Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nhật bản thập kỷ 1990 qua tác phẩm tại sao nhật bản suy thoáicủa morishima michio

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 239 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TỐNG THỊ HÀ

NHẬT BẢN THẬP KỈ 1990 QUA TÁC PHẨM
“TẠI SAO NHẬT BẢN SUY THOÁI”
CỦA MORISHIMA MICHIO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Châu Á học

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TỐNG THỊ HÀ

NHẬT BẢN THẬP KỈ 1990 QUA TÁC PHẨM
“TẠI SAO NHẬT BẢN SUY THOÁI”
CỦA MORISHIMA MICHIO

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học
Mã số: 60 31 50

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Hải Linh


Hà Nội - 2013


Luận văn thạc sĩ
Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 0
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 4
2. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 6
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 6
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................... 7
5. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. TÁC GIẢ MORISHIMA MICHIO VÀ TÁC PHẨM TẠI SAO
NHẬT BẢN SUY THOÁI ............................................................................................ 10
1.1 Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Morishima Michio..................................... 10
1.2 Tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái ............................................................. 17
1.2.1 Bối cảnh ra đời tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái .................................. 17
1.2.2 Cấu trúc nội dung tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái .............................. 20
1.3 Tiểu kết ............................................................................................................. 22
CHƢƠNG 2. NHẬT BẢN THẬP KỈ 1990 QUA TÁC PHẨM TẠI SAO NHẬT
BẢN SUY THOÁI ....................................................................................................... 24
2.1 Nhâ ̣t Bản thập kỉ 1990 qua tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái................... 25
2.1.1 Kinh tế Nhật Bản thập kỉ 1990 qua tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái .. 25
2.1.2 Chính trị Nhật Bản thập kỷ 1990 qua tác phẩm Tại sao Nhật Bản
suy thoái ............................................................................................................ 31
2.1.3 Xã hội Nhật Bản thập kỷ 1990 qua tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái .. 34
2.2 Phƣơng án “cƣ́u cánh” cho Nhâ ̣t Bản của Morishima ..................................... 41
2.3 Tiểu kết ............................................................................................................. 44

1


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

CHƢƠNG 3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN QUAN ĐI

ỂM VỀ NHẬT BẢN

CỦA MORISHIMA MICHIO VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM ............................................................................................................ 47
3.1 Quá trình phát triển quan điểm của Morishima Michio qua ba tác phẩm
nghiên cứu về Nhật Bản ......................................................................................... 47
3.1.1 Quan điểm về vai trò của hệ tƣ tƣởng truyền thống ..................................... 51
3.1.2 Quan điểm về nền chính trị hiện đại ............................................................ 56
3.1.3 Quan điểm về mơ hình quản trị kiểu Nhật .................................................... 57
3.2 Từ Tại sao Nhật Bản suy thoái suy ngẫm một số bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam ................................................................................................................ 60
3.3 Tiểu kết ............................................................................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 75
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 80

2


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà


Danh sách bảng biểu
STT
1

2

3

4

5

Tên bảng biểu
Bảng 1.1: Những mốc chính trong cuộc đời và sự nghiệp
của Morishima Michio
Bảng 1.2: Những tác phẩm tiêu biểu của Morishima
Michio
Bảng 1.3: Tốc độ tăng trƣởng GDP của Nhật Bản trong
giai đoạn 1987 - 2000
Bảng 1.4: Tình trạng phá sản ở Nhật Bản giai đoạn 1991 1999
Bảng 2.1: Danh sách các đời thủ tƣớng Nhật Bản từ 1989
tới 2000

Trang
13

14

18


19

33

Danh sách hình ảnh minh họa
Tên ảnh minh họa

STT
1
2

3

Ảnh 1.1: Chân dung giáo sƣ Morishima Michio
Ảnh 1.2: Ảnh chụp tại phòng họp mang tên Morishima
Michio
Ảnh 1.3: Trang bìa tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái
(bản tiếng Nhật)

3

Trang
10
16

17


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc Nhật Bản đã trải qua quá trin
̀ h phát triể n kinh tế đ ầy ấ n tƣơ ̣ng sau th ất
bại trong Chiến tranh thế giới thứ Hai, khiế n cả thế giới phải ngƣỡng mô ̣ và

trở

thành đối tƣợng nghiên cứu đầy hấp dẫn không chỉ đối với giới học giả mà cả chính
phủ, các nhà hoạch định kinh tế. Hình ảnh đấ t nước Mặt trời mọc cấ t cánh tƣ̀ đố ng
tro tàn của chiế n tranh , trở thành cƣờng quốc kinh tế thế giới với sƣ̣ tăng tr ƣởng
thầ n kỳ đã đƣợc đề cập đến trong nhiều cơng trình nghiên cứu ở Nhật Bản và thế
giới. Trong những thập niên 1960-1980, ngƣời ta không ngƣ̀ng đi sâu phân tić h, tìm
hiể u nguyên nhân , yế u tố nào đã đƣa Nhâ ̣t Bản đế n với thành công . Nhƣ̃ng tƣ̀ ngƣ̃
ngơ ̣i ca, tán dƣơng Nhật Bản nhƣ “kỳ tích Nhật Bản”, “Nhâ ̣t Bản là sớ 1”, “mơ hình
tuyển dụng và quản trị doanh nghiệp kiểu Nhật Bản”, “tam giác quyền lực kiểu
Nhật Bản”... có thể đƣợc nghe thấy ở khắp nơi trên thế giới.
Tuy nhiên đấ t nƣớc Nhật Bản đã tƣ̀ng tƣ̣ hào với sƣ̣ tăng trƣởng cao đô ̣ nhƣ̃ng
năm sau chiế n tranh

đã không tránh khỏi tình trạng “kinh tế bong bóng”1 trong

những năm 1980 và suy thoái kéo dài khi bƣớc vào thâ ̣p kỷ 1990. Cả thế giới đã đặt
ra câu hỏi Tại sao Nhật Bản “thành công”? thì giờ đây lại ngỡ ngàng trƣớc sự suy
thoái kéo dài của Nhật Bản và câu hỏi Tại sao Nhật Bản suy thoái lại đƣợc đặt ra .
Trong số rấ t nhiề u các tác giả viết về kinh tế Nhật Bản, không thể không nhắc tới
Morishima Michio - nhà kinh tế học ngƣời Nhật. Nếu năm 1982, với tác phẩm Tại
sao Nhật Bản “thành cơng”?: Cơng nghệ phương Tây và tính cách Nhật Bản (Why
Has Japan “Succeeded”?: Western Technology and the Japanese Ethos, NXB

Cambrigde University Press, từ đây trở đi tác phẩm đƣợc gọi tắt là Tại sao Nhật
Bản “thành công”?), Morishima Michio từng đóng góp những lý giải sâu sắc về sự
thành công thần kỳ của Nhật Bản sau Chiế n tranh thế giới thƣ́ Hai, thì 17 năm sau,

1

Kinh tế bong bóng là tình trạng các yếu tố cơ bản của nền kinh tế phát triển một cách không đồng đều và
thực chất, đặc biệt giá thành tài sản nhƣ cổ phiếu, bất động sản tăng cao hơn nhiều so với giá trị thực tế làm
ảnh hƣởng xấu đến thị trƣờng. Kết quả là khi thị trƣờng đóng băng, các nhà đầu tƣ phải bán tháo tài sản đồng
loạt khiến giá tài sản giảm mạnh, bong bóng tan vỡ.

