Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc tại công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ đô thị Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.21 KB, 30 trang )

1
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
Thực trạng phân tích công việc và đánh giá thực hiện
công việc tại công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ đô thị
Việt Nam – VINASINCO
2.1 Tổng quan về công ty VINASINCO
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Sau một giai đoạn triển khai thi công, xây dựng, Tổng công ty Xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam- VINACONEX đã dần hoàn thành và cho hoạt động khu đô thị
Trung hoà- Nhân chính. Nhiều hộ dân, doanh nghiệp đã chuyển đến sinh sống, làm
việc tại đây. Do vậy hình thành nên nhu cầu cấp thiết của việc cung cấp các dịch vụ
nhằm phục vụ cho đời sống của họ. Trước nhu cầu đó công ty Cổ phần Đầu tư và
Dịch vụ Đô thị Việt Nam đã được thành lập ngày 15 tháng 7 năm 2003, ngay từ khi
thành lập công ty đã hạch toán độc lập về tài chính với tổng công ty VINACONEX,
nhưng vẫn chịu trách nhiệm trước tổng công ty với tư cách là một công ty thành viên
của tổng công ty VINACONEX.
Ngay từ khi mới thành lập mục tiêu của công ty là quản lý, khai thác và vận
hành khu đô thị nhằm cung cấp các dịch vụ tiện ích tốt nhất phục vụ cho đời sống
sinh hoạt cho khách hàng sinh sống và giao dịch tại khu đô thị. Đến nay, sau hơn
bốn năm hoạt động công ty vẫn giữ vững phương châm đó và cố gắng ngày càng
phục vụ tốt hơn, tận tình, đối với mọi đối tượng kháchhàng.
2.1.2 Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ của công ty
Sản phẩm mà công ty tạo ra là loại sản phẩm đặc biệt và khá mới mẻ ởViệt Nam,
đó là dich vụ "quản lý chung cư" hay là dịch vụ quản lý, vận hành và khai thác khu
đô thị phục vụkhách hàng sinh sống và giao dịch tại đây bao gồm 3 loại:
 Dịch vụ quản lý khu đô thị
Công ty có trách nhiệm quản lý tất cả tài sản chung có liên quan đến việc quản
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
2
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
lý, vận hành và khai thác khu đô thị khi tiếp quản từ tổng công ty gồm: 14 toà nhà từ


17T-34T, 29 văn phòng, siêu thị, 7 gian hàng hoạt động theo thoả thuận, 4 trường
học, 138 biệt thự thấp tầng, 1 trạm cấp nước
- Quản lý tài sản, trang thiết bị toà nhà cùng các cơ sở hạ tầng kèm theo.
- Duy trì vận hành toàn bộ hệ thống kỹ thuật bao gồm: hệ thống vận hànhthang
máy, hệ thống kỹ thuật điện, hệ thống thông tin liên lạc, camera- bảo vệ
Công ty cũng quản lý tài sản riêng theo hợp đồng với khách hàng gồm các gia
đình sinh sống và các đơn vị kinh doanh đặt nơi làm việc tại đây: Đảm bảo an toàn
và vệ sinh sạch sẽ, quản lý các tài sản riêng theo yêu cầu của từng khách hàng, quản
lý mặt bằng cho thuê...Ngoài công việc quản lý các tài sản, công ty còn quản lý dân
cư trong khu: số lượng- chất lượng- tình trạng dân cư của khu theo từng thời kỳ, số
người ra vào từng toà nhà trong ngày theo sự quản lý và theo dõi của quản trị nhà.
 Dịch vụ vận hành khu đô thị
Công ty thực hiện các dịch vụ nhằm duy trì các hoạt động thường nhật của khu
đô thị như: Các dịch vụ vệ sinh đô thị hàng ngày và các dịch vụ theo tháng do đội vệ
sinh chuyên nghiệp thực hiện; Các dịch vụ an ninh, bảo vệ cả ngày lẫn đêm; Sửa
chữa, khắc phục các sự cố, hỏng hóc của hệ thống trang bị kỹ thuật; cung cấp các
dịch vụ về điện, nước...
 Dịch vụ khai thác khu đô thị
Công ty cung cấp rất nhiều các dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu:
Cung cấp các sách báo, văn phòng phẩm, đồ chơi trẻ em... theo pháp luật
Buôn bán hàng hoá như rượu bia, thuốc lá, nước giải khát, đồ ăn nhanh.
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông…Cung
cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông, cho thuê nhà, giao nhận và vận tải hàng hoá,
làm sạch và vệ sinh môi trường.
Các dịch vụ chăm sóc căn hộ( homecare ): giặt là, diệt côn trùng, sửa chữa căn
hộ, các mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng tới tận nơi, đúng yêu cầu.
Cho thuê mặt bằng của công ty: cho thuê các Kiốt, đặt máy ATM, địa điểm đặtmàn
hình quảng cáo, biển văn phòng…Thực hiện dịch vụ tại các mặt bằng đã
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
3

GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
chuyển nhượng của Tổng công ty tại các nhà hàng, bệnh viện...
2.1.3 Bộ máy tổ chức của công ty
* Sơ đồ tổ chức
Sơđồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty VINASINCO
( Nguồn P. Tổ chức hành chính ngày 1/1/2008 )
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
HỘIĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁMĐỐC
P. TỔ CHỨC- HÀNH CHÍNHP. TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCHP.KINH DOANH & PTTT ĐỘI BẢO VỆ TRẠM XỬ LÝNƯỚCP. QUẢN LÝ& KHAI THÁCĐÔ THỊP.KỸ THUẬT THI CÔNG
HỘIĐỒNG CỔĐÔNG
TỔ CÂY XANH ĐỘI VSCN BẾPĂN
CÁC CỤMĐÔ THỊ TỪCỤM 1- CỤM 5
CÁC TỔ BẢO VỆ TỪ TỔ 1- TỔ6
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁMĐỐC
4
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
5
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
* Chức năng các bộ phận
Chức năng của các phòng ban được quy định cụ thể và rõ ràng trong văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong công ty tại phần Phụ lục 6. Sau đây là một
phần quan trọng của chức năng các bộ phận nằm trong văn bản đó.
 Ban giám đốc
Ban giám đốc hiện nay có một Giám đốc và một Phó giám đốc.
Với tư cách là người đại diện pháp nhân của công ty, Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật trong việc điều hành mọi hoạt động của
công ty theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo điều lệ của công ty. Giám đốc sẽ

điều hành trực tiếp Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính kế hoạch, Phòng Kinh
doanh và phát triển thị trường, Đôị bảo vệ, Trạm xử lý nước. Ngoài ra, Giám đốc điều
hành chỉ đạo chung mọi lĩnh vực có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh
của công ty, phân công, giao nhiệm vụ và giám sát sự thực hiện của các bộ phận.
Phó giám đốc ngoài công việc do Giám đốc giao còn chịu trách nhiệm trực tiếp
công việc của các phòng Quản lý và khai thác đô thị ( bao gồm cả các cụm quản trị đô
thị) và phòng Kỹ thuật thi công, khi có vấn đề gì xảy ra, hai trưởng phòng của 2 phòng
này sẽ báo cáo công việc trực tiếp cho Phó giám đốc để Phó giám đốc giải quyết. Sau
đó Phó giám đốc sẽ báo cáo lại công việc cho Giám đốc.
 Phòng Tổ chức hành chính
Hiện nay phòng Tổ chức hành chính có 11 người trong đó có 1 phó trưởng phòng,
5 nhân viên ( hành chính, nhân sự, lễ tân, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ), 1lái
xe, 4 nhân viên nấu bếp.
+Công tác Tổ chức: Công tác tổ chức, phát triển, quản lý nhân lực:
Nghiên cứu, xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bộ máy công ty cho phù
hợptrong từng giai đoạn phát triển theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và xây
dựngcác văn bản trình lãnh đạo phê duyệt.
Thực hiện quy trình quản lý cán bộ nhân viên trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thuyên chuyên công tác,tuyển dụng, đào tạo, phát triển người lao động.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
6
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
Thực hiện các quy định của pháp luật về lao động như bảo hiểm xã hội, nâng
lương và nâng bậc, khen thưởng và kỷ luật, giải quyết các chế độ chính sách đối với
người lao động.
+ Công tác hành chính:
Công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, quản lý con dấu, vào sổ công văn, cấpmột
số loại giấy như giấy giới thiệu, in ấn và sao chụp các tài liệu.
Lập và trình giám đốc phê duyệt kế hoạch mua sắm các trang bị, phương tiện làm
việc nhằm phục vụ cho hoạt động văn phòng của công ty.

