Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm nguồn khách và các giải pháp thu hút khách đến quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ HOÀNG LINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGUỒN KHÁCH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
ĐẾN QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ HOÀNG LINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGUỒN KHÁCH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
ĐẾN QUẢNG NGÃI

Chun ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ MINH HÒA

Hà Nội, 2016




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 3
6. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 3
7. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGUỒN
KHÁCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CỦA ĐIỂM
ĐẾN ...................................................................................................................................... 5
1.1. Một số lý luận cơ bản về KDL và điểm đến du lịch ................................... 5
1.1.1. Khách du lịch .............................................................................................. 5
1.1.2. Điểm đến du lịch ......................................................................................... 5
1.2. Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách ............................................................. 8
1.2.1. Đặc điểm về nhân khẩu của khách du lịch................................................ 8
1.2.2. Đặc điểm về tiêu dùng du lịch .................................................................... 9
1.2.2.1. Động cơ và mục đích đi du lịch của khách du lịch ................................... 9
1.2.2.2. Nhu cầu của du khách ............................................................................. 13
1.2.2.3. Độ dài thời gian lưu trú của du khách .................................................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút KDL của điểm đến du lịch ... 16
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô...................................................................................... 16
1.3.1.1. Giá trị của nguồn tài nguyên du lịch ...................................................... 16
1.3.1.2. Chính sách phát triển du lịch của quốc gia ............................................ 17
1.3.1.3. Điều kiện về an ninh, chính trị của đất nước .......................................... 18



1.3.2. Các nhân tố vi mô...................................................................................... 20
1.3.2.1. Hệ thống sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm của doanh nghiệp
kinh doanh du lịch ................................................................................................ 20
1.3.2.2. Chính sách xúc tiến, quảng cáo và phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp du lịch ....................................................................................................... 22
1.4. Các giải pháp thu hút KDL ....................................................................... 23
1.4.1. Đầu tư cho công tác nghiên cứu đặc điểm nguồn khách ....................... 23
1.4.2. Xây dựng sản phẩm du lịch mang tính đặc thù....................................... 23
1.4.3. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ................................ 24
1.4.4. Khai thác, bảo tồn và tôn tạo nguồn tài nguyên du lịch ......................... 25
1.4.5. Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật xã hội phục vụ phát triển du
lịch và cơ sở kỹ thuật của ngành Du lịch........................................................... 26
1.4.6. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực.................................... 27
1.4.7. Đẩy mạnh công tác xúc tiến ..................................................................... 27
1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đặc điểm của nguồn KDL đối với sự phát
triển của điểm đến du lịch ................................................................................. 28
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN KHÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU
HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN QUẢNG NGÃI .................................................... 30
2.1. Thực trạng phát triển du lịch Tỉnh giai đoạn 2010 – 2015...................... 30
2.1.1. Quá trình phát triển du lịch Tỉnh ............................................................. 30
2.1.2. Các kết quả đạt được ................................................................................. 30
2.1.2.1. Kết quả của lĩnh vực kinh doanh lưu trú và ăn uống.............................. 31
2.1.2.2. Kết quả của lĩnh vực kinh doanh lữ hành ............................................... 36
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thu hút KDL của Tỉnh.............. 37
2.2.1. Các nhân tố vĩ mô...................................................................................... 37
2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................................................... 37
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 40
2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch của quốc gia ............................................ 46

2.2.2. Các nhân tố vi mô...................................................................................... 54


2.2.2.1. Hệ thống sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm của doanh nghiệp
kinh doanh du lịch tỉnh Quảng Ngãi .................................................................... 54
2.2.2.2. Chính sách xúc tiến, quảng cáo và phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp du lịch ....................................................................................................... 55
2.3. Đặc điểm nguồn KDL đến Quảng Ngãi .................................................... 55
2.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu của khách du lịch đến Quảng Ngãi ................. 55
2.3.2. Đặc điểm về tiêu dùng du lịch của KDL đến Quảng Ngãi ...................... 57
2.4. Các giải pháp thu hút khách ngành Du lịch Quảng Ngãi đã thực hiện 62
2.4.1 Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ................................. 62
2.4.2. Xây dựng sản phẩm du lịch mang tính đặc thù....................................... 63
2.4.3. Khai thác, bảo tồn và tôn tạo nguồn tài nguyên du lịch ......................... 64
2.4.4. Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật xã hội phục vụ phát triển du
lịch và cơ sở kỹ thuật của ngành Du lịch........................................................... 64
2.4.5. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực.................................... 64
2.4.6. Đẩy mạnh công tác xúc tiến ..................................................................... 66
2.4.7. Hợp tác phát triển du lịch tỉnh ................................................................. 67
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH ĐẾN TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................. 70
3.1. Quan điểm phát triển du lịch Quảng Ngãi ............................................... 70
3.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ngãi .................... 70
3.2.1. Phương hướng .......................................................................................... 70
3.2.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 71
3.3. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút khách đến Quảng Ngãi .......... 71
3.3.1. Thực hiện và rà sốt lại cơng tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Quảng Ngãi.......................................................................................................... 72
3.3.2 Xây dựng và triển khai các chương trình phát triển sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch của Quảng Ngãi .................................................. 73

3.3.3. Thực hiện công tác phối kết hợp liên ngành, liên vùng trong du lịch ... 74


3.3.4. Đảm bảo khai thác, bảo vệ, tôn tạo để nâng cao giá trị nguồn tài nguyên
du lịch Quảng Ngãi ............................................................................................. 74
3.3.5. Khuyến khích đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí chuyên đề, tổng
hợp tại trung tâm thành phố Quảng Ngãi và các cơ sở cung cấp dịch vụ bổ
sung có chất lượng cao ....................................................................................... 75
3.3.6. Có chính sách ưu tiên cho việc phát triển nguồn nhân lực du lịch
Quảng Ngãi.......................................................................................................... 76
3.3.7. Đẩy mạnh chính sách xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá cho ngành Du
lịch Quảng Ngãi .................................................................................................. 76
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 82
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. QL - Quốc Lộ
2. kV - Kilovolt
3. MW - Mêgawat
4. QH - Quốc Hội
5. NXBHN - Nhà xuất bản Hà Nội
6. NXB - Nhà xuất Bản
7. NQ-TW - Nghị quyết Trung ƣơng
8. NĐ-CP - Nghị định Chính phủ
9. VKTTĐMT- Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung
10. QĐ-TTg - Quyết định Thủ tƣớng
11. TT-BKH&ĐT - Thông tƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
12. CTr/TU - Chƣơng trình Tỉnh ủy