4


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

vào năm 1999, cùng với tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thối? (なぜ日本は没落

するか) ơng lại đƣa ra những câu trả lời xác đáng cho câu hỏi Tại sao. Bằng việc đi
sâu tìm hiểu nguyên nhân suy thoái của Nhật Bản khi bƣớc vào nhƣ̃ng năm 1990 “Thâ ̣p kỷ mấ t mát” (Lost Decade)2 - và đề xuấ t mô ṭ số quan điểm về phƣơng hƣớng
khôi phục nền kinh tế Nhật Bản, ông đã không chỉ cảnh báo mà còn giúp nƣớc Nhật
và ngƣời Nhật nhìn nhận một cách khách quan hơn về thực trạng và tƣơng lai đất
nƣớc. Đây là một đóng góp quan trọng và mang nhiều ý nghĩa của một trí thức Nhật
xa quê hƣơng.
Viê ̣t Nam và Nhâ ̣t Bản đề u nằ m trong khu vƣ̣c Đông Á , dù có nhiề u khác biệt
nhƣng cũng không thể phủ nhâ ̣n nhƣ̃ng nét tƣơng đồ ng trong văn hóa , lịch sử... của
hai đấ t nƣớc. Sƣ̣ phát triể n của Nhâ ̣t Bản trong khu vƣ̣c có ảnh hƣởng to lớn tới các
nƣớc trong khu vƣ̣c , trong đó có Viê ̣t Nam . Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn
cầu từ những năm 2008 đến nay, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn

đề nan giải nhƣ mô hình kinh tế vĩ mô, các biện pháp cải cách trong lĩnh vực doanh
nghiệp quốc doanh, ngân hàng, vai trò của nhà nƣớc đối với kinh tế thị trƣờng, các
vấn đề xã hội gắn liền với tăng trƣởng nóng, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng
cao… Một số nhà nghiên cứu đã đặt vấn đề: Phải chăng Viê ̣t Nam cũng đang và sẽ
đố i mă ̣t với các vấ n đề tƣơng tƣ̣ mà Nhâ ̣t Bản đã phải đố i mă ̣t trong hai thập kỉ cuối
của thế kỷ trƣớc? Đây chính là lúc cần khách quan phân tích tình hình Việt Nam,
đồng thời học tập và rút kinh nghiệm của các nƣớc khác để đề xuất những giải pháp
phù hợp. Đặc biệt, trong đó, viê ̣c tim
̀ hiể u nguyên nhân , thực trạng suy thoái của
Nhâ ̣t Bản nhƣ̃ng năm 1990 và các đề xuất cũng nhƣ chính sách giải quyết đƣợc đƣa
ra là việc làm cần thiế t, có nhiều ý nghĩa . Với tƣ cách là một học viên đƣợc đào tạo
theo chuyên ngành Nhật Bản học, ngƣời thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn đã lựa chọn đề tài Nhật
Bản thập kỉ 1990 qua tác phẩ m “Tại sao Nhật Bản suy thoái ” của Morishima
Michio làm đề tài cho luận văn cao học củ a min
̀ h, với nguyện vọng giới thiệu quan
2

Thuật ngữ Lost Decade đƣợc dùng đầu tiên vào năm 1982 để chỉ khủng hoảng kinh tế của các nƣớc Trung
Nam Mỹ kéo dài suốt thập niên 1980 , bắt đầu từ khủng hoảng của Mexico. Sau đó thuật ngữ này đƣợc dùng
để chỉ các cuộc khủng hoảng kéo dài ở các nƣớc khác trên thế giới. Thuật ngữ này đƣợc dịch ra tiếng Nhật là
Ushinawareta jyunen 失われた 10 年, và đƣợc cho rằng lần đầu tiên sử dụng là trong cuốn “Hội thảo Nhập
môn kinh tế Nhật Bản” (ゼミナール日本経済入門, 1999) của NXB Nihon Keizai Shimbunsha.

5


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

điểm của một nhà khoa học nổi tiếng về nƣớc Nhật đƣơng thời với những phân tích

về thành cơng và thất bại của mơ hình Nhật Bản, từ đó bƣớc đầu đƣa ra so sánh với
các quan điểm khác và lý giải riêng của tác giả.
2. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
Với luận văn này, ngƣời thực hiện muốn tập trung phân tích quan điểm của tác
giả Morishima Michio trong tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái. Đối tƣợng
nghiên cứu của luận văn gồm các vấn đề chính nhƣ sau:
- Thân thế và sự nghiệp của nhà kinh tế học Morishima Michio.
- Bối cảnh ra đời của tác phẩm và quan điểm của tác giả về tình hình Nhật Bản
cuối thập niên 1990 thể hiện qua tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thối.
- Q trình hình thành, sự biến đổi và các mốc chính trong quan điểm của tác giả
về Nhâ ̣t Bản th ể hiện qua tác phẩm và hai công trình trƣớc và sau là Tại sao Nhật
Bản “thành công”? và Tại sao Nhật Bản bế tắc.
- Biên dịch sang tiếng Việt toàn bộ tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái.
Mặc dù chƣa đặt vấn đề so sánh làm nội dung chính nhƣng trong phần cuối của
luận văn, ngƣời viết xin bƣớc đầu rút ra một số bài học kinh nghiệm nhằm giúp Việt
Nam tìm ra những định hƣớng phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhƣ đã trình bày, sự thần kỳ Nhâ ̣t Bản suố t nhiề u thâ ̣p kỷ sau Chiế n tranh thế
giới thƣ́ Hai đã đƣơ ̣c cả thế giới ngơ ̣i ca nhƣ mô ̣t biể u tƣơ ̣ng tăng trƣởng và tái thiết
đấ t nƣớc tuyê ̣t vời , là tấm gƣơng cho các nƣớc đang phát triể n , trong đó có Viê ̣t
Nam noi theo và ho ̣c tâ ̣p . Vậy mà bƣớc vào thâ ̣p niên 1990, thay cho sƣ̣ phát triể n
thầ n kỳ , Nhật Bản rơi vào tình trạng suy thoái , bế tắ c kéo dài . Các nhà nghiên cứu
Nhật Bản đã đau xót gọi đây là thập kỉ mất mát. Câu hỏi Tại sao? lại đƣợc đặt ra
nhằm tìm kiếm nguyên nhân của tình trạng này và đề xuất phƣơng hƣớng giải
quyết.
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu ở Nhật Bản về giai đoạn này. Trong đó có
thể kể đến các tác phẩm nhƣ Nguyên nhân thực sự của 10 năm mấ t mát là gì ? (失わ

れた 10 年の真因は何か) của Iwata Kikuo và Miyagawa Tsutomu (2003); Tại sao
6



Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Nhật Bản suy thoái ? (なぜ日本は没落するか) của Morishima Michio (1999); Sự
thực của 10 năm mấ t mát ( 「失われた 10 年」の真実 ) của Ogawa Kazuo
(2009)...
Nghiên cƣ́u Nhâ ̣t Bản , đă ̣c biê ̣t là về kinh tế Nhâ ̣t Bản đã có một chặng đƣờng
phát triển khá dài ở Việt Nam với các nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Nhật Bản : Đường
đi tới một siêu cường kinh tế

của GS Lê Văn Sang và PGS. TS Lƣu Ngo ̣c Trinh
̣

(1991); Kinh tế Nhật Bản : Những bước thăng t rầ m trong li ̣ch sử

(1998), Trước

thề m thế kỷ 21, nhìn lại mô hình phát triển kinh thế Nhật Bản (2001), Suy thoái kéo
dài, cải cách nửa vời - Tương lai nào cho nề n kinh tế Nhật Bản (2004) của PGS. TS
Lƣu Ngo ̣c Trinh
̣ ; Suy thoái k inh tế ở Nhật Bản và ảnh hưởng của nó đố i với các
nước trong khu vực (2003) của TS. Nguyễn Duy Dũng , Hai thập kỷ mất mát và cải
cách cơ cấu ở Nhật Bản (2012) của TS. Nguyễn Bình Giang , Kinh tế Nhật Bản trì
trệ kéo dài: Những ngun nhân thuộc về phía cung (2005) của TS. Phạm Thị
Thanh Hồng... Trong các nghiên cứu này, nhiều học giả Việt Nam đã tổng kết các
kết quả nghiên cứu về kinh tế Nhật Bản và đƣa ra những nhận định thú vị, đặc biệt
là so sánh với Việt Nam và tìm kiếm bài học cho Việt Nam. Đặc biệt tác phẩm Tại
sao Nhật Bản “thành công”?- Cơng nghệ phương Tây và tính cách Nhật Bản của

