Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoạt động dạy nghề cho người cai nghiện ma túy tại trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội số IV hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

PHÙNG THỊ HƢỜNG

HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI CAI
NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH,
GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ IV- HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

PHÙNG THỊ HƢỜNG

HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI CAI
NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH,
GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ IV- HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng


Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Thu Hương. Các kết quả trong Luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả Luận văn

Phùng Thị Hƣờng


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến
PGS.TS Hoàng Thu Hương - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học,
cùng với các thầy cô giáo trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn về sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, công chức, viên
chức của Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động xã hội số IV - Hà Nội và
các giáo viên của Trung tâm Dạy nghề Ba Vì.
Luận văn khơng tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong sự đóng
góp ý kiến của các thầy cơ giáo để luận văn được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả Luận văn


Phùng Thị Hƣờng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 4
3. Ý nghĩa của nghiên cứu............................................................................... 10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 11
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................................. 12
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 13
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 13
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 13
NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 17
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 17
1.1. Các khái niệm công cụ ........................................................................... 17
1.1.1. Ma túy, Người nghiện ma túy, Người cai nghiện ma túy, người sau cai
nghiện ma túy. ................................................................................................. 17
1.1.2. Nghề, hoạt động dạy nghề, hoạt động dạy nghề cho người cai nghiện
ma túy .............................................................................................................. 20
1.1.3. Nhân viên cơng tác xã hội, Vai trị của nhân viên CTXH..................... 23
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................. 24
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu .................................................................................. 24
1.2.2. Lý thuyết Hệ thống sinh thái ................................................................. 26
1.2.3. Lý thuyết Vai trò .................................................................................... 28
1.3. Đặc điểm của Trung tâm Chữa bệnh, Giáo dục lao động xã hội số IV
- Hà Nội. ......................................................................................................... 29
1.3.1. Quá trình hình thành Trung tâm ........................................................... 29
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy của
TTCBGDLĐXH số IV – Hà Nội. ..................................................................... 30

Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 36


CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI CAI
NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CBGDLĐXH SỐ IV- HÀ NỘI..... 37
2.1.Những điều kiện cơ bản của hoạt động dạy nghề cho ngƣời sau cai
nghiện tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội. .................................. 37
2.1.1.Quy trình tiếp nhận và phân loại học viên ............................................. 37
2.1.2. Đặc điểm của học viên sau cai nghiện và đang học nghề tại Trung tâm
CBGDLĐXH số IV- Hà Nội. ........................................................................... 41
2.1.3. Đặc điểm của giáo viên dạy nghề tại trung tâm ................................... 49
2.1.4. Điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động dạy nghề ................................ 51
2.2. Thực trang học nghề của học viên sau cai nghiện............................... 53
2.2.1. Nhu cầu học nghề của học viên sau cai nghiện .................................... 53
2.2.2. Cách thức tổ chức các hoạt động dạy nghề .......................................... 55
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 58
CHƢƠNG 3. NHẬN DIỆN NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP HỖ
TRỢ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO HỌC VIÊN SAU CAI NGHIỆN
MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CBGDLĐXH SỐ IV- HÀ NỘI.................. 59
3.1. Các khó khăn trong hoạt động dạy nghề cho ngƣời sau cai nghiện
ma túy............................................................................................................. 59
3.1.1. Thái độ của học viên đối với việc học nghề....................................... 59
3.1.2. Những khó khăn từ phía học viên ..................................................... 61
3.1.3. Những khó khăn từ phía giáo viên .................................................... 64
3.2. Giải pháp hỗ trợ hoạt động dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy ....... 65
3.2.1. Cơ sở cho việc đề xuất giải pháp .......................................................... 65
3.2.2. Liên kết đào tạo giữa trung tâm CBGDLĐXH số IV và doanh nghiệp:
một giải pháp hỗ trợ hoạt động dạy nghề cho học viên sau cai nghiện. ........ 67
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trung tâm

-

Trung tâm chữa bệnh Giáo dục Lao động xã hội

2 CTXH

-

Công tác xã hội

3 NVCTXH

-

Nhân viên Công tác xã hội

4 UBND

-

Ủy ban nhân dân


5 PVS

-

Phỏng vấn sâu

6 NSCN

-

Người sau cai nghiện

1

CBGDLĐXH


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Nơi ở trước khi vào trung tâm ........................................................ 43
Bảng 2.2. Trình độ học vấn của học viên cai nghiện ...................................... 44
Bảng 2.3. Lý do vào trung tâm của học viên cai nghiện................................. 47
Bảng 2.4. Đã học nghề trên mấy lần .............................................................. 56
Bảng 3.1. Trao đổi với giáo viên mấy lần ....................................................... 60
Bảng 3.2. Những khó khăn của học viên khi học nghề .................................. 62
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lần vào trung tâm của học viên cai nghiện ............................ 48
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nghề học viên cai nghiện đang theo học ....................... 57