13. QĐ-UBND - Quyết định Ủy ban nhân dân
14. NQ/TU - Nghị quyết Tỉnh ủy
15. KL/TU - Kết luận Tỉnh ủy
16. VH-TT&DL – Văn hóa –Thể thao và Du lịch
17. TCTK – Tổng cục Thống kê
18. Th.s – Thạc sỹ
19. NCPTDL – Nghiên cứu phát triển du lịch
20. KDL – Khách du lịch


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Tỉnh Quảng Ngãi có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch
biển đảo. Việc các chuyên gia phát hiện thêm nhiều miệng núi lửa ở Bình Châu
và Lý Sơn đã mở ra hƣớng đi mới cho ngành cơng nghiệp “khơng khói” của địa
phƣơng.
Với những lợi thế nhất định về vị trí và đặc điểm tài nguyên du lịch, trong
đó nổi bật là tài nguyên du lịch biển, đảo, Quảng Ngãi đƣợc đánh giá là điểm đến
quan trọng của du khách, đặc biệt là trên tuyến du lịch xuyên Việt.
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê trong những năm gần đây, lƣợng khách
du lịch đến với Quảng Ngãi chƣa nhiều, chủ yếu là khách công vụ. Nằm giữa
hai tuyến du lịch đang rất thu hút du khách là "Con đƣờng di sản miền Trung" và
"Con đƣờng xanh Tây Nguyên", nhƣng khách dừng chân ở Quảng Ngãi rất ít.
Từ đó, việc nghiên cứu đặc điểm nguồn KDL, đƣa ra các giải pháp thu hút
khách du lịch tới tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới sẽ giúp địa phƣơng phát
triển kinh tế, và đƣa ngành Du lịch là ngành thế mạnh của Tỉnh. Chính vì vậy,
tác giả chọn đề tài:" Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách và các giải pháp thu

hút khách du lịch đến Quảng Ngãi" để nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa cả
về mặt thực tiễn và lý luận.
2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Các đề tài nghiên cứu về du lịch Tỉnh Quảng Ngãi đã có rất nhiều nhƣ:
“Quy hoạch phát triển ngành Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025 (Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch nghiên cứu theo đơn đặt
hàng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi); và “Chiến lƣợc
phát triển du lịch Tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020” – Tác giả: Th.s Lê Hồng
Tân.
Ngồi ra cịn có các nghiên cứu cụ thể về mối quan hệ giữa doanh nghiệp
lữ hành và khách du lịch…. Mỗi một nghiên cứu lại mang một ý nghĩa và mục
đích khác nhau, nội dung phân tích khơng trùng lặp.
1


Riêng đề tài nghiên cứu về đặc điểm nguồn khách dƣới góc độ phân tích
cụ thể trên phạm vi Tỉnh Quảng Ngãi chƣa có nghiên cứu nào chi tiết. Do đó “
Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách và các giải pháp thu hút khách du lịch đến
Quảng Ngãi” là đề tài mới, chƣa có nghiên cứu tiền nhiệm.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích: Đƣa ra các giải pháp thu hút khách du lịch tới Tỉnh Quảng
Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đặc điểm nguồn khách và các giải pháp thu

hút khách du lịch của điểm đến.
Nêu rõ đặc điểm nguồn khách; thực trạng thu hút khách du lịch đến Tỉnh
Quảng Ngãi
Đƣa ra một số giải pháp để tăng cƣờng thu hút khách du lịch đến Tỉnh
Quảng Ngãi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm của nguồn khách và các giải pháp thu hút khách du lịch đến
Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Nghiên cứu đặc điểm của nguồn khách và các giải pháp thu hút
khách du lịch đến Quảng Ngãi dƣới góc độ vĩ mơ.
- Về khơng gian
Theo địa giới hành chính Quảng Ngãi phía Bắc giáp tỉnh Quảng
Nam, phía Nam giáp các tỉnh Gia Lai, Bình Định, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum,
phía Đơng giáp biển Đơng. Diện tích 5.152,95 km².
- Về thời gian
Số liệu hiện trạng từ năm 2009 hết năm 2015

2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thực địa: Bao gồm các khảo sát, thu thập thông tin tƣ

liệu để đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn đến năm 2015. Với phƣơng pháp thực địa giúp phân tích các tƣ

liệu một cách sát thực hơn tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Quảng
Ngãi. Từ đó phân tích đặc điểm nguồn khách đến Quảng Ngãi, tìm ra những hạn
chế trong công tác thu hút khách du lịch của Tỉnh và đề ra các phƣơng pháp thu
hút nhiều khách du lịch đến với Quảng Ngãi.
-

Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tổng hợp và phân tích những

kết quả đạt đƣợc, những tồn tại yếu kém và nguyên nhân, các xu hƣớng phát
triển du lịch của khu vực và thế giới trong hoàn cảnh mới từ đó đề xuất các định
hƣớng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tiếp theo
phù hợp tình hình, nhiệm vụ của giai đoạn phát triển mới.
-

Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các đề

án có liên quan trên địa bàn và mơ hình phát triển du lịch của một số địa phƣơng
có điều kiện tự nhiên tƣơng tự.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách du lịch đối với sự phát triển của điểm
đến du lịch trên cả nƣớc nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Với nguồn
khách du lịch quốc tế, nội địa tập trung phân tích rõ đặc điểm: Về động cơ, mục
đích, đối tƣợng, khả năng chi trả của khách khi tới du lịch Quảng Ngãi.
- Đề tài đã phân tích rõ thực trạng và các giải pháp thu hút khách du lịch
mà ngành Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện. Đồng thời cũng đề xuất một số
giải pháp quan trọng nhằm giúp ngành Du lịch tỉnh Quảng Ngãi tăng cƣờng thu
hút khách du lịch đến trong thời gian tới.
7. Nội dung nghiên cứu
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu đặc điểm nguồn khách và các giải
pháp thu hút khách du lịch của điểm đến.