Morishima Michio đã đƣợc dịch ra tiếng Việt từ bản tiếng Anh và giới thiệu ở Việt
Nam năm 1991 (NXB Khoa học Xã hội). Khơng ít nhà nghiên cứu Việt Nam đã
trích dẫn nghiên cứu của Morishima Michio, những nhận định của ơng trong tác
phẩm này khi phân tích mơ hình phát triển của Nhật Bản. Tuy nhiên, đến nay hầu
nhƣ chƣa có nghiên cứu nào ở Việt Nam phân tích về bản thân tác giả và những tác
phẩm sau này của Morishima về nƣớc Nhật thời suy thoái.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, trƣớc hế t , tác giả sử dụng phương pháp biên dịch nhằm
giới thiệu tồn bộ tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thối của Morishima Michio sang
tiếng Việt.
Trên cơ sở đó, tác giả áp dụng phương pháp phân tích khi tìm hiểu nội dung các
quan điểm nêu trong tác phẩm và phương pháp so sánh, đối chiếu với thực trạng
7


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

của nƣớc Nhật, với các quan điểm của các học giả khác, và các tác phẩm của bản
thân Morishima nhƣ Tại sao Nhật Bản “thành công”?, Tại sao Nhật Bản bế tắc (な

ぜ日本は行き詰まったか).
Luận văn cũng đã sử dụng phương pháp thống kê, tổ ng hợp khi đƣa ra những
dẫn chứng minh họa hay khi đánh giá tổng thể về đóng góp của tác phẩm và tác giả
trong bối cảnh biến động khơng ngừng của nƣớc Nhật nói riêng và nền kinh tế khu
vực, kinh tế thế giới nói chung.
Để cho ngƣời đọc tiện theo dõi, ngƣời thực hiện luận văn xin thống nhất cách
trình bày tên các tác phẩm và một số thuật ngữ nhƣ sau: Đối với tác phẩm, lần đầu
tiên nhắc tới sẽ đƣợc giới thiệu đầy đủ gồm tên tác phẩm bằng tiếng Việt, và tên bản
gốc tiếng nƣớc ngồi (nếu có), năm xuất bản trong ngoặc đơn, các lần sau đó sẽ chỉ

sử dụng tên tiếng Việt (in nghiêng). Đối với thuật ngữ có ý nghĩa quan trọng (key
word) lần đầu tiên đề cập tới sẽ gồm thuật ngữ đã dịch ra tiếng Việt, ngun văn
tiếng nƣớc ngồi và giải thích nội dung nếu cần thiết trong ngoặc đơn. Những lần
sau đó sẽ chỉ sử dụng thuật ngữ tiếng Việt.
5. Cấu trúc luận văn
Với tiêu đề Nhật Bản thập kỉ 1990 qua tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái ”
của Morishima Michio, luận văn đƣợc trình bày theo 5 phần chính nhƣ sau:
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Nội dung: Gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Morishima Michio và Tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái
Bằ ng viê ̣c giới thiê ̣u về thân thế và sự nghiệp của Morishima Michio và bối cảnh
ra đời tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái, chƣơng 1 giúp ngƣời đọc hiểu bản thân
tác giả - nhà kinh tế học có nhiều đóng góp quan trọng cho nghiên cứu mơ hình
kinh tế thế giới, và vị trí của tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thối trong sự nghiệp
sáng tác của ông nhằm đóng góp cho quê hƣơng.
Chƣơng 2: Nhật Bản nhƣ̃ng năm 1990 qua tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái
Đây là chƣơng chính của luâ ̣n văn , tập trung phân tích và đánh giá về đặc điểm
kinh tế , chính trị, xã hội… của Nhâ ̣t Bản nói chung và nhƣ̃ng lý gi ải cho tình trạng
suy thối cuối thập niên 1990 nói riêng của Morishima Michio.
8


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Chƣơng 3: Sự phát triển quan điểm về Nhật Bản của Morishima và một số bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
Chƣơng 3 phân tích nhƣ̃ng thay đở i trong quan điể m của Morishima

về Nhâ ̣t


Bản, cũng nhƣ mối quan hệ đa chiều giữa kinh tế với xã hội, chính trị... thể hiện chủ
yếu trong ba tác phẩm Tại sao Nhật Bản “thành công ”?, Tại sao Nhật Bản suy
thoái và Tại sao Nhật Bản bế tắc. Trong phần này, tác giả luận văn bƣớc đầu giới
thiệu tác phẩm cuối cùng của Morishima trong seri cơng trình chuyên khảo về Nhật
Bản Tại sao Nhật Bản bế tắc, nhằm chuẩn bị cho những nghiên cứu về tác phẩm
sau này. Trên cơ sở đó, luận văn bƣớc đầu rút ra những nhận xét về qui luật phát
triển kinh tế xã hội thời hiện đại và đối chiếu với tình hình Việt Nam hầu đƣa ra
một số kinh nghiệm ban đầu.
Phần III: Kết luận
Phần IV: Tài liệu tham khảo
Phần V: Phụ lục
Bản dịch tiế ng Viê ̣t toàn văn tác phẩ m Tại sao Nhật Bản suy thoái
Mặc dù đã nỗ lực rất nhiều trong quá trình biên dịch tác phẩm từ tiếng Nhật sang
tiếng Việt, cũng nhƣ quá trình chuẩn bị, phân tích tài liệu và đối chiếu các tác phẩm
của bản thân Morishima, cũng nhƣ các học giả khác về các vấn đề suy thoái của
Nhật Bản, nhƣng luận văn không tránh khỏi nhiều hạn chế. Tác giả luận văn tha
thiết mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè và các nhà nghiên
cứu để có thể tiếp tục hồn thiện đề tài nghiên cứu này trong thời gian tới.

9


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

CHƢƠNG 1
TÁC GIẢ MORISHIMA MICHIO
VÀ TÁC PHẨM TẠI SAO NHẬT BẢN SUY THOÁI
1.1 Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Morishima Michio

Morishima Michio ( 森 嶋 通 夫 ),
sinh ngày 18 tháng 7 năm 1923 tại
Osaka, mất ngày 13 tháng 7 năm 2004
tại Brentwood, Essex, Anh. Ông là nhà
kinh tế xuất sắc của Nhật Bản trong thời
hiện đại. Năm 1946, ông tố t nghiê ̣p
Khoa kinh tế , Đa ̣i ho ̣c Kyoto , sau đó trở
thành giáo sƣ của Đại học Osaka . Ông
đã nhận danh hiệu Giáo sƣ Danh dƣ̣ của
các trƣờng Đa ̣i ho ̣c Luân Đôn , Đa ̣i ho ̣c
Osaka, Giáo sƣ Kinh tế Sir Jonh Hicks
(1984 - 1988) của trƣờng Kinh tế Luân

Ảnh 1.1: Chân dung Giáo sƣ Morishima

Đôn. Vợ ông là Morishima Yoko . Ba

Michio [29]

ngƣời con là Tokiko, Akio và Haruno.
Morishima Michio là nhà toán học kinh tế đã có nhƣ̃ng đóng góp to lớn cho nền
khoa ho ̣c thế giới trong nƣ̉a sau thế kỷ XX. Sinh ra và lớn lên ta ̣i Nhâ ̣t Bản , có thời
gian dài làm viê ̣c ở Nhâ ̣t Bản nhƣng tƣ̀ cuố i nhƣ̃ng năm 1960, ông số ng và làm việc
tại Anh . Morishima lớn lên trong thời gian căng thẳ ng ngày càng tăng ở khu vƣ̣c
Đông Á. Viê ̣c ho ̣c tâ ̣p, nghiên cƣ́u của ông ta ̣i Đa ̣i ho ̣c Kyoto bi ̣gián đoa ̣n bởi nghiã
vụ quân sự vào lực lƣợng Hải qn tháng 12 năm 1943. Ơng tớ t nghiê ̣p Khoa kinh
tế Đa ̣i ho ̣c Tokyo năm 1946, tiế p tu ̣c giảng da ̣y và nghiên cƣ́u ta ̣i Đa ̣i ho ̣c Tokyo tới
năm 1951, sau đó làm việc tại Đại học Osaka . Trong thời gian giảng dạy ở Đại học
Osaka tới cuố i nhƣ̃ng năm 1960, ông có nh iều chuyế n công tác ở các trƣờng Đại
học Oxford và Yale . Ông cũng giảng da ̣y ta ̣i Đa ̣i ho ̣c Essex trƣớc khi chuyể n sang