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ma túy là một vấn nạn nóng bỏng, khơng chỉ trong nội bộ của một quốc
gia mà còn là vấn đề cần được quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Tồn
cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội song cũng
đặt ra nhiều thách thức lớn trong công cuộc đấu tranh với tệ nạn ma túy, đặc
biệt ở các nước đang phát triển.
Nghiện ma túy gây ra nhiều hậu quả cho cả người nghiện, gia đình và
tồn xã hội. Nó làm biến dạng các quan hệ xã hội, thay đổi các định hướng
giá trị theo hướng tiêu cực và nhất là sự suy giảm đạo đức, nhân cách của con
người, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt, phong tục tập quán của
cộng đồng dân tộc Việt Nam, gây rối trật tự an toàn xã hội.
Theo số liệu báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tính tới
cuối tháng 6 năm 2011 cả nước có 149.900 người nghiện ma túy. So với cuối
năm 1994,( năm 1994 là 55.445 người) số người nghiện ma túy đã tăng
khoảng 2,7 lần với mức tăng xấp xỉ 6.000 người nghiện mỗi năm. Người
nghiện ma túy đã có 63/63 tỉnh, thành phố, khoảng 90% quận, huyện, thị xã
và gần 60% xã, phường, thị trấn trên cả nước[5].
Độ tuổi của người nghiện ma túy cũng có xu hướng trẻ hóa. Cuối năm
2010, gần 70% người nghiện ma túy ở độ tuổi dưới 30 trong khi năm 1995 tỷ
lệ này chỉ khoảng 42%. Hơn 95% người nghiện ma túy ở Việt Nam là nam
giới. Tuy nhiên, tỷ lệ người nghiện là nữ giới cũng đang có xu hướng tăng
trong những năm qua[5].
Do đó việc cai nghiện có hiệu quả cũng như việc giúp người nghiện sau
khi cai nghiện không tái nghiện trở lại là một vấn đề cần phải quan tâm của
các cấp các ngành và của toàn xã hội. Kết quả cai nghiện ma túy trong thời
gian qua ở nước ta đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn rất
thấp (tỷ lệ tái nghiện sau cai là rất cao – trên 90%)[ 5], do rất nhiều nguyên
1



nhân, trong đó có một nguyên nhân rất căn bản là người nghiện ma túy sau
thời gian cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện khơng có cơng ăn việc làm
ổn định, lâu dài, khơng có thu nhập ni sống bản thân và phụ giúp gia đình.
Bên cạnh đó, xã hội Việt Nam vẫn cịn rất kì thị đối với những người mắc các
tệ nạn xã hội như mại dâm, nghiện ma túy, mặc dù những đối tượng này
muốn quay trở về làm lại cuộc đời thì chính sự khinh bỉ, miệt thị của những
người xung quanh về những sai lầm mà họ đã từng phạm phải khiến cho họ
trở nên chán nản và lại tiếp tục quay trở lại con đường sai lầm trước đó. Vì
vậy, muốn người cai nghiện ma túy sau khi ra khỏi trung tâm cai nghiện có
thể trở lại cuộc sống bình thường một cách tốt nhất thì ngay từ khi họ cịn cai
nghiện ở trung tâm đã phải có những định hướng nhất định cho họ về cuộc
sống sau khi ra khỏi trung tâm, có những biện pháp can thiệp, giúp đỡ họ kịp
thời trước và sau khi cai nghiện xong.
Do vậy, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, tạo việc làm, có thu nhập
ổn định không những là một nội dung quan trọng của quy trình cai nghiện mà
cịn là u cầu thiết yếu, tạo điều kiện cho đối tượng tái hoà nhập cộng đồng,
phịng chống tái nghiện có hiệu quả. Điều đó đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết ở
nước ta hiện nay là cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề
dạy nghề và tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma tuý để giúp họ
thực sự tái hoà nhập cộng đồng và có cuộc sống n ổn, trở thành người có
ích cho xã hội.
Việt Nam đang có những thay đổi theo hướng tích cực một cách nhất
định trong tất cả mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt Việt Nam đã ra nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO thì hoạt động cơng tác xã hội nói chung và
hoạt động cai nghiện ma túy, hướng nghiệp cho các đối tượng nghiện nói
riêng ln được quan tâm đúng mức. Trên khắp đất nước ta có biết bao những
Trung tâm được mở ra với mục đích nêu cao tinh thần nhân ái, vì cuộc sống
lành mạnh, tốt đẹp của con người như các Trung tâm Chữa bệnh Giáo Dục
2



