Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh thái nguyên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ KIM HƢNG

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ
Ở TỈNH THÁI NGUN HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 60.22.85

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ LAN

Hà Nội - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Kim Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tồn thể các thầy cơ giáo
trong khoa Triết học, nơi đã từng chắp cánh ước mơ cho em từ khi em còn
là sinh viên, và sau này khi em là học viên cao học của khoa. Những kiến


thức quý báu các thầy cô truyền đạt cho em đã giúp em trưởng thành và
vững vàng trong sự nghiệp và trong cuộc sống.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn, Tiến sĩ Đặng Thị
Lan đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo về mặt khoa học để em có thể hoàn
thành luận văn này.
Xin bày tỏ niềm tri ân đến gia đình, người thân và bè bạn đã chia sẻ,
động viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần trong suốt q trình tơi thực
hiện luận văn.
Do hạn chế về mặt thời gian và năng lực của bản thân, luận văn
chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ và tồn thể các bạn
để luận văn được bổ sung, phát triển và hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Thị Kim Hưng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Nxb

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI
HỐ VÀ GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HỐ DÂN TỘC....... 11
1.1 Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ................................................................. 11
1.1.1 Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................... 11
1.1.2 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - Tính tất yếu, nội dung
và đặc điểm.............................................................................................. 13
1.2. Bản sắc văn hoá dân tộc và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc ................................................................................................................ 21
1.2.1 Khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc ............................................... 21
1.2.2 Tính tất yếu của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
................................................................................................................. 27
1.2.3 Một số nguyên tắc cơ bản trong giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc .............................................................................................. 33
1.3 Tác động của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến việc giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ............................................................. 39
Chƣơng 2 GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HỐ DÂN TỘC
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÁI
NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 47
2.1 Điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ..................... 47
2.2 Bản sắc văn hóa dân tộc của tỉnh Thái Nguyên .................................... 51


2.3 Thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở Thái
Nguyên hiện nay và những vấn đề đặt ra. .................................................... 64
2.3.1 Thành tựu ....................................................................................... 64
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 73

2.3.3 Những vấn đề đặt ra đối với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc ở Thái Nguyên hiện nay ............................................................. 79
2.4 Một số khuyến nghị đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thái Ngun
hiện nay. ............................................................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đã trở thành xu thế tác động mạnh mẽ tới các lĩnh vực của đời sống vật
chất và văn hóa tinh thần của các dân tộc. Sự phát triển của mỗi dân tộc phải
được đặt trong tiến trình lịch sử và trong mơi trường văn hóa dân tộc. Xét trên
mối tương quan tổng thể giữa các lĩnh vực, quá trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đã làm phát sinh nhiều vấn đề lý luận cần phải giải quyết. Chúng ta
nhận thức sâu sắc rằng, cơng nghiệp hố, hiện đại hố là cơ hội lớn để làm
phong phú văn hóa dân tộc, song cũng thấy được những thách thức to lớn,
những nguy cơ mà cơng nghiệp hố, hiện đại hố tác động làm xói mịn bản
sắc văn hóa dân tộc. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã sớm xây
dựng một chiến lược giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Trong
chiến lược này, “văn hóa được coi là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội” [17, tr. 51].
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đã vạch ra qui luật khách
quan rằng, đời sống vật chất quy định đời sống tinh thần của xã hội. Do đó, trình
độ kinh tế - chính trị - xã hội tiên tiến và hiện đại do cơng nghiệp hố, hiện đại
hố tạo ra sẽ là cơ sở quy định bản chất và trình độ của nền văn hố xã hội.
Văn hóa vốn gắn liền với toàn bộ cuộc sống và với sự phát triển của xã

hội. Con người ra đời cùng với văn hóa, trưởng thành nhờ văn hóa, hướng tới
tương lai cũng từ văn hóa. Văn hóa của một dân tộc trước hết thể hiện ở bản
sắc của dân tộc ấy. Bản sắc dân tộc thể hiện trong hệ giá trị của văn hóa dân
tộc, nó biểu hiện và định hướng cho sự lựa chọn trong hành động của con
người. Những giá trị văn hóa là thước đo trình độ phát triển và đặc tính riêng
của mỗi dân tộc, nếu một nền văn hóa khơng có bản sắc dân tộc thì nền văn
hóa ấy sẽ khơng có sức sống thật sự của nó.
1


