Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quan hệ thương mại việt nam – thái lan giai đoạn 2007 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

TRẦN THỊ KIỀU TRINH

QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – THÁI LAN
GIAI ĐOẠN 2007 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

TRẦN THỊ KIỀU TRINH

QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – THÁI LAN
GIAI ĐOẠN 2007 - 2016

Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CƠNG HỒNG

Hà Nội - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tƣ liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Kiều Trinh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan giai
đoạn 2007 – 2016”, em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Cơng Hồng, thầy đã
hƣớng dẫn và chỉ dạy em rất nhiều trong quá trình làm luận văn. Sự giúp đỡ và tận
tâm của thầy là động lực giúp em hoàn thành luận văn của mình một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quốc tế
học vì sự tận tâm của các thầy cô trong suốt thời gian em học tập và làm luận văn.
Học viên

Trần Thị Kiều Trinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ THƢƠNG
MẠI GIỮA VIỆT NAM – THÁI LAN ............................................................. 12
1.1. Tầm quan trọng của quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam – Thái Lan ......... 12
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 12
1.1.2. Tầm quan trọng của quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Thái Lan .. 16

1.2. Các nhân tố tác động đến quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan ......... 18
1.2.1. Nhân tố từ phía quốc gia ........................................................................ 18
1.2.2. Nhân tố từ phía thế giới và khu vực ........................................................ 27
1.2.3. Nhân tố pháp lý ...................................................................................... 30
Tiểu kết ............................................................................................................ 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – THÁI LAN GIAI
ĐOẠN 2007 - 2016 .............................................................................................. 35
2.1. Quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 2007- 2016 .............. 35
2.1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại ................................. 35
2.1.2 Cơ cấu mặt hàng ...................................................................................... 44
2.1.3. Hình thức trao đổi thương mại ................................................................ 55
2.2. Đánh giá về quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan .............................. 58
2.2.1 Thành tựu ................................................................................................ 58
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 59
Tiểu kết ............................................................................................................ 63
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – THÁI LAN ....................................................... 64
3.1. Triển vọng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan ............... 64
3.2. Định hƣớng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam-Thái Lan................. 68
3.2.1. Định hướng phát triển của Thái Lan ....................................................... 68
3.2.2. Định hướng phát triển của Việt Nam ...................................................... 71


3.3. Giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Thái Lan.................... 73
3.3.1. Giải pháp đối với Nhà nước .................................................................... 73
3.3.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp .............................................................. 78
Tiểu kết ............................................................................................................ 83
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 87



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACMECS

XK

Ayeyawady - Chao Phraya - Mekong Economic Cooperation Strategy
Chiến lƣợc hợp tác kinh tế Ayeyarwady - Chao Phraya - Mê Kông
ASEAN Economic Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN
ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
Association of Southeast Asia Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Asia-Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á – Âu
ASEAN Trade in Goods Agreement
Hiệp định Thƣơng mại hàng hóa ASEAN
Cán cân thƣơng mại
Common Effective Preferential Tariff
Chƣơng trình Thuế quan quan ƣu đãi có hiệu lực chung
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dƣơng
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
Greater Mekong Subregion
Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng

Kim ngạch nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Nhập khẩu
Regional Comprehensive Economic Partnership
Hiệp định đối tác toàn diện khu vực
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lƣợc xun Thái Bình Dƣơng
Đơ la Mỹ
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

AEC
AFTA
ASEAN
ASEM
ATIGA
CCTM
CEPT
CPTPP
FDI
FTA
GMS

KN NK
KN XK
KN XNK
NK
RCEP
TPP
USD
VCCI
WTO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kim ngạch thƣơng mại giữa Việt Nam và Thái Lan từ năm 2006-2016 ........... 35
Bảng 2.2: Tỷ trọng XNK hàng hóa Việt Nam với Thái Lan trong tổng XNK hàng
hóa của Việt Nam với ASEAN giai đoạn 2007-2016 ...............................................37
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan giái đoạn 2007- 2016.....39
Bảng 2.4: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam tại Thái Lan giai đoạn 2007-2016......40
Bảng 2.5: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Thái Lan giai đoạn 2007-2016..41
Bảng 2.6: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Thái Lan ......................43
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam sang Thái Lan
giai đoạn 2010 - 2016 ................................................................................................45
Bảng 2.8: Kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt
Nam sang Thái Lan giai đoạn 2007 – 2016 ..............................................................45
Bảng 2.9: Kim ngạch xuất khẩu phƣơng tiện vận tải và phụ tùng củaViệt Nam sang
Thái Lan giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................46
Bảng 2.10: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản ...............................................................47
Bảng 2.11: Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu cà phê, chè, gia vị của Thái
Lan Quý III giai đoạn 2010-2014..............................................................................48
Bảng 2.12: Nhập khẩu của Việt Nam từ Thái Lan theo các nhóm hàng chính từ
2007 – 2016 ...............................................................................................................50

Bảng 2.13: Kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện củaViệt Nam từ
Thái Lan giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................51
Bảng 2.14: Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng củaViệt Nam
từ Thái Lan giai đoạn 2011 - 2016 ............................................................................51
Bảng 2.15: Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô củaViệt Nam từ Thái Lan
giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................................52
Bảng 2.16: Kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam từ Thái Langiai đoạn
2007 - 2016 ...............................................................................................................52
Bảng 2.17: Kim ngạch nhập khẩu ô tô nguyên chiếc củaViệt Nam từ Thái Lan từ
2014 - 2016 ...............................................................................................................53


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Đồ thị thƣơng mại của Việt Nam với một số nƣớc ASEAN phát triển ....37
Hình 2.2 : Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các nƣớc ASEAN
năm 2016. ..................................................................................................................40
Hình 2.3: Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa Việt Nam từ các nƣớc ASEAN năm 2016 ..42
Hình 2.4: Cán cân thƣơng mại hàng hóa của Việt Nam và Thái Lan từ năm 2007 –
2016. ..........................................................................................................................43
Hình 2.5: Kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của .....46
Việt Nam sang Thái Lan giai đoạn 2012 - 2016 .......................................................46
Hình 2.6: 5 thị trƣờng chính xuất khẩu cà phê, chè, gia vị tại Thái Lan. .................48


