Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại xã tiền an, thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

----------

NGUYỄN THỊ THẮM

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ TIỀN AN,
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

NGUYỄN THỊ THẮM

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VỚI PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ TIỀN AN,
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH:

CÔNG TÁC XÃ HỘI

MÃ SỐ:



60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM THỊ THU HOA

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
là trung thực.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Thắm

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình làm luận văn, tơi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Phạm
Thị Thu Hoa -người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài này.
Tơi chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy, cô trong
Khoa Xã hội học – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã trang bị kiến
thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện

luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội thị xã Quảng Yên, Lãnh đạo Đảng uỷ - Uỷ ban nhân dân xã Tiền An cùng
các tổ chức chính trị- xã hội xã Tiền An, nhân dân thôn Cỏ Khê, xã Tiền An
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành việc thu thập số
liệu phục vụ luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp đã
ln bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018

Nguyễn Thị Thắm

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn vấn đề can thiệp ......................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu can thiệp ................................... 3
4. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu can thiệp ........................................ 4
5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 7
NỘI DUNG........................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO .............................................................................. 9
1.1. Khái quát về công tác xã hội cá nhân......................................................... 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 9
1.1.2. Lý do ứng dụng CTXH cá nhân ........................................................10

1.1.3. Các bước trong tiến trình CTXH cá nhân .........................................10
1.2. Một số khái niệm liên quan ......................................................................13
1.2.1. Khái niệm nghèo ...............................................................................13
1.2.2. Khái niệm phụ nữ nghèo ...................................................................15
1.2.3. Công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo ..............................................15
1.3. Lý thuyết áp dụng.....................................................................................16
1.3.1. Lý thuyết nhận thức-hành vi .............................................................16
1.3.2. Lý thuyết hệ thống ............................................................................18
1.3.3. Lý thuyết nhu cầu ..............................................................................21
Tiểu kết Chƣơng 1: .......................................................................................23
CHƢƠNG 2: CAN THIỆP HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO TẠI XÃ TIỀN
AN, THỊ XÃ QUẢNG N DƢỚI GĨC NHÌN CTXH CÁ NHÂN ............25
2.1. Khái qt về địa bàn nghiên cứu ..............................................................25
2.1.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu – xã Tiền An, thị xã Quảng Yên .......25
2.1.2. Thực trạng công tác giảm nghèo tại xã Tiền An:..............................26
iii


2.2. Thực trạng phụ nữ nghèo trên địa bàn xã Tiền An ..................................28
2.3. Đặc điểm tâm lý của phụ nữ nghèo tại xã Tiền An .................................34
2.4. Nhu cầu của phụ nữ nghèo tại xã Tiền An, thị xã Quảng Yên ................36
2.5. Thực trạng CTXH đối với phụ nữ nghèo là chủ hộ .................................40
2.6.Ứng dụng tiến trình CTXH cá nhân hỗ trợ phụ nữ nghèo ........................42
2.6.1. Tiếp cận đối tượng và xác định vấn đề .............................................44
2.6.2. Thu thập thông tin .............................................................................46
2.6.3. Chẩn đoán..........................................................................................49
2.6.4. Lên kế hoạch trị liệu..........................................................................56
2.6.5. Triển khai kế hoạch ...........................................................................58
2.6.6. Lượng giá và Kết thúc.......................................................................64
2.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong q trình can thiệp ...............65

2.6.1. Thuận lợi: ..........................................................................................65
2.6.2. Khó khăn: ..........................................................................................65
2.7. Mối quan hệ giữa lý thuyết khoa học và ứng dụng thực tiễn ..................66
2.8. Bài học rút ra trong quá trình sử dụng phương pháp CTXH cá nhân
trong việc can thiệp, hỗ trợ phụ nữ nghèo ......................................................67
Tiểu kết Chƣơng 2: .......................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................73
PHỤ LỤC ...........................................................................................................75

.

iv


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CTXH

Công tác xã hội

CTXHCN

Công tác xã hội cá nhân

NVCTXH

Nhân viên Công tác xã hội

TC


Thân chủ

v


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG
Hình 1.1. Sơ đồ thuyết hệ thống...................................................................... 20
Hình 1.2. Tháp nhu cầu Abraham Maslow ..................................................... 23
Hình 2.1. Sơ đồ phả hệ gia đình chị H ............................................................ 51
Hình 2.2. Biểu đồ sinh thái.............................................................................. 52
Hình 2.3. Cây vấn đề ....................................................................................... 54

Bảng 2.1. Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo các thôn ở xã Tiền An ........... 29
Bảng 2.2. Thực trạng hộ nghèo ở các thơn có phụ nữ làm chủ hộ tại xã Tiền An .. 30
Bảng 2.3. Nhu cầu cơ bản của phụ nữ nghèo xã Tiền An............................... 37