Các giá trị tốt đẹp của xã hội và con người là sản phẩm của lịch sử
dựng nước và giữ nước suốt mấy ngàn năm của dân tộc và là bản chất của quá
trình lịch sử ấy. Các thế hệ ông cha đã sản sinh ra những giá trị văn hóa dân tộc, kế
thừa, phát huy và phát triển là công việc của con cháu, của thế hệ hôm nay. Trên
tinh thần ấy, cần phải quán triệt sâu sắc những định hướng mà Đại hội X của Đảng
đã chỉ ra về kế thừa, phát huy và phát triển giá trị văn hóa trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa: "Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt
Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh
niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản
lĩnh văn hóa con người Việt Nam". [23, tr. 106].
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, 54 dân tộc là 54 sắc màu văn hóa
tạo nên nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam, được phân bố ở các
vùng, miền của Tổ quốc. Do đặc điểm về điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội và
nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau đã hình thành nên các vùng văn hóa khác
nhau, từ đó, văn hóa của các dân tộc cũng có những điểm khác biệt và mang
tính đặc thù. Trong các vùng văn hóa ấy, vùng Đơng Bắc nước ta gồm 6 tỉnh:
Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang. Đó là
một vùng rộng lớn, có địa chính trị, kinh tế - văn hóa độc đáo, có vị trí rất quan
trọng đối với sự phát triển của đất nước cả về an ninh - quốc phòng, kinh tế, văn

hóa, xã hội. Vùng Đơng Bắc của Tổ quốc bao gồm rất nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống, mỗi dân tộc với những đặc điểm riêng, đều sớm hình thành những nét văn
hóa riêng có, độc đáo của mình. Trong bối cảnh chung đó, Thái Ngun cũng
đã sớm hình thành một nền văn hóa mang mầu sắc riêng và hết sức đặc sắc.
Nền văn hóa ấy ảnh hưởng sâu xa đến từng cá nhân trong cộng đồng, góp
phần làm phong phú thêm những giá trị cho nền văn hóa đa dân tộc vùng
Đông Bắc Việt Nam.

2


Những năm gần đây, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với những
ưu điểm và mặt trái của nó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến bản sắc văn hóa
truyền thống của các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam nói
chung và Thái Nguyên nói riêng. Bên cạnh những giá trị tốt đẹp trong bản
sắc văn hóa của các dân tộc, cịn có những yếu tố khơng còn phù hợp với
sự phát triển của thời đại. Trước sự tác động của q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, của cơ chế thị trường, của sự mở rộng giao lưu văn hóa hiện
nay, nhiều nét văn hóa truyền thống của các dân tộc đang bị mai một, pha
trộn, lai căng, khơng cịn giữ được bản sắc. Vấn đề khác quan trọng hơn cả,
đó là chúng ta đang phấn đấu để có được sự bình đẳng về mọi mặt giữa các
dân tộc, các vùng miền trên cả nước. Để đạt được điều này phải kết hợp
nhiều yếu tố, trong đó văn hóa chiếm vai trị, vị trí hết sức quan trọng,
khơng thể có bình đẳng dân tộc nếu như khơng giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc thiểu số ở nước ta, bởi lẽ: "Vấn đề dân tộc là vấn đề
văn hóa, đừng tìm vấn đề dân tộc ở chỗ khác" [55, tr.10].
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
các dân tộc, tạo điều kiện để vùng Đông Bắc phát triển đồng đều và vững
chắc, đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu chung của đất nước trong thời kỳ

đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trước tình hình đó, việc giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở Thái Nguyên là vấn đề mang tính thời sự,
cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc là vô
cùng quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã trở
thành lý do để tôi lựa chọn đề tài luận văn: “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc trong qúa trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thái Nguyên
hiện nay”, với mong muốn nghiên cứu này sẽ có đóng góp nhất định vào sự
nghiệp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở tỉnh nhà, nơi giàu bản
sắc văn hóa và truyền thống cách mạng.
3


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực tế cho thấy, những biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế sẽ có tác
động to lớn đến đời sống tinh thần của con người. Vì vậy, vấn đề giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc được đặt ra bức thiết trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Đối với Việt Nam chúng ta, vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc đã được chú ý từ lâu. Song cũng như nhiều quốc gia khác, chỉ từ cuối những
năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây thì vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc được chú ý quan tâm hơn cả về số lượng và chất lượng. Nghiên cứu về vấn
đề này, trước hết phải kể đến một số cơng trình cơ bản sau đây:
- “Truyền thống dân tộc, cơng cuộc đổi mới và hiện đại hóa đất nước
Việt Nam” - cơng trình nhiên cứu khoa học cấp Nhà nước KX 07/02 do GS.
Phan Huy Lê thực hiện (1994). Tác giả đã đề cập đến tầm quan trọng của các
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và đặt các giá trị đó trong bối cảnh
xây dựng xã hội mới.
- “Giá trị - định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” (1995) cơng trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước do nhóm tác giả Nguyễn Quang
Uẩn - Nguyễn Thạc - Mạc Văn Trang thực hiện đã làm rõ sự ảnh hưởng của