Thực hiện các công tác như giữ gìn vệ sinh trong công ty; giao dịch và tiếp khách
hàng ngày; tuyên truyền và quảng cáo; phục vụ hội nghị…
+ Công tác an toàn- vệ sinh lao động:
Giám sát, kiểm tra theo dõi tình hình hoạt động của các loại trang thiết bị, điều
kiện làm việc và các chính sách bảo hộ lao động. Phối hợp với các đơn vị khác
thựchiện công tác đào tạo, tập huấn an toàn và vệ sinh lao động.
 Phòng Tài chính kế hoạch
Phòng Tài chính kế hoạch có 5 nhân viên trong đó có 1 trưởng phòng, 4 nhân viên,
là đơn vị chuyên môn, trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch, có nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh theo thời kỳ.
Tạo lập, phân phối, quản lý việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, thu-chi phục
vụ các hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanhcủa công ty.
Tham gia vào đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính-kế hoạch và quản lý kinh tế
cho cán bộ tài chính, kế hoạch, kế toán của công ty.
 Phòng Quản lý và khai thác đô thị
Phòng có 8 nhân viên trong đó có 1 phụ trách phòng, 1 thủ kho, 1 cụm trưởng, 1 tổ
trưởng, 4 nhân viên. Phòng này có trách nhiệm:
Quản lý và lưu trữ hồ sơ toàn bộ khu đô thị: Trạm xử lý nước, trang thiết bị, hồ sơ
khách hàng...Giải quyết các kiến nghị của khách hàng về phần kỹ thuật đô thị theo
thẩm quyền và đề xuất cách giải quyết cho lãnh đạo công ty.
Soạn thảo các quy trình quản lý đô thị: quy trình quản trị, chăm sóc kháchhàng
Việt Nam. Lập dự toán xây dựng, sửa chữa thay thế và phục hồi các trang bị trong
qúatrình vận hành và khai thác đô thị.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
7
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ về quản trị đô thị, chăm sóc khách
hàng... nhằm duy trì việc nâng cao chất lượng quản lý đô thị.
 Phòng kinh doanh và phát triển thị trường
Hiện tại số nhân viên của phòng là 9 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 tổ trưởng

B2C, 7 nhân viên.
Đây là đơn vị trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh với nhiệm vụ:
Triển khai đề án và quản lý mảng kinh doanh quảng cáo trong khu đô thị:
quảngcáo thương hiệu sản phẩm, phát tờ rơi, treo biển văn phòng…
Duy trì, phát triển các công việc kinh doanh chăm sóc căn hộ:
+ Các mặt hàng có thuế áp dụng cho các thể loại kinh doanh kýhợp đồng chính tắc
bao gồm: giặt là, chuyển đồ, diệt côn trùng, bán sản phẩm…
+ Các mặt hàng không thuế áp dụng cho các thể loại kinh doanh không ký
hợp đồng chính tắc như: sửa chữa căn hộ, bán các mặt hàng phát sinhkhác.
 Phòng kỹ thuật thi công
Số nhân viên của phòng là 24 người trong đó có 1 phó trưởng phòng, 2 tổ trưởng, 16
nhân viên vận hành, 5 nhân viên sửa chữa kỹ thuật. Nhiệm vụ của phòng là:
+ Nhiệm vụ vận hành kỹ thuật đô thị :
Thực hiện công tác vận hành, duy trì vận hành hiệu quả, an toàn các hệ thống kỹ
thuật 24/24h(lưu hồ sơ). Sửa chữa, khắc phục sự cố, hỏng hóc nhỏ của hệ thống trang
thiết bị kỹ thuật tại khu đô thị.Đề xuất, bổ sung các quy trình vận hành kỹ thuật, kỹ
thuật an toàn nhằmnâng cao chất lượng, hiệu quả và giảm chi phí khi vận hành kỹ
thuật.
+ Nhiệm vụ sửa chữa thi công:
Giao dịch, tìm kiếm các đối tác để soạn thảo, ký kết hợp đồng về xây lắp, xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp, sửa chữa...theo quy định.
Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ về sửa chữa, định kỳ, duy tu, nâng cấp các hệ thống
trang thiết bị,các hạng mục công trình tại khu đô thị.
Thực hiện chế độ tự hoạch toán khoán việc theo quy định của công ty.
 Đội vệ sinh chuyên nghiệp
Số nhân viên của đội là 46 người với 1 phân trưởng đội, 1 giám sát, 8 nhân viên
làm sạch, 36 nhân viên duy trì.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
8
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm

Đội là đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ vệ sinh duy trì, làm sạch với chức năng:
Thực hiện công tác làm sạch dân dụng và công nghiệp theo quy định của công ty
và yêu cầu của khách hàng( theo hợp đồng khoán).
Thực hiện chế độ tự hạch toán khoán việc theo lĩnh vực kinh doanh
Làm các thủ tục với các cơ quan hữu quan khác liên quan đến công tác kinh doanh
dịch vụ như: đăng ký chất lượng, các hoá chất, quy định…
 Tổ chăm sóc cây
Hiện tổ có 5 nhân viên chăm sóc cây.
Đây là đơn vị trực tíêp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về dịch vụ cây xanh như:
Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về dịch vụ
cây xanh tại khu đô thị: nơi trồng, chủng loại, chăm sóc duy trì cây…
Thực hiện các nhiệm vụ về trồng cây, chăm sóc và duy trì cây xanh thuộc khu đô
thị( vườn hoa, cây cảnh, cây lấy bóng ...) đảm bảo “xanh- sạch- đẹp”.
Thực hiện chế độ tự hạch toán khoán việc theo lĩnh vực kinh doanh.
 Trạm xử lý nước .
Hiện nay số nhân viên của trạm là 12 người:1 Phân trưởng trạm, 11 nhân viên.
Trạm là đơn vị trực tíêp sản xuất có nhiệm vụ khai thác, xử lý nước và kinh doanhnước
sạch phục vụ nhân dân Khu đô thị với các chức năng:
Vận hành trạm, duy trì hoạt động tốt của hệ thống trang thiết bị lắp đặt phục vụcấp
nước cho nhân dân và các hoạt động của khu đô thị 24/24h.
Quản lý kiểm tra thường xuyên hệ thống an toàn, hệ thống kỹ thuật chung:hệ thống
bơm sinh hoạt, bơm tăng áp…Duy trì chất lượng nước theo tiêu chuẩn nước sạch bằng
cách kiểm tra, thay rửa bể theo quy trình đã phê duyệt.
Giải quyết các kiến nghị của khách hàng về nứơc, công tác bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống cấp thoát nước theo thẩm quyền và kiến nghị cách giải quyết.
 Cụm quản trị đô thị
Hiện tại có 5 cụm quản trị đô thị với số nhân viên là 42 người trong đó mỗi cụm có 1
cụm trưởng và tổng số quản trị nhà là 38 người.
Là đơn vị trực tiếp quản lý các cụm toà nhà của khu đô thị vớinhiệm vụ:
Quản lý các tài sản của các cụm nhà trong phạm vi quản lý: các toà nhà, các tài

sản trang thiết bị, các hệ thống trang thiết bị kỹ thuật,cơ sở hạ tầng…
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
9
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
Chăm sóc khách hàng: thường trực tại tầng 1, tầng hầm,những nơi được phân công
24/24h, Trực tiếp thu phí dịch vụ như: điện thoại, truyền hình...
Nắm vững tình trạng hoạt động của các cụm nhà: số lượng- chất lượng,tình trạng
dân cư, các hệ thống kỹ thuật như camera, báo cháy, nổ, doorphone...Phát hiện sớm
các sự cố kỹ thuật, an ninh trật tự để giải quyết.
Giải quyết các kiến nghị của khách hàng tại theo thẩmquyền.
 Đội bảo vệ
Đội bảo vệ bao gồm có 6 tổ bảo vệ với 149 nhân viên trong đó có 1 Chỉ huy trưởng, 3
Phó chỉ huy trưởng, 6 Tổ trưởng, 18 Ca trưởng ( ở 3ca: ca 1, ca2, ca3), 121 bảo vệ.
Nhiệm vụ của đội là: Duy trì và giữ gìn trật tự an ninh khu đô thị mà công ty quản lý;
thực hiện trông giữ xe đạp xe máy, ôtô và các hệ thống trang thiết bị; giải quyết tức
thời các sự cố.
2.1.4 Đặc điểm công nghệ, quy trình sản xuất của công ty
* Đặc điểm công nghệ của công ty
Là một đơn vị quản lý trực tiếp một số nhà chung cư cao tầng, công ty cũng đồng
thời quản lý một khối lượng lớn các máy móc,thiết bị hiện đại, công nghệ cao. Đây là
một gánh nặng lớn để quản lý, khai thác và vận hành máy móc sao cho đảm bảo an
toàn và hiệu quả.
Ở mỗi toà nhà đều có một hệ thống thang máy( riêng toà nhà 34Tcó 9 thang máy),
hệ thống doorphone, loa phát thanh... Đây là hệ thống thiết bị cao cấp mà chỉ những
ngôi nhà kiến trúc hiện đại và cao tầng mới sử dụng đến. Tại trạm bơm cũng có một hệ
thống các máy móc tối tân được sử dụng để khai thác, thanh lọc, khử trùng nước để
cung cấp nước đến cho từng hộ dân. Đội vệ sinh chuyên nghiệp và tổ cây xanh cũng
thường xuyên làm việc với các máy móc chuyên dụng.
Như vậy để phục vụ cho các dịch vụ và quản lý được khu đô thị đảm bảo
đúngchất lượng, số lượng, thời gian, công ty đã luôn phải sử dụng một số lượng lớn