Lao Động Xã Hôi, Trung tâm Quản Lý Dạy Nghề và Giải Quyết Việc Làm.
Những việc làm, sự cưu mang, ủng hộ, sự quan tâm chu đáo đối với những
đối tượng nghiện ma tuý luôn là nguồn cổ vũ lớn đối với các đối tượng để họ
cai nghiện thành công, vượt qua được chính mình, vượt qua những cám dỗ
của cuộc sống, đặc biệt hơn nữa giúp các đối tượng có niềm tin và nghị lực
vào cuộc sống để trở thành những cơng dân có ích cho Đất nước.
Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục lao động xã hội (CBGDLĐXH) số IV
tại xã Yên Bài – Huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội là một trung tâm như thế.
Trung tâm CBGDLĐXH số IV trực thuộc Sở Lao động Thương bình và Xã
hội thành phố Hà Nội, được thành lập năm 2002. Trung tâm có nhiệm vụ tập
trung chữa trị, tổ chức giáo dục dạy nghề và lao động sản xuất cho các đối
tượng là nam nghiện hút ma túy, bị nhiễm HIV/AIDS .
Trung tâm vừa thực hiện chức năng cai nghiện cho những đối tượng
nghiện ma túy tại trung tâm, vừa tổ chức các lớp học nghề và định hướng
nghề nghiệp cũng như giới thiệu việc làm cho họ sau khi họ cai nghiện xong.
Tuy nhiên, số lượng người cai nghiện ma túy sau khi ra khỏi trung tâm lại tái
nghiện trở lại, hoặc bỏ nghề, ăn chơi cờ bạc ngày càng gia tăng, điều này đã
làm ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của những người xung quanh, ảnh
hưởng tới sự phát triển của xã hội.
Những nghiên cứu về tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy đã
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tuy nhiên với việc nghiên cứu hoạt
động dạy nghề cho đối tượng cai nghiện ma túy trong trung tâm cai nghiện
dưới góc độ cơng tác xã hội (CTXH) thì là một đề tài mới mẻ. Câu hỏi được
đặt ra xoay quanh việc đào tạo nghề cho những người cai nghiện như thế nào
cho có hiệu quả, đào tạo nghề gì và vai trị của nhân viên cơng tác xã hội có
khả năng tham gia vào hoạt động dạy nghề này như thế nào? Từ đó, tác giả
tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động dạy nghề cho người cai nghiện
ma túy, từ đó tìm ra những điểm hạn chế và đề xuất những giải pháp phù hợp

3


cho công tác dạy nghề cho người cai nghiện ma túy. Với những lý do trên, tác
giả xin lựa chọn đề tài “Hoạt động dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy
tại trung tâm Chữa bệnh, Giáo dục Lao động xã hội số IV- Hà Nội”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong nhiều năm trở lại đây Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
nghiên cứu đến các vấn đề xung quanh như việc đẩy mạnh cơng tác phịng
chống tệ nạn ma túy, tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho người dân về cơng
tác phịng chống, trợ giúp người nghiện, các biện pháp trị liệu cho người
nghiện, tạo việc làm cho người nghiện sau cai nghiện ma túy. Có nhiều cơng
trình nghiên cứu về các vấn đề nghề nghiệp đã được giới khoa học xã hội
quan tâm. Ngồi ra cịn rất nhiều bài tham luận, luận án tiến sĩ, thạc sĩ cũng
nghiên cứu về vấn đề học nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
và các biện pháp can thiệp trợ giúp cho người cai nghiện tái hòa nhập cộng
đồng, mỗi một nghiên cứu lại có những hướng tiếp cận và phương pháp khác
nhau. Trong khuôn khổ của đề tài xin được đề cập đến những cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu và đặc sắc về định hướng nghề nghiệp của một số nhà
nghiên cứu.
- Các nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung
Dạy nghề Việt nam có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với sự xuất hiện,
tồn tại của nền văn minh lúa nước, của các làng nghề truyền thống và q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển và đổi mới tồn diện dạy nghề
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, được thể thiện trong các Văn kiện
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và trong các Nghị quyết, kết
luận của Bộ Chính trị, của Ban chấp hành TW Đảng.
Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề, GIZ và Viện Giáo dục và Đào
tạo nghề Liên bang Đức lần đầu công bố Báo cáo Dạy nghề Việt Nam 2011.
Đây là báo cáo đầu tiên về đào tạo nghề ở Việt Nam, nó cung cấp các

số liệu thực tế về tình hình đào tạo nghề hiện nay của quốc gia. Báo cáo là kết
4