các giá trị truyền thống đến việc hình thành nhân cách con người.
- Nghiên cứu dưới góc độ bản sắc văn hóa, có những tác phẩm tiêu
biểu như:
+ Sách: "Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc" của Huy Cận, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1996, cuốn sách đã đề cập đến cộng đồng người
Việt trong quá trình lịch sử của mình đã tạo xây những giá trị văn hóa tinh
thần ni dưỡng tâm linh, tình cảm cho mỗi con người. Đó là những giá trị
truyền thống được coi là hạt nhân cơ bản của văn hóa dân tộc, là chất keo kết
dính mỗi con người, mỗi thành viên của cộng đồng thành khối đại đoàn kết
dân tộc.
4


+ Sách: "Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam" của PGS. Viện sĩ Trần
Ngọc Thêm , Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2001. Tác giả đã vẽ nên bức
tranh tổng quan về văn hóa Việt Nam, đề cập đến một số lĩnh vực văn hóa
như văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và các vùng văn hóa Việt Nam.
+ Sách: "Bản sắc văn hóa Việt Nam" của Phan Ngọc, Nxb Văn hóa
thơng tin, 2004. Cuốn sách đã làm rõ bề dày văn hóa của con người Việt
Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam trong giao lưu văn hóa, nền tảng của giao lưu
quốc tế. Đồng thời, đặt ra vấn đề bảo vệ và phát huy văn hóa trong cuộc tiếp
xúc văn hóa hiện nay.
+ Sách: "Tìm hiểu văn hóa vùng các dân tộc thiểu số" của Lị Giàng
Páo, Nxb Văn hóa dân tộc, tác giả đã làm rõ điều kiện tự nhiên, phong tục tập
quán cùng các tri thức dân gian và những lễ hội phong phú của đồng bào các
dân tộc thiểu số.
+ Sách: "Văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam" của Ngô Văn Lệ,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998, cuốn sách đã giới thiệu những nét văn hóa của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam và ý nghĩa của nó trong đời sống tinh thần
của con người.

+ Sách: "Bản sắc văn hoá dân tộc”, Nxb Văn hóa Thơng tin, 2003, trong
đó tác giả Hồ Bá Thâm đã đề cập đến bản sắc và động lực phát triển của văn
hoá, văn hoá và bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, tư duy triết học trong văn
hoá truyền thống.
+ Sách: "Phát triển văn hoá giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết
hợp với tinh hoa văn hoá nhân loại” của Phạm Minh Hạc, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1996 đã đề cập đến các khái niệm cơ bản về văn hóa và phân
tích, khẳng định vai trị của văn hóa.
- Nghiên cứu về bản sắc văn hóa các dân tộc Thái Ngun, có các
cơng trình sau:

5


+ Dư địa chí Thái Nguyên (2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đây là một trong những cơng trình đồ sộ nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên,
lịch sử hình thành, đấu tranh và phát triển của tỉnh Thái Nguyên, giới thiệu về
các hoạt động kinh tế của tỉnh gắn với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đồng thời, giới thiệu về bản sắc văn hóa của các dân tộc trong tỉnh.
+ Nguyễn Hữu Khánh: Đất và người Thái Nguyên. Đây là cuốn sách
làm rõ về điều kiện kinh tế - xã hội của quê hương Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay.
+ Các tác giả Hoàng Ngọc La – Hoàng Hoa Toàn – Vũ Anh Tuấn với
cuốn sách Văn hóa dân gian Tày, Sở văn hóa thơng tin Thái Nguyên, cuốn
sách tập trung chủ yếu làm rõ đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của
người Tày, đề ra một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
của người Tày ở Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu trực tiếp vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được bàn đến trong
một số cơng trình sau đây:

+ Sách: Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của nhóm tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn - Phạm Văn
Đức - Hồ Sỹ Quý (đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Các
tác giả đã nêu bật các giá trị truyền thống và tác động của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đến các giá trị truyền thống ở nước ta hiện nay.
+ Sách; Vấn đề văn hóa và phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội,
1996, của GS.VS Hồng Trinh đã đề cập đến vai trị của văn hóa với phát triển
và đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả cịn nhấn
mạnh yếu tố truyền thống trong sự phát triển, trong q trình hiện đại hóa.
+ Nguyễn Thế Nghĩa (1/1998), Vấn đề phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí khoa học xã hội
(số 35).
6