10


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Trƣờng Kinh tế và Chính trị Luân Đôn (LSE) 3 năm 1970. Năm 1984, ông đƣơ ̣c bổ
nhiê ̣m Danh hiê ̣u giáo sƣ kinh tế Sir John Hicks.
Morishima bắ t đầ u sƣ̣ nghiê ̣p của mình nhƣ mô ̣t nhà lý luâ ̣n kinh tế

. Ông chịu

ảnh hƣởng của nhà kinh tế học ngƣời Anh John Hicks và một số học giả Nhật Bản
nhƣ Takata Yasuma, Oyama Hideo. Ông đã sớm xây dƣ̣ng đƣơ ̣c danh tiế ng quố c tế
là một tron g nhƣ̃ng nhà lý luâ ̣n kinh tế hàng đầ u thế giới

. Không chỉ các học giả

quốc tế mà những học giả Nhật Bản cũng coi “Morishima Michio là một nhà kinh tế
toán học ngƣời Nhật ƣu tú” [24, tr. 8] dù phần lớn cuộc đời mình ơng sống và làm
việc ở nƣớc Anh. Thâ ̣t khó để cho ̣n ra trong các nghiên cƣ́u của ông đâu là nghiên
cƣ́u xuấ t sắ c nhấ t , nhƣng ngƣời ta thƣờng coi Cân bằ ng , ổn định và tăng trưởng
(Equilibrium, Stability and Growth, 1964) là nghiên cƣ́u tiêu biểu và có ảnh hƣởng
hơn hế t. Vị trí của Morishima trong giới kinh tế đƣợc phản ánh rõ ràng hơn khi ông
đƣơ ̣c bầ u làm Chủ tich
̣ của Hiê ̣p hô ̣i Kinh tế lƣơ ̣ng

thế giới (The Econometric

Society) năm 1965.

Sau khi đinh
̣ cƣ ta ̣i Anh năm

1968, Morishima đã cho ra mắt mô ̣t loa ̣t nghiên

cứu về ba nhà kinh tế học hàng đầu của thế kỷ XIX là Karl Marx, Léon Walras và
David Ricardo. Mục đích của các nghiên cƣ́u này không chỉ đơn thuầ n là lịch sử tƣ
tƣởng - kinh tế , mà còn phân tích và làm sáng tỏ quan điểm của ba học giả hàng đầu
dƣới ánh sáng của lý thuyết kinh tế học hiê ̣n đa ̣i. Ông còn “thƣ̉ sức” với nhƣ̃ng diễn
giải tiêu chuẩn của các học giả này và lý thuyết cân bằng chung
equilibrium theory). Trong phu ̣ đề cuố n

Kinh tế Walras

(General

(Walras's Economics,

1977), ông đã nhấ n ma ̣nh việc cần thiết phải nghiên cứu các vấn đề vốn ít đƣợc
quan tâm nhƣ tăng trƣởng, tích tụ và vai trò của đồng tiền . Một chủ đề thống nhất
xuyên suố t các nghiên cƣ́u của ông là vấn đề về lý thuyế t cân bằ ng chung đƣợc thể
hiện rõ nét nhất qua tác phẩm Vố n và tín dụng (Capital and Credit, 1992). Có thể
nói, Morishima đã có nhƣ̃ng đóng góp lâu dài cho kinh tế ho ̣c . Ơng đã cớ gắ ng sƣ̉
dụng lý thuyết kinh tế nhƣ mô ̣t phƣơng tiê ̣n để hiể u hơn chƣ́c năng của kinh tế hiê ̣n

3

Tên tiếng Anh đầy đủ là London School of Economics and Political Science, đƣợc thành lập năm 1895 bởi
Beatrice và Sidney Webb, là một trong những trƣờng nghiên cứu khoa học nổi tiếng nhất của thế giới.


11


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

đa ̣i và xã hô ̣i . Điề u này đƣơ ̣c thể hiê ̣n trong tác phẩ m Lý thuyết kinh tế của Xã hội
hiê ̣n đại (The Economic Theory of Modern Society, 1976).
Trong việc ứng dụng mơ hình và lý thuyết kinh tế vào nghiên cứu các trƣờng
hợp cụ thể, Morishima đặc biệt coi trọng nghiên cứu trƣờng hợp Nhật Bản. Năm
1982, ông xuấ t bản bản tiếng Anh cuố n Tại sao Nhật Bản “thành công”? (bản tiếng
Nhật đƣợc xuất bản năm 1984). Trong tác phẩm này ông đã cảnh báo ngƣời đọc
mô ̣t thƣ̣c tế rằ ng Thành công luôn gắ n liề n sau nó là Thấ t bại - mô ̣t dƣ̣ đoán sau đó
đƣơ ̣c kiểm chứng và đƣợc ông phát triển trong Tại sao Nhật Bản suy thoái.
Trên thực tế, mối quan hê ̣ của Morishima với quê hƣơng Nhâ ̣t Bản không phải
lúc nào cũng dễ dàng . Ông viế t khá nhiề u các vấ n đề đƣơng thời bằ ng tiế ng Nhâ ̣t ,
nhâ ̣n xét m ột cách thẳng thắn và khách quan, thậm chí khơng ngần ngại phê phán
nhiề u khiá ca ̣nh của Nhâ ̣t Bản sau chiế n tranh . Mô ̣t mă ̣t, năm 1976 Chính phủ Nhật
Bản trao tặng ông Huy chương văn hóa (文化勲章) - mô ̣t giải thƣởng của Nhâ ̣t Bản
đƣợc đánh giá tƣơng đƣơng với giải Nobel . Rấ t nhiề u cuố n sách của ơng , bao gờ m
cả những phân tích sắc bén về thời đạ i của Thatcher và nhƣ̃ng nghiên cƣ́u so sánh
hai đấ t nƣớc Nhật Bản và Anh quốc, đã đƣợc ngƣời Nhật say sƣa đón đọc, bình luận
và trở thành nhƣ̃ng tác phẩ m bán cha ̣y nhấ t

(best seller). Nhƣng mă ̣t khác, cách

trình bày ý kiến thẳ ng thắ n , dƣờng nhƣ từ quan điểm của ngƣời ngồi cuộc, có lẽ
khơng phù hơ ̣p với mô ̣t xã hô ̣i có đă ̣c trƣng là hê ̣ thố ng trật tự cấ p bâ ̣c và tôn trọng
thể diê ̣n nhƣ Nhâ ̣t Bản . Thái độ sẵn sà ng phê bình trong tranh l ̣n của ơng đã gây
ra khơng ít quan điểm thù địch và đối kháng . Đặc biệt ông bi ̣các nhóm chính trị,

kinh tế theo chủ nghĩa cực đoan của Nhật Bản chê trách. Cịn bản thân ơng gọi xu
hƣớng này là dấu hiệu hồi sinh của chủ nghĩa quân phiệt và phái cánh hữu cực đoan.
Dù vậy, Morishima ln giành tình cảm sâu sắc và mối quan tâm đặc biệt đối
với quê hƣơng Nhật Bản. Trong nhƣ̃ng năm trƣớc khi mấ t , ông nỗ lực kêu gọi cho
việc hình thành Cộng đồng Kinh tế Đông Bắ c Á , trƣớc hế t gồ m Nhâ ̣t Bản , Trung
Q́ c và Hàn Q́ c. Ơng coi đó là một giải pháp mang tính chiến lƣợc, giúp Nhật
Bản thốt khỏi tình trạng trì trệ về kinh tế và giải quyết các vấn đề chính trị và đối
ngoại khác. Luận điểm này đã dấy lên sự quan tâm không chỉ ở Nhật Bản, mà cịn ở
Trung Q́ c và Hàn Quốc.
12