3


Chƣơng 2. Thực trạng nguồn khách và các giải pháp thu hút khách du lịch
đến Quảng Ngãi.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút khách du lịch đến
Quảng Ngãi.

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGUỒN
KHÁCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
CỦA ĐIỂM ĐẾN
1.

1. Một số lý luận cơ bản về KDL và điểm đến du lịch

1.1.1. Khách du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, KDL là “ngƣời đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc ngành nghề để nhận thu
nhập ở nơi đến”. Khách du lịch gồm có khách du lịch nội địa và khách du lịch
quốc tế.
- Khách du lịch nội địa: Là công dân Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài cƣ
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
- Khách du lịch quốc tế: Là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngồi vào Việt Nam du lịch và cơng dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài cƣ
trú ở Việt Nam ra ngƣớc ngoài du lịch.
1.1.2. Điểm đến du lịch

Lý do đi du lịch của con ngƣời rất đa dạng và khác nhau. Họ đi du lịch để
thỏa mãn trí tị mị, khám phá, thƣ giãn, tìm hiểu... Họ rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của mình để đến địa phƣơng, vùng, lãnh thổ, quốc gia khác... mà khơng vì
mục đích khác ngoài đi du lịch. Nơi mà họ đến gọi chung là điểm đến du lịch.
1.1.2.1. Khái niệm
Dƣới mỗi góc độ nghiên cứu có mỗi quan điểm khác nhau về điểm đến du
lịch
- Đứng dƣới góc độ địa lý: Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà du
khách đang thực hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu tùy theo mục
đích chuyến đi của mình.
- Đứng ở góc độ kinh tế: Điểm đến du lịch du lịch là một vùng, một nơi
hoặc một đất nƣớc có sức hấp dẫn đặc biệt đối với dân cƣ ngoài địa phƣơng và
có những thay đổi nhất định trong kinh tế do hoạt động du lịch gây nên. Nói cách

5


khác, điểm đến du lịch là bất cứ địa điểm lớn hay nhỏ có tài nguyên du lịch và có
hoạt động du lịch phát triển.
Vì vậy, có thể hiểu điểm đến du lịch là những khu vực địa lý rộng hơn
điểm thu thu hút / hấp dẫn và bao gồm một số điểm hấp dẫn cùng các tiện nghi
và dịch vụ bổ trợ cần thiết cho khách du lịch. Sự tồn tại của điểm hấp dẫn là điều
kiện để kích thích phát triển thành nơi đến du lịch. Và nơi đến phát triển lại làm
nảy sinh các điểm hấp dẫn bổ sung để khai thác thị trƣờng khách có hiệu quả
hơn.
1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành điểm đến
Các điểm đến đƣợc hình thành bởi 3 nhóm yếu tố sau:
- Nhóm 1: Các yếu tố liên quan đến sức hấp dẫn của điểm du lịch nhƣ vị
trí địa lý, giá trị tài nguyên du lịch, các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội (chính
sách của Nhà nƣớc, bầu khơng khí chính trị, tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự quảng

bá du lịch...). Tài nguyên và vị trí của điểm du lịch là điều kiện đầu tiên quyết
định sự hình thành và phát triển điểm đến du lịch. Dù tài nguyên nhân tạo hay tự
nhiên hoặc các sự kiện đều có tác dụng gây ra động lực ban đầu cho sự thăm
viếng của khách du lịch. Bên cạnh đó, sự ủng hộ, tạo điều kiện của các cơ quan
có liên quan, các nhân tố kinh tế chính trị xã hội thuận tiện cho du lịch phát triển
để tạo nên hình ảnh đặc biệt, riêng biệt của điểm đến du lịch.
- Nhóm 2: Các yếu tố đảm bảo sự đi lại của khách đến điểm du lịch nhƣ
hệ thống phƣơng tiện giao thơng vận tải hiện có và khả năng phát triển trong
tƣơng lai. Để một nơi đến tồn tại và phát triển cần phải dự vào các yếu tố giao
thông. Các phƣơng tiện giao thông và hệ thống đƣờng sá nối liền với các thị
trƣờng gửi khách góp phần hình thành nên điểm đến. Và trong bản thân của nơi
đến cũng cần các dịch vụ vận chuyển phong phú để thỏa mãn nhu cầu của khách
du lịch.
- Nhóm 3: Các yếu tố đảm bảo cho nhu cầu lƣu trú và ăn uống trong thời
gian khách lƣu lại tại điểm du lịch nhƣ hệ thống cơ sở lƣu trú, ăn uống, cơ sở
phục vụ vui chơi giải trí... Các dịch vụ lƣu trú và ăn uống của nơi đến không chỉ
6


cung cấp nơi ăn nghỉ mang tính vật chất mà cịn tạo ấn tƣợng khó qn về một
nét văn hóa phi vật chất của đời sống ngƣời dân bản xứ. Sự thay đổi da dạng của
các cơ sở cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Các dịch
vụ bổ sung của điểm đến nhƣ các dịch vụ tiện nghi, các hoạt động bổ sung (dù
không phải chỉ riêng có ở điểm du lịch mà có thể có tại nơi khách sinh sống
nhƣng lại mong muốn tham gia các hoạt động trong chuyến du lịch). Khả năng
cung cấp các tiện nghi, các dịch vụ bổ sung cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau của
các lĩnh vực kinh doanh trong ngành Du lịch, tính chất của một ngành kinh tế
tổng hợp của hoạt động du lịch. Quy mơ của điểm đến tăng lên sẽ kích thích các
tiện nghi, dịch vụ bổ sung tăng theo.
1.1.2.3. Đặc điểm của điểm đến du lịch