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề can thiệp
Giảm nghèo là chủ trương, chính sách lớn, một trong những nhiệm vụ
hàng đầu mà Đảng, Nhà nước đề ra; nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng
bền vững gắn với bảo đảm công bằng xã hội. Thực tiễn triển khai nhiệm vụ
giảm nghèo trong 10 năm qua trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cho thấy: hộ
nghèo chủ yếu tập trung ở nông thơn, vùng núi, hải đảo, lao động chính đa
phần là nữ, khó khăn trong phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, kết quả giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đã từng bước thể hiện sự hiệu quả của chính sách giảm nghèo và sự

tích cực, chủ động của các cấp uỷ, chính quyền tỉnh. Sự nỗ lực của Đảng và
Nhà nước, sự đoàn kết của nhân đã tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt
hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng của các huyện, xã có tỷ lệ
hộ nghèo cao được tăng cường, đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt,
tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đã giảm từ 4,56% đầu giai đoạn xuống cịn 2,25%
vào cuối năm 2017, trong đó tỷ lệ giảm tuyệt đối là 2,31% (năm 2016 giảm
1,17%; năm 2017 giảm 1,14%), ước 6 tháng đầu năm 2018 tỷ lệ giảm nghèo
là 0,3%; tính đến tháng 6/2018 tỷ lệ giảm nghèo ước đạt 74,57% so với kế
hoạch Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra cho cả giai đoạn 2016 –
2020. Riêng xã Tiền An, cuối năm 2017, tồn xã hiện cịn 45 hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 1,77%, giảm 69 hộ nghèo và có 200 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ
14,17%. Tuy nhiên, để đạt được chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 0,98%
vào năm 2020, BCĐ giảm nghèo xã cần tham mưu cho UBND thực hiện
đồng bộ các chính sách liên quan đến cơng tác giảm nghèo bền vững kết hợp
với các hoạt động công tác xã hội, giáo dục, phổ biến thông tin chính sách,
pháp luật tới người dân, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã.
Qua đánh giá sơ bộ ban đầu, chất lượng sống của hộ nghèo trên địa
bàn xã không được đảm bảo, chỗ ở và điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, mất an
toàn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, sức khoẻ khơng đảm bảo, khó phát triển kinh tế.
1


Đặc biệt, đối với phụ nữ thuộc hộ nghèo với sức chịu đựng kém hơn nam
giới thì nguy cơ về sức khoẻ và khả năng tham gia và các hoạt động xã hội, tìm
kiếm việc làm cũng gặp hạn chế. Quan sát ban đầu cho thấy, phụ nữ nghèo
thường có xuất phát điểm là trình độ học vấn khơng đồng đều, nên khó tìm được
việc làm hoặc làm những cơng việc có thu nhập thấp, cơng việc mang tính thời
vụ, bấp bênh thiếu ổn định. Họ ít có cơ hội tiếp cận với cơng nghệ, đào tạo, từ đó
thiếu cơ hội nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Bên cạnh đó, tâm lý lo âu, cảm giác khơng an toàn và lo sợ rủi ro ở họ

rất cao vì họ chưa được đảm bảo về các điều kiện sinh hoạt thiết yếu. Việc
không được đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cá nhân đã làm ảnh
hưởng đến chất lượng sống và tâm lý của phụ nữ. Chất lượng sống không
đảm bảo dẫn đến suy giảm sức khỏe và kéo theo đó là phụ nữ khơng thể tiếp
tục làm việc hay tìm cho mình một cơng việc phù hợp.
Phụ nữ nghèo thường có những đặc điểm về tâm lý như mặc cảm, tự
ti, nhưng họ lại là những người có nghị lực sống và mong muốn vươn lên.
Bản thân họ có những thế mạnh riêng, có những kinh nghiệm, trải nghiệm
sống quý báu mà không phải ai cũng có được. Nhân viên cơng tác xã hội
chính là người hỗ trợ họ nhận thức được tiềm năng, nguồn lực giúp họ phát
huy năng lực, vươn lên trong cuộc sống.
Đề tài “Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại xã Tiền An,
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” được thực hiệnvới mong muốn áp
dụng kiến thức được học về công tác xã hội để nghiên cứu, đánh giá một
cách khoa học và bài bản vấn đề này nhằm góp phần nâng cao đời sống cho
phụ nữ nghèo ở xã Tiền An, thị xã Quảng Yên, hướng tới cộng đồng xã vững
mạnh, văn minh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động CTXH trợ giúp phụ
nữ nghèo, luận văn sẽ làm sáng tỏ một số vấn đề như sau:
2