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Để lý giải mối quan tâm đặc biệt của ông đối với khu vực Đông Bắc Á, ngƣời ta
đã từng chỉ ra việc Morishima khi còn nhỏ đã có thời gian số ng

cùng gia đình ở

Trung Quố c. Khi đó, cha ông là m viê ̣c cho hãng Hàng không Trung Hoa (Công ty
liên danh của Nhâ ̣t Bản và Trung Hoa ). Nhƣng khi chiế n tranh Mỹ Anh bắ t đầ u , cả
gia đình ông đã chuyể n về Tokyo vào tháng 4 năm 1943. Cha của ông tiế p tu ̣c làm
viê ̣c ở Tokyo, khi chiế n tranh kế t thúc thì cả gia đình ông la ̣i ch uyể n tới vùng sơ tán .
Tuổ i trẻ của Morishima đã chƣ́ng kiế n nhiề u cuô ̣c chiế n (Chiế n tranh Nhâ ̣t Trung
1937 - 1945, Chiế n tranh thế giới thƣ́ Hai 1939 - 1945... ) và bản thân ông cũng trải
nghiê ̣m nhƣ̃ng thăng trầ m cũng nhƣ nhƣ̃ng thay đổ i của đấ t nƣớc Nhâ ̣t Bản trƣớc và
sau Chiế n tranh thế giới thƣ́ Hai. Có lẽ do có những ký ức và trải nghiệm này nên
ông có cách nhìn nhận, đánh giá sâu sắ c và khách quan về Nhâ ̣t Bản nói chung và
nền kinh tế Nhâ ̣t Bản nói riêng. Điều đó đặc biệt thể hiện rõ nét trong 3 tác phẩm

Tại sao Nhật Bản “thành công” (1982), Tại sao Nhật Bản suy thoái? (1999) và Tại
sao Nhật Bản bế tắ c (2004). Có thể thấy những mốc chính trong cuộc đời và sự
nghiệp của Morishima Michio trong bảng sau.
Bảng 1.1: Những mốc chính trong cuộc đời và sự nghiệp
của Morishima Michio
Stt

Thời gian

Sự kiện

1

1946

2

1951-1963

Trợ giảng tại Đại học Osaka

3

1963-1968

Giáo sƣ tại Đại học Osaka

4

1968


Giáo sƣ kinh tế, giảng dạy tại Đa ̣i ho ̣c Essex

5

1969

Nghỉ giảng dạy ở Đại học Osaka

6

1970

Giáo sƣ tại LSE (London School of Economic)

7

1981

Ủy viên của Học viện Anh

8

1984

Giáo sƣ danh dự của trƣờng Kinh tế Luân Đôn

9

1989


Nghỉ hƣu

10

1995

Nhâ ̣n bằ ng tiế n si ̃ danh dƣ̣

Tốt nghiệp Khoa Kinh tế , Đa ̣i học Kyoto

13


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Khi nhắ c tới nhƣ̃ng thành tić h trong sƣ̣ nghiê ̣p của Morishima

, ta không thể

không nhắ c tới các tác phẩ m tiêu biể u sau của ông.
Bảng 1.2: Những tác phẩm tiêu biểu của Morishima Michio
Stt

Thời gian

1

1952


2

1964

3

1972

4

1973

5

1976

6

1977

7

1982

Tên tác phẩm
Thói quen của người tiêu dùng và Sự ưa chuộng tiền mặt
(Consumer Behavior and Liquidity Preference)
Cân bằ ng, ổn định và tăng trưởng (Equilibrium, Stability and
Growth)

Sự hoạt động của mơ hình kinh tế lượng (The Working of
Econometric Models
Kinh tế Mác: Lý thuyết giá trị và tăng trưởng (Marx's
Economics: A dual theory of value and growth)
Lý thuyết kinh tế của Xã hội hiện đại (The Economic Theory
of Modern Society)
Kinh tế Walras (Walras's Economics)
Tại sao Nhật Bản “thành cơng”?: Cơng nghệ phương Tây và
tính cách Nhật Bản (Why Has Japan “Succeeded”?: Western
Technology and the Japanese Ethos) (Bản tiếng Anh)
Tại sao Nhật Bản “thành công”?: Công nghệ phương Tây và

8

1984

tính cách Nhật Bản (なぜ日本は「成功」したか?-先進技

術と日本的心情) (Bản tiếng Nhật)
9
10

1989

Kinh tế Ricardo (Ricardo's Economics)

1999

Tại sao Nhật Bản suy thoái (なぜ日本は没落するか) (Bản
tiếng Nhật)


11

2000

12

2004

Tại sao Nhật Bản bế tắc (Japan at a deadlock) (Bản tiếng
Anh)
Tại sao Nhật Bản bế tắ c (なぜ日本は行き結まったか)
(Bản tiếng Nhật)
14


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Trong suốt cuộc đời mình, Morishima đã nhâ ̣n đƣơ ̣c nhiề u giải thƣởng cao quý ,
ví dụ nhƣ Cơng lao Văn hóa (文化功労者, giải thƣởng dành cho ngƣời có thành
tích trong hoạt động văn hóa ) năm 1976, Huân chương văn hóa năm 1976, Giải
thưởng của độc giả tạp chí Văn nghê ̣ Xuân Thu (文藝春秋読者賞) dành cho bài
viế t xuấ t sắ c nhấ t năm 1979... Trong suố t cuô ̣c đời min
̀ h , Morishima không chỉ
nghiên cƣ́u mà còn có nhƣ̃ng đóng góp to lớn trong

viê ̣c thành lâ ̣p các trung tâm

nghiên cƣ́u cả ở Nhâ ̣t Bản và Anh q́ c . Ơng là ngƣời sáng lâ ̣p Viê ̣n nghiên cƣ́u

Kinh tế xã hô ̣i (ISEX) ở Đa ̣i ho ̣c Osaka cùng với Takat a Yasuma. Năm 1968 ông
sang Anh và giảng da ̣y ta ̣i Đa ̣i ho ̣c Essex và sau đó là LSE. Năm 1978, ơng có vai
trị to lớn trong việc thành lập Trung tâm quố c tế về kinh tế ho ̣c và các khoa ho ̣c liên
quan Suntory - Toyota (Suntory - Toyota International Centres for Economics and
Related Disciplines - STICERD) [43] tại LSE. Trung tâm nghiên cƣ́u này đƣơ ̣c
thành lập bằng nguồn vốn đóng góp của Suntory Limited và Toyota Motor Co., Ltd.
Kể tƣ̀ khi thành lâ ̣p tới nay , STICERD đã trải qua 5 đời Chủ tich
̣ (sau này đổ i thành
chƣ́c danh Giám đố c ) và Chủ t ịch đầu tiên chính là giáo sƣ Mori shima Michio .
Trong tác phẩ m Tại sao Nhật Bản suy thoái Morishima cũng nhắ c tới Trung tâm
này. Để ghi nhâ ̣n đóng góp và tƣởng nhớ Morishima Michio , STICERD đã lấ y tên
ông đă ̣t cho mô ̣t phòng họp ở STICERD. Giám đốc LSE Howard Davies bày tỏ sự
kính mến và cảm kích của mình với Morishima Michio khi khẳng định rằng:
“Sự đóng góp của Michio Morishima cho nghiên cứu tại LSE là vô cùng to
lớn. Ơng khơng chỉ là Chủ tịch sáng lập của STICERD - một trong những trung
tâm nghiên cứu đáng chú ý nhất của trƣờng, mà còn dành trọn thời gian cũng
nhƣ sức lực cho LSE trong nhiều năm...” [44]

15


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Ảnh 1.2: Ảnh chụp tại phòng họp mang tên Morishima Michio [45]4

