Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) báo chí với việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (khảo sát các báo lao động,thanh niên, sài gòn tiếp thị 2008 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------LÊ THỊ VIỆT HẰNG

BÁO CHÍ VỚI VIỆC
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
(Khảo sát các báo Lao động, Thanh niên, Sài Gòn tiếp thị,
2008 - 2010)

LUẬN VĂN THẠC SỸ BÁO CHÍ

Hà Nội, 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------LÊ THỊ VIỆT HẰNG

BÁO CHÍ VỚI VIỆC
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
(Khảo sát các báo Lao động, Thanh niên, Sài Gòn tiếp thị,
2008 - 2010)

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đậu Ngọc Đản

Hà Nội, 2011




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

5

1. Lý do chọn đề tài.................................................................................

5

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài....................................................................

7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................

8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................

9

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.........................................

9

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...........................................

9


7. Kết cấu luận văn..................................................................................

10

Chương 1: QUAN HỆ TRUYỀN THƠNG GIỮA BÁO CHÍ VÀ

11

NGƯỜI TIÊU DÙNG.............................................................................
1.1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong điều kiện hiện nay............

11

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................

11

1.1.2. Quan hệ giữa tiêu dùng và phát triển kinh tế...............................

13

1.2. Chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam..............

17

1.2.1. Các văn bản quy định chủ yếu......................................................

17


1.2.2. Các cơ quan, tổ chức thực hiện bảo vệ quyền lợi người tiêu

21

dùng.........................................................................................................
1.3. Vai trị của báo chí với vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...

23

1.3.1. Phản ánh thực trạng bảo vệ quyền lợi NTD trong tiến trình hội

25

nhập quốc tế...........................................................................................
1.3.2. Tuyên truyền chủ trương, định hướng bảo vệ quyền lợi người

28

tiêu dùng của Nhà nước..........................................................................
1.3.3. Ủng hộ, phản biện, tạo dư luận góp ý cải thiện tình hình bảo vệ

30

quyền lợi người tiêu dùng.......................................................................
1.3.4. Góp phần hình thành thế giới quan mới cho người tiêu dùng về
việc bảo vệ quyền lợi của mình..............................................................
1

31



Tiểu kết Chương 1..................................................................................

35

Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU

36

DÙNG TRÊN BÁO CHÍ .......................................................................
2.1. Khái quát về ba tờ báo lựa chọn khảo sát........................................

36

2.2. Nội dung phản ánh vấn đề bảo vệ người tiêu dùng trên ba tờ báo

38

trong thời gian khảo sát...........................................................................
2.2.1. Tuyên truyền chống hàng giả, hàng gian, hàng kém chất lượng

39

2.2.2. Phản ánh thực trạng vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến quyền

46

lợi người tiêu dùng.................................................................................
2.2.3. Đề xuất, kiến nghị giải pháp mới để tăng cường bảo vệ quyền


52

lợi người tiêu dùng.................................................................................
2.3. Hình thức phản ánh vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng........

60

2.3.1. Các chuyên mục, chuyên trang, diễn đàn.....................................

60

2.3.2. Sự luân chuyển linh hoạt giữa các thể loại báo chí và các trang

66

báo..........................................................................................................
2.3.3. Đặc thù của mỗi tờ báo................................................................

72

Tiểu kết Chương 2..................................................................................

80

Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI

82

NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN BÁO CHÍ................................................
3.1. Đối với các cơ quan Nhà nước.........................................................


83

3.2. Đối với các cơ quan báo chí.............................................................

85

3.2.1. Cần có định hướng, chỉ đạo dài hơi về tổ chức tin, bài...............

85

3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức phản ánh về vấn đề bảo vệ quyền

86

lợi người tiêu dùng.................................................................................
3.2.3. Bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập

86

viên giỏi nghề và am hiểu về lĩnh vực chuyên trách...............................
3.3. Đối với phóng viên, biên tập viên...................................................
2

88


3.3.1. Nắm chắc chính sách của Nhà nước và tăng cường nghiên cứu

88


chính sách của nước ngồi về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...........
3.3.2. Thường xuyên trau dồi, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp...............

89

3.3.3. Chú trọng thu thập ý kiến độc giả về hiệu quả tuyên truyền bảo

91

vệ quyền lợi người tiêu dùng...................................................................
Tiểu kết Chương 3..................................................................................

93

KẾT LUẬN.............................................................................................

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................