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thƣơng mại là ngành kinh tế có vị trí và vai trị rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế - xã hội. Nhiều nhà phân tích cho rằng “thƣơng mại là cánh cửa mở nền
kinh tế của một quốc gia với thế giới”. Thực hiện đƣờng lối đổi mới và mở cửa,
thƣơng mại Việt Nam đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc và đóng góp to lớn vào q

trình phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy rằng, sự phát triển nhanh chóng của
thƣơng mại cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao của thời kỳ đổi mới và mở
cửa đã làm thay đổi hẳn diện mạo của đời sống kinh tế và xã hội Việt Nam. Nhằm
duy trì và phát huy hơn nữa vai trò của thƣơng mại đối với phát triển kinh tế - xã
hội, Việt Nam ngày càng liên kết chặt chẽ hơn với nền kinh tế thế giới mà trƣớc hết
là với các nền kinh tế khu vực Đơng Nam Á. Trong đó khơng thể khơng nhắc đến
mối liên kết giữa Việt Nam và Thái Lan.
Việt Nam và Thái Lan là hai nƣớc “láng giềng” có mối quan hệ lâu đời, truyền
thống. Ngày 6/8/1976, Việt Nam và Thái Lan chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao. Nhìn suốt chiều dài lịch sử, có thể nói, Việt Nam và Thái Lan đã là “những
đối tác tự nhiên”.1 Cùng chia sẻ dịng sơng Mê Cơng, cùng chung đƣờng biên giới
trên biển, sự gần gũi về mặt địa lý tại một khu vực đầy biến động khiến hai nƣớc có
ý nghĩa chiến lƣợc đối với nhau.
Dù có một khoảng thời gian trầm lắng trong quan hệ nhƣng hai quốc gia đã
vƣợt qua giai đoạn này và nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc thúc đẩy
quan hệ song phƣơng nhằm đem lại sự tiến bộ, phát triển và vì lợi ích chung của
nhau. Đến nay, quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan tiếp tục có những bƣớc
phát triển hết sức quan trọng tác động đến cả hai nƣớc cũng nhƣ cả khu vực. Thái
Lan là đối tác thƣơng mại lớn nhất của Việt Nam trong Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN), với kim ngạch thƣơng mại hai chiều đạt 12,49 tỷ USD năm

1

Phó Thủ tƣớng Pham Bình Minh (2016), Quyết tâm tăng cƣờng quan hệ Đối tác Chiến lƣợc, Đặc san Báo
Thế giới và Việt Nam, tr. 14.

1


2016.2 Năm 2013, Việt Nam và Thái Lan là hai nƣớc đầu tiên trong khu vực thiết

lập Quan hệ Đối tác Chiến lƣợc, mở ra kỉ nguyên mới trong quan hệ, kỷ ngun hợp
tác cùng có lợi, tơn trọng và tin cậy lẫn nhau. Hơn nữa, với tƣ cách là thành viên
của ASEAN, vai trò của Thái Lan và Việt Nam trong khu vực ngày càng gia tăng,
điều đó đồng nghĩa rằng mối quan hệ Thái Lan - Việt Nam sẽ có tác động mạnh mẽ
tới sự phát triển ở Đông Nam Á.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc vẫn còn
nhiều tồn tại. Cán cân thƣơng mại vẫn mất cân đối với tình trạng nhập siêu lớn ở
phía Việt Nam và xu hƣớng ngày càng gia tăng. Trong những năm gần đây thị
trƣờng bán lẻ Việt Nam chứng kiến làn sóng đổ bộ mạnh mẽ của các doanh nghiệp
Thái Lan qua các thƣơng vụ mua bán, sáp nhập các chuỗi bán lẻ lớn. Trong khi đó
hàng hóa Việt Nam vẫn chƣa thâm nhập đƣợc nhiều vào thị trƣờng Thái Lan và
thậm chí cịn đang mất thị phần trên chính thị trƣờng nội địa. Hơn nữa, hai nƣớc
cũng đang đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn hơn do việc thực hiện các Hiệp định
thƣơng mại tự do (FTA) đặt ra. Có thể nói, hiện nay, quan hệ kinh tế thƣơng mại
giữa hai nƣớc vẫn chƣa tƣơng xứng với vị thế và tiềm năng của mỗi nƣớc nhất là
trong điều kiện Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đƣợc hình thành năm 2015, mở
ra cơ hội để hai nƣớc đẩy mạnh hợp tác trong việc tham gia sâu hơn và các chuỗi
cung ứng, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, mở rộng thị trƣờng sang các nƣớc đối
tác FTA của ASEAN. Vấn đề đặt ra là nguyên nhân của sự bất cân đối đó là gì? Và
Việt Nam phải làm gì để điều chỉnh sự mất cân đối này, vƣợt qua thách thức và
tranh thủ những cơ hội mới đặt ra.
Với tầm quan trọng nhƣ vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Quan hệ thƣơng mại Việt
Nam – Thái Lan giai đoạn 2007 - 2016” cho luận văn của mình. Bên cạnh ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc, đây còn là đề tài đầu tiên tập trung vào việc nghiên cứu
đánh giá thực trạng quan hệ song phƣơng giữa Việt Nam và Thái Lan trên lĩnh vực
thƣơng mại trong 10 năm gần nhất từ năm 2007 - 2016, thập niên đƣợc đánh giá là

