Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh ngiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
----------------***---------------

NGUYỄN QUANG HI

Sử dụng công cụ tài chính khuyến khích
DOANH NGHIệP nhỏ và vừa đổi mới công nghệ
(Nghiờn cu trng hp tnh Hải Dương)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
MÃ SỐ 60.34.72
Khóa 2005 – 2008

Hà Nội, 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
----------------***---------------

Sư dơng công cụ tài chính khuyến khích
DOANH NGHIệP nhỏ và vừa ®ỉi míi c«ng nghƯ
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương)



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
MÃ SỐ 60.34.72
Khóa 2005 – 2008

Người thực hiện:
Nguyễn Quang Hải
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS Phạm Ngọc Thanh

Hà Nội, 2008
2


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 9
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 10
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 10
5. Mẫu khảo sát .......................................................................................... 11
6. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 11
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ..................................................... 11
9. Kết cấu của Luận văn ............................................................................. 11
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 13
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................................... 13

1.1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp .................................................... 13
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................. 15
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................... 16
1.2. Công nghệ và đổi mới công nghệ........................................................ 17
1.2.1. Công nghệ ..................................................................................... 17
1.2.2. Đổi mới công nghệ ....................................................................... 18
1.3. Cơng cụ tài chính và sử dụng cơng cụ tài chính ................................. 20
1.3.1. Cơng cụ tài chính.......................................................................... 21
1.3.2. Sử dụng cơng cụ tài chính ............................................................ 33
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CƠNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNG 37
2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dƣơng .. 37
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 37
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm ......................................... 38
2.1.3. Tình hình thu, chi ngân sách và đầu tư phát triển kinh tế ................. 40
2.1.4. Tình hình phát triển và hoạt động của DNNVV tỉnh Hải Dương 43

3


2.2. Hiện trạng công nghệ và hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. ............................................................... 47
2.2.1. Về trình độ sản phẩm .................................................................... 49
2.2.2. Về trình độ thiết bị cơng nghệ trong sản xuất. ............................. 49
2.2.3. Về năng lực công nghệ ................................................................. 50
2.2.4. Về cơ sở hạ tầng công nghệ của các doanh nghiệp ..................... 52
2.2.5. Về các hoạt động khoa học công nghệ tại doanh nghiệp ............. 53
2.2.6. Về các hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp ......................... 53
2.3. Thực trạng sử dụng cơng cụ tài chính để đổi mới cơng nghệ trong các

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng .......................................................... 55
2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng cơng cụ tài chính để ĐMCN trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng giai đoạn 2003- 2007 ................ 72
2.4.1. Những ưu điểm ............................................................................... 72
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CƠNG CỤ TÀI CHÍNH
KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ Ở HẢI DƢƠNG ..................................................... 78
3.1. Định hƣớng sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ
và vừa đổi mới công nghệ. ............................................................................. 78
3.2. Một số giải pháp sử dụng cơng cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ. ................................................... 80
3.3. Các giải pháp hỗ trợ bổ sung ............................................................... 89
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 95
1. Đối với nhà nƣớc: .................................................................................... 95
2. Đối với tỉnh Hải Dƣơng.......................................................................... 95
3. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hải Dƣơng ................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99

4


LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình học tập Chƣơng trình cao học chuyên ngàmh Quản lý
Khoa học và Công nghệ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà nội, Tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
Thầy, Cơ giáo trong Khoa Khoa học quản lý, các Thầy, Cô giáo trong trƣờng
và Ban lãnh đạo nhà trƣờng. Với sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Phạm Ngọc
Thanh- Phó trƣởng Khoa Khoa học quản lý, những nhận xét góp ý q báu

của PGS.TS Vũ Cao Đàm và các Thầy, Cô giáo trong Khoa. Đến nay Luận
văn tốt nghiệp chƣơng trình cao học của Tơi đã hồn thành.
Tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Ngọc Thanh,
PGS.TS Vũ Cao Đàm đã giành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn, giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp. Chân thành cám ơn các Thầy, Cô giáo
Khoa Khoa học quản lý - Trƣòng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các
chuyên gia, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ Tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Bản Luận văn tuy đã có cố gắng cao, nhƣng khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý của
các thầy cơ giáo, các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu để Luận văn đƣợc
hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cám ơn.