97

3


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

NTD


Người tiêu dùng

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



Lao động

TN

Thanh niên

SGTT
VINASTAS

Sài Gòn tiếp thị
Hội Tiêu chuẩn và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng Việt Nam

KT-XH

Kinh tế – xã hội

UBND


Ủy ban nhân dân

PT-TH

Phát thanh-truyền hình

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ thời kỳ đổi mới đến nay, nước ta đã chuyển mạnh từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cũng từ đây, quan hệ mua bán, giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất, kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ với một bên là người bỏ tiền ra mua hàng hoá và
dịch vụ để phục vụ cho sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, gia đình và tổ chức
(được gọi chung là người tiêu dùng) đã được xác lập với vai trò ngày càng
được nâng cao của người tiêu dùng (NTD).
Bảo vệ quyền lợi NTD là một trong những nhiệm vụ của quản lý nhà
nước và là trách nhiệm của các đơn vị sản xuất, kinh doanh. Thực tiễn nước ta
hiện nay cho thấy, khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, mức độ tự do
hóa thương mại càng gia tăng thì càng nảy sinh nhiều vấn đề gây ảnh hưởng
đến quyền lợi NTD.
Song hành với sự phát triển của nền kinh tế, báo chí Việt Nam những
năm gần đây luôn kịp thời phản ánh thực trạng cả những mặt tốt, mặt chưa tốt
của vấn đề bảo vệ NTD.
Đề cập đến vấn đề mà cả xã hội quan tâm; luận văn sưu tầm, nghiên
cứu, đánh giá những tác phẩm báo chí trên các tờ báo viết về vấn đề bảo vệ
quyền lợi NTD. Cũng thông qua sự khảo sát, đánh giá đó, chúng tơi hy vọng

sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm, kiến nghị những giải pháp nâng
cao hiệu quả thơng tin tun truyền các khía cạnh của vấn đề. Vì vậy, chúng
tơi chọn đề tài “Báo chí với việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” để nghiên
cứu.
5


Đề tài sẽ được thực hiện thông việc khảo sát ba tờ báo in: Lao động,
Thanh niên, Sài Gòn tiếp thị, trong thời gian từ tháng 01/2008 đến tháng
12/2010 - là thời gian nền kinh tế và tình hình tiêu dùng hàng hóa ở nước ta
có những thay đổi lớn mang tính bước ngoặt trong bối cảnh ngày càng hội
nhập với nền kinh tế và giao thương hàng hóa tồn cầu, cũng đồng thời là thời
kỳ ra đời và hiện thực hóa nhiều chủ trương, quyết sách mới liên quan đến
vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD…
Sở dĩ đề tài có tên gọi “Báo chí với việc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng” nhưng Luận văn khoanh gọn đối tượng khảo sát, nghiên cứu là các tờ
báo in Việt Nam vì những lý do sau đây:
- Báo in là một kênh quan trọng bậc nhất không thể thiếu trong hệ
thống các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay.
- Loại hình báo in có tiếng nói chính thống, mạnh mẽ không chỉ riêng
trong lĩnh vực kinh tế mà tất cả các lĩnh vực xã hội khác.
- Tư liệu khảo sát của loại hình báo in là đầy đủ, có cơ sở thực tế rõ
ràng nhất, hệ thống nhất, do được lưu trữ tại Thư viện Quốc gia.
- Báo in có tính đại chúng, phù hợp với đơng đảo nhân dân, thỏa mãn
và thích hợp với văn hóa đọc, lưu giữ tư liệu của công chúng Việt Nam.
- Trước mỗi vấn đề, báo in đều có cách thức thể hiện riêng, tạo dấu ấn
khơng giống như bất cứ loại hình nào khác, như truyền hình, phát thanh hay
báo điện tử. Từ đó tạo được hiệu quả thơng tin tun truyền riêng.
- Đặc biệt ở phương diện phản biện vấn đề, với các thế mạnh của mình,
báo in ln có tiếng nói mạnh mẽ nhất, có hệ thống nhất.

Trong thực tế tiến hành thực hiện, tuy lựa chọn khảo sát đối tượng
chính là các tờ báo in nhưng Luận văn ln có sự soi chiếu, đặt loại hình báo
6


in trong hệ thống các thể loại báo chí nói chung để có cái nhìn hệ thống và
tổng hợp nhất.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Là vấn đề nảy sinh cùng với sự phát triển kinh tế thị trường - hàng hóa
có yếu tố hội nhập sâu rộng với các nền kinh tế khác trên thế giới trong ít năm
trở lại đây nên có thể nói, vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD là phạm vi đề tài
khoa học còn khá mới mẻ.
Trên thực tế, chỉ đến những năm gần đây mới bắt đầu xuất hiện những
cơng trình nghiên cứu với cấp độ khác nhau về các khía cạnh của đề tài bảo
vệ người tiêu dùng. Với đề tài khoa học cấp Bộ, ngành, có thể kể đến đề tài
khoa học “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo vệ người tiêu dùng
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” do Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện,
nghiệm thu tháng 9/2008. Với cơng trình nghiên cứu cấp Đại học, sau Đại
học, có thể kể đến luận văn “Thực trạng quản lý Nhà nước về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng tại Việt Nam” của một sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội thực hiện năm 2006.
Riêng đối với khía cạnh bảo vệ quyền lợi NTD trên báo chí thì hầu như
cịn rất ít đề tài đề cập. Trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp cũng như luận văn
thạc sỹ của sinh viên, học viên trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
(Đại học Quốc gia Hà Nội) từ năm 2004 trở lại đây, mới chỉ có một vài cơng
trình riêng lẻ nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên phạm vi, đối tượng khảo sát
khác nhau. Ví dụ, năm 2009, có luận văn “Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng trên
báo trực tuyến (khảo sát trên VietnamNet và VTC News các năm 2008 –
2009)” của học viên Trần Huy Hưng, lớp Cao học K11 - chun ngành Báo
chí học. Tuy nhiên, luận văn nói trên mới chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu đề