2

/>

2


có những thành tựu đáng kể nhất trong quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Thái
Lan. Đề tài sẽ làm rõ sự phát triển trong thập kỷ thứ tƣ của quan hệ thƣơng mại Việt
Nam – Thái Lan so với các thập kỷ trƣớc trong bối cảnh Quan hệ đối tác chiến lƣợc
đƣợc thiết lập và cơ hội mà khơng gian Cộng đồng ASEAN vững mạnh và đồn kết
đặc biệt là AEC mang lại. Bên cạnh đó, đề tài sẽ tìm hiểu các nguyên nhân của sự
mất cân đối cán cân thƣơng mại để từ đó đánh giá triển vọng và đề xuất các giải
pháp cải thiện cán cân thƣơng mại giữa hai nƣớc trong thời gian tới để đƣa quan hệ
hợp tác kinh tế thƣơng mại đi vào chiều sâu và phát triển thực chất hơn, vừa phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại, vừa giải quyết những nhu cầu phát triển nội
tại của nền kinh tế mỗi nƣớc.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Thái Lan và Việt Nam là hai nƣớc có mối quan hệ lịch sử lâu đời, truyền
thống. Quan hệ Việt - Thái ngày càng đƣợc củng cố, phát triển và tiếp tục có ý
nghĩa quan trọng đối với cả hai nƣớc cũng nhƣ cả khu vực. Với sự hợp tác phát
triển không ngừng của hai nƣớc, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác thƣơng mại - kinh
tế, Việt Nam và Thái Lan đều là những yếu tố tác động trực tiếp tới sự phát triển
của nhau. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, đã có rất nhiều chuyên gia, các nhà khoa
học tiến hành nghiên cứu về vấn đề này. Dƣới đây là một số cuốn sách và các bài
viết tiêu biểu:
Cuốn sách “Quan hệ Việt Nam – Thái Lan trong những năm 90” của tác giả
Nguyễn Tƣơng Lai chủ biên xuất bản năm 2001. Cuốn sách nghiên cứu và phân tích
mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1999, giai
đoạn 10 năm sau khi chiến tranh lạnh kết thúc. Cơng trình hệ thống hóa mối quan
hệ Việt Nam - Thái Lan trên 3 lĩnh vực chính trị, ngoại giao và kinh tế; tập trung
giải quyết ba vấn đề: Quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong những năm 90 đã chịu sự
chế định bởi những nhân tố gì? Đó là chính sách của các nƣớc lớn, của ASEAN và

quá trình phát triển quan hệ giữa hai nƣớc trong lịch sử. Phân tích, đánh giá thực
trạng 10 năm của mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan trên các lĩnh vực chính trị,

3


ngoại giao và kinh tế. Những thách thức và triển vọng trong quan hệ Việt Nam Thái Lan khi bƣớc vào thế kỷ XXI.
Cuốn sách “Quan hệ Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 1976 – 2000” của tác giả
Hoàng Khắc Nam xuất bản năm 2007. Cuốn sách đã tái hiện quá trình quan hệ của
Việt Nam và Thái Lan từ năm 1976 đến năm 2000. Cuốn sách nêu lên cơ sở tiền đề
hình thành cũng nhƣ bản chất và đặc điểm của mối quan hệ này. Đồng thời, từ việc
nghiên cứu tiến trình vận động của quan hệ Việt Nam – Thái Lan trong 25 năm
quan hệ, cuốn sách làm sáng tỏ động lực phát triển và những yếu tố tác động tới mối
quan hệ trên. Đó là các yếu tố lịch sử; là xung đột và hợp tác, đối đầu và đối thoại
thƣờng tồn tại đồng thời; là sự tác động từ các nƣớc lớn trong mối quan hệ của Việt
Nam và Thái Lan; là xu hƣớng gắn bó với nhau vì các lợi ích, giá trị của hai bên
cũng nhƣ của khu vực.
Cuốn sách “Kinh tế các nước Đông Nam Á, thực trạng và triển vọng” của
Phạm Đức Thành và Trƣơng Duy Hòa chủ biên xuất bản năm 2002. Cuốn sách đi
sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng nền kinh tế trong khu vực bao gồm những
đặc điểm của mơ hình phát triển, các đặc điểm phát triển chung của cả khu vực và
hiện trạng của sự phục hồi sau khủng hoảng kinh tế của khu vực. Cuốn sách cũng
tập trung vào phân tích tác động của những xu hƣớng phát triển của thế giới, khu
vực và tình hình kinh tế của các cƣờng quốc tác động đến sự phát triển của khu vực.
Sau khi phân tích chung, cuốn sách tập trung vào thực trạng và triển vọng phát triển
kinh tế của từng nƣớc Đông Nam Á trong đó có Thái Lan.
Cuốn sách “Kinh tế Thái Lan: Một số chính sách cơng nghiệp hóa hướng về
xuất khẩu trong ba thập niên cuối thế kỷ XX” của TS. Trƣơng Duy Hòa xuất bản
năm 2009. Cuốn sách đã nghiên cứu chiến lƣợc cơng nghiệp hóa hƣớng về xuất
khẩu của Thái Lan trong khoảng 30 năm cuối thế kỉ XX từ bối cảnh tác động đến sự

chuyển hƣớng đến q trình thực hiện chính sách, thành tựu, hạn chế của chính
sáchđó và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa hiện nay.

4


Đặc san“Việt Nam – Thái Lan: Đối tác chiến lược tăng cường” của Báo Thế
giới và Việt Nam – Bộ Ngoại giao xuất bản năm 2016 nhân kỉ niệm 40 năm Ngày
thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Thái Lan (06/8/1976 – 06/8/2016). Đặc san
là tập hợp các bài viết về những thành tựu to lớn của quá trình 40 năm hợp tác,
những tiềm năng và triển vọng phát triển của quan hệ hợp tác giữa hai nƣớc trên các
lĩnh vực, từ chính trị, ngoại giao, kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ đến văn hóa, giáo dục,
khoa học công nghệ… và giải pháp để đƣa hai nƣớc trở thành “Đối tác tin cậy, ổn
định, lâu dài”.
Về luận văn thạc sĩ có cơng trình “Cấu trúc thƣơng mại hàng hóa Thái Lan –
Việt Nam (2004 – 2013)” của tác giả Trƣơng Quang Hoàn. Luận văn đi vào nghiên
cứu các xu hƣớng và những thay đổi diễn ra trong cấu trúc thƣơng mại hàng hóa của
Việt Nam và Thái Lan từ năm 2004 đến năm 2013. Từ đó đƣa ra một vài gợi ý để
thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan trong những năm tới.
Về luận án tiến sĩ, có cơng trình “Quan hệ Thái Lan – Việt Nam từ năm 1991
đến năm 2011” của tác giả Hà Lê Huyền. Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống
và tồn diện về các nhân tố tác động, sự tiến triển trong quan hệ hai nƣớc Thái Lan
và Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011 dựa trên các lĩnh vực chính trị - an ninh,
kinh tế, văn hóa, giáo đục đào tạo, thể dục thể thao, du lịch… và rút ra những nhận
xét về mối quan hệ đối với tình hình của mỗi nƣớc và khu vực.
Ngoài các cuốn sách, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ cịn có nhiều bài nghiên
cứu có liên quan đƣợc đăng chủ yếu trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ Nghiên cứu
Đông Nam Á, Nghiên cứu kinh tế, Nghiên cứu quốc tế, Những vấn đề kinh tế thế
giới,... Có thể kể đến một số bài đáng chú ý nhƣ bài viết của Phạm Xuân Nam