cácmáy móc công nghệ hiện đại phục vụ công việc nhà tầng.
* Quy trình giải quyết sự cố kỹ thuật tại công ty
Hiện tại, phòng Quản lý và khai thác đô thị nắm vững và chịu trách nhiệm xây
dựng các quy trình kỹ thuật như: Quy trình tiếp nhận hộ dân đến ở, chăm sóc khách
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
10
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
hàng... Tuy nhiên, đối với các quản trị nhà tiếp xúc trực tiếp thường xuyên với các
khách hàng là dân cư và những đơn vị hoạt động kinh doanh tại đây thì quy trình giải
quyết sự cố kỹ thuật là quan trọng nhất, thường xuyên phải thực hiện, diễn ra theo văn
bản Quy trình giải quyết sự cố kỹ thuật khu đô thị( xem Phụ lục 1)
 Định nghĩa : Sự cố kỹ thuật là những bất thường xảy ra trong quátrìnhhoạt động
của các hệ thống kỹ thuật gây mất an toàn cho người, tài sản; gây hư hỏng cho hệ
thống, ảnh hưởng thiệt hại ngay lập tức đến cuộc sống của dân cư.
 Các loại sự cố kỹ thuật : Có các loại sự cố như: Sự cố đặc biệt nghiêm trọngliên
quan đến tính mạng người, tài sản: gây hoả hoạn, tai nạn hoặc vật rơi từ độ cao
xuống, vỡ ống nước lớn…; Sự cố lớn, nguy cấp: mất điện lưới, máy phát không
hoạt động; mất nước, vỡ ống nước trong nhà; kẹt thang máy…; Sự cố nhỏ, ít nguy
cấp: tắc nhà vệ sinh, tắc rác cục bộ; rò rỉ hệ thống nước; nứt vỡ cửa kính...
 Nguyên tắc cơ bản trước và sau khi khắc phục sự cố :
- Xác định chính xác tính chất của sự cố: nguyên nhân, tính chất, thời gian
- Xác định mức độ sự cố: nghiêm trọng hay không, liên đới rộng không…
- Đáp ứng được yêu cầu của khắc phục sự cố: nhanh, hạn chế tối đa thiệt hại về
người và tài sản, chi phí
- Chọn phương án xử lý hợp lý
2.1.5 Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty
* Đặc điểm khách hàng và thị trường hoạt động
- Về khách hàng: Đối tượng khách hàng là những người có thu nhập cao, ổn định,
không chỉ có người trong nước mà còn có người nước ngoài nhiều nước. Họ là những
người bận rộn, khá khó tính, có tiền và cũng có đòi hỏi khá cao. Họ đến làm việc và

sinh sống tại chung cư với một niềm tin sẽ được phục vụ chu đáo, tận tình theo đúng
chi phí mà họ bỏ ra và thuận tiện cho công việc, cuộc sống của họ.
- Về thị trường: Kể từ khi thành lập, công ty có mục đích chính là quản lý khu chung
cư theo chỉ định của Tổng công ty VINACONEX- Quản lý khu chung cư Trung hoà -
Nhân chính. Ngoài ra công ty còn mở rộng hoạt động dịch vụ của mìnhra các khu
chung cư khác ngoài chỉ định của tổng công ty.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
11
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
* Tình hình hoạt động của công ty
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2005, 2006
( Nguồn P. Tài chính kế hoạch )
S
TT
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Tỷ lệ (%)
2006 so với
năm 2005
1 Tổng doanh thu 15.678.340.787 20.479.401.946 130.6
2 Thu nhập khác+ tài chính 41.568.716 154.175.833 370.9
3 Tổng chi phí 14.621.830.846 17.305.890.209 118,3
4 Lợi nhuận sau thuế 790.616.633 2.395.935.050 303
Nhận xét :Ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển tốt.
Tổng doanh thu năm 2005 là hơn15 tỷ. Đến năm 2006, tình hình kinh doanh của công
ty lại càng phát triển hơn. Tổng doanh thu tăng lên hơn 20 tỷ, tương ứng tốc độ tăng
hơn 30%. Tương ứng là lợi nhuận sau thuế đạt hơn 2 tỷ, tức là tăng thêm 200%. Lợi
nhuận thu được chủ yếu qua các hoạt động của dịch vụ chăm sóc khách hàng. Dự định
năm 2007 vẫn trên đà phát triển tiếp. Điều này thể hiện sự tin tưởng vào các loại dịch
vụ chăm sóc khách hàng của khách hàng đối với công ty, khẳng định phương châm
đúng đắn của công ty là tận tâm phục vụ khách hàng đến mức tốt nhất.