- Tính phụ thuộc vào các giá trị của tài nguyên du lịch: Thông qua số
lƣợng, mật độ nguồn tài nguyên để xác định khả năng khai thác thu hút khách
cho điểm du lịch. Trong du lịch, việc khai thác nguồn tài nguyên này chủ yếu
dựa vào giá trị của chúng. Với các giá trị về mặt lịch sử, kiến trúc, điêu khắc,
cảnh quan, hệ sinh vật... của nguồn tài nguyên chúng góp phần tạo nên nét đặc
trƣng trong sản phẩm du lịch của mỗi vùng. Từ đó hình thành nên đặc điểm của
điểm du lịch.
- Tính không tách biệt: Trong du lịch, sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng
một thời điểm, khách du lịch phải đến tận nơi có tài nguyên du lịch để cảm nhận
giá trị vẻ đẹp của điểm đến. Đây là một trong những đặc điểm không thể tách
biệt đƣợc nguồn tài nguyên và hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch, cũng
nhƣ khơng thể di dời, hốn đổi vị trí cho nhau. Chỉ khi nào khách du lịch đến tại
điểm du lịch thì hoạt động sản xuất ra sản phẩm du lịch của vùng đó mới diễn ra.
Đây chính là đặc điểm của điểm du lịch. Do tính khơng tách biệt này nên sẽ tạo
ra đặc tính khơng thể dự trữ (nếu sản phẩm không đƣợc khách du lịch tiêu dùng
hơm nay thì sẽ khơng thể cất trữ để hơm sau đem ra bán lại); tính thời vụ (mức
giá xác định cho sản phẩm của điểm du lịch vào mùa cao điểm phải đủ để bù đắp

7


chi phí cho mùa thấp điểm)... Việc dự báo khả năng, đặc tính của thị trƣờng phải
đảm bảo tính chính xác để đầu tƣ xây dựng điểm đến du lịch.
- Tính đa dụng: Một điểm đến du lịch phải có cả nguồn tài nguyên du lịch
phong phú đa dạng và hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất tốt thì mới đủ điều kiện để
phát triển du lịch. Hai thành phần này không chỉ phục vụ nhu cầu của khách du
lịch mà còn phục vụ đời sống của dân cƣ sở tại một cách trực tiếp và gián tiếp.
Từ đó tạo ra sự thay đổi bộ mặt địa phƣơng. Thực tế các cơng trình hạ tầng
chung xây dựng phục vụ đời sống dân cƣ sẽ đƣợc dùng cho du lịch khi kinh
doanh du lịch bắt đầu hoạt động. Chỉ có các cơng trình dùng riêng cho hoạt động

du lịch nhƣ khách sạn, cơng viên chủ đề... là các cơng trình chỉ tồn tại khi có
hoạt động du lịch. Mặt khác các cơng trình này khơng chỉ phục vụ riêng cho du
lịch mà các ngành nghề khác cũng tham gia sử dụng. Điều này tạo nên tính đa
dạng của điểm đến.
- Tính bổ sung: Thực chất đây là một mối quan hệ ràng buộc nhau trong
khi tiến hành kinh doanh du lịch. Một sản phẩm du lịch có sự kết hợp của nhiều
thành phần (có cả hàng hóa, dịch vụ, giá trị tài nguyên...), có sự tham gia của
nhiều nhà kinh doanh (khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, công ty lữ hành...) nên
rất khó đánh giá chất lƣợng sản phẩm. Các yếu tố này bổ sung cho nhau để tạo
nên một sản phẩm tốt, tạo nên dấu ấn của một điểm du lịch tốt. Kiểm soát chất
lƣợng của chúng là một vấn đề khó khăn cần có sự tham gia của nhiều thành
phần, đặc biệt là vai trò của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch tại điểm
đến du lịch này.
1.2.

Nghiên cứu đặc điểm nguồn khách

1.2.1. Đặc điểm về nhân khẩu của khách du lịch
Các nội dung nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu của khách du lịch bao
gồm: Độ tuổi, giới tính, thu nhập bình qn đầu ngƣời, nghề nghiệp, trình độ
văn hóa, tơn giáo, nguồn gốc, chủng tộc… Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về đặc
điểm nhân khẩu của khách du lịch, các nhà quản lý điểm đến có thể đƣa ra

8


những chiến lƣợc quảng bá, phát triển du lịch và nâng cao chất lƣợng dịch vụ du
lịch của điểm đến phù hợp với nhu cầu khách.
1.2.2. Các đặc điểm về tiêu dùng du lịch
1.2.2.1. Động cơ và mục đích đi du lịch của khách du lịch

- Động cơ đi du lịch của khách:
Con ngƣời khi có khả năng về kinh tế và có thời gian nhàn rỗi, nhƣng
chƣa chắc họ đã đi du lịch nếu nhƣ họ chƣa có động cơ đi du lịch. Theo các nhà
tâm lý “Động cơ là nhân tố chủ quan khuyến khích mọi ngƣời hành động. Động
cơ du lịch chỉ ra nguyên nhân tâm lý khuyến khích ngƣời ta đi du lịch, đi đâu,
theo loại hình du lịch nào, điều này thƣờng đƣợc biểu hiện ra bằng các hình thức
nhƣ nguyện vọng, hứng thú, yêu thích, tìm kiếm điều mới lạ”.
Để nắm bắt đƣợc động cơ du lịch của mọi ngƣời nhằm kích thích họ đi du
lịch theo các loại hình du lịch, các nhà tâm lý đã chia làm năm loại động cơ chủ
yếu sau:
+ Động cơ tái hồi sức khoẻ: Thông qua du lịch nhƣ nghỉ ngơi, điều dƣỡng,
vui chơi, giải trí, thể thao, tham quan..v.v để giải toả tâm lý căng thẳng và phục
hồi sức khoẻ.
+ Động cơ về giao tiếp xã hội: Thông qua du lịch để thăm ngƣời thân, bạn
bè, thăm lại nơi đã từng ở và công tác, tiếp xúc với các dân tộc khác nhau, khảo
sát xã hội..v.v.
+ Động cơ về mở rộng kiến thức về văn hoá: Thơng qua du lịch để tìm
hiểu phong tục tập qn, nghệ thuật, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, tơn
giáo tín ngƣỡng.
+ Động cơ về thể hiện mình: Thơng qua du lịch để đi khảo sát khoa học,
giao lƣu học thuật, tham dự hội nghị, hội thảo..v.v tạo ra sự chú ý của mọi ngƣời
đối với mình.
+ Động cơ về kinh tế: Thơng qua du lịch để tìm hiểu thị trƣờng, tìm các
cơ hộ đầu tƣ, xây dựng các mối quan hệ kinh doanh..v.v nhằm đạt mục đích kinh
tế.
9