“Tổng quan về quan hệ Việt Nam - Thái Lan: Bài viết của Trƣơng Duy Hồ về “Vai
trị của ngoại thƣơng Thái Lan đẩy mạnh buôn bán trong khu vực” (1995); Bài viết
của Hà Huy Thành “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan: 20 năm phát triển”
(1997); Bài viết của Nguyễn Xuân Thắng: “25 năm quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái
Lan và triển vọng” (2001); “Quan hệ Thái Lan với các nƣớc Đông Nam Á lục địa từ
thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay” của Đặng Thanh Toán (2004); “Tăng cƣờng

5


sự hiểu biết, quan hệ hợp tác ngày càng tốt Thái Lan - Việt Nam” của Thông tấn xã
Việt Nam (2000); Bài viết của Trần Thị Hoàn “30 năm quan hệ hợp tác Việt Nam –
Thái Lan” (2005); Bài viết của Hà Lê Huyền “Quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan
từ năm 2000 đến nay” (2010); Bài viết của Nguyễn Huy Hoàng “Một số vấn đề nổi
bật của kinh tế Thái Lan giai đoạn 2001 – 2010 và triển vọng” (2010); Tin Kinh tế
của Thông tấn xã Việt Nam với một loạt các bài viết nhƣ: Kinh doanh tại Việt Nam:
Cơ hội và thách thức đối với Thái Lan (3/2007), Thái Lan cảnh giác trƣớc sự vƣơn
lên của Việt Nam (8/2007), Việt Nam và Thái Lan hợp tác trong XK gạo (3/2008),
Các nhà đầu tƣ Thái Lan đánh giá cao tiềm năng phát triển của Việt Nam (11/2008),
Thái Lan và Việt Nam họp về gạo (2/2009), Việt Nam “đe doạ” vị trí số một của
Thái Lan về XK (4/2010); Tài liệu tham khảo đặc biệt của Thông tấn xã Việt Nam
có bài viết liên quan tới vấn đề quan hệ Thái Lan - Việt Nam nhƣ: Quan hệ Việt
Nam - Thái Lan (6/2008), Đánh giá của Thủ tƣớng Thái Lan về quan hệ hợp tác
Việt Nam – Thái Lan và triển vọng hợp tác ASEAN (11/2010); Báo cáo “Quan hệ
thƣơng mại và đầu tƣ giữa Thái Lan và Việt Nam trong 5 năm đầu của thế kỷ XXI
(2001– 2005)” của Trần Thị Quỳnh Trang trong kỷ yếu “Những nghiên cứu mới về
Nhật Bản và Châu Á” (2015); Bài viết Quan hệ kinh tế Vệt Nam – Thái Lan từ năm
1995 đến nay của tác giả Trần Xuân Hiệp (2017)
Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến quan hệ Việt Nam – Thái Lan ở

nƣớc ngồi có thể kể đến một số tài liệu sau:
“The peace dividend” in Southeast Asia: the political economy of new ThaiVietnamese relations của Surin Maisrikrod (1994): Cuốn sách đánh giá lại mối quan
hệ của Việt Nam – Thái Lan sau khi vấn đề Campuchia đƣợc giải quyết năm 1992.
Sau khi vấn đề gây ảnh hƣởng đến quan hệ hai nƣớc đƣợc gỡ bỏ, Thái Lan và Việt
Nam đã dần khơi phục quan hệ. Hai nƣớc có những điều chỉnh trong chính sách
ngoại giao và đặc biệt chính sách kinh tế, thƣơng mại nhằm đem lại sự tiến bộ, phát
triển và vì lợi ích chung của nhau.

6


The Political Economy of Foreign Policy in Southeast Asia củaDavid
Wurfel, Bruce Burton (1990). Đây là cuốn sách sử dụng các lý thuyết quan hệ quốc
tế để phân tích về chính sách đối ngoại của các quốc gia Đông Nam Á cũng nhƣ kết
hợp phân tích khái niệm kinh tế chính trị ở khu vực này.
International Relations in Southeast Asia: Between Bilateralism and
Multilateralism của N Ganesan, Ramses Amer chủ biên xuất bản năm 2010. Cuốn
sách nói về mối quan hệ song phƣơng của các nƣớc ở Đông Nam Á với nhau và
những mối quan hệ đa phƣơng đặc biệt là trong ASEAN. Cuốn sách cũng nêu lên
những đóng góp của ASEAN đối với an ninh và hợp tác khu vực. Trong cuốn sách
có bài viết nói về mối quan hệ giữa Việt Nam và Thái Lan kể từ sau Chiến tranh
lạnh kết thúc.
Twenty - five years of Thai - Vietnamese relationship của nhóm tác giả
Thanyathip Sripana, Theera Nuchpiam, Phạm Đức Thành (2003) gồm các bài viết
trình bày tại hội thảo tái hiện lại mối quan hệ của Việt Nam và Thái Lan trong 25
năm từ năm 1976 – 2001 trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, thƣơng
mại, đầu tƣ, văn hóa…
Thailand: Economic and Politics của nhóm tác giả Pasuk Phongpaichit và
Chris Baker (2002) đã cung cấp các dữ liệu cùng với những kết quả nghiên cứu rất
toàn diện về hệ thống chính trị và kinh tế Thái Lan hiện đại.