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CGCN

Chuyển giao công nghệ

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


ĐMCN

Đổi mới cơng nghệ

TMTC

Th mua tài chính

TTCK

Thị trƣờng chứng khốn

KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

KHCN

Khoa học cơng nghệ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ và đổi mới công nghệ đang ngày càng trở thành yếu tố quan

trọng tác động đến năng suất, sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay. Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới mở ra nhiều cơ hội nhƣng cũng
đặt ra cho đất nƣớc ta nhiều khó khăn cần phải vƣợt qua. Đứng trƣớc những
thách thức của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đang diễn ra đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, không
ngừng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để có sức cạnh tranh
trên thị trƣờng. Đây là con đƣờng tất yếu và cấp bách đối với các doanh
nghiệp hiện nay.
Trong thời gian qua cùng với việc ban hành Luật Doanh nghiệp nhằm
đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới kinh tế; bảo đảm quyền tự do bình đẳng
trƣớc pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ; tăng cƣờng hiệu lực
quản lý Nhà nƣớc đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nƣớc đã
ban hành nhiều văn bản thể hiện sự hỗ trợ mạnh mẽ doanh nghiệp trong hoạt
động đổi mới công nghệ (ĐMCN) của mình, trong đó đặc biệt phải kể đến các
văn bản luật nhƣ: Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật chuyển giao công nghệ…
Tháng 1 năm 2007 Việt Nam nƣớc ta đã chính thức trở thành, thành
viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các DNNVV Việt Nam
đứng trƣớc nhiều cơ hội và thách thức rất lớn, khi nƣớc ta thực hiện các hiệp
định thƣơng mại với các nƣớc trên thế giới, hàng rào thuế quan - sự bảo hộ
truyền thống của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trong cạnh tranh sẽ bị xóa
bỏ. Khi đó hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nƣớc phải đối mặt với sức cạnh
tranh của hàng hóa, và dịch vụ đến từ các nƣớc có cơng nghệ sản xuất tiên
tiến và hiện đại. Vai trị của cơng nghệ sẽ đƣợc thể hiện nhƣ là vũ khí cạnh
tranh của các nền kinh tế trong xu thế tồn cầu hóa.
7



Nhà nƣớc với vai trò là ngƣời “điều chỉnh những khiếm khuyết của thị
trường” có “trách nhiệm” giúp đỡ các doanh nghiệp đầu tƣ cho hoạt động đổi
mới công nghệ nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm và của doanh
nghiệp, nền tảng của cạnh tranh quốc gia.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp tiến hành hoạt động đổi mới cơng nghệ,
nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều cơng cụ, trong đó cơng cụ tài chính nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào hoạt động KH&CN đƣợc biết đến là công cụ hữu
hiệu thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc Nhà nƣớc sử dụng cơng cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và
vừa đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam là hết sức cần thiết.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự ra đời và lớn mạnh không
ngừng của hệ thống doanh nghiệp toàn quốc, cùng với các chính sách thu hút
đầu tƣ, chính sách rải thảm đỏ của tỉnh Hải Dƣơng, mỗi năm trên địa bàn tỉnh
có hàng ngàn doanh nghiệp ra đời và đầu tƣ trên các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, đóng góp cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng, góp phần hết sức to lớn
trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Qua
nghiên cứu các tài liệu khảo sát về tình hình các doanh nghiệp địa phƣơng,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ thực tế hoạt động quản lý tại địa
phƣơng cho thấy, hiện nay các DNNVV cũng cịn gặp rất nhiều khó khăn:
quy mơ và năng lực nhỏ bé, yếu kém, loại hình doanh nghiệp này chƣa đƣợc
nhìn nhận và đánh giá đúng mức nhƣ các doanh nghiệp khác, hoạt động của
các doanh nghiệp cịn nhiều bất cập, khó khăn, cơng nghệ phần lớn lạc hậu,
chất lƣợng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh kém, chƣa có
chiến lƣợc phát triển lâu dài, bền vững. Các doanh nghiệp khi thực hiện đổi
mới cơng nghệ cũng gặp rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc. Khó khăn lớn nhất
của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa là tiếp cận với
nguồn tài chính bởi vậy Chính phủ cần hỗ trợ cho họ về tài chính để tiến hành
đổi mới cơng nghệ.