+ Lương Quỳnh Khuê với bài viết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, một nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại, tạp chí triết học, số 4.
+ Nguyễn Văn Tun (1999), Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn
đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tạp chí triết học, số 1.
+ Nguyễn Khoa Điềm, "Văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
trong cuộc sống hơm nay", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 7/2000.
Ngoài ra, một số luận văn cũng đã đề cập đến vấn đề trên ở những
phạm vi nhất định: Lê Thị Thanh Vân (1999), Phong tục và tín ngưỡng, tôn
giáo của người Nùng ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ,
đại học Thái Nguyên, trường đại học sư phạm; Nguyễn Thị Học (2003), Tác
động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự thay đổi các giá trị truyền
thống của người Việt Nam, luận văn thạc sĩ triết học, trường đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn Hà Nội; Phùng Thị Tú Anh (2005), Hơn nhân và gia đình người
Mơng trắng huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ, Hà Nội; Lí Việt
Hương (2009), Địa danh Định Hóa tỉnh Thái Ngun, đại họcThái Ngun,

(Trường Đại học Sư phạm). Ngồi ra, cịn có rất nhiều bài viết bàn về vấn đề này
được đăng tải trên các tạp chí Dân tộc học, Nghiên cứu lịch sử...
Có thể nói, các cơng trình đều đã đi vào khai thác những đặc điểm
chung về bản sắc văn hóa, văn hóa các dân tộc thiểu số, văn hóa của các dân
tộc ở nước ta. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc tìm
hiểu những giá trị văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc nói chung.
Một số đề tài, cơng trình cũng đề cập tới vấn đề bảo tồn, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc ở Việt Nam nói chung và bản sắc văn hóa ở Thái
Nguyên nhưng mới chỉ đề cập một cách chung chung hoặc đi sâu tìm hiểu
một số nét văn hóa cụ thể, đã đề cập đến thực trạng và một số giải pháp cho
sự phát triển văn hóa các dân tộc Thái Nguyên nhưng cũng chỉ là những giải
pháp mang tính định hướng chung cho các dân tộc thiểu số, chưa đi sâu vào
nghiên cứu một cách có hệ thống để làm rõ tầm quan trọng của bản sắc văn
7


hóa các dân tộc trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chưa bàn nhiều
tới vấn đề giừ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc ở Thái Nguyên
một cách khái quát.
Như vậy, ở nước ta đã có rất nhiều cơng trình viết về bản sắc văn hoá
dân tộc. Các tác giả đều đặt vấn đề xây dựng một nền văn hoá hiện đại, nhân
văn, có sự tiếp thu và chọn lọc tinh hoa văn hố nhân loại, đồng thời giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc. Kế thừa những thành tựu nghiên cứu
của những người đi trước kết hợp với những tìm tịi, nghiên cứu của bản thân,
chúng tơi cố gắng làm rõ vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
ở Thái Nguyên trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, luận văn làm rõ thực trạng quá

trình giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên và nêu một số
khuyến nghị đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Thái
Nguyên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Nhiệm vụ:
- Trình bày một số nội dung về cơng nghiệp hố, hiện đại hố và giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở Việt Nam
- Làm rõ thực trạng giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở Thái Ngun
trong điều kiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nêu một số khuyến nghị đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc ở Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
8


- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tỉnh Thái Nguyên; về mặt thời gian,
đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc ở Thái Nguyên từ khi đổi mới cho đến nay (từ 1986 đến nay).
Luận văn tập trung nghiên cứu các giá trị văn hóa làm nên bản sắc văn
hóa của tỉnh Thái Nguyên như các phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống…
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề đời sống tinh thần của xã hội, về ý thức xã hội, về văn
hóa. Đặc biệt là về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Đề tài còn dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về văn hóa
và chính sách phát triển văn hóa, tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy

bản sắc văn hóa dân tộc.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu, luận văn chủ yếu sử dụng các phương
pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như: phân tích, tổng
hợp, logic, lịch sử, quy nạp và diễn dịch. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng một
số phương pháp khác như đối chiếu, so sánh... nhằm thực hiện mục đích,
nhiệm vụ mà đề tài đặt ra.
6. Đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm những nét văn hóa đặc sắc của các dân
tộc ở Thái Nguyên, phân tích và hệ thống hóa các đặc điểm và giá trị văn hóa,
các phong tục, tập quán, các lễ hội tạo nên bản sắc văn hóa của các dân tộc ở
Thái Nguyên trong đời sống văn hóa tinh thần gắn liền với cộng đồng. Qua
đó, đưa ra một số khuyến nghị cơ bản và thiết thực nhằm giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa của các dân tộc ở Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.