- Mô tả thực trạng về phụ nữ nghèo trên địa bàn nghiên cứu;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với phụ nữ nghèo
trên địa bàn xã Tiền An, thị xã Quảng Yên.
- Vận dụng và tiến hành một số phương pháp đặc thù của công tác xã
hội là công tác xã hội cá nhân vào một trường hợp thực tiễn tại xã Tiền An,
thị xã Quảng Yên. Từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng

cường hiệu quả của hoạt động CTXH trong việc thay đổi nhận thức về phụ
nữnghèo, giảm thiểu khó khăn, vươn lên trong cuộc sống và hòa nhập tốt với
cộng đồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần:
- Hệ thống hóa các lý thuyết được sử dụng trong đề tài thông qua các
công trình nghiên cứu đã thực hiện và các tài liệu thứ cấp.
- Tìm hiểu một số thơng tin liên quan đến tình hình thực hiện chương
trình giảm nghèo tại xã Tiền An.
- Mô tả thực trạng về phụ nữ nghèo trên địa bàn nghiên cứu đồng thời
tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo.
- Xác định và lượng giá được nhu cầu, nguyện vọng của phụ nữ nghèo
trên đại bàn xã Tiền An.
- Tiến hành làm việc với một đối tượng cụ thể; xây dựng kế hoạch can
thiệp, trợ giúp đối tượng; đánh giá hiệu quả của sự giúp đỡ.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị có tính thực tiễn,
đảm bảo thực hiện tốt công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo tại xã Tiền An.
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu can thiệp
3.1. Đối tượng nghiên cứu can thiệp:
Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo tại thôn Cỏ Khê, xã Tiền
An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu can thiệp
3


- Phạm vi thời gian:Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7/2017 đến
tháng 7/2018.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại xã Tiền An, thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nội dung: (i) thực trạng hoạt động công tác xã hội cá nhân

hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo trên địa bàn xã Tiền An, xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh; (ii) ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ phụ nữ
thuộc hộ nghèo; (iii) những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH cá
nhân trong việc hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo.
4. Phƣơng pháp sử dụng trong nghiên cứu can thiệp
4.1. Phương pháp luận:
Luận văn này được nghiên cứu dựa trên cơ sở duy vật biên chứng: từ
mối quan hệ giữa phụ nữ thuộc hộ nghèo và cộng đồng, gia đình của họ để
đánh giá thực trạng về đời sống của những người phụ nữ này và các hoạt
động CTXH cánhân. Đưa ra những đề xuất, khuyến nghị để nâng cao hiệu
quả CTXH cá nhân đối với nhóm đối tượng này trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp một cách khoa học nhiều
phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra xã hội
học, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu,
phương pháp quan sát, phương pháp công tác xã hội cá nhân.
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập
thông tin, nghiên cứu và phân tích các tài liệu có liên quan như các tài liệu về
công tác xã hội, công tác xã hội nhóm, cơng tác xã hội với người thuộc hộ
nghèo, báo cáo tổng kết chương trình giảm nghèo, báo cáo về tình hình phát
triển kinh tế xã hội qua các năm của xã Tiền An, các báo cáo về kết quả các
chương trình hỗ trợ giảm nghèo của thị xã Quảng Yên và các văn bản pháp
4


lý, tài liệu từ các nguồn sách báo, báo điện tử, cơng trình nghiên khoa học
của nhiều tác giả liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.v.v..
4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Luận văn này được áp dụng kết hợp giữa hai phương pháp nghiên cứu

định lượng và định tính nhằm có cái nhìn tổng thể, tồn diện cho kết quả
nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp thu thập thơng tin dựa trên hình thức phỏng vấn
trực tiếp dựa trên các câu hỏi được soạn trước trong một bảng hỏi. Đây là
phương pháp nghiên cứu hữu dụng trong việc cung cấp cái nhìn chuyên sâu
trong một vấn đề cũng như đánh giá quan điểm, cách nhìn nhận của đối
tượng điều tra. Người được hỏi trả lời theo ý kiến cá nhân về hoạt động công
tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình
bằng cách đánh giá theo thang đo có sẵn và trả lời một số câu hỏi mở.
Trong nghiên cứu này, bảng hỏi sẽ được áp dụng cho 24 phụ nữ thuộc
hộ nghèo trên địa bàn xã Tiền An để tìm hiểu, thu thập thơng tin chung về
thực trạng đời sống của nhóm đối tượng người này như điều kiện về nhà ở,
thu nhập, nghề nghiệp, tình trạng tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản…, thực
trạng các hoạt động CTXH đối với phụ nữ thuộc hộ nghèo như các hoạt động
hỗ trợ xã hội, kết nối nguồn lực, truyền thông và tuyên truyền…
4.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thông tin sâu hơn để
phục vụ nghiên cứu thông qua việc hỏi đáp, phỏng vấn đối tượng nghiên
cứu. Trong luận văn này, phỏng vấn sâu được sử dụng để tìm hiểu các phản
ứng, suy nghĩ, thái độ, động cơ, quan điểm, chính kiến của các đối tượng
nghiên cứu, nhận diện những vấn đề khó khăn của đối tượng và địa bàn
nghiên cứu khi triển khai các hoạt động CTXH cá nhân trong việc hỗ trợ phụ
nữ thuộc hộ nghèo.
5


Tiến hành phỏng vấn sâu đối với cán bộ UBND xã; cán bộ làm cơng
tác về chính sách của xã; cán bộ hội đoàn thể (Hội phụ nữ xã) và hộ nghèo
có thành viên là phụ nữ trên địa bàn.