8


Nhằm khuyến khích, hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
thực hiện đổi mới công nghệ thành công để nâng cao năng lực cạnh tranh,
phát triển ổn định và bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, đề tài: “Sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và
vừa đổi mới cơng nghệ” đƣợc chọn làm Luận văn Thạc sĩ của tác giả.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cơng cụ tài chính để khuyến khích đầu tƣ phát
triển kinh tế xã hội đã đƣợc nhiều học giả trong nƣớc và ngoài nƣớc rất quan
tâm, thể hiện bằng nhiều cơng trình nghiên cứu, sách, báo, ấn phẩm. Nhƣng
các cơng trình nghiên cứu về sử dụng cơng cụ tài chính để khuyến khích đổi
mới cơng nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cịn q ít, ở
Hải Dƣơng hầu nhƣ chƣa có. Trên bình diện quốc gia, trong vài năm gần đây
có thể kể một số cơng trình sau:
- Đàm Văn Nhuệ và Nguyễn Đình Quang: Lựa chọn cơng nghệ thích
hợp cho các doanh nghiệp cơng nghiệp Việt Nam, 1998.
- Các biện pháp, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, Viện Nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách KH&CN, tháng 10/1999.
- Trần Ngọc Ca: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số
chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu
triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam, tháng 6-2000.
- Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam thực trạng, vấn đề và giải pháp. Nguyễn Danh Sơn, tạp chí Nghiên cứu kinh tế
số 264, tháng 5/2000.
- Nâng cao hiệu quả một số chính sách thuế và tín dụng khuyến khích
các doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính
sách KH&CN, tháng 3 năm 2001.
- Đề án: Cơ chế chính sách và giải pháp đồng bộ thúc đẩy đổi mới công
nghệ và ứng dụng công nghệ cao, Bộ KHĐT, tháng 8/2003

Tại Hải Dƣơng, trong 2 năm 2004 và 2005, Viện Nghiên cứu chiến
lƣợc và chính sách KHCN đã phối hợp với sở KHCN và một số sở, ngành tiến
9


hành nghiên cứu đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của các doanh
nghiệp lĩnh vực sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Các cơng trình đó đã giải quyết nhiều vấn đề phức tạp của huy động
vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế nói chung, phát triển doanh nghiệp nói riêng.
Tuy nhiên, vấn đề nhà nƣớc sử dụng cơng cụ tài chính nhƣ thế nào để khuyến
khích DNNVV đầu tƣ đổi mới cơng nghệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của một địa phƣơng lại chƣa đƣợc nghiên cứu toàn diện, đầy đủ và
chƣa phù hợp để vận dụng trong điều kiện của tỉnh Hải Dƣơng hiện nay. Luận
văn kế thừa có chọn lọc những tƣ tƣởng, quan điểm và kết quả nghiên cứu đã
đƣợc cơng bố, từ đó vận dụng phân tích thực trạng, đề xuất những giải pháp
cụ thể, điển hình nhằm tạo mơi trƣờng và điều kiện để sử dụng tối ƣu cơng cụ
tài chính khuyến khích DNNVV đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra khảo sát đánh giá hiện trạng công nghệ và tình hình đổi mới
cơng nghệ của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Xác định rõ nội
dung và nhu cầu đổi mới công nghệ đối với các DNNVV: những khó khăn,
thách thức doanh nghiệp gặp phải trong quá trình đổi mới cơng nghệ, phát
triển sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp sử dụng cơng cụ tài chính
khuyến khích, hỗ trợ DNNVV ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ nâng cao
năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
+ Phân tích, đánh giá khái qt hiện trạng cơng nghệ sản xuất,

trang bị máy móc thiết bị của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Kết
quả nghiên cứu đƣợc khảo sát ở hơn 50 doanh nghiệp đại diện cho các thành
phần kinh tế, ở 12 huyện thành phố trên địa bàn tỉnh.
+ Phân tích những nguyên nhân cơ bản, những khó khăn cản trở
q trình ĐMCN của các DNNVV, nhất là việc sử dụng cơng cụ tài chính.
10


+ Đề xuất một số giải pháp mang tính chính sách trong việc sử
dụng cơng cụ tài chính để khuyến khích đổi mới cơng nghệ của các DNNVV
ở Hải Dƣơng.
- Về không gian: địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
- Về thời gian: quá trình phát triển từ năm 2003 – 2007.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát đƣợc thực hiện ở 50 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc tất cả
các thành phần kinh tế trong các ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Toàn bộ nội dung cơng trình nghiên cứu của luận văn tập trung giải
quyết một vấn đề chủ yếu là: Nhà nƣớc sử dụng cơng cụ tài chính nhƣ thế nào
(giải pháp gì) để khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi
mới cơng nghệ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Trong q trình phát triển và đổi mới công nghệ các DNNVV ở Hải
Dƣơng chƣa sử dụng tốt các cơng cụ tài chính do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Tỉnh Hải Dƣơng cần sử dụng linh hoạt và đồng bộ các cơng cụ tài
chính: vốn ngân sách, vốn tín dụng, thị trƣờng chứng khốn, th mua tài
chính và chính sách thuế để khuyến khích các DNNVV ở Hải Dƣơng đổi mới
công nghệ.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục và các biểu số liệu, nội dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng:
11