9


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và làm sáng tỏ lý
luận về văn hóa, bản sắc văn hóa, đồng thời góp phần khẳng định vai trị, ý
nghĩa của những giá trị văn hóa các dân tộc ở Thái Nguyên đối với kho tang
văn hóa dân tộc.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và
giảng dạy các bộ mơn: Triết học, Văn hóa; Dân tộc học… và làm tài liệu tham
khảo cho cán bộ hoạch định chính sách và quản lý văn hóa ở tỉnh Thái nguyên.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm bao gồm 2 chương và 7 tiết.


10


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ VÀ
GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HỐ DÂN TỘC
1.1 Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
1.1.1 Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Lịch sử phát triển cơng nghiệp hóa trên thế giới tính đến nay đã được
hơn 200 năm, với nhiều mơ hình khác nhau. Gắn với các mơ hình cơng
nghiệp hóa, tùy theo góc độ nghiên cứu có rất nhiều quan niệm khác nhau về
nó. Đối với các nước phát triển thì xem cơng nghiệp hóa là quá trình tiếp tục
ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ mới vào các lĩnh vực của xã
hội, thúc đẩy xã hội phát triển hơn. Đối với các nước đang phát triển thì hiểu
cơng nghiệp hóa là quá trình sử dụng những thành tựu khoa học - cơng nghệ
để thay đổi tồn bộ mọi mặt của đất nước, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Và
đối với các nước xã hội chủ nghĩa ở thập niên 70, 80 của thế kỷ XX thì xem
cơng nghiệp hóa là phát triển cơng nghiệp nặng.
Thuật ngữ cơng nghiệp hóa (CNH) ln gắn liền với hiện đại hóa
(HĐH), trở thành một quá trình thống nhất và tồn diện. Khái niệm HĐH
đang sử dụng ở những góc độ khác nhau. Ở góc độ kỹ thuật, cụm từ "hiện đại
hóa" được hiểu là HĐH công nghệ sản xuất, công cụ lao động…mang một ý
nghĩa tiến bộ và phát triển, hay nói một cách khác là sự thay đổi và hoàn thiện
của phương thức sản xuất. Khi xem xét ở góc độ xã hội, HĐH là một hình
thức phát triển xã hội nơng nghiệp sang xã hội cơng nghiệp, từ truyền thống
sang hiện đại. Có thể hiểu một cách chung nhất, HĐH là quá trình sử dụng
các thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến của nhân loại để áp dụng trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, làm cho xã hội phát triển hiện đại, văn minh và
mục tiêu cao nhất là HĐH đời sống con người.


11


Như vậy, CNH, HĐH là hai quá trình nối tiếp và đan xen nhau, "CNH,
HĐH trong thời đại ngày nay là quá trình cải biến một xã hội cổ truyền thành
một xã hội hiện đại, có trình độ văn minh cao hơn, thể hiện khơng chỉ ở trình
độ khoa học và cơng nghệ hiện đại, tiên tiến có nền kinh tế phát triển cao,
được tổ chức khoa học và hợp lý, mà cịn ở đời sống chính trị, văn hóa, tinh
thần của xã hội, ở sự phát triển con người, giữ gìn và phát huy bản sắc dân
tộc" [59, tr. 81]
Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII chỉ rõ:
"CNH, HĐH phải được tiến hành theo mơ hình một nền kinh tế mở, cả trong
nước và với nước ngoài" nhằm "đẩy tới một bước sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước" [22, tr. 24]
CNH, HĐH là quy luật của quá trình chuyển biến từ sản xuất nhỏ, thủ
công lên sản xuất lớn, công nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này phải gắn với tính
đặc thù của từng quốc gia. Đối với nước ta, xác định con đường CNH, HĐH
không đơn thuần chỉ là nhập nội khoa học - kỹ thuật tiên tiến từ bên ngoài với
chiến lược "tăng tốc", "đi tắt, đón đầu" mà phải đồng thời phát huy "nội lực".
Đó chính là mọi tiềm năng sáng tạo của từng con người cũng như của cả dân
tộc Việt Nam. Tiềm năng sáng tạo đó được xây dựng dựa trên nền tảng của
một nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng chỉ rõ: Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao
chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết
chặt và đồng bộ hơn với kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, nghiên cứu bản sắc văn hóa dân tộc Việt
Nam gắn với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và với tỉnh Thái
Nguyên nói riêng vừa có ý nghĩa lâu dài, vừa mang tính thời sự cấp bách cả
về lý luận và thực tiễn.
CNH, HĐH theo tinh thần của hội nghị Ban chấp hành Trung ương