Đối tƣợng

Số lƣợng phỏng vấn

Cán bộ chính quyền

01

Cán bộ chính sách xã; Chi hội trưởng Phụ nữ thôn

02

Phụ nữ thuộc hộ nghèo (đứng tên làm chủ hộ)

05

Người dân trong khu vực

02

4.2.5. Phương pháp công tác xã hội cá nhân
Luận văn sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân để can thiệp
và hỗ trợ thực tiễn 01 trường hợp phụ nữ thuộc hộ nghèo trên địa bàn xã
Tiền An. Công tác xã hội cá nhân được nhân viên xã hội chuyên nghiệp sử
dụng trong các cơ sở xã hội hoặc trong các tổ chức công tác xã hội để giúp
những người có vấn đề thực hiện chức năng xã hội. Phương pháp này là một
hoạt động tương tác giữa NVCTXH và TC để giải quyết vấn đề. Thông qua
mối quan hệ tương giao giữa NVCTXH với TC, bằng quan điểm, giá trị,
kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng của mình để giúp TC hiểu rõ
vấn đề của mình đồng thời khích lệ họ chia sẻ tâm tư, nhu cầu, phát huy tiềm

năng, tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện
sống của chính bản thân.
Nhân viên CTXH sẽ thực hiện hoạt động này theo một tiến trình được
sắp xếp và tiến hành theo trình tự lơ-gic kết hợp với những kĩ năng của
chuyên ngành công tác xã hội như: kĩ năng quan sát, kĩ năng phỏng vấn, kĩ
năng vấn đàm… Tiến trình này bao gồm 6 bước như sau:
Bước 1. Tiếp cận và xác định vấn đề ban đầu
Bước 2. Thu thập thông tin
6


Bước 3. Chẩn đoán
Bước 4. Lập kế hoạch trị liệu
Bước 5. Thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch
Bước 6. Lượng giá và Kết thúc.
5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu quan tâm đến vấn đề giảm nghèo tại
Việt Nam với nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau và cùng đã có những
nghiên cứu đi sâu vào vấn đề hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo, trong đó có một
vài nghiên cứu điển hình như:
Luận văn chuyên ngành xã hội học của tác giả Đặng Đỗ Quyên với đề
tài “Đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo tại tỉnh Bắc Cạn” với những
nội dung chủ yếu là phân tích các đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo
nhằm nhận diện hộ nghèo theo chuẩn mới, chỉ ra mối liên hệ của các đặc
trưng kinh tế- xã hội với tình trạng và mức độ nghèo đói của họ đồng thời
tìm hiểu những kiến thức và nhu cầu cần được trợ giúp của hộ nghèo. Từ đó
đưa ra những dự báo về xu hướng biến đổi đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ
nghèo và bước đầu đề xuất một số kiến nghị.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hà Thị Thu Hoài với đề tài“Hoạt động
giảm nghèo đối với phụ nữ nghèo tại ngoại thành Hà Nội (Nghiên cứu tại

thôn Cổ Nhuế, và Xuân Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội)”.
Nghiên cứu làm rõ nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nghèo đói của nhóm
phụ nữ nghèo và các chiến lược hiện đang được sử dụng với tư cách là tác
nhân đầy tích cực để thốt nghèo. Làm rõ xu hướng hành vi tìm cơ hội thốt
nghèo của họ và khẳng đinh vai trò của hội phụ nữ trong việc triển khai các
chính sách xóa đói giảm nghèo.
Báo cáo “Vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế ở
Đồng Bằng Sông Hồng” do Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ và gia
đình tiến hành năm 2006. Nghiên cứu đã khẳng định vai trò của phụ nữ nơng
thơn trong phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo và nghiên cứu đã đề cập đến
7


vai trị của đồn thể chính trị -xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân
trong phát triển kinh tế xã hội và thực hiện các chính sách xóa đói giảm
nghèo.
Luận văn thạc sĩ xã hội học của tác giả Võ Thị Cẩm Ly với đề tài
“Phụ nữ nghèo ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ An, thực trạng, nguyên nhân,
chiến lược thoát nghèo”được thực hiện vào năm 2010. Nghiên cứu này được
thực hiện tại thành phố Vinh nhằm đưa ra số liệu thống kê về thực trạng đời
sống của phụ nữ ở khu vực này, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra chiến lược
giúp họ thoát nghèo.
Hiện nay, chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo chưa nhiều. Các
chính sách hiện hành chủ yếu hỗ trợ tới đối tượng phụ nữ đơn thân nuôi con
nhỏ và các chính sách phát triển sản xuất được ưu tiên khác. Tuy nhiên,
những chính sách này cũng là cơ hội để người phụ nữ thuộc hộ nghèo giảm
bớt khó khăn khi phát triển kinh tế.
Qua một số nghiên cứu kể trên, những người làm cơng tác nghiên cứu
về khía cạnh hỗ trợ phụ nữ khó khăn hiện nay cũng đã có những nền tảng
khá vững chắc để tiếp cận các vấn đề khác nhau khi thực hiện nghiên cứu.