Chƣơng 1
Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2. Công nghệ và đổi mới công nghệ
1.3. Cơng cụ tài chính và sử dụng cơng cụ tài chính
Chƣơng 2
Thực trạng sử dụng cơng cụ tài chính để đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng
2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. Hiện trạng công nghệ và hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
2.3. Sử dụng cơng cụ tài chính trong q trình đổi mới công nghệ ở các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng cơng cụ tài chính để đổi mới công
nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng giai đoạn 2003- 2007
Chƣơng 3
Một số giải pháp sử dụng cơng cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp
nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ở Hải Dƣơng
3.1. Định hƣớng sử dụng cơng cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ

và vừa đổi mới cơng nghệ ở Hải Dƣơng
3.2. Một số giải pháp sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ.
3.3. Các giải pháp hỗ trợ bổ sung

12


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hồ
XHCN Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29-11-2005, có hiệu
lực từ ngày 01-7-2006, thay thế Luật Doanh nghiệp đã ban hành năm 1999,
Luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc năm 2003 và Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm
1996, một số khái niệm cơ bản về doanh nghiệp đƣợc thống nhất nhƣ sau:
1. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Điều 4).
2. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các cơng
đoạn của q trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi. (Điều 4).
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các
ngành nghề mà pháp luật không cấm. Trên thực tế khái niệm doanh nghiệp
đƣợc hiểu nôm na, dùng chung đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức, các ngành nghề khác nhau, có
tƣ cách pháp nhân.
3. Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp trong đó nhà nƣớc sở hữu
trên 50% vốn điều lệ. Hiện tại ở Việt Nam có loại hình doanh nghiệp 100%

vốn nhà nƣớc, doanh nghiệp có trên 50% vốn nhà nƣớc và công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên 100% vốn nhà nƣớc.
4. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn
góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
13


5. Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của
công ty.
Công ty TNHH không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu.
6. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đơng có thể là tổ chức hoặc cá
nhân có cổ phần. Số lƣợng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng
tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời
khác. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động
vốn. CTCP có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại
trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
7. Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên
chung. Ngồi các thành viên hợp danh cịn có các thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các

khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Công ty hợp
danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
8. Doanh nghiệp tƣ nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ
nhân.
9. Nhóm cơng ty là tập hợp cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm cơng ty bao gồm các hình thức: Cơng ty mẹ - cơng ty con, tập đồn
kinh tế và các hình thức khác.
14


10. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi là doanh nghiệp do nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập để thực hiện đầu tƣ tại Việt Nam hoặc doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngồi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại.
11. Doanh nghiệp công nghiệp là doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghiệp.
12. Hộ sản xuất, kinh doanh (hộ cá thể, hộ gia đình) là cơ sở sản xuất
kinh doanh quy mơ gia đình, có dƣới 10 lao động thƣờng xuyên (theo Nghị
định 109 - CP ngày 02/4/2004 về Đăng ký kinh doanh).
Trong khuôn khổ luận văn này, nghiên cứu tập trung vào loại hình
doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm số lƣợng rất lớn và đóng góp ngày càng
nhiều cho xã hội, lại dễ bị tổn thƣơng nhất trong quá trình hội nhập. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa với tiêu chí đƣợc xác định ở phần sau đây.
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 03 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 của Chính phủ định nghĩa về DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ

sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm khơng q 300 người.
Trong thực tế hiện nay, một số cơ quan Nhà nƣớc, một số tổ chức chính
trị - xã hội để hỗ trợ doanh nghiệp đã chủ động đƣa ra các tiêu chí quy định
doanh nghiệp nhỏ và vừa để phục vụ cho công tác của mình nhƣ:
- Ngân hàng cơng thƣơng Việt Nam quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa
là: doanh nghiệp có dƣới 500 lao động, vốn cố định nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, vốn
lƣu động dƣới 08 tỷ VNĐ, doanh thu tháng không quá 20 tỷ đồng VNĐ.
- Liên Bộ Lao động Thƣơng binh & xã hội và Tài chính quy định
doanh nghiệp nhỏ và vừa là: Lao động thƣờng xuyên dƣới 100 ngƣời, doanh
thu một năm nhỏ hơn 10 tỷ VNĐ, vốn pháp định không quá 01 tỷ VNĐ.
- Dự án VIE/US/95/2004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
lại có quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là: Lao động dƣới 200 ngƣời, vốn
15