Tác giả Trịnh Diệu Thìn và Thanyathip Sripana có cơng trình viết bằng tiếng
Thái rất nổi tiếng đó là Việt kiều Thái Lan trong mối quan hệ Thái - Việt đã đƣợc
dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau nhƣ tiếng Anh và tiếng Việt. Cơng trình đã giới
thiệu về quá trình nhập cƣ của cộng đồng ngƣời Việt vào Thái Lan, phong trào yêu
nƣớc của cộng đồng Việt kiều Thái Lan giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Nêu lên chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của chính phủ Thái Lan với cộng đồng
ngƣời Việt ở Thái Lan, quá trình Việt kiều Thái Lan hồi hƣơng và lối sống hòa
đồng xã hội của Việt kiều Thái Lan.
Tác giả Somchai Phagaphasvivat (1996) đã viết về “10 năm thương mại và
đầu tư Thái Lan tại Việt Nam: Những khó khăn và cơ hội hợp tác”. Tác giả đã tái

7


hiện thực trạng quan hệ thƣơng mại của Việt Nam trong 10 năm từ năm 1986 –
1996. Từ năm 1986 – 1991 quan hệ thƣơng mại giữa hai bên còn ít ỏi nhƣng từ năm
1992 đến 1996 quan hệ hai nƣớc đã đƣợc mở rộng. Tác giả cũng nêu ra những hạn
chế trong quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc và ngun nhân của tình trạng đó.
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Quan hệ Thái Lan - Việt Nam (1976-2004) của tác giả
Thái Lan Thananan Boonwanna, đây là cơng trình nghiên cứu góp phần nâng cao sự
hiểu biết về ý kiến, quan điểm của nhân dân Thái Lan nói chung và lãnh đạo Thái
Lan nói riêng về lịch sử quan hệ Việt Nam - Thái Lan. Tác giả tập trung chủ yếu
vào quan hệ chính trị và ngoại giao của hai nƣớc từ 1945 đến 2000.
Trade policy review report of Thailand 2015: Báo cáo rà sốt chính sách thƣơng
mại Thái Lan của WTO năm 2015. Trong báo cáo này tập trung phân tích tình hình
kinh tế và thƣơng mại của Thái Lan. Trong giai đoạn rà soát, hạn chế thƣơng mại và
các cuộc cải cách cơ cấu liên quan đến thƣơng mại đã đƣợc thực hiện. Cải cách trong
thời gian dài hƣớng tới thúc đẩy tăng năng suất bằng cách cải thiện cạnh tranh quốc tế
của Thái Lan và nâng cao tăng trƣởng trên cơ sở xem xét các lĩnh vực nhƣ thuế, chính
sách cạnh tranh, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, quản lý doanh nghiệp nhà

nƣớc…Báo cáo cũng khẳng định sự đa dạng quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ với
Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam và Trung Quốc rất đáng chú ý.
Các cơng trình nói trên, ở mức độ khác nhau đã giúp tác giả thu nhận những
kiến thức cơ bản và những gợi mở quý giá bổ sung cho q trình thực hiện luận văn.
Có thể thấy, qua các cơng trình mà tác giả tiếp cận, cho đến nay, vẫn chƣa có cơng
trình nghiên cứu nào hồn chỉnh, phân tích sâu về lĩnh vực quan hệ thƣơng mại Thái
Lan - Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2016. Đó là lí do chính để tác giả chọn đề tài
này để thực hiện luận văn. Đây sẽ là đề tài cập nhật mới nhất hiện nay tập trung
phân tích về những thay đổi, tiến triển trong quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và
Thái Lan đặc biệt trong bối cảnh sau khi hai nƣớc thiết lập quan hệ Đối tác chiến
lƣợc, Cộng đồng ASEAN, AEC đƣợc thành lập (2015) và sắp tới là Hiệp định đối
tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Đi sâu vào phân tích những yếu tố tác động,
những tồn tại hạn chế, lý giải nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp thúc đẩy quan hệ
thƣơng mại giữa hai quốc gia trƣớc sự thay đổi của thƣơng mại quốc tế hiện nay.

8


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Thái Lan giai đoạn 2007
- 2016, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy hơn nữa quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc
trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống một số lý luận liên quan đến thƣơng mại, phân tích những nhân tố tác
động tới quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc, xem xét tầm quan trọng của quan hệ
thƣơng mại đối với mỗi nƣớc và với khu vực.
Phân tích thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan trong giai đoạn nói
trên, làm rõ thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thƣơng mại Việt Nam - Thái Lan.
Phân tích triển vọng và quan điểm về phát triển thƣơng mại Việt Nam – Thái

Lan, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quan hệ thƣơng mại Việt
Nam – Thái Lan trong thời gian.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Thái Lan giai đoạn 2007 – 2016
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Tác giả lựa chọn giai đoạn 2007 – 2016 cho khung thời gian
nghiên cứu cho luận văn. Đây là giai đoạn mà quan hệ Việt Nam – Thái Lan đƣợc
đánh giá là phát triển tốt đẹp nhất từ khi hai nƣớc thiết lập quan hệ ngoại giao với
một loạt các dấu mốc quan trọng. Năm 2013, Việt Nam và Thái Lan trở thành hai
nƣớc ASEAN đầu tiên thiết lập quan hệ Đối tác chiến lƣợc và đƣợc nâng lên thành
quan hệ Đối tác chiến lƣợc tăng cƣờng năm 2015. Các dấu mốc này đã mở ra một
kỷ nguyên mới trong quan hệ giữa hai nƣớc, kỉ ngun hợp tác cùng có lợi, tơn
trọng và tin cậy lẫn nhau. Nhiều cơ chế hợp tác mới và thực chất đã đƣợc xác lập
đặc biệt trong quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc, đem đến những thay đổi mang
tính bƣớc ngoặt và những thành tựu đáng ghi nhận so với các giai đoạn trƣớc.
Để đảm bảo nghiên cứu mang tính cập nhật và xuyên suốt, thấy đƣợc sự thay
đổi trong quan hệ thƣơng mại hai nƣớc qua nhiều năm, tác giả đã lựa chọn khoảng