Đảng lần thứ bảy khoá VII đã xác định: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi
12


căn bản và toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công
nghệ tạo ra năng suất lao động cao.
Xét về bản chất chính trị - kinh tế - xã hội, CNH, HĐH ở nước ta khác
căn bản so với CNH, HĐH từng diễn ra ở các nước tư bản phát triển hoặc các
nước cơng nghiệp mới. Bởi vì, công cuộc CNH, HĐH ở nước ta là để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho
nên, mục tiêu trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài cần đạt tới trong tiến trình
CNH, HĐH là vì lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân, gắn tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
CNH, HĐH thực chất là một cuộc vận động văn hóa lớn diễn ra trên tất
cả các khu vực của sản xuất và trên toàn bộ đời sống của chúng ta ngày nay.
Lấy sức mạnh của bản sắc dân tộc, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Việt
Nam làm động lực cho sự nghiệp CNH, HĐH. Như vậy, bản sắc văn hóa dân
tộc sẽ phải đứng trước những yêu cầu của thời đại, tiếp biến và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống để tạo nên sức mạnh nội sinh thúc đẩy
CNH, HĐH. Đồng thời, sự thành cơng của q trình đó sẽ góp phần giữ gìn
và nâng cao các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
1.1.2 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - Tính tất yếu, nội
dung và đặc điểm
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ
thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống
các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ
thuật tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng, tác động vào để sản

xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự biến đổi của cơ sở vật chất
- kỹ thuật của một xã hội là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất,
13


sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan
hệ sản xuất thống trị. Khi nói đến cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương
thức sản xuất nào đó là nói đến cơ sở vật chất - kỹ thuật đó đạt đến một trình
độ nhất định làm đặc trưng cho phương thức sản xuất đó.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản, đặc trưng của nó là nền
đại cơng nghiệp cơ khí hố và chỉ đến khi xây dựng xong cơ sở đó, phương
thức sản xuất tư bản mới trở thành phương thức sản xuất thống trị. Chủ nghĩa
xã hội đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt: Trình độ
kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học - kỹ
thuật hiện đại. Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội sẽ là nền
công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hố cao
dựa trên trình độ khoa học cơng nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế
hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là
một tất yếu khách quan và được thực hiện thông qua con đường CNH, HĐH.
CNH, HĐH có tác dụng tạo điều kiện để biến đổi về chất lực lượng sản
xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự
nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Do đó, góp phần ổn định và nâng cao
đời sống nhân dân, tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố vai trò kinh tế của
nhà nước, nâng cao năng lực tích lũy, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do và
tồn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người, tạo điều kiện vật chất
cho việc tăng cường củng cố an ninh và quốc phòng, tạo điều kiện vật chất
cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự
phân công và hợp tác quốc tế.
Không phải mới đây mà trong lịch sử dân tộc Việt Nam đã có những sự

kiện gắn liền với ý tưởng CNH, HĐH đất nước. Lịch sử Việt Nam có nhiều
cuộc cải cách lớn xuất hiện ở những thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, xét về ý
tưởng và nội dung, phải đến các nhà duy tân cuối thế kỷ XIX mới được coi là
14


sự kiện thể hiện tinh thần CNH. Mục tiêu của các đề án duy tân lúc đó nhằm
đuổi kịp trình độ tiên tiến ở các nước đã thực hiện CNH. Trước hết, nguy cơ
xâm lược nước ta không phải từ các quốc gia láng giềng phương Bắc, mà là
đế quốc phương Tây. Các nhà duy tân hiểu rằng chỉ có thể chống lại kỹ thuật
hiện đại bằng cách phải trang bị kỹ thuật hiện đại. Nguyện vọng cứu nước,
chống Pháp và nguyện vọng duy tân thống nhất là một. Chính xu hướng duy
tân đất nước xuất hiện từ năm 1861, khi Phan Thanh Giản vào đàm phán với
Pháp ở Gia Định, Nguyễn Trường Tộ làm phiên dịch cho Pháp đã viết thư cho
Phan Thanh Giản đề nghị phải cấp bách tiến hành duy tân. Mặt khác, quan
điểm ở những người được đi ra nước ngoài, chứng kiến tận mắt cảnh tượng
“thần kỳ” của thế giới tư bản cũng định hình mục tiêu duy tân đất nước.
Những đề nghị duy tân chứa đựng nhiều tinh thần CNH. Ví dụ, Nguyễn
Trường Tộ có các đề xuất: Phát triển cơng nghiệp khống sản và ngành luyện
kim; Nhà nước vay tiền của các ngân hàng nước ngoài (như Ngân hàng Anh ở
Hương Cảng) để có tiền mở mang kỹ nghệ; đề cao giáo dục kiến thức thực
dụng, kiến thức hiện đại và học tập khoa học phương Tây; đề nghị nhà nước
cử người đi du học nước ngoài, nhất là sang Anh hay Pháp, vì đây là những
nước tiên tiến nhất. Như vậy, phong trào duy tân cuối thế kỷ XIX chứa trong
mình hồi bão lớn.
CNH là con đường tất yếu mà dân tộc Việt Nam phải trải qua để tiến
lên. Trong quá khứ, trước sự phát triển của kỹ thuật phương Tây, đều có sự
trỗi dậy của nguyện vọng CNH. Hiện nay, trước nguy cơ tụt hậu của đất nước,
nhấn mạnh vấn đề CNH là hoàn toàn phù hợp và rất dễ được cả dân tộc chấp
nhận. Tiến hành CNH, HĐH cần những điều kiện về xã hội, quyền tự chủ dân