Suố t cuô ̣c đời nghiên cƣ́u , Morishima đƣợc đánh giá là một học giả và nhà tri
thƣ́c nổ i tiế ng không chỉ ở Nhật Bản, Anh quốc mà cả trên thế giới. Đóng góp của
ông sẽ còn maĩ với thời gian dù ông đã mãi ra đi vào mùa hè năm 2004. Có thể có
ngƣời không đồ ng tình với quan điể m của ông , nhƣng nhƣ̃ng tác phẩm của ông vẫn

luôn đƣơ ̣c đông đảo độc giả đón nhận. Không thể không ngƣỡng mô ̣ trƣớc sƣ́c làm
viê ̣c không mê ̣t mỏi , các công trì nh nghiên cƣ́u tâm huyế t và mong muố n hiể u và
cải thiện xã hội. Trong cuô ̣c đời ông luôn nhận đƣợc sƣ̣ hỗ trợ âm thầm mà hiệu quả
của vợ ông - bà Morishima Yoko, ngƣời đã gắn bó với ơng từ năm 1953.
Mă ̣c dù có trí tuệ phi thƣờng và những nhâ ̣n đinh
̣ sắc sảo, thẳ ng thắ n có thể làm
ngƣời khác phải e dè , nhƣng nhƣ̃ng ngƣời đã vinh dƣ̣ biế t ông thƣờng nhận định
ông là mô ̣t ngƣời đàn ông lich
̣ lam
̃ , tuy quả quyết, thâ ̣m chí đôi khi ngoan cố , nhƣng
rấ t chân thành và quan tâm đến ngƣời khác . Sue Coles , thƣ ký hành chin
́ h của
STICERD đã bày tỏ lòng yêu mế n và kin
́ h tro ̣ng của min
̀ h với Morishima Michio
nhân kỷ niê ̣m 25 năm thành lâ ̣p Trung tâm : “Về phía mình, tơi đã rấ t vui thích đƣơ ̣c
làm việc cho Michio. Ơng khơng chỉ là ơng chủ và là mô ̣t nhà kinh tế h ọc tuyê ̣t vời,
mà cịn là ngƣời tơi đã ngƣỡng mộ và tơn kính bởi sự quan tâm và lịng nhân ái , sƣ̣
cố ng hiế n tâm huyế t không bao gi ờ mệt mỏi của ông cho Trung tâm ” [28]. Cịn
4

Ngồi ở phía trƣớc của bức chân dung của Giáo sƣ Michio Morishima là Morishima Yoko. Bên trái là Giáo
sƣ Tony Atkinson, cựu Chủ tịch STICERD và giáo sƣ Janet Hunter. Bên phải, là ngài Darhrendorf, cựu Giám
đốc của Trƣờng - 1974-1984 và giáo sƣ Tim Besley, Giám đốc STICERD.

16


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà


Giáo sƣ d anh dƣ̣ Meghnad Desai , giáo sƣ kinh tế và cựu giám đốc của Trung tâm
nghiên cƣ́u về quản tri ̣toàn cầ u của LSE

(Centre for the Study of Global

Governance) cho biế t : “Morishima Michio là mô ̣t trong nhƣ̃ng nhà kinh tế lý luâ ̣n
nổ i bâ ̣t nhấ t của thế hê ̣ miǹ h ... Ông đã có những chƣơng trin
̀ h nghiên cƣ́u đầ y tham
vọng... Ông cũng sẽ đƣơ ̣c nhớ đế n nhƣ là mô ̣t giảng viên nổ i tiế ng và đƣơ ̣c đồ ng
nghiê ̣p yêu mế n ” [44].
1.2 Tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thối
Tại sao Nhật Bản suy thoái gờ m 8 chƣơng và phầ n phu ̣ lu ̣c, dày 205 trang, là tác
phẩ m đƣơ ̣c coi là phần tiế p theo của tác phẩ m Tại sao Nhật Bản “thành công ”?.
Tác phẩm này đƣợc Nhà xuất bản Iwanami xuấ t bản vào tháng 3 năm 1999. Tác
phẩm khơng chỉ phân tích tình hình kinh tế của Nhật Bản những năm

1990 - giai

đoạn Nhâ ̣t Bản bƣớc vào suy thoái kéo dài sau nhƣ̃ng năm tháng tăng trƣởng kinh tế
ngoạn mục, mà còn đƣa ra những đề xuất nhằm giúp Nhật Bản vƣợt qua tình trạng
suy thối.
Ảnh 1.3: Trang bià tác phẩ m Tại sao Nhật Bản suy thoái (bản tiếng Nhật) [52]

1.2.1 Bối cảnh ra đời tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thối
Sau sƣ̣ đở vỡ của kinh tế bong bóng , vào đầu thập niên 1990, Nhật Bản rơi vào
tình trạng đình trệ kéo dài . Sƣ̣ suy thoái kinh tế của Nhâ ̣t Bản nhƣ̃ng năm
17

1990



Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

trƣớc hết thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm liên tục bắ t đầ u tƣ̀ năm 1991
đã khiế n ngƣời dân Nhâ ̣t Bản đã tƣ̀ng tƣ̣ hào với tố c đô ̣ tăng trƣởng kinh tế cao suố t
nhiề u thâ ̣p kỷ rơi vào hoang mang và dầ n mấ t đi niề m tin vào nề n kinh tế . Vào thời
kỳ tăng trƣởng cao , tố c đô ̣ tăng trƣởng bin
̀ h quân hàng năm là 10,26%, giảm hơn
mô ̣t nƣ̉a vào 20 năm tiế p theo 1971 - 1980 là 4,5%, 1981 - 1990 là 4%, nhƣng tình
trạng thƣ̣c sƣ̣ đáng báo đơ ̣ng x́ t hiê ̣n khi Nhâ ̣t Bản bƣớc vào thâ ̣p kỷ 1990 với chỉ
sớ tăng trƣởng tụt dốc chỉ cịn 0,79%, và đỉnh điểm là con số âm hai năm liền 1997
và 1998.
Bảng 1.3: Tố c đô ̣ tăng trƣởng GDP của Nhật Bản trong giai đoạn 1987-2000

1996

0,4

0,3

0,6

1,4

2,9

-


-

0,7

1,9

2000

1995

2,9

1999

1994

5,5

1998

1993

4,7 4,9

1997

1992

6


1991

%

1990

4,

1989

GDP

1988

Năm

1987

[2, tr. 19]

0,5

1,5

Suy giảm của tố c đô ̣ tăng trƣởng kinh tế đã kéo theo sự suy giảm của tố c đô ̣ tăng
trƣởng GNP bình quân hàng năm của Nhâ ̣t Bản , cụ thể giai đoa ̣n 1991 - 2000 tỷ lệ
này chỉ là 0,5%, thấ p hơn rấ t nhiề u so vớ i các giai đoa ̣n trƣớc (giai đoa ̣n 1960 1970 là 7,7%; giai đoa ̣n 1970 - 1980 là 3,2%; giai đoa ̣n 1980 - 1988 là 3,0%) [18, tr.
6].
Sƣ̣ suy giảm tố c đô ̣ tăng trƣởng kinh tế phản ánh rõ nét qua tình trạng nhu cầu
tiêu dùng giảm sút và sƣ̣ phá sản các ngành sản xuấ t. Sản xuất muốn phát triển phụ

thuô ̣c vào nhiề u yế u tố , trong đó nhu cầ u tiêu dùng đƣơ ̣c coi là đô ̣ng lƣ̣c chin
́ h . Tuy
nhiên tƣ̀ đầ u nhƣ̃ng năm 90, nhu cầ u tiêu dùng giảm liên tu ̣c . Thời kỳ 1980 - 1989
mƣ́c thay đổ i tổ ng cầ u hàng năm là 3,6% thì giảm xuốn còn 1,2% giai đoa ̣n 1990 –
1999 [2, tr. 20]. Nhƣ̃ng con số thố ng kê này đã nói lên mƣ́c tiêu dùng đang giảm
nhanh chóng hàng năm.
Kéo theo sự giảm sút nhu cầu tiêu dùng , nhƣ mô ̣t quy luâ ̣t tấ t yế u , là sự giảm sút
lơ ̣i nhuâ ̣n của doanh nghiệp, đă ̣c biê ̣t là các doanh nghiệp sản xuất . Nhiều doanh
18


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, không đủ vố n để duy trì hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh
sản xuất, buô ̣c phải thu he ̣p sản xuấ t, giảm mức đầu tƣ , thuyên giảm lao đô ̣ng. Tình
trạng này khiến các nhà đầu tƣ Nhật Bản khơng cịn khí thế đầu tƣ kinh doanh vì
biế t rằ ng không thể tăng , thâ ̣m chí khó thu đƣơ ̣c lơ ̣i nhuâ ̣n khi nhu cầ u tiêu dùng
giảm, nơ ̣ nầ n dễ tăng nhanh. Ngay cả các ngành công nghiê ̣p mũi nho ̣n cũng khơng
thốt khỏi ảnh hƣởng của sự suy giảm nhu cầ u tiêu dùng , dẫn tới hàng loa ̣t công ty
tuyên bố phá sản , buô ̣c phải đóng cƣ̉a nhiề u nhà máy

trong nƣớc và nƣớc ngoài .