9


thời gian 10 năm, bắt đầu từ năm 2007. Hơn nữa vào năm 2007, Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Đây là
một dấu mốc quan trọng đánh dấu sự mở cửa hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền
kinh tế toàn cầu của Việt Nam. Việt Nam trở thành đối tác quan trọng và giàu tiềm
năng của khu vực Ðông Nam Á, mở ra nhiều cơ hội hợp tác mới cho Việt Nam và Thái Lan.
Việc lựa chọn 2016 là năm khép lại mốc thời gian nghiên cứu bởi đây là năm
đánh dấu kỉ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức giữa Việt Nam –
Thái Lan (1976 - 2016). Đồng thời đây cũng là năm AEC bắt đầu đi vào hoạt động

với nhiều cơ hội để hai nƣớc đẩy mạnh hợp tác, thúc đẩy kim ngạch thƣơng mại
song phƣơng lên một tầm cao mới trong tƣơng lai.
Về không gian: Thái Lan và Việt Nam. Bên cạnh đó, mối quan hệ thƣơng mại
này cũng đƣợc đặt trong sự vận động của khu vực Đông Nam Á và quốc tế để có cái
nhìn khái qt về các nhân tố ảnh hƣởng tới quan hệ thƣơng mại của hai nƣớc.
Về nội dung: đề tài xin tập trung chủ yếu vào thƣơng mại hàng hóa và đề cập
một phần thƣơng mại dịch vụ (ngành bán lẻ).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Tác giả từ cách tiếp cận của ngành Quan hệ quốc tế đã sử dụng chủ yếu là các
phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử: Đó là phƣơng pháp mơ tả lịch sử nhằm tái hiện
bức tranh chung và quá trình của mối quan hệ giữa hai nƣớc đặc biệt là thƣơng
mại; Phƣơng pháp lịch đại đã đƣợc kết hợp với phƣơng pháp đồng đại; Phƣơng
pháp logic - lịch sử nhằm lý giải các hiện tƣợng, phân tích động thái, tìm hiểu
nguyên nhân chi phối sự vận động của tiến trình quan hệ này; Phƣơng pháp so sánh
lịch sử đã đƣợc vận dụng để làm rõ những thay đổi về chất và lƣợng của quan hệ
thƣơng mại hai nƣớc qua từng thời kỳ, từng giai đoạn. Việc tiến hành đồng thời hai
phƣơng pháp so sánh lịch sử và logic-lịch sử giúp nhận thức rõ ràng đƣợc tính chất
và đặc điểm của quan hệ này trong các giai đoạn lịch sử…Ngoài ra, luận văn còn
một số phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp cấu trúc, phƣơng pháp hệ thống, các
phƣơng pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, phƣơng pháp trong kinh tế nhƣ phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê số liệu… để nghiên cứu sâu hơn vào quan hệ thƣơng
mại hai nƣớc trong giai đoạn 2007 - 2016

10


6. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ thƣơng mại Việt Nam Thái Lan.

Trong chƣơng này, tác giả đề cập tới một số khái niệm và lý thuyết về thƣơng
mại quốc tế cũng nhƣ phân tích tầm quan trọng của quan hệ thƣơng mại Việt Nam –
Thái Lan đối với hai nƣớc và khu vực; Tác giả phân tích, làm rõ các nhân tố tác
động tới quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan giai đoạn này ở các khía cạnh:
thế giới, khu vực, quốc gia và pháp lý.
Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam – Thái Lan
giai đoạn 2007 – 2016.
Tác giả tập trung phân tích thực trạng của quan hệ thƣơng mại Việt Nam Thái Lan trên các khía cạnh: Kim ngạch XNK và CCTM, cơ cấu hàng hóa và hình
thức trao đổi thƣơng mại của hai bên. Từ đó rút ra những thành tựu và hạn chế cịn
tồn tại trong quan hệ này, lí giải nguyên nhân để từ đó có cơ sở đƣa ra giải pháp ở
phần sau.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt
Nam – Thái Lan
Trên cơ sở những phân tích của chƣơng 1 và chƣơng 2, tác giả sẽ phân tích
những triển vọng của quan hệ thƣơng mại hai nƣớc trong thời gian sắp tới. Đƣa ra
định hƣớng phát triển quan hệ thƣơng mại của hai nƣớc. Từ đó, khuyến nghị một số
giải pháp cho Chính phủ, doanh nghiệp để thúc đẩy hơn nữa quan hệ thƣơng mại
ViệtNam – Thái Lan trong thời gian tới.

11


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM – THÁI LAN
1.1. Tầm quan trọng của quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam – Thái Lan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về thương mại quốc tế
Thƣơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hố và dịch vụ giữa các nƣớc
thơng qua bn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận.3Thƣơng mại quốc tế là
một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nƣớc phát triển kinh tế và làm

giàu cho đất nƣớc. Ngày nay, thƣơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn
thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân cơng lao
động quốc tế. Vì vậy, phải coi thƣơng mại quốc tế nhƣ một tiền đề, một nhân tố
phát triển kinh tế trong nƣớc trên cơ sở lựa chọn một cách tối ƣu sự phân công lao
động và chun mơn hố quốc tế.
Thƣơng mại quốc tế một mặt phải khai thác đƣợc mọi lợi thế tuyệt đối của
đất nƣớc phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác, phải
tính đến lợi thế tƣơng đối có thể đƣợc theo quy luật chi phí cơ hội. Phải ln ln
tính tốn cái có thể thu đƣợc so với cái giá phải trả khi tham gia vào buôn bán và
phân công lao động quốc tế để có đối sách thích hợp.4 Vì vậy để phát triển thƣơng
mại quốc tế có hiệu quả lâu dài cần phải tăng cƣờng khả năng liên kết kinh tế sao
cho mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn.
Thƣơng mại quốc tế cũng bao gồm thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch
vụ, thƣơng mại liên quan đến đầu tƣ và quyền sở hữu trí tuệ. Trong đó, đề tài xin
tập trung chủ yếu vào thƣơng mại hàng hóa và đề cập một phần thƣơng mại dịch vụ
(ngành bán lẻ).
Thƣơng mại hàng hóa lại đƣợc chia thành thƣơng mại liên ngành và thƣơng
mại nội ngành. Thƣơng mại liên ngành là sự trao đổi hàng hóa khác nhau thuộc các