quả của sự hợp tác ba bên thành công giữa Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy
nghề, Tổ chức GIZ và Viện Giáo dục và Đào tạo nghề Liên bang Đức
(BIBB). Báo cáo nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chính là cung cấp
thơng tin, cứ liệu về dạy nghề cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà
quản lý, các cơ sở dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề và nghiên cứu phát triển
nguồn nhân lực, các doanh nghiệp và người lao động của Việt Nam, cũng như
các tổ chức quốc tế có quan tâm đến hoạt động đào tạo nghề của Việt Nam.
Các bài tham luận tại Hội nghị lần thứ X những người lãnh đạo cơ quan
dạy nghề các nước xã hội chủ nghĩa. Vấn đề chung được nêu trong các bài
tham luận này đó là những vấn đề cơ bản trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
thông qua các bài tham luận tại Hội nghị lần thứ 10 những người lãnh đạo cơ
quan dạy nghề các nước xã hội chủ nghĩa tổ chức tại Việt Nam năm 1982: ý
nghĩa, vai trị, hình thức, phương pháp, nhiệm vụ cấp bách… của công tác dạy
nghề trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Đề tài “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại
Thành phố Đà Nằng” của tác giả Phan Thị Thúy Linh năm 2011, đã nêu lên
thực trạng về việc dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng năm 2011, qua đó thấy được nhu cầu lao động qua đào tạo của
doanh nghiệp và người lao động ngày càng tăng lên nhưng năng lực đào tạo
còn hạn chế, đào tạo nghề chưa thực sự gắn với nhu cầu của xã hội. Từ những
khó khăn gặp phải trong cơng tác đào tạo nghề, tác giả đã đề xuất những giải
pháp về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên như nâng cao nhận thức
cho thanh niên về học nghề, các giải pháp về cơ chế chính sách…
Đề tài “Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong
bối cảnh hiện nay” của tác giả Phan Minh Hiền. Nghiên cứu thực trạng đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp để làm cơ sở cho các giải pháp nâng

cao năng lực của đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh
hiện nay.
5


Một ấn phẩm được coi là có liên quan nhiều đến vấn đề việc làm của
lao động kỹ thuật nghề nghiệp của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB):
“Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề” xuất bản năm 1990, về các vấn đề đào tạo
nghề cho người lao động, kinh nghiệm của các nước. Trong ấn phẩm này nội
dung chủ yếu đi sâu vào các chức năng, đặc điểm của hệ thống dạy nghề, các
chính sách của các quốc gia trong việc đào tạo nghề. Ngồi ra có đi sâu vào
việc đào tạo nghề đáp ứng các nhu cầu của các khu vực kinh tế khác nhau
trong nền kinh tế. Đặc điểm cơ bản của nội dung ấn phẩm này khác với ấn
phẩm khác là đi sâu vào phân tích kết cấu hệ thống giáo dục và dạy nghề với
kinh nghiệm của nhiều nước có mơ hình đào tạo nghề khác nhau.
Đề tài “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phan
Chính Thức, cơng trình này đề cập đến hệ thống đào tạo nghề trên giác độ hệ
thống cung ứng nhân lực lao động qua đào tạo nghề cho nền kinh tế và đi sâu
vào nghiên cứu thực trạng và các vấn đề của hệ thống đào tạo nghề của Việt
Nam. Một số giải pháp mà cơng trình này đưa ra tập trung vào phát triển hệ
thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bài viết “Giáo dục nghề cho nhóm đối tượng yếu thế” do Mạc Văn
Tiến chủ biên. Trong cuốn sách này chỉ đề cập đến một số nhóm yếu thế trên
thị trường lao động gồm: người khuyết tật, nông dân nghèo, người dân tộc
thiểu số và nhóm phụ nữ nghèo. Cuốn sách nêu những vấn đề chung đối với
các nhóm yếu thế, những rào cản, những nhu cầu và đặc thù dạy nghề của
từng nhóm yếu thế.
- Nghiên cứu về Đào tạo nghề cho người cai nghiện ma túy
Tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được chữa trị, phục hồi

là một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội,
nhằm giúp đối tượng trở về cuộc sống bình thường, góp phần nâng cao hiệu

6


quả cơng tác phịng chống tệ nạn ma túy.
Đề tài: “Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma
túy” của tác giả Lê Thị Thanh Huyền năm 2014, đề tài đã đánh giá được thực
trạng tìm kiếm việc làm của người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành
phố Hà Nội, những nhu cầu về việc làm của người sau cai nghiện, những
thuận lợi, khó khăn trong hoạt động hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy và vai trò của cơng tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ tìm
kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
Đề tài “ Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai
nghiện ma túy và sau cai” của Tiến sĩ Nguyễn Thành Công, năm 2003. Đề tài
đã phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý cai nghiện và sau cai trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 1996-2002, đề tài cũng đi sâu phân tích
làm r những bất cập về trình độ của cán bộ làm cơng tác quản lý, tính hiệu
lực k m của các văn bản hướng dẫn quản lý cai nghiện và sau cai; đầu tư từ
các nguồn tài chính cịn chưa thoả đáng, cơ sở vật chất của các trung tâm cai
nghiện còn yếu, chưa quan tâm tới việc dạy nghề, tạo việc làm cho người cai
nghiện trở về...Từ đó, đề tài đã đưa ra một số giải pháp để tăng cường quản lý
công tác cai nghiện và sau cai trên địa bàn Hà Nội.
Đề tài: “Thực trạng về công tác tổ chức, quản lý dạy nghề và tạo việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả
Đào Bạch Vân, đã nêu lên thực trạng về công tác dạy nghề và giới thiệu việc
làm cho những người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, giải pháp hỗ trợ tìm việc làm cho người sau cai nghiện.
Bài viết “Quản lý, dạy nghề và giáo dục phục hồi nhân cách cho người

sau cai nghiện, vấn đề và kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh”, chủ biên
Trần Nhu, Hồ Bá Thâm, NXB Lao động – xã hội 2008. Nghiên cứu tình hình
cai nghiện, giải pháp quản lí, dạy nghề cho người sau cai nghiện trong chương