Tuy nhiên, đối với khía cạnh CTXH cá nhân đối với phụ nữ thuộc hộ nghèo
nói riêng thì cịn khá hạn chế.
Trên cơ sở tiếp thu các kết quả nghiên cứu và việc đánh gía trực tiếp
các vấn đề của phụ nữ thuộc hộ nghèo trên địa bàn xã Tiền An, luận văn này
được xây dựng và ứng dụng một số mơ hình của CTXH với cá nhân cụ thể
nhằm phát huy vai trị, tiềm năng của họ, giúp họ dễ dàng hồ nhập cộng
đồng, tự giải quyết vấn đề của bản thân.

8


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO

1.1. Khái quát về công tác xã hội cá nhân
1.1.1. Khái niệm
Công tác xã hội cá nhân là hoạt động dịch vụ xã hội trực tiếp hướng
đến các TC do các nhân viên cộng đồng thực hiện. Các nhân viên này phải
có các kỹ năng trong việc giải quyết các vấn đề về nguồn lực, các vấn đề về
xã hội và xúc cảm. Đây là một hoạt động mang tính chuyên ngành để qua đó
các nhu cầu của TC được đánh giá trong các bối cảnh xã hội và quan hệ xã
hội của cá nhân đó. CTXH cá nhân hướng đến nâng cao sức mạnh của các
TC nhằm giải quyết các vấn đề và đối mặt các vấn đề một cách hiệu quả
trong môi trường sống của TC. Các dịch vụ thông qua nhân viên xã hội bao
trùm nhiều vấn đề từ việc trợ giúp về vật chất đến các vấn đề tham vấn phức
hợp (Specht và Vickery, 1977).
Công tác xã hội cá nhân được xem như phương pháp của công tác xã
hội thông qua mối quan hệ tương tác 1-1 giữa NVCTXH với cá nhân TC
nhằm trợ giúp họ giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự kinh tế - xã hội của

môi trường, giúp họ điều chỉnh bản thân và cách thức tương tác với môi
trường (Bùi Thị Xuân Mai, 2004).
Cũng có định nghĩa khác rằng, cơng tác xã hội cá nhân là phương pháp
giúp đỡ từng cá nhân thông qua mối quan hệ một- một nhằm giúp những
người có vấn đề trong việc thực hiện các chức năng xã hội, những vấn đề
liên quan đến vai trò xã hội và đến việc thực hiện vai trò ấy (Mai Thị Kim
Thanh, 2011).
Như vậy, CTXHCN là một cách thức, một quá trình nghiệp vụ mà
nhân viên cơng tác xã hội sử dụng các kĩ năng, kiến thức chuyên môn để
9


giúp cá nhânTC phát huy tiềm năng tích cực tham gia vào quá trình giải
quyết vấn đề và cải thiện cuộc sống của mình.
1.1.2. Lý do ứng dụng CTXH cá nhân
Do CTXH cá nhân là một phương pháp can thiệp để giúp một cá nhân
(TC) giải quyết các vấn đề khó khăn của họ mà tự họ khơng có khả năng tìm
ra lối thốt, nên CTXH cá nhân đối với phụ nữ thuộc hộ nghèo là hoạt động
chuyên nghiệp của CTXH nhằm trợ giúp phụ nữ thuộc hộ nghèo giải quyết
các vấn đề khó khăn mà họ đang gặp phải. Với phương pháp này, NVCTXH
có thể tập trung can thiệp tồn diện một trường hợp, từ đó phát hiện ra những
nhu cầu cụ thể trong khi vận dụng các kỹ năng CTXH để tham vấn tâm lý,
tạo cảm giác tự tin cho thân chủ.
Mục đích của phương pháp này đối với phụ nữ nghèo là thiết lập mối
quan hệ tốt với TC, giúp cho họ hiểu rõ về chính họ, xác định lại mối tương
quan giữa những người xung quanh, giúp họ tăng khả năng vận dụng các
nguồn lực xã hội và của bản thân để thay đổi. Nói cách khác, phương pháp
này nhằm phục hồi củng cố và phát triển sự thực thi bình thường của chức
năng xã hội của TC, cung cấp cho TC một cách hệ thống những vấn đề đang
gặp phải, nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội,tìm ra nguyên