3

Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hịe (2008), Giáo trình thƣơng mại quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân, tr. 16
4
Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hịe (2008), Giáo trình thƣơng mại quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân, tr. 16

12



lĩnh vực hoặc ngành sản xuất khác nhau. Ngƣợc lại, “Thƣơng mại nội ngành đƣợc
hiểu là mua bán hàng hóa trong cùng một ngành hàng hay cùng một ngành sản
xuất”.5Ví dụ nhƣ Việt Nam XK gạo sang các nƣớc nhƣng đồng thời NK gạo từ Thái
Lan và một số nƣớc khác. Tùy từng trƣờng hợp mà các mặt hàng XK và NK trong
thƣơng mại nội ngành có thể là quan hệ cạnh tranh hoặc quan hệ bổ trợ lẫn nhau.6
Khi nói đến thƣơng mại quốc tế, chúng ta cần phải xem xét tới nguồn gốc và
một số lý thuyết về thƣơng mại quốc tế. Xuất phát từ đây chúng ta có thể thấy đƣợc
các yếu tố tác động đến quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Thái Lan, lí giải đƣợc các
hạn chế, nguyên nhân và tìm ra đƣợc những hƣớng đi mới cho hai quốc gia.
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối do Adam Smith phát hiện: “Mỗi quốc gia chỉ
nên sản xuất các mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối, tức là sử dụng những lợi thế
tuyệt đối đó họ có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí thấp hơn các nƣớc khác”.7
Nhƣ vậy, theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối, sự khác biệt về lợi thế tuyệt đối
giữa hai quốc gia là nguồn gốc của trao đổi thƣơng mại quốc tế. Mơ hình thƣơng
mại này có thể giúp giải thích đƣợc một phần của quan hệ thƣơng mại quốc tế, tuy
nhiên vẫn chƣa giải thích đƣợc lý do của thƣơng mại quốc tế trong mọi trƣờng hợp.
Lý thuyết về lợi thế so sánh (lợi thế tƣơng đối) của David Ricardo: nếu một
quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các nƣớc khác trong việc sản xuất tất cả sản
phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tạo ra lợi ích khi tham gia vào phân công lao động
và thƣơng mại quốc tế. Khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế, nƣớc đó sẽ chun
mơn hóa sản xuất và XK sản phẩm mà chúng có lợi thế tƣơng đối và NK các sản
phẩm khơng có lợi thế tƣơng đối. 8
Sang thế kỷ 20, vào những năm 1920 – 1930, lý thuyết của Ricardo đƣợc Eli
Heckscher và Bertil Ohlin mở rộng và mơ hình hóa. Hai ơng cho rằng thƣơng mại
quốc tế diễn ra trên cơ sở điều kiện khác biệt giữa các quốc gia về nhân tố sản xuất:

5

Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hòe (2008), Giáo trình thƣơng mại quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân, tr. 98

6
Nguyễn Thị Hồng Tâm (2016), Luận án Quan hệ hàng hóa giữa VN với một số nƣớc ASEAN phát triển, tr.
21
7
Nguyễn Xuân Thiêm (2011), Giáo trình thƣơng mại quốc tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 75.
8
Nguyễn Xuân Thiêm (2011), Giáo trình thƣơng mại quốc tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 82.

13


Một số nƣớc dƣ thừa lao động nhƣng lại thiếu vốn, trong khi một số nƣớc khác lại
nhiều vốn nhƣng thiếu lao động. Kết quả là các quốc gia sẽ chun mơn hóa vào
sản xuất và XK những mặt hàng mà nƣớc đó có lợi thế tƣơng đối và NK những mặt
hàng kém lợi thế. Tuy nhiên, mơ hình cũngchƣa giải thích đƣợc nhiềuhiện tƣợng
thƣơng mại trong thực tế.
Cho đến Paul Krugman, ông đƣa ra“Lý thuyết thƣơng mại mới”: giải thích
quan hệ thƣơng mại nội ngành dựa trên giả định về lợi thế nhờ quy mơ, theo đó việc
sản xuất trên quy mơ lớn làm giảm chi phí sản xuất. Bên cạnh lợi thế quy mô sản
xuất, lý thuyết Krugman còn dựa trên giả định ngƣời tiêu dùng quan tâm tới tính đa
dạng sản phẩm.Do hai đặc tính này mà ngƣời sản xuất sẽ dần dần trở thành độc
quyền đối với nhãn hiệu sản phẩm của mình, kể cả khi phải chịu sự cạnh tranh giữa
các nhãn hiệu khác.Mơ hình của Paul Krugman giải thích tại sao thƣơng mại quốc
tế vẫn có thể diễn ra giữa những nƣớc có lợi thế tƣơng đối về nhân tố sản xuất
tƣơng tự nhau. 9
Từ đó gợi ý rằng các nƣớc có thể thu đƣợc lợi ích từ hoạt động thƣơng mại
ngay cả khi khơng có sự khác biệt về sự sẵn có các nguồn lực sản xuất hay công
nghệ. Thƣơng mại cho phép một nƣớc chun mơn hóa vào sản xuất những sản
phẩm nhất định, đạt đƣợc lợi ích kinh tế nhờ quy mơ và giảm chi phí sản xuất, đồng
thời mua những sản phẩm mà trong nƣớc không sản xuất từ nƣớc vốn cũng chun

mơn hóa vào sản xuất những sản phẩm khác. Bằng cơ chế này, mức độ đa dạng của
các sản phẩm dành cho ngƣời tiêu dùng sẽ tăng lên trong khi chi phí sản xuất trung
bình cho những sản phẩm đó giảm xuống, kéo theo mức giá bán cũng giảm theo, từ
đó giải phóng các nguồn lực để sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ khác.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng mại quốc tế
Lợi thế so sánh của mỗi nước là một trong những nhân tố quyết định cơ cấu
xuất NK. Các quốc gia sẽ XK những sản phẩm mà mình có lợi thế, và NK trở lại
những hàng hóa mà trong nƣớc sản xuất khơng có hiệu quả.
Chính sách thương mại: là một hệ thống các quy định, cơng cụ và biện pháp
thích hợp mà Nhà nƣớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thƣơng mại trong và
9