Tình tra ̣ng này có thể đƣơ ̣c nhìn thấ y cu ̣ thể hơn qua bản thố ng kê sau .
Bảng 1.4: Tình trạng phá sản ở Nhật Bản giai đoa ̣n 1991 - 1999 5
Năm

1991


1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

Số vu ̣ 10723 14069 14564 14061 15018 14834 16464 18988 15352
Sớ
nơ(*)
̣

8,1

7,6

6,8

5,6

9,2


8,1

14,0

13,7

13,6

Chú thích: (*) Nghìn tỷ Yên
Biể u hiê ̣n thƣ́ hai của sƣ̣ suy thoái kinh tế là sự yế u kém của lin
̃ h vực tài chính ,
tiền tê .̣ Do hê ̣ thố ng tài chính Nhâ ̣t bản dƣ̣a chủ yế u vào

ngân hàng nên sƣ̣ đổ vỡ

của kinh tế bong bóng đã khiến cho hệ thống tài chính ngân hàng Nhật Bản phải đối
mă ̣t với các khoản nơ ̣ xấ u khổ ng lồ . Theo thố ng kê, tổ ng số nơ ̣ khó đòi của các ngân
hàng Nhật Bản là 590 tỷ USD , chiế m 12,3% tổ ng số tiề n cho vay , trong đó 87 tỷ
USD là hầ u nhƣ không có khả năng thu hồ i [6, tr. 3]. Hơn nƣ̃a , không chỉ các ngân
hàng, tổ chƣ́c tín du ̣ng nhỏ rơi vào tình tra ̣ng này mà cả các ngân hàng lớn cũng
đang chiụ chung số phận. Điề u này dẫn tới viê ̣c các ngân hàng bi ̣phá sản , buô ̣c phải
sát nhập hoặc bán cổ phần . Bên ca ̣nh đó , thị trƣờng chứng khoán cũng bấp bênh và
đồ ng Yên cũng không ổ n đinh
̣ . Chỉ số Nikkei rơi xuống còn 15.000 điể m cuố i năm
1990 so với 39.000 điể m năm 1989. Tình hình này trong các năm tiếp theo cũng
không cải thiê ̣n . Đồng Yên Nhật sau giai đoạn lên giá 1990-1995, đỉnh cao là năm
1995 với tỷ giá 94,1 Yên/USD, là giai đoạn giảm giá từ 1996.
5


Dẫn theo TS . Lƣu Ngo ̣c Trinh
̣ , Trước thề m th ế kỷ 21, nhìn lại mô hình phát triển kinh tế Nhật Bản , NXB
Thố ng kê, 2001, tr. 13

19


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Song hà nh cùng với khủng hoảng kinh tế ln là

sự gia tăng tình trạng thấ t

nghiê ̣p và phá sản . Nhâ ̣t Bản luôn tƣ̣ hào với tỷ lê ̣ thấ t nghiê ̣p đƣơ ̣c xế p vào hàng
thấ p nhấ t trên thế giới (luôn duy trì mƣ́c khoảng

2%) thì nay khi rơi vào k hủng

hoảng, chắ c không khỏi thấ t vo ̣ng khi tỷ lê ̣ thấ t nghiê ̣p tăng lên hơn 3% tƣ̀ 1995, và
vƣơ ̣t cả Mỹ (4,3%) năm 1999 với con số 4,9%, tƣơng đƣơng 3,5 triê ̣u ngƣời thấ t
nghiê ̣p.
Trong tiǹ h hiǹ h kinh tế suy thoái nhƣ vâ ̣y , có lẽ nƣớc Nhâ ̣t đã đánh mấ t lòng tin
của ngƣời dân Nhật Bản và thế giới dù đã có sự phát triển mạnh mẽ
trong quá khƣ́ , có thể coi là nghiêm trọng nhất kể từ sau

và ổn định

Chiế n tranh thế giới thƣ́


Hai. Chính điều đó đã khiến cá c ho ̣c giả go ̣i thâ ̣p kỷ 1990 là thập kỷ mất mát của
Nhâ ̣t Bản . Mô ̣t lầ n nƣ̃a , các nhà nghiên cứu lại đứng trƣớc một hiện tƣợng Nhật
Bản, nhƣng lầ n này không phải là sự thầ n kỳ mà là sự thấ t bại . Rất nhiều học giả đã
nỗ lực lý giải ngun nhân dẫn đến tình trạng suy thối tồn diện và sâu sắc của
kinh tế Nhâ ̣t Bản nhƣ̃ng năm

1990. Và Morishima Michio với tác phẩm

Tại sao

Nhật Bản suy thoái năm 1999 đƣợc coi là một trong những trƣờng hợp thành công
trong việc “bắt bệnh” cho nƣớc Nhật đƣơng thời.
1.2.2 Cấu trúc nội dung tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái
Trong Tại sao Nhật Bản suy thoái, Morishima đã phân tích các ngun nhân dẫn
tới dƣ̣ suy thối của Nhật Bả n. Không chỉ nhƣ vâ ̣y , ông cò n đƣa ra dƣ̣ đoán về
tƣơng lai kinh tế Nhâ ̣t Bản vào năm 2050 - thời điể m có thể Nhâ ̣t Bản cũng đang
trong tiǹ h tra ̣ng suy thoái và đề xuất phƣơng án hồi

phục nền kinh tế Nhật Bản .

Trong tác phẩ m này , sƣ̣ suy thoái của Nhật Bả n ở đây không chỉ mang ý nghiã sƣ̣
khủng hoảng về kinh tế mà cịn bao hàm cả ý nghĩa suy thối về chính trị

, xã hội.

Tƣ́c là Nhâ ̣t Bản khơng có nhƣ̃ng chƣơng trình chính tri ̣đô ̣c lâ ̣p hay các chính tri ̣
gia có thể thƣ̣c hiê ̣n sƣ̣ đổ i mới mang tính chính tri .̣
Xuyên suố t tác phẩ m , Morishima cũng có cái nhìn so sánh Nhật Bản và

nƣớc


Anh ở các lĩnh vực nhƣ chính trị , tài chính, cơng nghiê ̣p, giáo dục... từ sự so sánh
đó, làm nổi lên tình hình thực tế của Nhật Bản.
20