Nghiên cứu về động cơ du lịch của con ngƣời có một ý nghĩa quan trọng
trong việc khai thác thị trƣờng khách du lịch cũng nhƣ giải quyết mối quan hệ

cung-cầu của ngành Du lịch.
- Mục đích đi du lịch của khách:
Căn cứ vào mục đích của chuyến đi du lịch: Con ngƣời đi du lịch với
nhiều mục đích khác nhau, nhƣng trong đó có mục đích chính của chuyến đi
nhƣ:
+ Tham quan văn hoá- lịch sử: Đây là một trong những mục đích mang
tính phổ biến nhất và là cốt lõi của các chƣơng trình du lịch. Con ngƣời khi đi du
lịch với những mục đích khác nhau, nhƣng cái cốt lõi vẫn là tìm hiểu truyền
thống văn hố, phong tục tập quán, nếp sống của cộng đồng dân cƣ nơi họ đến
du lịch. Vì thế, việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và xã hội ở đây để
phục vụ khách du lịch (trong đó cả khách du lịch nội địa lẫn khách du lịch quốc
tế) đóng một vai trị quyết định. Ví dụ: Khi khách du lịch đến Hà Nội ai cũng
mong muốn đƣợc biết Hà Nội có từ bao giờ và ngay cả những ngƣời ở Hà Nội
cũng không thể biết hết đƣợc các di tích lịch sử nổi tiếng ở đây và mong muốn
đƣợc đi tham quan tìm hiểu.
+ Nghỉ dƣỡng: Du lịch đƣợc coi nhƣ một phƣơng tiện nhằm tái hồi sức
lao động của con ngƣời sau những tháng, năm lao động vất vả. Các chuyến du
lịch với mục đích nghỉ dƣỡng đã có từ rất lâu, đặc biệt khi du lịch chƣa trở thành
hiện tƣợng xã hội phổ biến mà chỉ dành cho tầng lớp giàu có và giai cấp thống
trị. Ngày nay, đi du lịch với mục đích nghỉ dƣỡng đã trở nên phổ biến với đông
đảo các tầng lớp dân cƣ tham gia. Đông đảo nhất là những ngƣời lao động có thu
nhập tƣơng đối cao, những ngƣời sống ở thành phố chịu nhiều áp lực của tiếng
ồn, ô nhiễm mơi trƣờng do khói và bụi, những ngƣời già có tiền tích luỹ sau
nhiều năm làm việc hoặc có con thành đạt trợ cấp cho đi du lịch nghỉ dƣỡng.
+ Mục đích cơng vụ: Hiện nay, nhiều ngƣời đi cơng tác, dự các cuộc hội
nghị, hội thảo, tham dò đầu tƣ, thƣơng mại và kết hợp với mục đích du lịch. Số
lƣợng khách đi với mục đích này rất lớn và nhiều nƣớc đặt ra mục tiêu trở thành
10



trung tâm hội nghị, hội thảo và triển lãm của thế giới và khu vực. Khi đi du lịch
với mục đích này, khách thƣờng có khả năng thanh tốn cao, họ là cán bộ cao
cấp của Nhà nƣớc, của các tổ chức và các tập đoàn lớn. Ngoài việc chi phí cho
chuyến đi do các tổ chức này bảo trợ với mức cao, họ cịn có khả năng thanh
tốn cao do vậy doanh thu từ loại hình du lịch này rất lớn. Mặt khác, do mối
quan hệ họ còn là ngƣời xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại và du lịch cho đất nƣớc đến
tham quan và du lịch.
+ Mục đích thăm thân: Những chuyến du lịch với mục đích thăm thân
ngày càng phát triển mạnh mẽ trong điều kiện thế giới rộng mở, con ngƣời có thể
đi làm việc và định cƣ ở bất cứ nơi nào trên trái đất, họ mong muốn trở về quê
hƣơng để thăm ngƣời thân kết hợp với du lịch.
- Mục đích chữa bệnh: Những chuyến du lịch với mục đích chữa bệnh đã
phát triển từ xa xƣa, chủ yếu tại những nơi có nguồn nƣớc khoáng, vùng núi và
vùng ven biển với mục tiêu khai thác các tài ngun thiên nhiên (đất, nƣớc,
khơng khí, cỏ cây thiên nhiên,..v.v) phục vụ việc điều dƣỡng và chữa bệnh cho
con ngƣời.
+ Mục đích thể thao: Những ngƣời đi du lịch với mục đích này gồm hai
loại: Các vận động viên thi đấu và khách du lịch đi xem các sự kiện thi đấu thể
thao. Đối với loại thứ nhất, du lịch phục vụ các đoàn vận động viên đi thi đấu
trong các giải thế giới, khu vực (Olympic, Wodl Cup, SeaGame ..v.v) hoặc đi tập
huấn kết hợp với tham quan du lịch. Loại thứ hai là các cổ động viên, khán giả đi
xem các cuộc thi đấu thể thao kết hợp với tham quan du lịch. Không phải ngẫu
nhiên, các nƣớc thƣờng cạnh tranh với nhau trong việc đăng cai các cuộc thi đấu
thể thao của quốc tế và khu vực nhằm phát triển các hoạt động du lịch.
+ Mục đích tơn giáo, tín ngƣỡng: Tín ngƣỡng, tơn giáo đã hình thành và
tồn tại hàng ngàn năm, cuộc sống của một bộ phận dân cƣ dựa vào các thần linh,
chúa trời. Con ngƣời ngoài đời sống vật chất cịn có đời sống tinh thần trong đó
có vấn đề tâm linh. Một bộ phận dân cƣ đã hình thành các tôn giáo: Thiên chúa
giáo, đạo tin lành, phật giáo, cao đài hoà hảo, cơ đốc giáo, đạo hồi…Các tín đồ
11