đăng ký 0,4 triệu USD (khoảng 06 tỷ VNĐ).
Vì vậy, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của địa phƣơng,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chƣơng trình trợ giúp cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và
lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Trong luận văn này tiêu chí DNNVV tuân theo tinh thần Điều 03, Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể giữ những vai trị với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số
vai trị tƣơng đồng nhƣ sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở

Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì
thế, đóng góp của DNNVV vào tổng sản lƣợng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có đƣợc sự ổn
định. Vì thế, DNNVV đƣợc ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy
mơ nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh
nghiệp nhỏ và vừa thƣờng chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết đƣợc
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phƣơng: nếu nhƣ doanh nghiệp lớn thƣờng
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nƣớc, thì doanh nghiệp nhỏ và
vừa lại có mặt ở khắp các địa phƣơng và là thành phần kinh tế đóng góp quan
trọng vào thu ngân sách, tạo sản lƣợng và giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động ở địa phƣơng.

16


Với vai trị vơ cùng quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền
kinh tế, vì vậy nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nói chung và đổi mới cơng nghệ nói
riêng. Những chính sách đó nhất là chính sách về tài chính sẽ đƣợc đề cập ở
các chƣơng sau.
1.2. Công nghệ và đổi mới công nghệ
1.2.1. Công nghệ
Thuật ngữ công nghệ gần đây đã đƣợc nhiều ngƣời thuộc các lĩnh vực
khác nhau quan tâm, đã có nhiều tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ cố
gắng đƣa ra một định nghĩa cơng nghệ có thể dung hoà các quan điểm, đồng

thời tạo thuận lợi cho việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia, trong từng
khu vực và phạm vi toàn cầu.
Theo Tổ chức phát triển cơng nghiệp liên hợp quốc UNIDO thì: Công
nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp, bằng cách sử dụng các kết
quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp.
Định nghĩa này của UNIDO đứng trên góc độ một tổ chức phát triển
cơng nghiệp, nhấn mạnh tính khoa học là thuộc tính của cơng nghệ và khía
cạnh hiệu quả khi xem xét sử dụng công nghệ cho một mục đích nào đó.
Theo tổ chức Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Á - Thái Bình Dƣơng ESCAP
thì: Cơng nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến
vật liệu và thông tin.
Và sau đó ESCAP mở rộng thêm: Cơng nghệ bao gồm tất cả các kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo, dịch
vụ quản lý, thông tin.
Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt với quá trình sản
xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể, mà cịn mở rộng khái niệm cơng nghệ ra
lĩnh vực dịch vụ và quản lý, vì vậy nó đƣợc coi là một bƣớc ngoặt trong lịch
sử quan niệm về công nghệ.
Ở Việt Nam, quan niệm phổ biến nhất hiện nay, phù hợp với các quan
điểm, chính sách phát triển và quản lý cơng nghệ, đó là:
17


- Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đƣa ra định
nghĩa khái quát: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng,
bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm.
- Theo Luật chuyển giao công nghệ, năm 2006 (số 80/2006/QH ngày
29/11/2006): Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc
khơng kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Tác giả luận văn cơ bản tuân theo khái niệm pháp lý này.
1.2.2. Đổi mới công nghệ
1.2.2.1. Khái niệm đổi mới công nghệ
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, do nhu cầu càng cao
của con ngƣời do tiến bộ của tri thức và khoa học, do cạnh tranh… nên nhu
cầu về sản phẩm ngày càng cao và càng đa dạng cùng với yêu cầu cao trong
việc tiết kiệm chi phí. Do vậy cơng nghệ luôn đƣợc thay đổi, cải tiến không
ngừng để thoả mãn nhu cầu đó nên việc thay đổi cơng nghệ là một xu thế tất
yếu của hệ thống cơng nghệ tồn cầu và đã mang lại những hiệu quả to lớn
đối với sự phát triển của từng doanh nghiệp, mỗi quốc gia và tồn thế giới,
nhờ liên tục đổi mới cơng nghệ. Vậy đổi mới cơng nghệ là gì? Đó chính là
cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là quá trình quan trọng nhất của sự
phát triển đối với tất cả các hệ thống cơng nghệ. Để có thể quản lý đƣợc hoạt
động đổi mới thì cần tập trung vào những vấn đề cơ bản tất cả các thay đổi
nhỏ về công nghệ ta chỉ coi là cải tiến cơng nghệ. Do đó ta đƣa ra khái niệm
đổi mới công nghệ nhƣ sau:
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi,
cơ bản) hay tồn bộ cơng nghệ đang sử dụng bằng cơng nghệ khác.
Đổi mới công nghệ là một tiến bộ về công nghệ, tiến bộ này dƣới dạng
một phƣơng pháp mới về sản xuất, một kỹ thuật mới về tổ chức, quản lý,
marketing, mà nhờ chúng sản phẩm sản xuất ra sẽ có năng suất cao hơn, chất
lƣợng tốt hơn, chi phí sản xuất thấp hơn và do đó sẽ tạo đƣợc vị thế cạnh
tranh trong doanh nghiệp về mặt giá thành hay về sự khác biệt của sản phẩm.
18