- Quản lý chăm sóc khách hàng tại khu đô thị: Hoạt động quản lý chăm sóc khách hàng
của công ty ngày càng mang lại hiệu quả cao, lượng khách hàng tớisinh sống và giao
dịch tại khu đô thị ngày càng nhiều lên trong các năm qua.
- Dịch vụ trông giữ các phương tiện giao thông: Các phương tiện gửi vé tháng; các
phương tiện gửi vé ngày.
- Xây dựng một số hạng mục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý như hai bãi đỗ xe số 1
và số 2, lắp đặt các biển báo, biển cấm trên các tuyến đường nội bộ ...
- Tiếp nhận, vận hành và khai thác có hiệu quả Trạm cấp nước với khối lượng khai
thác là trên 1 triệu m
3
mỗi năm, trong đó:Cung cấp nước cho nhân dân; Cung cấp nước
cho Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội theo hợp đồng bán buôn.
Bên cạnh đó công ty cố gắng tăng cường kiểm tra, áp dụng các biện pháp xử lýkỹ thuật
kịp thời để nâng cao chất lượng cung cấp nước: xúc sả giếng khoan vàđường ống, thay
cọ bể tại các toà nhà....
- Đã thực hiện cung cấp dịch vụ vệ sinh tổng thể trên toàn bộ các vị trí sinh hoạt công
cộng như: hành lang, sảnh chung, thang máy, công trìnhhạ tầng…
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A
12
GVHD: Th.s Nguyễn Vân Điềm
- Quản lý và chăm sóc cây xanh tại công viên, bồn hoa, các tuyến đường…
- Các dịch vụ kinh doanh thương mại: Dịch vụ bán hàng tại nhà: cung cấp nhu yếu
phẩm...; dịch vụ chăm sóc căn hộ- Homecare: diệt côn trùng, sửa chữa,chuyển đồ; một
số dịch vụ nhằm khai thác triệt để mặt bằng hiện có.
2.1.6Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động của công ty VINASINCO
* Cơ cấu lao động theo chức năng
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo chức năng
(Nguồn tự tổng hợp từ tài liệu của P.Tổ chức–hành chính)
Loại LĐ
Năm 2006 Năm 2007

Số người % Số người %
1. Lao động trực tiếp 226 77.7 241 77.2
Công nhân vệ sinh 46 15.8 50 16
Công nhân chăm sóc cây 4 1.4 5 1.6
Bảo vệ 142 48.8 149 47.7
Quản trị nhà 34 11.7 37 11.9
2. Lao động gián tiếp 65 22.3 71 22.8
Quản lý kỹ thuật 40 13.7 43 13.8
Quản lý kinh tế 11 3.8 13 4.2
Quản lý hành chính 14 4.8 15 4.8
3. Tổng lao động 291 100 312 100
Nhận xét: Ta nhận thấy rằng đặc điểm lao động của công ty là có rất ít sự biến động
tại mọi thời điểm trong năm. Số lao động trực tiếp nằm trong các bộ phận khoán việc
là chủ yếu như tổ chăm sóc cây, đội vệ sinh chuyên nghiệp…Tuy nhiên có thể thấy là
số lượng bảo vệ đang chiếm một tỷ lệ khá lớn, có thể là do công ty, tuyển dụng và bố
trí người chưa hợp lý. Số lượng lao động gián tiếp của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ hơn
nhiều với lao động trực tiếp. Đây là một điều đáng mừng, Tuy vậy số lượng lao động
quản lý kinh tế cần tăng cường thêm để mở rộng các hoạtđộng kinh doanh của công ty.
Tỷ lệ số lao động gián tiếp có xu hướng tăng lên, lao động trực tiếp lại có xuhướng
giảm đi nhưng khá ít, 0.5% và số lao động trực tiếp vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn là
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: QTNL46A

×