tài theo hướng khảo sát, phân tích việc đấu tranh, bảo vệ NTD, chống hàng
7


nhái, hàng giả… trên báo trực tuyến, chưa đi sâu, phân tích những khía cạnh,
nội dung khác của vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD trên báo chí nói chung.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, cho tới thời điểm hiện tại, chưa có đề
tài nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để những vấn đề cấp
thiết về bảo vệ quyền lợi NTD hiện nay dưới góc nhìn đa chiều cũng như xem
xét các hình thức chuyển tải các vấn đề này trên báo chí. Với đề tài nghiên
cứu “Báo chí với việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”, chúng tôi hy vọng
trên cơ sở nghiên cứu, tìm tịi và cùng với việc tham khảo có chọn lọc một số
kết quả nghiên cứu đã được cơng bố, sẽ tìm hiểu vấn đề này một cách nghiêm
túc, có hệ thống. Từ đó đưa ra được các bài học kinh nghiệm cũng như các
giải pháp hiệu quả, có khả năng ứng dụng và thiết thực đối với các tờ báo
khảo sát nói riêng, đồng thời có thể vận dụng với các báo khác khi thực hiện
tác phẩm báo chí về vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích:
Luận văn phác họa những nét cơ bản nhất về các vấn đề bảo vệ quyền
lợi NTD được phản ánh trên báo chí Việt Nam giai đoạn hiện nay. Bên cạnh
đó, luận văn rút ra những kinh nghiệm, giải pháp trong việc phản ánh, thông
tin tuyên truyền các vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD trên báo chí; đặc biệt là
những giải pháp để nâng cao chức năng phản biện của báo chí với những vấn
đề quyền lợi NTD và việc bảo vệ quyền lợi NTD.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, luận văn triển khai những nhiệm vụ cụ thể
sau:

8



- Sưu tầm, khảo sát tất cả các bài báo có nội dung liên quan đến các vấn
đề về bảo vệ quyền lợi NTD trên ba tờ báo: Lao động, Thanh niên và Sài Gòn
tiếp thị từ tháng 01/2008 – tháng 12/2010.
- Đánh giá, nhận xét về nội dung, hình thức phản ánh các vấn đề bảo vệ
quyền lợi NTD trên ba tờ báo này: Những đóng góp và những hạn chế.
- Rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những kiến nghị, giải pháp để
nâng cao hiệu quả tuyên truyền các vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên
quan đến bảo vệ quyền lợi NTD, cách thức phản ánh các vấn đề này trên ba tờ
báo: Lao động, Thanh niên và Sài Gòn tiếp thị từ tháng 01/2008 – tháng
12/2010.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh; dựa trên đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng,
Nhà nước Việt Nam về chức năng, nhiệm vụ của báo chí; về vấn đề bảo vệ
quyền lợi NTD. Bên cạnh đó, luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của
các cơng trình khoa học liên quan đã được công bố.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: thống kê - so sánh,
phương pháp điều tra - khảo sát thực tiễn, phân tích - tổng hợp; đồng thời tác
giả sẽ tập hợp, nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến đề tài. Bên cạnh
đó, tác giả sẽ áp dụng các thủ pháp khác như: phỏng vấn, điều tra xã hội học
để hoàn thành đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
9



- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn làm rõ một số lý luận về các nội dung bảo vệ quyền lợi NTD;
về vai trị của báo chí Việt Nam trong việc thơng tin, phản ánh sự kiện nói
chung, các vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD nói riêng. Đồng thời, luận văn khảo
sát có hệ thống các cách thức thơng tin, phản ánh; cách thức tổ chức thông tin
về các vấn đề quyền lợi NTD trên báo chí.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn góp phần phác họa những nét cơ bản nhất về các vấn đề bảo
vệ quyền lợi NTD nổi bật giai đoạn hiện nay thông qua hoạt động báo chí
tun truyền; nâng cao chất lượng, hiệu quả thơng tin tuyên truyền các vấn đề
này trên báo chí.
Đồng thời, luận văn có thể sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý, các nhà báo, các bạn sinh viên và những người quan tâm tới đề tài
này.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
gồm 3 chương:
- Chƣơng 1: Quan hệ truyền thơng giữa báo chí và người tiêu dùng
- Chƣơng 2: Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên
báo chí
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trên báo chí

10


CHƢƠNG 1: QUAN HỆ TRUYỀN THƠNG GIỮA BÁO CHÍ VÀ
NGƢỜI TIÊU DÙNG
1.1. Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong điều kiện hiện nay