nhân của sự nghèo đói, xác định ý thức, trách nhiệm, khả năng và tự lựa
chọn giải pháp của bản thân, tạo ra những thay đổi về vai trị, vị trí của phụ
nữ nghèo trong gia đình và xã hội, tăng khả năng hồ nhập cộng đồng, tiếp
cận chính sách. Mặt khác, nhân viên CTXH huy động tài nguyên, tính sẵn
sàng của cộng đồng để vận động, kết nối nguồn lực, tuyên truyền, hỗ trợ
tâm-sinh lý xã hội…
1.1.3. Các bước trong tiến trình CTXH cá nhân
Theo Nguyễn Thị Thái Lan và cộng sự (2011), tiến trình CTXH cá
nhân là một chuỗi hoạt động tương tác giữa NVCTXH với TC để giải quyết
vấn đề. Trong q trình này, thơng qua mối quan hệ tương giao giữa
NVCTXH với TC, NVCTXH dùng chính các quan điểm, giá trị, kiến thức
10


chun mơn, kinh nghiệm và kĩ năng của mình để giúp thân chủ hiểu rõ vấn
đề của mình đồng thời khích lệ họ biểu đạt tâm tư, nhu cầu, phát huy tiềm
năng, tham gia tích cực vào q trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện
sống của mình.
Tiến trình CTXH cá nhân là quá trình bao gồm các bước của các hoạt
động do NVCTXH và TC thực hiện để giải quyết vấn đề. Trong quá trình
giúp đỡ từ nhiều nguồn khác nhau, có những bước kéo dài suốt quá trình như
thu thập dữ liệu, thẩm định và lượng giá. Có thể mơ phỏng theo 6 bước sau:
Bước 1: Tiếp cận đối tượng.
Tiếp cận là bước đầu tiên của tiến trình.Có thể thân chủ tự tìm đến với
nhân viên xã hội khi họ gặp vấn đề và cần sự giúp đỡ, song trong một chừng
mực nào đó cũng có thể chính nhân viên xã hội lại là người tìm đến với thân
chủ trong phạm vi hoạt động theo chức năng của mình. Ở bước tiếp cận này
nếu NVCTXH tạo được ấn tượng tốt với TC thì những bước sau sẽ thuận
tiện hơn.
Bước 2: Thu thập thông tin

Sau khi tiếp cận với TC, NVCTXH phải tiến hành thu thập thông tin
nhằm xác định vấn đề thân chủ đang gặp khó khăn trong việc tìm ra hướng
giải quyết. Đây là giai đoạn đầu tiên của q trình CTXHCN, nó đóng vai trị
quan trọng trong cả q trình và kết quả của nó là sự định hướng cho tất cá
các bước tiếp theo bởi nếu nhận diện đúng sẽ dẫn tới chẩn đoán và cách trị
liệu đúng.
Bước 3: Chuẩn đoán
Gồm 3 bước: Chuẩn đốn, Phân tích, Thẩm định
- Chuẩn đốn xem xét tính chất của vấn đề và những trục trặc của nó
trên cơ sở các dữ liệu thu nhân được
- Phân tích là chỉ ra nguyên nhân hay nhân tố dẫn đến khó khăn.
- Thẩm định là xem có thể giảm bớt những khó khăn này thơng qua
những năng lực nào của thân chủ.
11


Khi hồn thành cuộc thẩm định tình huống có vấn đề và cá nhân liên
quan trong đó, nhân viên xã hội làm ngay một kế hoạch trị liệu cho dù đây
mới chỉ là kế hoạch tạm thời.
Để tiến hành chuẩn đoán tốt nhằm xây dựng kế hoạch trị liệu hiệu quả,
nhân viên cơng tác xã hội có thể sử dụng một số công cụ như: Cây phả hệ;
Biểu đồ sinh thái; Bảng phân tích điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ…để
có thể phân tích sâu và đưa ra chuẩn đốn chính xác.
Bước 4: Lên kế hoạch trị liệu
Trong giai đoạn này nhân viên xã hội sẽ xác định mục đích trị liệu và
mục tiêu cụ thể để đạt được mục đích. Nhiệm vụ của hoạt động này:
- Xác định nội dung và mục tiêu phải đạt được: phải làm gì, đi đến
đâu, phải đạt được gì, tạo được sự thay đổi gì và đích đến là gì?
- Xác định hoạt này cho ai, nhóm nào và ở đâu?
- Xác định cách thức, phương sách để đi đến mục tiêu: làm như thế

nào?
- Xác định rõ vai trò người thực hiện: ai là người thực hiện? NVCTXH
hay TC?
- Xác định thời gian, lịch trình thực hiện bằng khi nào? Bao lâu?
Bước 5: Trị liệu
Là quá trình nhân viên xã hội cùng TC thực thi các hoạt động cụ thể
có thể đi đến mục tiêu đặt ra. Đó là sự giải tỏa hay giải quyết một số vấn đề
trước mắt và điều chỉnh sự khó khăn với sự chấp nhận và tham gia của thân
chủ. Nhiều trường hợp mục tiêu chỉ là giữ cho tình hình khơng trở nên xấu
hơn thơng qua các hỗ trợ về vật chất và tâm lý.
Bước 6: Lượng giá và kết thúc
Là việc xem xét lại tồn bộ những bộ phận trong tiến trình cơng tác xã
hội cá nhân để thẩm định kết quả. Lượng giá là một hoạt động liên tục, đồng
thời dù cho là một bộ phận của tiến trình của cơng tác xã hội cá nhân và chỉ
tìm được mục tiêu và biểu hiện đầy đủ sau một khoảng thời gian hoạt động.
12