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Ngay từ chƣơng 1 với tiêu đề Phương pháp luận dự báo Morishima đã đƣa ra
những dƣ̣ đoán về tình hình Nhật Bản vào những năm 2050, dƣ̣a trên phân tích nề n
tảng kinh tế xã hội của Nhật Bản. Ông nhấn mạnh yếu tố tạo nên nề n tản g của xã
hội chính là con ngƣời. Trong cách tiếp cận lấy con ngƣời làm cơ sở đó, ́ u tớ giáo
dục đóng vai trị quan trọng nhất . Trong chƣơng này, tác giả cũng đã đƣa ra quan
điểm về kiến trúc thƣợng tầng đƣợc xây dựng trên nền tảng con ngƣời.
Ở chƣơng 2: Sự phân liệt của dân số, ông lý giải cụ thể hơn những dƣ̣ đoán tin
̀ h
hình Nhật Bản năm 2050 dƣ̣a trên phân tích ́ u tớ con ngƣời , vai trò , ảnh hƣởng
của giáo dục từ sau chiế n tranh . Ông cũng xem xét và phân tić h vai trò củ a ba giới:
chính trị, tài chính, quan chƣ́c. Ông cho rằ ng mối quan hệ của tam giác này có ảnh
hƣởng lớn trong sƣ̣ phát triể n của Nhâ ̣t Bản .
Chƣơng 3: Sự hoang phế tinh thần, Morishima phân tić h mô ̣t số nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới khủng hoảng về mặt tinh thần của ngƣời Nhật , nhƣ tình trạng thiế u
nhân tài, sƣ̣ suy thoái đa ̣o đƣ́c nghề nghiê ̣p ... Tƣ̀ đó ông đƣa ra dự đoán về nề n
móng xã hội Nhật Bản năm 2050 mà ông gọi là một nề n móng thiếu sức số ng.
Chƣơng 4: Sự hoang phế của nền tài chính Morishima đề câ ̣p tới tình tra ̣ng
khủng hoảng tài chính của Nhật Bản những năm 1990 trên cơ sở phân tích một số
biể u hiê ̣n tiêu biểu. Ông đƣa ra nguyên nhân Nhâ ̣t Bản rơi vào tình trạng khủng
hoảng tài chính này.
Chƣơng 5: Sự hoang phế của nền công nghiệp có nội dung về khủng hoảng công

nghiê ̣p. Ở đầu chƣơng này , ông đề câ ̣p tới mố i quan hê ̣ chặt chẽ giƣ̃a tài chính và
cơng nghiê ̣p, và tình trạng khủng hoảng tài chính dẫn tới khủng hoảng cơng nghiệp.
Bên ca ̣nh đó , ông đƣa ra các nguyên nhân khủng hoảng

nhƣ chế đô ̣ tuyể n du ̣ng ,

thăng tiế n kiể u Nhâ ̣t Bản , viê ̣c thiế u sƣ̣ đổ i mới...
Chƣơng 6: Sự hoang phế của giáo dục, Morishima tâ ̣p trung vào sƣ̣ khủng
hoảng giáo dục . Ông lo lắ ng về chấ t lƣơ ̣ng giáo du ̣c của Nhâ ̣t Bản khi tỉ lê ̣ vào đa ̣i
học ngày càng cao cùng với tỷ lệ sinh ngày càng giảm . Ông đƣa ra đề xuấ t phƣơng
án cải cách giáo dục thông qua việc cắ t giảm các môn ho ̣c ở chƣơng trình giảng da ̣y
cấ p 3, chia giáo dục đa ̣i ho ̣c thành hai cấp: đào tạo kiến thức cơ bản cho những
21


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio
Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

ngƣời muốn sớm có việc làm và đào tạo chuyên sâu cho những ngƣời có khả năng
nghiên cứu lâu dài... Tuy nhiên ông nhấ n ma ̣nh chỉ bằng cải cách giáo dục thì Nhật
Bản cũng chƣa thể hồ i phu ̣c đƣơ ̣c.
Chƣơng 7: Phương án “cứu cánh” duy nhất, Morishima đƣa ra đề xuấ t về thành
lâ ̣p “Cô ̣ng đồ ng Đông Bắ c Á ” (東北アジア共同体)6 nhƣ mô ̣t phƣơng án cƣ́u trơ ̣ ,
với mu ̣c tiêu thúc đẩy sự hồ i phu ̣c của Nhâ ̣t Bản , giúp Nhật Bản th oát khỏi sự suy
thoái kinh tế.
Dù đƣa ra đề xuất về Cộng đồng Đông Bắc Á , nhƣng bản thân Morishima cũng
tƣ̣ nhin
̀ thấ y nhƣ̃ng trở nga ̣i của đề xuấ t đó nhin
̀ tƣ̀ góc độ lịch sử: quá khứ xâm lƣợc,
nhƣ̃ng hành vi tàn ba ̣o của


quân đội Nhâ ̣t Bản ở Trung Quố c , Triề u Tiên , những

căng thẳng tranh chấp về lãnh thổ... Vì vậy trong chƣơng 8 với tiêu đề Trở ngại của
phương án “cứu cánh”, ông đƣa ra một số giải pháp cho các vấn đề đó. Đặc biệt
ông nhấn mạnh sự thay đổi trong nhâ ̣n th ức của bản thân chính phủ Nhật Bản và
thái độ hợp tác chân thành, tích cực hơn của các chính trị gia . Ông cảnh báo tình
hình hiện tại của Nhật Bản lại đáng tuyệt vọng , có thể dẫn Nhâ ̣t Bản đến tình trạng
tự cơ lập mình trong Châu Á.
Trong phầ n phu ̣ lu ̣c của tác phẩm, Morishima Michio đề câ ̣p tới nhƣ̃ng vấn đề
mà ông gọi là “khoảng tối” chƣa đƣơ ̣c giải thić h trong khoa ho ̣c xã hô ̣i ở Nhâ ̣t Bản ,
đòi hỏi những nghiên cứu và lý giải sâu sắc hơn.
1.3 Tiểu kết
Qua nhƣ̃ng nét khái quát về thân thế và sự nghiệp của học giả Morishima
Michio, cũng nhƣ hoàn cảnh ra đời và cấu trúc của tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy
thoái, chƣơng 1 của luận văn muốn cung cấp một bức tranh toàn cảnh về tác giả và
tác phẩm. Đặc biệt luận văn mới giới thiệu thêm những thông tin về đóng góp của
Morishima trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế trên phạm vi thế giới và ở Nhật Bản,
cũng nhƣ vị trí của Tại sao Nhật Bản suy thối trong chuỗi tác phẩm của ơng viết về
6

Trong Tại sao Nhật Bản suy thoái, Morishima dùng hai thuật ngữ là: Cộng đồng chung Châu Á (アジア共
同体), Cộng đồng Đông Bắc Á ((東北アジア共同体) để chỉ cùng một nội dung. Để cho ngƣời đọc tiện theo
dõi, ngƣời thực hiện luận văn xin đƣợc dùng thuật ngữ Cộng đồng Đông Bắc Á trong luận văn dựa trên tần
suất xuất hiện của thuật ngữ này trong tác phẩm Tại sao Nhật Bản suy thoái.

22


Nhật Bản thập kỉ 1990 quan tác phẩm “Tại sao Nhật Bản suy thoái” của Morishima Michio

Luận văn thạc sĩ - Tống Thị Hà

Nhật Bản. Tác phẩm này ra đời đúng trong bối cảnh Nhật Bản đang rơi vào tình
trạng khó khăn sau khi kinh tế bong bóng vỡ vào đầu thập kỉ 1990, khi cả chính phủ
Nhật Bản và các nhà nghiên cứu đều đang loay hoay tìm con đƣờng đƣa Nhật Bản
thốt khỏi tình trạng suy thối.. Liệu thế giới có thể nhìn thấy Nhật Bản “cất cánh”
một lần nữa từ những khó khăn này nhƣ Nhật Bản đã “thành công” trong quá khứ
hay không? là câu hỏi chính mà Morishima đặt ra khi viết tác phẩm. Có lẽ cũng
chính vì vậy, “tác phẩm đã đƣợc đón đọc một cách hào hứng ở Nhật Bản và trên thế
giới” [9, tr. 88].
Trên cơ sở những nội dung đƣợc trình bày ở chƣơng 1, trong các chƣơng 2 và
chƣơng 3 tiế p theo , luâ ̣n văn sẽ tiế n hành phân tić h

cụ thể từng quan điể m của

Morishima về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của Nhâ ̣t Bản nhƣ̃n g năm 1990
thể hiện qua tác phẩ m Tại sao Nhật Bản suy thoái , Đồng thời, luận văn sẽ đố i chiế u
những nhận định của nhà nghiên cứu với các nhận định trƣớc và sau đó của ông
hoặc của các học giả khác, với tình hình thực tế của Nhật Bản , nhằm đƣa ra đánh
giá phù hợp về tính xác thực hay hợp lý của các quan điểm đó. Từ đó, luâ ̣n văn
hƣớng tới việc rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp đố i với Viê ̣t Nam trong
bối cảnh hiện tại.

23


×