đạo giáo hình thành nhu cầu tín ngƣỡng đƣợc bộc lộ rõ nét trong các cuộc hành
hƣơng đến nơi có ý nghĩa tâm linh. Ví dụ: Vào đầu xn có hàng vạn ngƣời Việt
Nam đi hành hƣơng với mục đích tâm linh tới các chùa, đền để cầu nguyện cho
cuộc sống tốt đẹp hoặc hàng năm có hàng triệu ngƣời từ khắp nơi trên thế giới
đên Vatican (Italia) để thăm nơi thánh địa của thiên chúa giáo…v.v. Xuất phát từ
nhu cầu trên, loại hình du lịch tơn giáo đã hình thành, tồn tại lâu đời và phổ biến
ở các quốc gia.
+ Vui chơi, giải trí: Vui chơi, giải trí là hoạt động nghỉ ngơi tích cực của
con ngƣời sau những ngày lao động mệt mỏi nhằm nghỉ dƣỡng phục hồi thể lực
và tinh thần. Để thoả mãn nhu cầu của con ngƣời, đã hình thành một ngành cơng
nghiệp giải trí phục vụ con ngƣời bao gồm: các nhà hát biểu diễn các loại hình
nghệ thuật, các rạp chiếu phim, các vũ trƣờng, các casino (trung tâm đánh bạc),
các cuộc cá cƣợc cho đua ngựa, các công viên chuyên đề ..v.v. Nhiều nƣớc đã
hình thành những trung tâm Casino lớn và nổi tiếng để thu hút khách du lịch đến
giải trí nhƣ: Macao (Trung Quốc), Lavegas (Mỹ)..v.v.
1.2.2.2. Phương tiện vận chuyển khách du lịch tới điểm đến du lịch.
- Du lịch bằng hàng khơng: Đây là loại hình du lịch mà phần lớn khách
du lịch sử dụng. Với khách du lịch sử dụng phƣơng tiện bằng đƣờng hàng không
nhƣ máy bay thì khách thƣờng có khả năng chi trả cao cho chuyến đi.
- Du lịch bằng đƣờng bộ: Số lƣợng khách du lịch đi bằng ô tô rất lớn,
đây là một loại hình đƣợc lựa chọn nhiều nhất. Khi lựa chọn du lịch bằng đƣờng
bộ với phƣơng tiện vận chuyển là ô tô sẽ giúp khách hàng tiết kiệm đƣợc chi phí,
và đây là loại hình đƣợc đa phần khách trong nƣớc lựa chọn vì phù hợp với khả
năng chi trả của khách.
+ Du lịch bằng đƣờng sắt: Các phƣơng tiện vận tải đƣờng sắt đƣợc hiện
đại hoá với tiện nghi sang trọng, tốc độ nhanh và an toàn đang cạnh tranh nguồn
khách du lịch với các hãng hàng không. Khách hàng lựa chọn phƣơng tiện du
lịch này có khả năng chi trả rất cao và đề cao tính an tồn của dịch vụ.


12


+ Du lịch bằng tàu biển: Loại hình du lịch này phát triển mạnh mẽ ở
châu Âu và châu Mỹ, ngày nay đang phát triển trong khu vực châu Á-Thái Bình
Dƣơng. Khách du lịch đi theo loại hình du lịch này chủ yếu là những ngƣời giàu
có khơng chỉ về tiền bạc mà cả về thời gian.
+ Du lịch bằng tàu thuỷ: Loại hình du lịch này chủ yếu phát triển ở
những vùng có nhiều sơng và với những con sông chảy qua nhiều quốc gia nhƣ
sông Đanuyt (Châu Âu), sông MêKông (châu Á)..v.v. Khách du lịch đi trên du
thuyền này đi tham quan các quốc gia có dịng sơng đi qua. Loại hình du lịch
bằng đƣờng thuỷ này rất phát triển khi kết hợp với loại hình du lịch tham quan
Văn hoá-Lịch sử. Khách lựa chọn phƣơng tiện du lịch này thƣờng là các nhà
nghiên cứu, nghệ sỹ, giáo viên….
* Căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phƣơng tiện vận chuyển tại
điểm đến du lịch. Các phƣơng tiện vận chuyển khách du lịch tại các khu du lịch,
các điểm du lịch rất phong phú và đa dạng, trƣớc hết bằng xe ơ tơ, sau đó là các
loại xe thơ sơ nhƣ: Xích lơ, ngựa kéo, trâu, bị kéo hoặc bằng thuyền, bằng xe
kéo bằng acquy, cáp treo..v.v. Các nhà kinh doanh du lịch còn tạo ra nhiều
phƣơng tiện vận chuyển mang tính chất đặc sắc, độc đáo và hấp dẫn để tạo ra sức
thu hút khách. Đồng thời dựa vào loại hình phƣơng tiện vận chuyển khách chọn
sẽ đánh giá đƣợc khả năng chi trả của khách hàng trong chuyến đi.
1.2.2.3. Nhu cầu của du khách
Cuộc sống càng hiện đại thì nhu cầu đi du lịch của con ngƣời càng cao.
Du lịch giờ đây khơng cịn là đặc quyền của tầng lớp quý tộc, giàu có trong xã
hội mà nó ngày càng đƣợc đại chúng hố. Con ngƣời đi du lịch do nhiều nguyên
nhân khác nhau: Do nhịp sống hiện đại hoá căng thẳng nên ngƣời ta muốn nghỉ
ngơi, do ô nhiễm môi trƣờng, do cuộc sống lao động lặp đi lặp lại thƣờng xuyên,
do lây lan tâm lý... Tuy nhiên nhu cầu du lịch lại phụ thuộc vào nhiêu yếu tố:

Tính thời vụ, cảnh quan thiên nhiên, tình hình kinh tế, chính trị...Chính bởi nhiều
lý do mà nhu cầu du lịch đƣợc coi là: Nhu cầu thứ yếu đặc biệt, bởi nhu cầu này
chỉ đƣợc thoả mãn khi có 2 điều kiện nơi nào có tài nguyên du lịch và cơ sở vật
13