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng
Khái niệm NTD hiểu theo nghĩa hẹp của lý thuyết Mark là người mua
sắm và tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu và ước
muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm do quá trình sản
xuất tạo ra. Người tiêu dùng có thể là một cá nhân, một hộ gia đình, hoặc một
nhóm người nào đó.
Hiểu theo nghĩa rộng, NTD ngồi mục đích mua bán hàng hố, sử dụng
dịch vụ để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, là NTD cuối cùng, có thể cịn phục vụ
cho nhu cầu tái sản xuất kinh doanh (như nguyên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm, các thiết bị chi tiết để phục vụ cho sản xuất hàng hoá).
Theo Từ điển tiếng Việt, quyền lợi được hiểu là quyền được hưởng
những lợi ích nào đó về vật chất, tinh thần, chính trị, xã hội…[39, tr.786].
Trong khi đó, từ góc độ kinh tế học, quan niệm NTD (tiếng Anh: consumer)
nghĩa là khách hàng, người mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng cho riêng
mình chứ không phải để bán [13, tr.158].
Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi NTD (năm 1999) – Văn bản quy phạm
pháp luật đầu tiên của nước ta về vấn đề Bảo vệ quyền lợi NTD quan niệm:
NTD là người mua, sử dụng hàng hố, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh
hoạt của cá nhân, gia đình và tổ chức.
Gần đây nhất, Luật Bảo vệ quyền lợi NTD được Quốc hội nước Cộng
hịa XHCN Việt Nam thơng qua năm 2010 thay thế cho Pháp lệnh Bảo vệ
11


quyền lợi NTD (năm 1999) định nghĩa: NTD là người mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
1.1.1.2. Khái niệm quyền lợi người tiêu dùng
Theo quy định của Liên hợp quốc, NTD có 8 quyền cơ bản: Quyền
được thoả mãn những nhu cầu cơ bản; Quyền được an tồn; Quyền được cung

cấp thơng tin; Quyền được lựa chọn; Quyền được lắng nghe hay đại diện;
Quyền được khiếu nại và bồi thường; Quyền được giáo dục và đào tạo về tiêu
dùng; Quyền được sống trong một môi trường trong sạch và bền vững.
Các quyền này, tại Việt Nam cũng được quy định rõ trong Pháp lệnh
Bảo vệ quyền lợi NTD (1999) và sau này là Luật Bảo vệ quyền lợi NTD
(2010). Đó là: Quyền được lựa chọn hàng hố, dịch vụ; được cung cấp các
thông tin trung thực về chất lượng, giá cả, phương pháp sử dụng; được đảm
bảo an tồn về tính mạng, sức khoẻ, mơi trường; được hướng dẫn những hiểu
biết về tiêu dùng; Quyền được bồi hoàn, bồi thường thiệt hại; được khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện; Quyền đóng góp ý kiến và yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình, quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá phải đảm bảo tiêu chuẩn, chất
lượng hàng hoá, dịch vụ thuộc nhu cầu thiết yếu đã đăng ký công bố; Quyền
được thành lập tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và trực
tiếp thơng qua đại diện để thực hiện việc bảo vệ này.
1.1.1.3. Khái niệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Theo “Hướng dẫn của Liên hợp quốc về bảo vệ quyền lợi NTD”, bảo
vệ quyền lợi NTD là: bảo vệ NTD tránh khỏi những mối nguy hại về sức
khỏe và an toàn; ủng hộ vào bảo vệ các quyền lợi kinh tế của NTD; thông tin
đầy đủ cho NTD để họ có thể lựa chọn sáng suốt theo nguyện vọng và nhu
cầu cá nhân; giáo dục NTD, bao gồm giáo dục về các tác động về mặt kinh tế,
12


xã hội và môi trường đối với sự lựa chọn của NTD. Thực hiện việc đền bù
một cách hữu hiệu cho NTD; cho phép tự do thành lập các nhóm hay các tổ
chức NTD thích hợp và tạo điều kiện cho các tổ chức đó trình bày quan điểm
của mình trong các q trình ra quyết định có ảnh hưởng đến họ; thúc đẩy tiêu
dùng bền vững.
Sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị

trường có định hướng XHCN mà Việt Nam đang theo đuổi như hiện nay, ln
có mối hệ khăng khít, tác động qua lại với nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
có tiêu dùng và NTD.
1.1.2. Quan hệ giữa tiêu dùng và phát triển kinh tế
1.1.2.1. Vai trò của người tiêu dùng đối với tăng trưởng kinh tế
GS John Quelch, Hiệu trưởng Trường kinh doanh quốc tế châu Âu Trung Quốc, nguyên phó hiệu trưởng Trường kinh doanh Harvard (Hoa Kỳ)
khi chia sẻ những nghiên cứu, phát hiện thú vị về xu hướng tiêu dùng thế kỷ
21 đã khẳng định: “Khơng có NTD, sẽ khơng có kinh doanh và cũng chẳng có
doanh thu”.
Thật vậy, theo lý thuyết kinh tế học, mơ hình một nền kinh tế giản đơn
mà người ta thường gọi là biểu đồ chu chuyển có hai vịng ln chuyển [19,
tr.3]. Trong mơ hình này, nền kinh tế có hai nhóm người ra quyết định là hộ
gia đình (NTD) và doanh nghiệp (nhà sản xuất). Các hộ gia đình và doanh
nghiệp tương tác với nhau trên hai thị trường:
Thị trường hàng hóa và dịch vụ: Doanh nghiệp là người bán; Hộ gia
đình là người mua sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) do doanh nghiệp sản xuất ra.
Các hộ gia đình sẽ quyết định mua bao nhiêu hàng hóa mỗi loại thơng qua
nhu cầu của họ, biểu hiện ở mức giá mà họ sẵn sàng chi trả.
13


Thị trường yếu tố sản xuất: Hộ gia đình là người bán, cung cấp các yếu
tố đầu vào cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp; ba nguồn lực cơ bản đó
là: Lao động, vốn và đất đai. Trong khi đó, doanh nghiệp là người mua.
Mơ hình vịng chu chuyển này là mơ hình đơn giản về nền kinh tế, nó
bỏ qua nhiều chi tiết mà đối với các mục đích khác có thể rất quan trọng.
Song mơ hình đơn giản này cũng đủ để hiểu khái quát về cách thức tổ chức
của nền kinh tế và nhận ra vai trị quan trọng của NTD đối với tồn bộ nền
kinh tế. Chính họ là động lực thúc đẩy việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ, nếu khơng có NTD thì sẽ khơng có sản xuất, khơng có NTD thì q

trình sản xuất khơng có mục tiêu. Lúc đó, hàng hóa sản xuất ra khơng có
nguồn tiêu thụ, sản xuất đình trệ, nền kinh tế sẽ dần đi vào khủng hoảng.
Trên thực tế, NTD có vai trị quan trọng hơn trong cơ chế hoạt động
tổng quát của nền kinh tế thị trường so với nền kinh tế chỉ huy. Thậm chí, các
nền kinh tế thị trường đơi khi được miêu tả như là các hệ thống thuộc "chủ
quyền của NTD" vì các quyết định chi tiêu hàng ngày theo sự lựa chọn của
NTD sẽ quyết định một phần lớn đến việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ gì
trong nền kinh tế. Nếu NTD dừng mua, hoặc nếu họ quyết định tiêu ít tiền
hơn cho một sản phẩm - vì bất kỳ lý do gì - giá sẽ hạ xuống. Nếu họ mua
nhiều hơn, cầu tăng lên và giá sẽ tăng lên. Như vậy, có thể nói chi tiêu của
NTD đại diện cho nguồn cầu căn bản đối với các sản phẩm được bán trên thị
trường, ảnh hưởng phân nửa đến việc xác định giả cả thị trường của hàng hóa
và dịch vụ. Nửa cịn lại dựa trên quyết định của các doanh nghiệp về việc sản
xuất cái gì và như thế nào.
NTD cũng là chủ các nguồn lực, cung cấp các nguồn lực chủ yếu: Lao
động, vốn và đất đai cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đây là các yếu
tố không thể thiếu được cho một quá trình sản xuất. Hơn nữa, những nguồn
14


lực này đều là những nguồn lực có hạn, trong đó nguồn lao động vừa là đầu
vào thơng thường nhất vừa là đầu vào quan trọng đối với các nền cơng nghiệp
tiên tiến và nó càng quan trọng trong một nền kinh tế tri thức. Chất lượng của
nguồn nhân lực chi phối toàn bộ hành động của nền kinh tế, vì nó quyết định
đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
Ngoài ra, tác động qua lại giữa NTD và nhà sản xuất chính là tác động
giữa cung và cầu là cơ sở để xác định hệ thống giá cả thị trường, lợi nhuận,
thu nhập... Tất cả những yếu tố này đều có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của nền kinh tế. Nếu NTD không được bảo vệ, bị thiệt hại sẽ tác động
tiêu cực đến các nhân tố khác của nền kinh tế.

Chính vì vậy, NTD có quyền được đảm bảo an tồn về tính mạng, sức
khỏe khi mau và sử dụng háng hóa của các nhà sản xuất hay kinh doanh.
Khơng những thế, họ cịn có quyền yêu cầu pháp luật bảo vệ cho họ trong
trường hợp hàng hóa được họ mua gây thiệt hại về tài sản cho họ, ảnh hưởng
đến sức khỏe của họ hoặc môi trường sống xung quanh.
1.1.2.2. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là thực hiện công bằng xã hội
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt
của nền kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là q trình hồn
thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Tăng trưởng và phát triển kinh
tế là những mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển có thu nhập bình qn đầu người thấp, muốn nhanh chóng đạt
được sự tiến bộ về kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế với các nước trên thế
giới. Tất cả những tiến bộ, những tác động chuyển đổi nhanh chóng về mặt
thể chế và cơ cấu cuối cùng cũng nhằm một mục đích là sao cho có thể mang
lại một cách hiệu quả nhất những thành quả của tiến bộ kinh tế đến cho hầu
hết các tầng lớp nhân dân của xã hội đó.
15