/>
14


ngoài nƣớc ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội.10Nhƣ vậy cơ cấu hàng xuất NK có thể bị ảnh
hƣởng bởi chính sách thƣơng mại của Nhà nƣớc thông qua các công cụ thuế quan
hoặc phi thuế quan.
Nỗ lực của doanh nghiệp: Sự cố gắng của các doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng trong việc cải thiện quan hệ thƣơng mại hàng hóa song phƣơng. Các doanh
nghiệp đầu tƣ vào trang thiết bị, dây chuyền công nghệ để nâng cao giá trị gia tăng mặt
hàng XK. Các chiến lƣợc của phát triển của doanh nghiệp, định hƣớng dài hạn của
doanh nghiệp tác động trực tiếp tới cơ cấu mặt hàng chung của một nƣớc.
Điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước: bao gồm số
lƣợng dân số, trình độ và truyền thống văn hóa, mức sống và thị hiếu của dân cƣ,
thói quen tiêu dùng, nhu cầu thị trƣờng... Ví dụ mức sống, mức thu nhập ảnh hƣởng
đến cơ cấu của hàng hóa XNK. Ở những nƣớc có mức thu nhập cao, ngƣời tiêu
dùng sẽ có nhu cầu về hàng hóa cao cấp hơn, an tồn hơn cả trên thị trƣờng nội địa

và XK. Ngƣợc lại, ở những nƣớc có mức sống thấp thì nhu cầu về hàng thiết yếu,
cơ bản cao hơn, nhu cầu về hàng tiêu dùng cao cấp, xa xỉ sẽ ít hơn.
Vị trí địa lý: ảnh hƣởng lớn tới cơ cấu thƣơng mại. Nếu hai quốc gia có vị trí
địa lý gần nhau và thuận lợi về các đƣờng vận chuyển nhƣ hàng hải, hàng không sẽ
giúp phát triển mạnh thƣơng mại các mặt hàng kể cả các hàng hóa nặng, cồng kềnh,
tốn diện tích và chi phí bảo quản, vận chuyển.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi : FDI có tác động tới các dịng lƣu chuyển hàng
hóa thể hiện trên nhiều khía cạnh. Đầu tƣ trực tiếp tạo ra động lực để thúc đẩy XK,
thay thế NK hoặc làm gia tăng khối lƣợng hàng hóa trung gian là đầu vào cho sản
xuất giữa công ty mẹ của nƣớc đầu tƣ và công ty chi nhánh tại nƣớc sở tại, FDI sẽ
làm gia tăng cả XK và NK.
Các tiêu chí đánh giá dịng thƣơng mại hàng hóa quốc tế:11

10

Đặng Đình Hào, Hồng Đức Thân (2003), Kinh tế thƣơng mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, tr. 133.
Nguyễn Thị Hồng Tâm (2016), Luận án Quan hệ hàng hóa giữa VN với một số nƣớc ASEAN phát triển, tr.
39
11

15


- KNXNK hàng hóa: Giá trị hàng hóa XNK hàng hóa giữa hai quốc gia hoặc
hai khối nƣớc.
- Tốc độ tăng trƣởng của KNXNK: tỷ lệ phần trăm tăng hay giảm của
KNXNK theo đơn vị năm thời gian.
- Cấu trúc hàng hóa: Tỷ lệ kim ngạch xuất NK của một loại hàng hóa nào đó
trong tổng KNXNK.
Trong luận văn này, sẽ tập trung phân tích vào thực trạng hàng hóa hai chiều

theo các tiêu chí trên.
1.1.2. Tầm quan trọng của quan hệ thương mại song phươngViệt Nam – Thái Lan
Đối với Việt Nam
Quan hệ thƣơng mại là nòng cốt trong mối quan hệ Việt Nam – Thái Lan. Vì
vậy, phát triển thƣơng mại song phƣơng sẽ góp phần quan trọng trong việc thắt chặt
mối quan hệ tốt đẹp giữa hai quốc gia, tạo ra môi trƣờng an ninh hợp tác khu vực
cho Việt Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trƣờng quốc tế.
Thái Lan đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam. Đối với
Việt Nam, Thái Lan là một trong những đối tác xuất NK lớn với tổng trị giá trao đổi
thƣơng mại luôn nằm trong 10 các quốc gia có quan hệ thƣơng mại lớn nhất với Việt
Nam và là đối tác thƣơng mại lớn nhất của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á.
XK với Thái Lan sẽ mang về cho Việt Nam nguồn ngoại tệ. Tăng trƣởng hàng
năm của KN XK sang Thái Lan là góp phần quan trọng vào tăng trƣởng chung của KN
XK của Việt Nam, từ đó trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Mặt
khác, đây cũng là cơ sở để thu hút nguồn vốn đầu tƣ của các nƣớc trên thế giới.
NK với Thái Lan giúp Việt Nam đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nƣớc, thơng qua việc NK các trang thiết bị kỹ thuật, khoa học cơng nghệ
hiện đại... từ đó thúc đẩy sản xuất, thay đổi cơ cấu sản phẩm và nâng cao hiệu quả
nền sản xuất cũng nhƣ phát triển tiêu dùng trong nƣớc.
Việc tiếp cận với thị trƣờng tiềm năng Thái Lan và cạnh tranh với các doanh
nghiệp Thái Lan trên chính thị trƣờng nội địa sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh
tế Việt Nam, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phải đổi mới phƣơng thức quản

16


×