tộc, tri thức về thành tựu nhân loại, bối cảnh quốc tế. Thiếu bất cứ một điều
kiện nào cũng đủ ngăn cản ý đồ CNH trở thành hiện thực. Hiện nay, chúng ta
có một chính quyền cầu thị khác hẳn thời kỳ cuối thế kỷ XIX, có chủ quyền
quốc gia và tự chủ dân tộc khác hẳn thời kỳ Pháp thuộc, có bối cảnh quốc tế
15


thuận lợi hơn thời kỳ chiến tranh lạnh, có nhận thức mới về thời đại hơn các
nhà duy tân cuối thế kỷ XIX và thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp. Đây là
những điều kiện thuận lợi cần khai thác và phát huy. Có cái chung và cái
riêng trong CNH. Cái chung là xoá bỏ nghèo nàn, tụt hậu và đưa nền kinh tế
đạt tới các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tiên tiến của thời đại. Cái riêng là, do hoàn
cảnh bên trong, mỗi dân tộc chấp nhận và sáng tạo các con đường phát triển
khác nhau. Thất bại của các nhà duy tân cuối thế kỷ XIX có một phần bởi chủ
trương tuyệt đối đi theo con đường phương Tây, bỏ qua tâm lý dân tộc. Thất
bại của CNH mới đây có phần do chủ quan duy ý chí, coi nhẹ các điều kiện
bên trong. Những bài học bên ngoài và bên trong về CNH, HĐH, về phát triển
nhảy vọt rất đáng được quan tâm trong chặng đường phát triển sắp tới của dân
tộc Việt Nam.
Đặc điểm của nước ta là nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém
phát triển, lại bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp trước đây dẫn đến nền kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó
địi hỏi nước ta phải tiến hành CNH, HĐH.
Bối cảnh thế giới hiện nay là sự phát triển như vũ bão của cách mạng
khoa học công nghệ, nếu nước ta không kịp thời tiến hành CNH, HĐH thì sẽ
bị bỏ lại phía sau. Đồng thời, nước ta tận dụng được lợi thế của các nước phát
triển, tiếp thu được công nghệ mà không phải bỏ cơng sức ra để tìm tịi, phát
minh. Bên cạnh đó, q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng,
một số nước bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức yêu cầu nước ta phải bắt
kịp xu thế đó.

Hiện nay, cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước ta cịn thấp kém, trình độ
của lực lượng sản xuất chưa phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới
được thiết lập, chưa được hồn thiện. Vì vậy, q trình CNH, HĐH chính là
q trình xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, cho chủ
nghĩa xã hội. Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng
16


cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất và góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
CNH, HĐH sẽ giúp chúng ta có lực mới để tăng trưởng nhanh tốc độ phát
triển, không những thế nhờ có HĐH chúng ta có điều kiện “đi tắt, đón đầu”,
đó là bài tốn tổng hợp để giải bài toán phát triển đất nước. Nghiên cứu CNH,
HĐH đất nước trong nền kinh tế là một vấn đề bức xúc, nóng bỏng trong
nhiều năn nay và được đơng đảo các nhà nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu
nhằm nhận thức rõ, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy, sử dụng tối
đa mọi nguồn lực trong nước và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH. Do vậy, đối với nước ta, thực hiện CNH, HĐH là tất yếu
khách quan.
Bài học kinh nghiệm của Thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa và kinh
nghiệm của các nước tiến hành CNH, HĐH trước đây cho thấy, các quốc gia
muốn tiến đến một sự phát triển theo đúng nghĩa của nó phải biết dựa trên nền
tảng của bản sắc văn hóa dân tộc. Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta
trong quá trình CNH, HĐH đã coi trọng vai trò của chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường… phục vụ
đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên CNXH. Như vậy, cùng với việc xác
định con đường phát triển đất nước, tiến trình CNH, HĐH chắc chắn chúng ta
phải xác định được nền tảng tinh thần vững chắc cho sự phát triển. Nền tảng
vững chắc đó chính là một nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.