Phát triển kinh tế luôn luôn gắn liền với công bằng xã hội. Công bằng
xã hội là giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống
hiến và hưởng thụ của mọi thành viên trong xã hội và đảm bảo mọi người dân
đều có cơ hội được hưởng công bằng và không để ai phải sống dưới mức
nghèo khổ.
Xét trên khía cạnh kinh tế, bất kỳ chủ thể nào của nền kinh tế cũng có
khả năng trở thành NTD. Với một xã hội công nghiệp, NTD khơng thể tự sản
xuất tất cả mọi hàng hóa đáp ứng mọi nhu cầu của mình, mà có sự phân cơng
ngành nghề cao, tất yếu diễn ra q trình mua – bán. Trong mối quan hệ này,
cần có sự đảm bảo công bằng. Trường hợp nhà sản xuất đã được xã hội phân
cơng sản xuất hàng hóa và dịch vụ lại kinh doanh gian dối, lừa gạt NTD hay

chính các cơ quan chức năng thiếu biện pháp kiểm tra, giám sát và xử lý đối
với những hành vi tiêu cực của nhà sản xuất đều có nguy cơ mang lại những
tổn hại rất cao cho NTD. Ngược lại, người tiêu dùng thiếu ý thức, trách nhiệm
đối với việc tiêu dùng, tiếp tay cho cái xấu cũng sẽ tạo điều kiện cho các nhà
sản xuất kinh doanh xấu lợi dụng, đưa ra thị trường những hàng hóa kém chất
lượng, hàng nhái, hàng lậu... gây cản trở cho quá trình sản xuất của các doanh
nghiệp chân chính, phản lại quy luật cạnh tranh của thị trường.
“Thực hiện bảo vệ quyền lợi NTD là đảm bảo cho NTD biết thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời kiểm tra, kịp thời xử lý những hành vi
tiêu cực xâm hại đến quyền lợi của NTD. Có như thế, mới đảm bảo chất
lượng cuộc sống của người dân trong xã hội” [19, tr.4].
Ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền lợi NTD cũng đồng nghĩa với việc
đảm bảo sự công bằng trong hoạt động cạnh tranh thương mại, là điều kiện để
phát triển bền vững về kinh tế, là địi hỏi quyền lợi chính đáng cho NTD về
vật chất, tinh thần sức khỏe và bảo vệ môi trường sống.
16


Trên thế giới hiện nay, bảo vệ quyền lợi NTD đang là vấn đề rất quan
trọng và đạo luật liên quan đến lĩnh vực này là một trong những luật quan
trọng nhất vì tính áp dụng rộng rãi. Và trong bất kỳ hồn cảnh nào, chính sách
quốc gia về NTD luôn hướng đến mục tiêu bảo vệ sự phát triển lành mạnh
cho thị trường hàng hóa, chống nạn cạnh tranh bất hợp pháp và tạo điều kiện
giúp người dân được hưởng những quyền lợi chính đáng.
1.2. Chính sách bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề bảo vệ
quyền lợi NTD có thể hệ thống thành hai nội dung chính là: Các văn bản quy
định và các tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
1.2.1. Các văn bản quy định chủ yếu
Trong thời đại ngày nay, với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế

quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhiều
phương thức kinh doanh hiện đại đã ra đời, phát triển và du nhập vào Việt
Nam. Điều đó đã tạo cho NTD nhiều sự lựa chọn hơn với sự tiện lợi ngày
càng tăng.
Bảo vệ NTD là một trong những vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã
hội. Không chỉ tại Việt Nam, hầu hết các nước trên thế giới đều rất coi trọng
công tác này bởi lẽ bảo vệ NTD chính là bảo vệ sự phát triển bền vững của xã
hội. Do đó, nhiều quốc gia đã sớm ban hành các đạo luật với mục đích bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của NTD.
Tại Việt Nam, ngày 27/4/1999, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thơng
qua Pháp lệnh về bảo vệ NTD . Đây có thể coi là một bước ngoặt quan trọng
trong công tác bảo vệ NTD ở nước ta cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước ta đối với công tác này.
17