7


trình 3 năm ở trung tâm TP.Hồ Chí Minh. Xây dựng mơ hình, nội dung và
phương pháp giáo dục tại cơ sở cai nghiện.
Đề tài “Nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy” của tác giả
Tiêu Thị Minh Hường, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về nhu cầu việc làm
của người sau cai nghiện ma túy và các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu việc làm
của họ, từ đó đề xuất một số biện pháp lý giải, giáo dục góp phần tăng cường
nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy.
Đề tài “ Thực trạng hoạt động quản lý việc dạy nghề cho học viên các
trường cai nghiện ma túy ở TP. Hồ Chí Minh và giải pháp” năm 2006 của tác
giả Lê Thị Ngọc Dung, đề tài đã đưa ra được thực trạng của hoạt động quản lý
dạy nghề đó là quản lý giáo viên, quản lý học viên, quản lý cơ sở vật chất,
hiệu quả của hoạt động dạy nghề, tìm ra những điểm cịn hạn chế trong hoạt
động quản lý dạy nghề này và đề tài đã đưa ra giải pháp để năng cao hoạt
động dạy nghề cho học viên các trường cai nghiện.
Nghiên cứu “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai
nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Hồng Minh, nghiên
cứu tập trung vào việc đề xuất giải pháp thành lập tổ chức tư vấn hướng
nghiệp, tiếp tục quản lý giáo dục thanh niên sau cai nghiện của các đội tình
nguyện phịng chống tệ nạn xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh.
Bài viết “Hà Nội: Sau một năm thí điểm tổ chức quản lý dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” của tác giả Trần Việt
Trung, xuất bản năm 2008, số 326 Tạp chí Lao động – xã hội. Nhìn nhận,
đánh giá lại quá trình dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai

nghiện ma túy, nêu lên những điểm hạn chế trong quá trình dạy nghề cho
người sau cai nghiện ma túy.
Đề tài, Biện hộ hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy dựa
vào cộng đồng tại tỉnh vĩnh Phúc, 2014 của tác giả Lê Thị Ngọc Ánh đã đề

8


cập đến những biện pháp nhằm hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho những người sau
cai nghiện tại cộng đồng, sự hỗ trợ của cộng đồng, chính quyền địa phương.
Bài viết “ Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 16/2003/QH11 về việc tổ
chức, quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện- kết
quả, tồn tại, bài học kinh nghiệm” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, năm
2008, số 335, Tạp chí Lao động – xã hội. Bài viết đã đưa ra kết quả bước đầu
thực hiện Nghị quyết 16/2003/QH11 ở các địa phương đó là hàng vạn người
đã được cai nghiện; học tập nâng cao trình độ văn hố, rèn luyện nhân cách;
được học nghề, nâng cao tay nghề hỗ trợ tạo việc làm, bảo đảm điều kiện tái
hoà nhập cộng đồng, kết quả đạt được đã chứng minh quy trình cai nghiện
cần thiết có 2 giai đoạn: một là giai đoạn cai nghiện gồm: cắt cơn, điều trịphục hồi, học văn hoá, giáo dục pháp luật, dạy nghề ngắn hạn, giáo dục hành
vi, nhân cách, lao động trị liệu; Giai đoạn hai là quản lý sau cai gồm: quản lý,
giám sát cách ly môi trường ma tuý, dạy nghề dài hạn, nâng cao tay nghề, hỗ
trợ giải quyết việc làm, tư vấn chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng.
Bài viết “ Hai năm thực hiện đề án quản lý, dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hồ Chí Minh”, 2005 Tạp
chí Lao động – xã hội.
Có thể nhận thấy có khá nhiều tác giả, đầu sách, dự án nói về cơng tác
dạy nghề và tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện ma túy, song mỗi cơng
trình nghiên cứu đều có những hướng tiếp cận khác nhau.
Tuy nhiên chưa có cơng trình hay đề tài nào đề cập đầy đủ, tồn diện và
có hệ thống về lĩnh vực hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tại trung tâm

Chữa bệnh Giáo dục lao động xã hội (CBGDLĐXH) dưới góc nhìn và
phương pháp tiếp cận của ngành Công tác xã hội. Trên cơ sở tiếp thu có chọn
lọc những vấn đề đã được đề cập trong các cơng trình, tài liệu nói trên, kết
hợp với việc khảo sát thực tế tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV tại xã Yên
Bài, Ba Vì, TP. Hà Nội đề tài này có một số đóng góp mới như sau:
9