Khi các cuộc lượng giá định kì cho thấy có sự tiến bộ hoawch khơng
thay đổi thì tiếp tục điều trị và người lại là phải thay đổi phương pháp trị
liệu.
- Nếu kết quả cho thấy chiều hướng xấu thì xác định mức độ đến đâu
từ đó thay đổi hoặc bổ sung kế hoạch trị liệu.
- Nếu kết quả cho thấy tích cực có sự thay đổi tiến bộ của thân chủ thì
nhân viên xã hội chủ động giảm dần vai trị tạo điều kiện giúp thân chủ tang
tính độc lập trong việc thực hiên kế hoạch trị liệu.
Kết thúc là chấm dứt mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với TC
thường là khi NVCTXH hoàn thành nhiệm vụ giúp thân chủ giải quyết vấn
đề hoặc là chuyển ca sang một cơ quan hoặc nhân viên xã hội khác giải
quyết và sự hiện điện của NVCTXH là khơng cịn cần thiết.

Việc kết thúc ca dựa trên:
- Nhu cầu và quyền lợi của thân chủ.
- Khơng kéo dài vì ý tưởng chủ quan của thân chủ.
- Khơng kết thúc vì sự duy ý chí của nhân viên xã hội.
- Trước khi kết thúc cần nới lỏng quan hệ.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Khái niệm nghèo
Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của
sự nghèo. Ngưỡng nghèo phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa
phương, từng thời kỳ hay từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của
từng địa phương hay từng quốc gia.
Cụm từ "Xóa đói giảm nghèo, xóa đói giáp hạt” đã được thay bằng
"Giảm nghèo bền vững”. Phương pháp đo lường nghèo đói đang đổi từ đơn
chiều sang đa chiều để tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng. Cách
tiếp cận đa chiều mới này giúp xóa bỏ các rào cản, hạn chế của các chính
sách giảm nghèo hiện tại, khuyến khích người nghèo bày tỏ tiếng nói, hàng
vạn hộ nghèo tăng tính tự chủ tự vươn lên.
13


Giảm nghèo là quá trình Nhà nước, cộng đồng hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho hộ nghèo vươn lên trong sản xuất, trong cuộc sống, thốt
nghèo bền vững. Cơng tác giảm nghèo bền vững là tổng thể các hoạt động
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm thực hiện mục đích hỗ trợ những điều kiện cơ
bản (ăn, ở, đi lại, học hành…) để người nghèo có thể tồn tại và phát triển dần
đạt đến mức trung bình như các thành viên khác trong cộng đồng.
Hiểu một cách chung nhất, giảm nghèo hay giảm nghèo bền vững
chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thốt
khỏi tình trạng nghèo. Nói một cách khác, giảm nghèo bền vững là quá trình
chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn để người

nghèo có thể phát triển dần tính tự chủ của bản thân mình. Ở khía cạnh khác,
giảm nghèo bền vững là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang
tình trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn các điều kiện lựa chọn
hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Chất lượng giảm nghèo là
khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được
là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng
cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi
gặp rủi ro hay bất trắc sẽ khơng bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói
cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững
của q trình giảm nghèo (Trần Quế Anh, 2017).
Giai đoạn 2016 - 2020: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020, tiêu chí xác định chuẩn nghèo như sau:
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trở lên. (Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, Quyết
định nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở,
14


nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ
giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích
nhà ở bình qn đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử
dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.)
1.2.2. Khái niệm phụ nữ nghèo
Khái niệm phụ nữ nghèo có thể hiểu là phụ nữ là thành viên thuộc hộ
nghèo. Họ thường là người có học vấn thấp, hạn chế và gặp nhiều khó khăn