Là văn bản pháp luật đầu tiên về vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD, về cơ
bản, những quyền được quy định tại Pháp lệnh là phù hợp với 8 quyền mà
Liên hợp quốc, cộng động quốc tế và Chính phủ nhiều nước thừa nhận. Cụ
thể, NTD có các quyền chính: Quyền lựa chọn hàng hố, dịch vụ; được cung
cấp các thông tin trung thực về chất lượng, giá cả, phương pháp sử dụng hàng
hoá, dịch vụ; được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khoẻ và mơi trường khi
sử dụng hàng hoá, dịch vụ; được hướng dẫn những hiểu biết cần thiết về tiêu
dùng. Quyền địi bồi hồn, bồi thường thiệt hại khi hàng hố, dịch vụ khơng
đúng tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng, giá cả đã công bố hoặc hợp đồng đã
giao kết; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với việc
sản xuất, kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng hoá, dịch vụ không đúng tiêu
chuẩn, chất lượng, số lượng và việc thơng tin, quảng cáo sai sự thật. Quyền
đóng góp ý kiến trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo vệ quyền lợi NTD; yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ thực hiện đúng trách nhiệm trong việc bảo vệ quyền lợi NTD.
Quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bảo đảm tiêu chuẩn,
chất lượng hàng hoá, dịch vụ thuộc nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở, đi lại, học
tập, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ mơi trường và các hàng hố, dịch vụ khác đã
đăng ký, công bố. Quyền được thành lập tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật.
Để việc thực thi Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi NTD năm 1999 vào đời
sống xã hội được hiệu quả, ngay sau khi Pháp lệnh có hiệu lực, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 69/2001/NĐ-CP quy định chi tiết việc thi hành Pháp
lệnh nói trên. Sau đó, để phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế – xã
hội đất nước đã có nhiều đổi mới, phát triển đồng thời phát sinh các vấn đề
mới của hoạt động bảo vệ quyền lợi NTD, ngày 24/4/2008, Chính phủ đã ban
18


hành Nghị định số 55/2008/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 69/2001/NĐ-CP.
Điểm đáng chú ý ở Nghị định 55 chính là quy định chi tiết về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của NTD đối với trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
Bám sát và thích ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, bên cạnh Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi NTD (1999) và hai Nghị định
nói trên, vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD còn được đề cập ở các mức độ khác
nhau tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật như : Bộ luật Dân sự (2005), Bộ
luật Hì nh sự (2000), Luật Thương mại (2005), Luật Cạnh tranh (2004), Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (2006), Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi
(2005), Pháp lệnh Chất lượng sản phẩm (1999), Pháp lệnh Vệ sinh an toàn
thực phẩm (2003), Pháp lệnh Quảng cáo (2001),… Đây là cơ sở hành lang
pháp lý quan trọng để các cơ quan chức năng triển khai, thực hiện công tác
bảo vệ NTD.
Trước yêu cầu đưa nền kinh tế đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn,

thách thức, phát triển nhanh, bền vững, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề an
sinh xã hội, tháng 7/2009, Bộ Chính trị tổ chức cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Một trong những nhiệm vụ cơ bản thực
hiện cuộc vận động là tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp nhận thức rõ
vai trò, trách nhiệm; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của NTD…
Có thể nói, qua hơn 10 năm thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi NTD
số 13/1999/PL-UBTVQH đã giải quyết phần nào vi phạm ảnh hưỏng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của NTD như sản xuất hàng giả, hàng kém chất
lượng... Tuy nhiên, việc thực thi còn nhiều bất cập, các quy định trong đó
chưa đầy đủ và cịn quá chung chung dẫn đến kết quả hoạt động pháp lệnh
19


còn hạn chế và hiệu quả thực thi chưa cao vì cịn sơ sài, chủ yếu chỉ nêu
những ngun tắc chung mà chưa có những chế tài cụ thể trong từng trường
hợp.
Với bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng với thế
giới, mối quan hệ cung - cầu hàng hóa ngày càng gia tăng và phức tạp, vấn đề
bảo vệ quyền lợi NTD vì thế cũng nảy sinh nhiều khía cạnh, nội dung mới.
Các vụ vi phạm quyền lợi NTD ngày càng gia tăng ở mức độ báo động. Hiện
trạng trên địi hỏi phải có cách tiếp cận mới trong lĩnh vực bảo vệ NTD, trong
đó có việc hồn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD là một yêu cầu cấp
thiết để đảm bảo quyền lợi của đối tượng này đồng thời góp phần quan trọng
trong việc tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và sự phát triển của đất
nước.
Từ yêu cầu thực tiễn đó, Luật Bảo vệ quyền lợi NTD đã được soạn
thảo, hồn chỉnh, trình Quốc hội thơng qua vào kỳ họp tháng 10/2010, thay
thế cho Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi NTD năm 1999.
So với Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi NTD năm 1999, các quy định tại