Nền văn hóa mà Đảng ta lãnh đạo tồn dân xây dựng là nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Những giá trị văn hóa truyền thống vững bền của dân
tộc Việt Nam là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí cộng đồng sâu sắc, đạo lý
"thương người như thể thương thân” đức tính cần cù, vượt khó, sáng tạo
trong lao động… Đó là nền tảng và sức mạnh tinh thần to lớn để xây dựng
một xã hội phát triển, tiến bộ, công bằng, nhân ái. Mặt khác, để có được sự
17


thành công trong công cuộc CNH, HĐH không thể không khai thác có hiệu
quả các nguồn lực tự nhiên, sử dụng triệt để cơ sở vật chất, khoa học - kỹ
thuật và tận dụng nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước
ngoài. Song để phát triển bền vững, điều thiết yếu là phải phát huy tối đa
nguồn lực lâu bền quan trọng nhất - nguồn lực con người Việt Nam. Đó chính
là sức mạnh nội sinh của chính bản thân dân tộc Việt Nam. Bản sắc văn hóa
dân tộc Việt Nam sẽ là sức mạnh tinh thần vượt qua mọi thử thách trong q
trình CNH, HĐH. Chính sức mạnh tinh thần ấy sẽ điều chỉnh mọi mặt của xã
hội và hướng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Từ khi bước vào thời kì đổi mới năm 1986, cùng với việc từng bước
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng các
lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước đã xác định ngày càng rõ
quan điểm về CNH và HĐH đất nước. Quan điểm ấy là kết quả của quá trình
tổng kết thực tiễn, rút ra những bài học của mấy thập kỷ trước đây kết hợp với
nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm kiến thức của thế giới và thời đại.
Cuối thế kỉ XX, Đảng và nhà nước ta đã vạch ra CNH, HĐH khơng
phải là hai q trình, tuy có phần lồng vào nhau nhưng về cơ bản vẫn tách biệt
và nối tiếp nhau, là một quá trình thống nhất. Sự nghiệp CNH, HĐH của nước
ta trong thời kì đổi mới là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất
cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Tại đại hội toàn quốc lần thứ VIII

khi thông qua đường lối đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng ta đã nhấn
mạnh “Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng nước ta thành một nước cơng
nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”[19, tr. 51]. Tại đại hội này, Đảng
cũng xác định rõ mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
18


thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Cùng với những thành tựu phát
triển quan trọng đạt được sau đổi mới, việc xác định rõ ràng hơn về chủ
trương đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta đẩy mạnh CNH, HĐH.
Từ khi xã hội lồi người cịn là một xã hội sơ khai, nguyên thuỷ bây giờ
đã trở thành một xã hội văn minh. Có như vậy là vì trong q trình phát triển
xã hội, lồi người đã trải qua nhiều phương thức sản xuất khác nhau, các
phương thức sản xuất đó ngày càng hồn thiện. Phương thức sản xuất được
hợp thành bởi hai nhân tố là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực
lượng sản xuất ln phát triển khơng ngừng và đến một trình độ nào đấy sẽ
làm thay đổi quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất là yếu tố quy định hình thái
xã hội. Để xã hội phát triển thì phải phát triển được quan hệ sản xuất, mà yếu
tố này lại được quy định bởi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất phát triển được là nhờ tiến hành CNH, HĐH. Như vậy, một
trong những con đường cải tạo xã hội nhanh nhất là tiến hành CNH, HĐH. Có
thể thấy rằng, CNH, HĐH là một đề tài đa dạng, chủ đề rộng rãi và nội dung
phong phú. Nó có tính hấp dẫn bởi vì nó là con đường đúng đắn nhất để con
người phát triển xã hội ngày càng hiện đại.
CNH, HĐH trước tiên phải đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật để trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời phải
từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội,

phải hoàn thiện cơ cấu - tổ chức - vận hành xã hội, chun mơn hố chức
năng ngày càng sâu của các thể chế, nâng cao chất lượng các phương tiện
thông tin đại chúng và chất lượng cuộc sống, dân chủ hố đời sống, nâng cao
dân trí và dân đức thơng qua việc phát triển nền giáo dục quốc gia.
Có thể nói, q trình CNH, HĐH tự bản thân nó chính là một q trình
biến mọi hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội, đặc biệt là hoạt động sản xuất
tinh thần và đời sống văn hóa từng bước lên trình độ tiên tiến và hiện đại. Đó
là q trình văn hố hố đời sống xã hội và văn hoá hoá ngày càng cao bản
19


×