Đổi mới cơng nghệ có thể là đƣa ra hoặc ứng dụng những cơng nghệ
hồn tồn mới hoặc mới sử dụng lần đầu trong hoàn cảnh mới.
Peter Drucker, nhà kinh tế học nổi tiếng ngƣời Áo cho rằng xét ở góc
độ quản trị kinh doanh, có hai nhiệm vụ hàng đầu mà một doanh nghiệp ln

phải thực hiện đó là tiếp thị (marketing) và đổi mới công nghệ (innovation).
Nếu chức năng tiếp thị là nhằm thoả mãn các những nhu cầu hiện tại của
ngƣời tiêu dùng thì đổi mới cơng nghệ nhằm thoả mãn nhu cầu tƣơng lai của
khách hàng. Nếu thiếu khả năng và sự kiên trì, bền bỉ trong việc đổi mới cơng
nghệ thì doanh nghiệp sẽ sớm bị đào thải khỏi thƣơng trƣờng khi nhu cầu
khách hàng, công nghệ thay đổi và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Do đó
đối với một doanh nghiệp, đổi mới công nghệ luôn đƣợc sử dụng nhƣ một
nhân tố trong chiến lƣợc cạnh tranh.
1.2.2.2. Vai trị của đổi mới cơng nghệ.
Công nghệ là một sản phẩm đặc biệt của con ngƣời và trƣớc hết nó
cũng là một sản phẩm cho nên nó cũng tn theo quy luật chu trình sống của
sản phẩm. Tức là nó cũng đƣợc sinh ra, phát triển và cuối cùng là bị đào thải.
Chính vì lẽ đó việc quan tâm đặc biệt đến đổi mới cơng nghệ sẽ gắn chặt đến
lợi ích sống cịn của doanh nghiệp, đến sự phát triển của nền kinh tế. Nếu một
quốc gia nào, hay một doanh nghiệp nào khơng có những hoạt động nhằm
khơng ngừng ĐMCN thì chắc chắn ở quốc gia đó ở doanh nghiệp đó khơng
thể có sự phát triển. Một điều quan trọng đó là ĐMCN sẽ mang lợi ích cho
doanh nghiệp đổi mới cũng nhƣ cho nền kinh tế, các lợi ích đó là:
- Đổi mới công nghệ cải thiện, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đây là
một lợi ích thiết thực, trực tiếp và đƣợc các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
- Từ việc nâng cao đƣợc chất lƣợng sản phẩm sẽ làm cho doanh nghiệp
duy trì, củng cố và mở rộng thị phần của sản phẩm.
- Một lợi ích rất quan trọng khác đó là đổi mới công nghệ sẽ mở rộng
phẩm cấp của sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm mới.
- Đáp ứng đƣợc các quy định, tiêu chuẩn, luật lệ và các quy định ngày
càng khắt khe đƣợc thế giới và các quốc gia xây dựng lên.
19