Luật Bảo vệ quyền lợi NTD được đánh giá là hệ thống đầy đủ hơn, cải tiến và
cập nhật với tình hình đời sống xã hội và kinh tế của nước ta hiện nay. Chính
sách mới nhất của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi NTD được thể hiện rõ ở
Điều 5 của Luật này. Đó là: 1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ
động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi NTD. 2. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hóa, cung
ứng dịch vụ an tồn, bảo đảm chất lượng. 3. Triển khai thường xuyên, đồng
bộ các biện pháp quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 4. Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng
đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan, tổ chức thực hiện công
20


tác bảo vệ quyền lợi NTD; thường xuyên tăng cường tư vấn, hỗ trợ, tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức cho NTD. 5. Đẩy mạnh hội nhập, mở
rộng hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong việc bảo vệ
quyền lợi NTD.
Một điểm mới quan trọng trong Luật là quy định về trách nhiệm ràng
buộc đối với bên thứ 3 trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ
cho người tiêu dùng, có thể hiểu là những đơn vị truyền thông, quảng cáo về
hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh tới NTD. Cụ thể, Luật quy
định khá chi tiết trách nhiệm của bên thứ ba về các vấn đề như: Phải bảo đảm
chính xác, đầy đủ thơng tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp; yêu cầu tổ chức,
cá nhân kinh doanh cung cấp chứng cứ chứng minh tính xác thực và đầy đủ
của thông tin... Những quy định mới trong Luật không chỉ giúp bảo vệ quyền
lợi NTD tối đa mà cịn góp phần nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ do mình cung cấp.
Tựu trung lại, có thể thấy, Luật Bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010 thực
sự là một bước phát triển mới trong công tác bảo vệ quyền lợi NTD ở nước ta.
Nó tạo ra hành lang pháp lý cụ thể hơn, toàn diện hơn; điều này sẽ giúp việc

thực thi bảo vệ quyền lợi NTD của các cơ quan chức năng và toàn xã hội trở
nên đúng hướng và hiệu quả thiết thực hơn.
1.2.2. Các cơ quan, tổ chức thực hiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Kinh nghiệm trong công tác bảo vệ NTD của nhiều nước trên thế giới
cho thấy, vai trò của các tổ chức bảo vệ NTD là rất quan trọng, góp phần
quyết định vào sự thành cơng của cơng tác này. Ở nước ta, các tổ chức bảo vệ
NTD ra đời tương đối sớm và góp phần rất lớn vào hoạt động bảo vệ NTD.
Mới đây nhất, theo quy định tại Điều 47, Luật bảo vệ quyền lợi NTD
năm 2010 thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi
21


NTD. Bộ Cơng Thương là cơ quan có trách nhiệm chính trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi NTD. Cụ thể, theo phân cấp
quản lý thì Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công
Thương thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi NTD, trong đó có
nhiệm vụ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành;
phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về
những văn bản đã ban hành có nội dung khơng phù hợp với quy định của
pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD; tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật và các chính sách có liên quan đến bảo vệ quyền
lợi NTD.… Bên cạnh Cục Quản lý cạnh tranh, một cơ quan khác của Bộ
Cơng Thương cũng có vai trị quan trọng liên quan đến cơng tác bảo vệ quyền
lợi NTD, đó là Cục Quản lý thị trường với các nhiệm vụ như thực hiện cơng
tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại (vi phạm quy định về chất lượng hàng công
nghiệp lưu thông trên thị trường…); đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất và
buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống vi phạm quyền sở hữu trí tuệ,

vệ sinh an tồn thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác trái
quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật…
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ như: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế,
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn, Bộ Bưu chính viễn thông… trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được
giao chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ quyền lợi NTD. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý
22


nhà nước về bảo vệ quyền lợi NTD tại địa phương. Trách nhiệm của UBND
các cấp là: Ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện chính sách, chiến lược, chương trình, dự án... về bảo vệ quyền
lợi NTD; Quản lý hoạt động của các tổ chức xã hội, tổ chức hoà giải, tại địa
phương; Tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD; Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền
lợi NTD theo thẩm quyền. Trong phạm vi tỉnh, thành phố, Sở Công
Thương là cơ quan giúp UBND tỉnh, thành phố quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi NTD.
Về phía các tổ chức phi Chính phủ, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ NTD
Việt Nam (VINASTAS) là tổ chức thực hiện vai trò bảo vệ quyền lợi NTD
theo quy định của pháp luật. Tính đến cuối năm 2010, VINASTAS có tổng
cộng 38 chi hội ở 38 tỉnh, thành trên cả nước. Bên cạnh đó cịn có Hiệp hội
Chống hàng giả và Bảo vệ Thương hiệu Việt Nam (VATAP).
Công tác bảo vệ NTD, q trình triển khai những chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ quyền lợi NTD, bên cạnh sự chủ động
phối hợp, thực hiện của các cơ quan, tổ chức cịn có sự tham gia tích cực của
chính bản thân NTD và các cơ quan thơng tin đại chúng.
1.3. Vai trị của báo chí với vấn đề bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

Vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD, tuy là một vấn đề mới xuất hiện trong
điều kiện nền kinh tế đất nước chuyển từ hình thái kinh tế tự cung tự cấp sang
hình thái kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước nhưng ln là vấn đề
nóng hổi, nhạy cảm được mọi tầng lớp nhân dân và toàn xã hội quan tâm,
theo dõi. Bởi lẽ, vấn đề chi tiêu, mua sắm hàng hóa thiết yếu, diễn biến giá cả
và chất lượng của các loại hàng hóa – dịch vụ,... đều là những vấn đề thiết
23


×