trong cuộc sống, sinh hoạt. Nghề nghiệp của nhóm người này thường khơng
ổn định, khơng u cầu trình độ chun mơn cao. Nhóm người này cũng ít
có cơ hội được tiếp cận với khoa học, cơng nghệ, tín dụng và đào tạo… Do
đó, trong xã hội, nhóm người này dễ bị tổn thương, chịu nhiều thiệt thịi, ít
cơ hội được thể hiện bản thân, khó khăn trong việc tạo ra thu nhập… Trong
nghiên cứu này
1.2.3. Công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo
Theo Nguyễn Trọng Tiến (2012) có vấn đề cơ bản của công tác xã hội
đối với phụ nữ nghèo như sau:
Thứ nhất là công tác xã hội đưa ra các dịch vụ đáp ứng như cầu cơ bản
và giải quyết vấn đề. Do đó, đối với phụ nữ nghèo – người phải gánh chịu
nhiều thiếu thốn đặc biệt là những thiếu thốn và không được đáp ứng những
nhu cầu cơ bản, đôi khi là những nhu cầu tối thiểu sinh tồn như có đủ thức
ăn, có đủ áo ấm để mặc, có chỗ ở an tồn, tâm sinh lý... Và do nhiều nhu cầu
không được đáp ứng cộng thêm với những khó khăn cản trở khác do sự
nghèo khó mang lại, họ gặp rất nhiều vấn đề và cần có sự hỗ trợ giải quyết.
Thứ hai là cơng tác xã hội phấn đấu cho sự công bằng xã hội. CTXH
có nhiệm vụ hỗ trợ cho phụ nữ nghèo tiếp cận được chính sách giảm nghèo
của nhà nước và tiếp cận các nguồn lực bên ngoài phù hợp để phát triển kinh
tế. Đồng thời, CTXH cũng là cầu nối giúp chính phủ, các cơ quan xây dựng
15


chính sách hiểu sâu hơn về thực trạng nghèo để từ đó xây dựng chính sách
phù hợp.
Thứ ba là CTXH hướng đến các quyền con người. Định hướng này có
nghĩa là CTXH tham gia vào hỗ trợ phụ nữ nghèo có được cơ hội thực hiện các
quyền con người của mình. Ví dụ các quyền được tiếp cận một cách công bằng
tới các dịch vụ giáo dục như con cái phụ nữ nghèo được đến trường học, có cơ
hội bồi dưỡng và phát triển tri thức hay quyền được bình đẳng tham gia các hoạt

động công cộng giống như những thành viên khác trong cộng đồng và trong xã
hội.
Thứ tư là CTXH hướng tới sự phát triển xã hội. CTXH có vai trị hỗ trợ
người nghèo, cộng đồng và xã hội một cách tích cực để có thể đạt được sự phát
triển tối đa tiềm năng bản thân và từ đó cũng là đóng góp cho sự phát triển xã
hội.
1.3. Lý thuyết áp dụng
1.3.1. Lý thuyết nhận thức-hành vi
Khái niệm về nhận thức: là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế
giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và khơng
ngừng tiến đến gần khách thể.
Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con người trong một hoàn
cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngồi bằng lời nói, cử chỉ nhất định. Lý thuyết
học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát triển trong tâm lý học lâm sàng sử dụng trị
liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của tâm lý học của Sheldon (1995) biểu đạt
bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành vi.

Chúng

ta

không thể biết được điều gì đang xảy ra trong ý thức của ai đó. Do đó, chúng
ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc giải quyết các vấn đề làm thay đổi
hành vi mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi nào đó có thể xảy ra
trong ý thức của chúng.

16


Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm

này và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được qua nhận thức của
con người và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Họ có thể
học hỏi qua việc xem xét các ví dụ của người khác và điều này có thể áp
dụng vào việc trị liệu.
Thuyết nhận thức - hành vi đánh giá rằng: hành vi bị ảnh hưởng thông
qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi. Như
vậy, rõ ràng là hành vi không phù hợp xuất hiện từ việc hiểu sai và lý giải
sai. Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó, hành vi
chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại.
* Quan điểm của Sheldon về Trị liệu hành vi - nhận thức cho cá nhân:
Sheldon đưa ra một thành tố quan trọng trong trị liệu hành vi chính là
việc lựa chọn các yếu tố tăng cường, thúc đẩy để củng cố hành vi. Các yếu tố
này cần được quan sát, khái qt hóa và mơ hình hóa (học hỏi qua trải
nghiệm).
Lượng giá là một khía cạnh quan trọng trong cách tiếp cận hành vi nhận thức để:
- Đạt được sự mô tả những vấn đề từ những quan điểm khác nhau.
- Đưa ra những ví dụ về ai bị tác động và tác động như thế nào?
- Tìm kiếm những hình thức khởi đầu của các vấn đề, chúng biến đổi
ra sao và tác động đến chúng ở những vấn đề gì?
- Xác định những khía cạnh khác nhau của các vấn đề và chúng phù
hợp với nhau ra sao?
- Lượng giá về động cơ cho sự biến đổi.
- Xác định những mơ hình tư duy và những cảm xúc có trước, trong và
sau những biến cố về hành vi của vấn đề.
- Xác định những điểm mạnh trong và xung quanh thân chủ.
Phụ nữ thuộc hộ nghèo thường có nhận thức không đồng đều trong
việc phát triển kinh tế dẫn đến phương pháp làm ăn không phù hợp hoặc
17



×