Về cách tiếp cận: Đề tài lần đầu tiên tiếp cận nghiên cứu về tình hình
cai nghiện cũng như cuộc sống của những đối tượng sau cai nghiện ma túy,
điều trị tại Trung tâm Giáo dục Lao Động Xã Hội số IV, tình hình đào tạo
việc làm cho học viên tại trung tâm, những mong muốn, nhu cầu của họ cho
cuộc sống sau này. Phương pháp trợ giúp cho nhóm đối tượng này gắn liền
với các phương pháp tiếp cận và trợ giúp của ngành Công tác xã hội.
Về nội dung: Trên cơ sở hệ thống lý thuyết tương đối hồn chỉnh, đề tài
lần đầu tiên khái qt, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống về cuộc sống
của những người cai nghiện ma túy tại Trung tâm, những khó khăn vướng
mắc, những biện pháp trợ giúp đã được thực hiện, hiệu quả, hạn chế của
những biện pháp đó.Tác giả cũng xây dựng và ứng dụng một số mô hình của
Cơng tác xã hội với một nhóm thân chủ cụ thể nhằm phát huy tối đa tiềm
năng của họ, giúp họ tự mình giải quyết vấn đề của bản thân, vươn lên hòa
nhập xã hội. Đề tài cũng khẳng định và nhấn mạnh về sự cần thiết phải đưa
ngành CTXH vào các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung, trong việc trợ
giúp cho các đối tượng yếu thế nói riêng, và đặc biệt nhấn mạnh đến nhóm
người nghiện ma túy, giúp họ quay trở về làm lại cuộc đời, giúp ích cho xã
hội.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần phân tích và làm sáng tỏ những lý luận của CTXH khi
áp dụng vào một vấn đề cụ thể. Đồng thời vận dụng những kiến thức chuyên

ngành CTXH để nghiên cứu, phân tích và thiết lập mơ hình trợ giúp một cách
khoa học, hiệu quả cho những người sau cai nghiện ma túy. Từ đó đề tài góp
phần làm r hơn vai trò, ý nghĩa của CTXH trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Bên cạnh đó, đề tài giúp chúng ta có cái nhìn tổng hợp, khách quan và
tồn diện về những vấn đề khó khăn, những nhu cầu của người cai nghiện ma
10


túy sau khi cai nghiện xong và rời khỏi trung tâm, mở ra hướng tiếp cận mới
trong hoạt động dạy nghề cho người cai nghiện ma túy dưới góc độ công tác
xã hội, gợi mở cho những đề tài nghiên cứu tiếp theo với quy mô lớn và sâu
hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp chúng ta có cái nhìn khách quan,
tồn diện về thực trạng cuộc sống của những người sau cai nghiện ma túy tại
trung tâm, những mong muốn và nhu cầu của họ về cuộc sống sau khi ra khỏi
trung tâm trở về cộng đồng, giúp ta hiểu hơn về tình cảm, nhu cầu của nhóm
đối tượng này.
Trên cơ sở đánh giá các hoạt động đã và đang được triển khai nhằm hỗ
trợ cho người cai nghiện ma túy tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV, đồng thời
thấy được những thế mạnh và hạn chế cần khắc phục. Từ đó thiết lập mơ hình
trợ giúp dưới góc độ ngành CTXH nhằm trợ giúp một cách có hiệu quả cho
nhóm thân chủ cụ thể tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV.
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
quản lý, nghiên cứu và hoạch định chính sách về dạy nghề cho người cai
nghiện ma túy.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hướng tới làm sáng tỏ hoạt động

dạy nghề cho người cai nghiện ma túy tại trung tâm CBGDLDDXH số IVHà Nội, đề xuất giải pháp về hoạt động CTXH trong việc hỗ trợ hoạt động
dạy nghề cho những học viên cai nghiện ma túy tại trung tâm CBGDLĐXH
số IV - Hà Nội đạt hiệu quả hơn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả đặc điểm hoạt động dạy nghề cho người cai nghiện ma túy tại
trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.
11


Nhận diện được vấn đề khó khăn trong hoạt động dạy nghề cho các học
viên cai nghiện bao gồm: những khó khăn từ phía học viên, những khó khăn
từ phía giáo viên, từ cơ sở vật chất của trung tâm...
Đề xuất giải pháp với sự tham gia của nhân viên công tác xã hội trong
việc hỗ trợ hoạt động dạy nghề cho học viên cai nghiện ma túy tại trung tâm
CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động dạy nghề cho người cai nghiện ma túy tại trung tâm Chữa
bệnh, Giáo dục lao động xã hội số IV- Hà Nội.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ, người quản lý, giáo viên và các học viên sau cai nghiện ma túy
tại trung tâm GDLĐXH số IV - Hà Nội.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: học viên đã hoàn thành hai năm cai nghiện bắt
buộc tại trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai trong thời gian từ tháng
02/2016 – 8/2016.