- Giảm tiêu hao nguyên liệu, năng lƣợng, đây là một lợi ích hết sức

quan trọng, nhất là trong bối cảnh thế giới đang lâm vào cảnh thiếu năng
lƣợng, giá xăng dầu tăng rất cao.
- Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất cho con
ngƣời và thiết bị.
- Giảm tác động xấu đến môi trƣờng tự nhiên nói chung và mơi trƣờng
sống nói riêng.
Vì tất cả các lý do kể trên có thể khẳng định đổi mới công nghệ là một
tất yếu phù hợp với quy luật phát triển.
Công nghệ và đổi mới công nghệ có ý nghĩa quyết định nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng việc nâng cao năng xuất, chất lƣợng
hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn về vốn để
đầu tƣ đổi mới cơng nghệ các DNNVV Hải Dƣơng rất cần sự hỗ trợ của Nhà
nƣớc về cơ chế chính sách, nhất là các cơng cụ tài chính nhƣ: nguồn vốn ngân
sách, vốn tín dụng, thuế, th mua tài chính, thị trƣờng chứng khốn, những
nguồn vốn này sẽ đƣợc trình bày ở phần tiếp sau và là những vấn đề cơ bản
cần giải quyết trong luận văn này.
1.3. Cơng cụ tài chính và sử dụng cơng cụ tài chính
Trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển khoa học và công nghệ
diễn ra ngày càng nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất
yếu, các nhà kinh tế đều cho rằng, đổi mới công nghệ đã thật sự trở thành
nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Sự đổi mới liên tục về công nghệ và tổ chức trong các ngành kinh tế đã
trở thành yếu tố then chốt để duy trì sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đổi mới
công nghệ cũng là nguồn cung cấp các giải pháp để vƣợt qua những thách đố
cả về mặt xã hội, y tế và môi trƣờng. Riêng đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ
và vừa, đổi mới công nghệ đã trở thành nhân tố đặc biệt quan trọng, có ý
nghĩa quyết định sự tăng trƣởng và thành cơng mang tính chiến lƣợc của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, do nguồn vốn còn hạn chế các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thƣờng gặp khó khăn lớn để triển khai hoạt động đổi mới cơng nghệ vì
20



vậy cần phải sự hỗ trợ rất lớn từ phía nhà nƣớc cũng nhƣ sự nỗ lực của bản
thân doanh nghiệp. Để hỗ trợ các doanh nghiệp tiến hành đổi mới cơng nghệ,
Nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều cơng cụ trong đó các cơng cụ tài chính đƣợc
biết đến là cơng cụ hữu hiệu để khuyến khích hoạt động đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3.1. Công cụ tài chính
Trong phạm vi luận văn này, cơng cụ tài chính đề cập nghiên cứu để hỗ
trợ, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới cơng nghệ đó là: vốn
ngân sách, vốn tín dụng, thuê mua tài chính, thị trƣờng chứng khoán; thuế.
1.3.1.1 Vốn ngân sách
Vốn ngân sách hay Ngân sách nhà nƣớc, là một thành phần trong hệ
thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nƣớc" đƣợc sử dụng rộng rãi trong
đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà
nƣớc lại chƣa thống nhất, ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về ngân sách
nhà nƣớc tùy theo các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh
tế Nga quan niệm: “Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi
bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia”. Luật Ngân sách Nhà
nƣớc đã đƣợc Quốc hội Việt Nam thông qua năm 1996 định nghĩa tại Điều 1:
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”. Luật Ngân sách sửa đổi thi hành từ năm ngân sách 2004, đã đƣợc
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai
thơng qua ngày 16 tháng 12 năm 2002. Luật này thay thế Luật ngân sách nhà
nƣớc năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân sách nhà
nƣớc năm 1998, định nghĩa tại Điều 1: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nước”.

21


Chức năng, vai trò của Ngân sách nhà nƣớc
- Ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế
- Ngân sách nhà nƣớc là cơng cụ định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trƣớc hết,
Chính phủ sẽ hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ
đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí
đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt trên cơ sở đó tạo mơi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy
rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các
doanh nghiệp Nhà nƣớc là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trƣờng khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hồn
hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng
có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm
bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới
hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính
thơng qua thuế, ngân sách nhà nƣớc đảm bảo thực hiện vai trò định hƣớng
đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
Vốn ngân sách chi cho khoa học công nghệ nói chung và đầu tƣ cho
hoạt động ĐMCN của các DNNVV nói riêng thơng qua c¸c chƣơng trình

KHCN hàng năm và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia thành lập theo quy định
tại Điều 39 của Luật KH&CN. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ bộ, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng thành lập theo quy đình tại Điều 40 của Luật
KH&CN. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có chức năng tài trợ, cho vay
22


để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức và cá nhân đề xuất.
Sự ra đời của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là động lực thúc đẩy phát
triển KH&CN nói chung và ĐMCN ở các DNNVV nói riêng.
1.3.1.2. Vốn tín dụng
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động ĐMCN có hai nguồn vốn tín
dụng, đó là:
- Tín dụng thƣơng mại tại các tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng
mại (NHTM)
- Tín dụng vay ƣu đãi tại các Quỹ Đầu tƣ phát triển
* Tín dụng thƣơng mại tại các tổ chức tín dụng và NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng doanh nghiệp nói riêng. Ngân
hàng có thể đƣợc định nghĩa qua chức năng (các dịch vụ) mà chúng thực hiện
trong nền kinh tế.
Theo pháp luật nƣớc Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản
tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc
hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay
cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng.
Hiện nay, chức năng của các ngân hàng đang thay đổi mà chức năng
của các đối thủ cạnh tranh chính sách của ngân hàng cũng khơng ngừng thay
đổi. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các cơng ty kinh
doanh chứng khốn, cơng ty mơi giới chứng khốn, quĩ hỗ trợ và công ty bảo

hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngƣợc
lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính
phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hƣớng về lĩnh
vực bất động sản và mơi giới chứng khốn, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu
tƣ vào quĩ hỗ trợ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh tốn - và thực hiện nhiều chức nằng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
23


chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức
năng của ngân hàng dẫn đến việc chúng đƣợc gọi là các “Bách hóa tài chính”
và ngƣời ta bắt đầu thấy xuất hiện các khẩu hiệu quảng cáo tƣơng tự nhƣ:
Ngân hàng của bạn - Một tổ chức tài chính cung cấp đầy đủ dịch vụ.
Sơ đồ 1. Những chức năng cơ bản của Ngân hàng đa năng ngày nay

BẢO HIỂM

ỦY THÁC

TÍN DỤNG

TIẾT KIỆM

CHỨC NĂNG
MÔI GIỚI

ĐẦU TƢ VÀ
BẢO LÃNH


NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI

QUẢN LÝ TIỀN MẶT

THANH TOÁN

LẬP KẾ HOẠCH
ĐẦU TƢ

* Quỹ Đầu tƣ phát triển
Quỹ Đầu tƣ phát triển là một tổ chức tài chính Nhà nƣớc thành lập ra
mục đích tiếp nhận vốn ngân sách và huy động vốn từ các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nƣớc để đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Chức năng
của Quỹ là đầu tƣ tài chính là đầu tƣ phát triển. Quỹ có Điều lệ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ.
Các Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng có thể thực hiện hoạt động đầu tƣ
gián tiếp (cho vay) cũng nhƣ đầu tƣ trực tiếp (đầu tƣ mua cổ phần). Vốn điều
lệ là nguồn vốn chủ sở hữu chính thức của các Quỹ Đầu tƣ phát triển địa
phƣơng, do các chính quyền địa phƣơng cấp từ ngân sách địa phƣơng. Vốn
huy động là nguồn vốn mà các Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng huy động
đƣợc để thực hiện các hoạt động đầu tƣ. Vốn ủy thác là nguồn vốn đầu tƣ của
chính quyền địa phƣơng và các tổ chức khác thơng qua Quỹ đầu tƣ phát triển
địa phƣơng. Việc thực hiện đầu tƣ các nguồn vốn uỷ thác, thƣờng không tuân
theo quy trình thẩm định dự án cơ bản của các quỹ.
24


1.3.1.3. Thuê mua tài chính
Thuê mua tài chính (TMTC) là một hình thức đang đƣợc áp dụng phổ

biến ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Ðức, Thụy Ðiển, Úc...
Loại hình TMTC đã đƣợc một số cơng ty tài chính đƣa ra thị trƣờng tài chính
vào những năm cuối những năm 50 đầu những năm 60 của thế kỷ 20 với tên
gọi là thuê tài chính. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ
tín dụng th mua hay cịn gọi là th tài chính đƣợc sáng tạo ra. Sau đó
nghiệp vụ tín dụng th mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ
tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh
mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành cơng nghiệp
th mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện
nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25 - 30% tổng số tiền tài trợ
cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Nguyên
nhân chính thúc đẩy các hoạt động TMTC phát triển nhanh là do nó thể hiện
hình thức tài trợ có an tồn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch.
Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài
sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các cơng ty cho thuê tài
chính đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là mặc dù có mặt đã lâu nhƣng thực sự cho
thuê tài chính là khái niệm cịn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp. Ít doanh
nghiệp hiểu đƣợc rằng cho thuê tài chính là hình thức tài trợ tín dụng thơng
qua cho thuê các loại tài sản, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển… là
nhu cầu mà các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ mong muốn để đổi mới máy
móc, thiết bị, hiện đại hóa cơng nghệ sản xuất kinh doanh.
Đặc trƣng của phƣơng thức này là - đơn vị cho thuê là chủ sở hữu tài
sản sẽ chuyển giao tài sản cho ngƣời thuê, tức là ngƣời sử dụng tài sản đƣợc
quyền sử dụng và hƣởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó
trong một thời gian nhất định. Ngƣời thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ
tài sản tƣơng xứng với quyền sử dụng và quyền hƣởng dụng.

25



×