chất kỹ thuật. Nhu cầu thứ yếu cao cấp: Đòi hỏi ngƣời đi du lịch phải có khả
năng chi trả cao hơn bình thƣờng, có thời gian rỗi và trình độ dân trí. Bởi nhu
cầu du lịch là nhu cầu có thiên hƣớng đến sự hƣởng thụ. Nhu cầu có tính tổng
hợp cao. Có nghĩa là nó địi hỏi đƣợc đáp ứng ba nhóm nhu cầu sau:
-Nhu cầu thiết yếu: Đây là nhu cầu cơ bản của con ngƣời nhƣ: nhu cầu ăn,
uống, ở, đi lại… Tuy khơng có vai trò quyết định trong việc tạo ra động cơ, động
lực thúc đẩy con ngƣời phát sinh nhu cầu đi du lịch nhƣng nó ln tồn tại trong
mọi điều kiện, hồn cảnh. Đặc biệt, lúc đi du lịch, nhu cầu này của khách cần
đƣợc đáp ứng với chất lƣợng cao hơn so với ngày thƣờng ở nơi cƣ trú thƣờng
xuyên.
- Nhu cầu đặc trƣng: Nhƣ nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, thƣởng thức cái
đẹp, tìm hiểu, giao tiếp… Nhu cầu này tạo ra nguyên nhân của chuyến đi du lịch,
tạo động cơ du lịch và đó chính là mục đích du lịch. Dựa vào nhu cầu đặc trƣng
để xây dựng các dịch vụ đúng nhu cầu của khách du lịch.
- Nhu cầu bổ sung: Là loại nhu cầu phát sinh trong q trình du lịch, ngồi
hai nhu cầu trên nhƣ thẩm mỹ, thông tin, làm đẹp… Xây dựng sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng đƣợc nhu cầu này theo đúng mong muốn của khách du lịch giúp tìm ra
đƣợc giải pháp để tăng thời gian lƣu trú, tăng mức chi tiêu của khách du lịch,
góp phần tăng hiệu quả kinh doanh du lịch.
Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu thiết yếu và đặc trƣng, các nhà quản lý du
lịch cần chú ý đến nhu cầu bổ sung để tạo ra tính đa dạng, dị biệt của sản phẩm
du lịch nhằm tăng sức hấp dẫn, quyết định khả năng cạnh tranh, thu hút của sản
phẩm du lịch.
1.2.2.4. Độ dài thời gian lưu trú của du khách

Độ dài thời gian lƣu trú của khách du lịch hiện qua số ngày/ đêm lƣu lại
của khách du lịch nhằm phản ánh rõ hơn nhu cầu lƣu trú của khách du lịch. Dựa
vào chỉ tiêu này các nhà quản lí du lịch sử dụng để làm cơng tác quy hoạch, lập
kế hoạch cho điểm du lịch, vùng du lịch.

14


Tại điểm du lịch, số lƣợt đến của khách du lịch bằng nhau nhƣng thời gian
lƣu lại nhiều hơn thì lƣợng hàng hóa và dịch vụ du lịch sẽ đƣợc tiêu thụ nhiều
hơn. Nói cách khác, sự tăng lên của số lƣợt khách chƣa hẳn sẽ kéo theo sự tăng
lên của số ngày khách vì nó cịn phụ thuộc vào thời gian lƣu trú bình quân của
khách du lịch. Thời gian lƣu trú bình quân của khách du lịch tăng lên sẽ làm cho
số ngày khách tăng. Quá trình tăng trƣởng này phụ thuộc vào sự hấp dẫn của tài
nguyên du lịch tại điểm du lịch và sự đa dạng về số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa,
dịch vụ du lịch của doanh nghiệp du lịch.
Tổng ngày khách lưu lại = Tổng số lượt đến của khách x Thời gian lưu trú
bình quân của khách
1.2.2.5. Chi tiêu của du khách
Số lƣợng tiền KDL chi tiêu phản ánh cầu du lịch một cách có ý nghĩa nhất
nhƣng lại rất khó xác định do KDL bị quên hoặc cố tình giấu bớt các khoản đã
chi tiêu. Vì thế mà có một số cách để tính nhƣ sau:
+ Ƣớc tính chi tiêu của KDL qua số ngày / đêm lƣu lại của KDL và số
tiền chi tiêu bình quân mỗi ngày của KDL.
Số lƣợng tiền KDL đã chi tiêu = Tổng số ngày / đêm lƣu lại của KDL x
Bình quân chi tiêu mỗi ngày của KDL
Hoặc :
Số lƣợng tiền KDL đã chi tiêu = Số lƣợt đến của KDL x Bình quân số
ngày lƣu lại của một KDL x Bình quân chi tiêu mỗi ngày của một KDL.
Nhƣ vậy, chi tiêu của KDL tăng lên khi số lƣợt khách đến tăng, thời gian

lƣu lại bình quân của KDL dài hơn hoặc khách bị kích thích chi tiêu trong một
ngày nhiều hơn.
+ Ƣớc tính chi tiêu của KDL thông qua thuế: Từ các khoản thuế nhà nƣớc
thu đƣợc trên các hoạt động kinh doanh du lịch và thuế suất chi từng hoạt động,
từ đó xác định tổng doanh thu của các hoạt động kinh doanh du lịch và suy ra
tổng số tiền khách du lịch chi tiêu.
1.2.2.6. Tính thời vụ trong tiêu dùng du lịch
15


Thời vụ trong du lịch là những biến động lặp đi lặp lại hằng năm của cung
và cầu, các dịch vụ hàng hóa du lịch xảy ra dƣới tác động của một số nhân tố
nhất định. Đây là hiện tƣợng phổ biến, khách quan, phụ thuộc vào từng loại
khách, mức độ khai thác tài nguyên du lịch và các điều kiện đón tiếp phục vụ
khách, loại hình du lịch và cả điều kiện phát triển du lịch của quốc gia, địa
phƣơng.
Tính thời vụ trong tiêu dùng du lịch đƣợc hình thành và chịu ảnh hƣởng
của nhiều nhân tố nhƣ các nhân tố mang tính tự nhiên (khí hậu, thời tiết, thể loại
tài nguyên du lịch...), các nhân tố mang tính kinh tế xã hội tổ chức kỹ thuật (thời
gian rỗi, thói quen du lịch, sự quần chúng hóa trong du lịch, tập tục, sự sẵn sàng
đón tiếp khách...), cả những nhân tố mang tính tâm lý và một số nhân tố khác
nhƣ sự phân bổ hợp lý các hoạt động vui chơi giải trí, chính sách giá, chính sách
tuyên truyền quảng cáo...
Trong kinh doanh du lịch, để hạn chế tính thời vụ, ngƣời ta có thể sử dụng
một số biện pháp nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, đa dạng hóa khả năng đón tiếp, sử
dụng tích cực các động lực kinh tế, các biện pháp tuyên truyền quảng cáo...
Nhằm kéo dài mùa vụ du lịch của loại hình du lịch nào đó hoặc đa dạng hóa loại
hình và xác định các điều kiện cho mùa du lịch thứ hai...
Tóm lại: Việc nghiên cứu đặc điểm nguồn khách là nhằm đƣa ra sản phẩm
dịch vụ, hàng hoá phù hợp đạt hiệu quả cao, đáp ứng đƣợc mức độ thoả mãn của