Về nội dung nghiên cứu:
Trung tâm CBGDLĐXH số IV hiện nay đang có 3 nhóm học viên:
Nhóm học viên cai nghiện bắt buộc; Nhóm học viên cai nghiện tự nguyện;
Nhóm học viên đã trả qua hai năm cai nghiện bắt buộc. Trong nghiên cứu
này, tôi gọi họ là những “học viên sau cai nghiện”. Như vậy, thuật ngữ học
viên sau cai nghiện trong nghiên cứu này được hiểu là những học viên cai
nghiện thuộc trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội đã trải qua thời gian hai
năm cai nghiện bắt buộc.

12


Do hoạt động dạy nghề tại trung tâm được tổ chức chủ yếu cho nhóm
học viên đã trải qua hai năm cai nghiện nên trong nghiên cứu này, chúng tôi
giới hạn phạm vi nghiên cứu với nhóm học viên sau cai nghiện.
Hiện nay, chưa có nhân viên cơng tác xã hội (NVCTXH) theo đúng ý
nghĩa của nghề CTXH trong Trung tâm CBGDLĐXH số IV, do đó trong
nghiên cứu này tơi coi cán bộ, người quản lý, giáo viên trong trung tâm
CBGDLĐXH số IV – những người đang thực hiện một số hoạt động tương tự
như nhiệm vụ của nhân viên CTXH là nhân viên công tác xã hội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Những học viên đang theo học nghề tại Trung tâm CBGDLĐXH số
IV có những đặc điểm như thế nào? Đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm
CBGDLĐXH số IV như thế nào?
- Việc dạy nghề tại trung tâm CBGDLĐXH số IV đang diễn ra như
thế nào và học viên đang theo học nghề ra sao?
- Những khó khăn đối với quá trình dạy nghề và rào cản đối với quá
trình học nghề của học viên tại trung tâm CBGDLĐXH số IV là gì?
- Nhân viên CTXH có thể hỗ trợ hoạt động dạy nghề cho học viên sau
cai nghiện ma túy tại trung tâm như thế nào?

7. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động dạy nghề cho các học viên sau cai nghiện tại trung tâm
CBGDLĐXH số IV đã được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề
cho học viên sau cai nghiện nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất, về trình độ học vấn, về sức khỏe và tâm lý của học viên…
Sự tham gia của hoạt động CTXH có khả năng góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt đông dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm
CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

13


8.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Trong đề tài này tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích tài liệu trên
cơ sở có sự sàng lọc thơng tin, số liệu, xem x t, phân tích cơ sở lý luận phục
vụ cho đề tài nghiên cứu thơng qua phân tích báo cáo của Trung tâm, các tài
liệu trên sách, báo đài, tạp chí, tài liệu chuyên ngành, các đề tài nghiên cứu
khoa học liên quan, Internet… Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu giúp
tác giả có cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu, đồng thời qua đó tác giả
đưa ra cái nhìn mới cho mình, cách tiếp cận mới và hướng nghiên cứu mới
cho đề tài của mình, góp phần làm r cơ sở lý luận và tổng quan của đề tài
bao gồm:
- Các văn bản chính sách pháp luật liên quan đến vấn đề ma túy, cai
nghiện ma túy, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện.
- Các báo cáo của Bộ Lao động Thương binh- xã hội về tình hình dạy
nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ở nước ta trong thời gian qua.
- Các báo cáo kết quả hoạt động của Trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà
Nội: Báo cáo kết quả hoạt động của Trung tâm năm 2015; Báo cáo tổng kết
năm 2015; Báo cáo công tác nhân sự, hồ sơ quản lý đối tượng…

 Thông qua việc nghiên cứu tài liệu giúp người nghiên cứu có được
cái nhìn khái quát nhất về hoạt động dạy nghề cho các học viên sau cai nghiện
tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.
 Giúp người nghiên cứu có được những thông tin về các vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu của mình, là nền tảng cho người nghiên cứu.
 Giúp người nghiên cứu nắm được thông tin ban đầu chung nhất về
trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội: cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của
trung tâm; các đối tượng đang cai nghiện tại đây; nghiên cứu quy trình tiếp
nhận, các hoạt động quản lý các học viên tại đây. Đồng thời, nắm được tình
hình hoạt động chung nhất của trung tâm: hoạt động của các cán bộ, người

14


quản lý, giáo viên trong trung tâm; các nghề đang được dạy tại trung tâm; nhu
cầu và thái độ của các học viên đối với việc học nghề…
8.2. Phƣơng pháp quan sát
Trong nghiên cứu này, phương pháp quan sát được thực hiện để quan
sát quá trình quan sát quá trình học nghề của học viên sau cai nghiện để thấy
được những hành động, biểu hiện, mức độ hứng thú đối với việc học nghề của
học viên cai nghiện trong trung tâm. Ngồi ra, cịn có quan sát cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động dạy nghề, quan sát thái độ, hành vi của học viên khi
tham gia các lớp học nghề.
STT

Đối tƣợng quan sát

Tiêu chí quan sát

1


Cơ sở vật chất của trung tâm

Các phòng ban chức năng

2

Nhân viên trong trung tâm.

Thái độ làm việc
Thái độ của học viên khi học

3

Học viên cai nghiện học nghề

nghề, tương tác giữa giáo viên và
học viên, tương tác giữa học viên
và học viên

4

Các hoạt động khác của học Thái độ của học viên khi tham gia
các hoạt động tại Trung tâm

viên cai nghiện

8.3. Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến
Phương pháp trưng cầu ý kiến được sử dụng để điều tra về tình hình
học nghề của các học viên, mức độ yêu thích đối với các nghề học viên cai

nghiện đang theo học, cách truyền đạt kiến thức của giáo viên cũng như khả
năng tiếp thu kiến thức của học viên…
Nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên thuận tiện với cỡ mẫu 120 người đã qua hai năm cai nghiện bắt
buộc tại trung tâm (chiếm khoảng 1/3 số người sau cai nghiện ở Trung tâm).
Cơ cấu mẫu khảo sát:

15


Đặc điểm mẫu

Phân loại mẫu

Số ngƣời

Tỷ lệ(%)

Giới tính

Nam

120

100

Từ 18 đến 30 tuổi

48


40

Từ 31 đến 45 tuổi

52

43,3

Trên 45 tuổi

20

16,7

Thành Thị

43

35,8

Nông thôn

58

48,3

Miền núi

19


15,8

Tuổi

Nơi ở trƣớc khi
vào trung tâm

Những số liệu thu thập được từ phiếu hỏi sẽ được xử lý trên chương
trình SPSS 18.0.
8.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác như
quan sát, phân tích tài liệu… để có được những thơng tin chiều sâu, đặc biệt là
trong việc khai thác thông tin liên quan đến những nhu cầu, mong muốn của
đối tượng hay những nỗi lo sợ của họ sau khi rời khỏi trung tâm. Quá trình
phỏng vấn sâu giúp tác giả hiểu hơn về những nhu cầu, nguyện vọng, tâm tư
của đối tượng, từ đó đưa ra những biện pháp trợ giúp tốt nhất cho đối tượng
trong quá trình học nghề tại trung tâm.
Đối tượng được phỏng vấn: Học viên đã trải qua thời gian cai nghiện
bắt buộc tại trung tâm, cán bộ, giáo viên dạy nghề trong trung tâm.
Nội dung phỏng vấn liên quan đến vấn đề về hoạt động dạy nghề và
học nghề, các nhân tố tác động đến quá trình dạy và học nghề tại trung tâm.
Số lượng phỏng vấn: 12 phỏng vấn sâu, trong đó có 3 PVS dành cho
cán bộ, quản lý của trung tâm, 3 PVS dành cho giáo viên dạy nghề của Trung
tâm dạy nghề Ba Vì và 2 PVS dành cho giáo viên của Phòng Quản lý dạy
nghề tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV, 4 PVS dành cho các học viên sau cai
nghiện đang học nghề tại Trung tâm.

16



NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Ma túy, người nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau
cai nghiện ma túy.
a. Ma túy
Ma túy - hiểm họa của nhân loại, hiện đang là một vấn nạn trên tồn thế
giới. Ma túy khơng chỉ hủy hoại sức khỏe con người, là nguyên nhân của các
mối bất hòa trong gia đình mà cịn khiến nhiều gia đình rơi vào cảnh khánh
kiệt, bần c ng, là nguyên nhân dẫn đến phạm tội và gây mất trật tự, an toàn xã
hội, làm cho sự lây nhiễm HIV/AIDS có nguy cơ lan truyền rất rộng. Những
tác hại và hậu quả của ma túy vẫn đang tác động và gây ảnh hưởng đến tất cả
chúng ta từng ngày, từng giờ.
Chương trình kiểm soát ma túy của Liên Hợp quốc( UNDP) năm 1991
đã xác định: “ Ma túy là những chất có tính gây nghiện, có nguồn gốc tự
nhiên hoặc nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con người thì có tác dụng làm
thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm cho con người bị lệ thuộc vào chúng
gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng”[58].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Ma túy là bất kỳ chất gì mà khi
đưa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lý của
cơ thể” [58].
Theo Từ điển Tiếng Việt ( 1997) : Ma túy là “chất làm cho mê mẩn”, là
tên gọi chung các chất “ gây trạng thái ngây ngất đến đờ đẫn, dùng quen thành
nghiện”. Như vậy ma túy có nghĩa khá rộng, bao gồm nhiều chất cho khối
cảm, có thể gây nghiện mà nhiều người vẫn dùng [57, tr.120].
Bộ luật Hình sự Việt Nam được Quốc hội thơng qua ngày 21/12/1999
và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2000 quy định về ma túy như sau: Ma túy

17



×