khách. Điều đó đồng nghĩa với việc kinh doanh đạt hiệu quả.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút KDL của điểm đến du
lịch
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
1.3.1.1. Giá trị của nguồn tài nguyên du lịch
Nguồn tài nguyên và giá trị của chúng đối với hoạt động du lịch là nhân tố
đầu tiên quyết định khả năng thu hút khách của điểm đến du lịch. Số lƣợng, chất
lƣợng, mật độ, danh tiếng, sự công nhận, khoảng cách từ điểm du lịch đến thị
trƣờng gửi khách, sức chứa của điểm du lịch... là các chỉ số để đo lƣờng khả
16


năng sử dụng nguồn tài nguyên cho hoạt động du lịch, là cơ sở cho việc quy
hoạch phát triển du lịch của vùng, quốc gia. Thể loại tài nguyên đồng thời cũng
là nhân tố góp phần quyết định loại hình du lịch, tính thời vụ của dịng khách và
của điểm du lịch. Nói cách khác, tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình
thành nên sản phẩm du lịch, là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du
lịch và là một bộ phận cấu thành nên tổ chức lãnh thổ du lịch. Sự phong phú, đa
dạng và độc đáo của tài nguyên du lịch tạo nên sự đa dạng, phong phú của sản
phẩm du lịch, làm tăng thêm độ hấp dẫn, khả năng thu hút khách du lịch.
Tài nguyên du lịch chia làm 2 loại cơ bản :
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên: Địa hình và vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn
và hệ động thực vật.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn: Di sản và di tích, lễ hội và các làng nghề,
các đối tƣợng gắn liền với dân tộc học, các sự kiện.
1.3.1.2. Chính sách phát triển du lịch của quốc gia
Quan điểm phát triển du lịch của mỗi quốc gia có ảnh hƣởng rất lớn đến
khả năng phát triển du lịch của quốc gia đó. Chính sách quản lí của nhà nƣớc có
thể ủng hộ hoặc khơng ủng hộ hoạt động du lịch. Thông qua các công cụ quản lý
của mình, nhà nƣớc có thể đề ra các đƣờng lối khuyến khích phát triển du lịch,

ban hành các chính sách và biện pháp đồng bộ, tiến hành thực hiện cơ chế quản
lý gọn nhẹ, hoàn thiện hệ thống pháp luật từ khâu ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật đến khâu thực thi, kiểm tra giám sát thực hiện chúng. Điều này,
một mặt tạo nhận thức xã hội để kết hợp đồng bộ các hoạt động định hƣớng cho
du lịch phát triển; một mặt tạo sự an toàn, tiện lợi nhắm làm tăng thêm sức hấp
dẫn, sức thu hút và sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch.
Các chính sách phát triển du lịch của quốc gia, của vùng có ý nghĩa quan
trọng, tạo động lực thúc đẩy du lịch rất lớn nhƣ chiến lƣợc phát triển du lịch
quốc gia trong mỗi giai đoạn đã xây dựng các chiến lƣợc về sản phẩm du lịch,
nâng cao chất lƣợng dịch vụ du lịch, giữ gìn và tơn tạo phát triển tài nguyên du

17


lịch, chính sách về đầu tƣ du lịch, giáo dục và đào tạo, định hƣớng thị trƣờng du
lịch...
1.3.1.3. Điều kiện về an ninh, chính trị của đất nước
Q trình phát triển của ngành Du lịch cho thấy chỉ những nơi nào có bầu
khơng khí hịa bình, tình hình chính trị ổn định, xã hội an tồn thì nơi đó mới có
điều kiện tốt để du lịch phát triển. Mối quan hệ tốt của các quốc gia thể hiện ở
đƣờng lối chính sách và các ƣu đãi ngoại giao đối với hoạt động du lịch mà các
quốc gia dành cho nhau là một điều kiện quan trọng để du lịch phát triển. Tình
hình chính trị, trật tự xã hội đảm bảo sự an tâm, yên ổn về mặt tâm lý của khách
du lịch. Họ có thể tự do đi lại, giao tiếp, gặp gỡ, làm quen, tìm hiểu... mà khơng
có sự lo sợ hoặc gặp trở ngại nào. Các biến cố chính trị nhƣ nội chiến, khủng bố,
chiến tranh tơn giáo, sắc tộc... có ảnh hƣởng rất xấu đến khả năng thu hút khách
du lịch, làm cản trợ hoặc ngƣng trệ các hoạt động du lịch.
Ngoài ra, thiên tai, hạn hán, bão lụt, các loại dịch bệnh... cũng ảnh hƣởng
mạnh đến hoạt động du lịch do KDL bị đe dọa về tính mạng và doanh nghiệp du
lịch khơng dám mạo hiểm trong kinh doanh.

1.3.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất của ngành Du lịch
Hệ thống cơ sở hạ tầng, các khu lƣu trú đƣợc xây dựng nhiều và phát
triển, đáp ứng nhu cầu nghỉ dƣỡng của KDL, làm tăng tính phục vụ và tăng giá
trị gia tăng của điểm đến hơn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất chung của xã hội bao gồm: Mạng lƣới
giao thông, hệ thống cung cấp điện nƣớc, các cơng trình cơng cộng... Mục đích
của việc xây dựng các cơng trình này là để phục vụ nhu cầu dân cƣ địa phƣơng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định nhịp độ phát triển du lịch, góp phần
quyết định chất lƣợng dịch vụ hàng hóa. Số lƣợng, chất lƣợng, mức độ hiện đại,
khả năng khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần quyết định sự phát triển du
lịch của quốc gia, địa phƣơng. Cụ thể hơn, chúng góp phần quan trọng trong q
trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch; qua đó, quyết định mức độ khai thác

18


×