Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu xây dựng qui trình thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật vào lưu trữ lịch sử địa phương(nghiên cứu trường hợp tỉnh đồng nai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

PHẠM THỊ MẬN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH THU THẬP
TÀI LIỆU KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀO LƢU TRỮ
LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG NAI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lƣu trữ học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

PHẠM THỊ MẬN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH THU THẬP
TÀI LIỆU KHOA HỌC KĨ THUẬT VÀO LƢU TRỮ
LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG NAI)

Chuyên ngành: Lƣu trữ học


Mã số

: 60 32 24

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Liên Hƣơng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi,
trong luận văn tôi có tham khảo nội dung nghiên cứu của các tác giả khác
và thơng tin có trong các văn bản quy phạm của các cơ quan Nhà nƣớc
song đã chú thích cụ thể khi viện dẫn. Kết quả của luận văn này là trung
thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào./.

Học viên

Phạm Thị Mận


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết sơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn
Liên Hƣơng ngƣời đã hƣớng dẫn tơi tận tình, chu đáo trong q trình thực
hiện luận văn. Sự chỉ bảo tận tâm của cô đã mang lại cho tôi hệ thống các
phƣơng pháp, kiến thức cũng nhƣ kỹ năng hết sức quý báu để có thể hồn
thiện đề tài một cách tốt nhất.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, q

thầy giáo, cơ giáo ở Phịng Đào tạo Sau đại học và thầy giáo, cô giáo khoa
Lƣu trữ và Quản trị văn phòng, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, (Đại học Quốc gia Hà Nội) trong thời gian qua đã dạy dỗ, truyền thụ
kiến thức khoa học, giúp tôi từng bƣớc trƣởng thành.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân, gia đình và
bạn bè – những ngƣời đã hỗ trợ, tạo điều kiện để tơi có thể học tập đạt kết
quả tốt và thực hiện thành công luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2015
Học viên

Phạm Thị Mận

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài ...................................................................
2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................................
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................
6. Nguồn tài liệu tham khảo ............................................................................
7. Bố cục của luận văn ....................................................................................
CHƢƠNG 1. THÀNH PHẦN, NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
KHOA HỌC KỸ THUẬT Ở TỈNH ĐỒNG NAI............................................
1.1. Khái quát về tài liệu khoa học kỹ thuật ...............................................
1.1.1. Khái niệm về khoa học, kỹ thuật và tài liệu khoa học kỹ thuật
1.1.2. Các loại tài liệu khoa học kỹ thuật ........................................................

1.1.3. Đặc điểm của tài liệu khoa học kỹ thuật ...............................................
1.1.4. Ý nghĩa, tác dụng của tài liệu khoa học kỹ thuật ..................................
1.2. Khái quát về lƣu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật ở tỉnh Đồng Nai .....
1.2.1. Các loại tài liệu kỹ thuật hình thành ở tỉnh Đồng Nai.........................
1.2.2. Nguồn, thành phần và đặc điểm tài liệu khoa học kỹ thuật ở tỉnh
Đồng Nai.........................................................................................................
1.2.3. Ý nghĩa, tác dụng của tài liệu khoa học kỹ thuật ở tỉnh Đồng Nai......
Tiểu kết chƣơng 1 ..........................................................................................
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THẬP VÀ BỔ SUNG
TÀI LIỆU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO LƢU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH
2


ĐỒNG NAI .....................................................................................................
2.1. Khái quát về Lƣu trữ tỉnh Đồng Nai ....................................................
2.1.1. Sơ lƣợc về sự hình thành Lƣu trữ tỉnh Đồng Nai .................................
2.1.2. Chức năng của Chi cục Văn thƣ - Lƣu trữ Tỉnh Đồng Nai...................
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Văn thƣ – Lƣu trữ tỉnh Đồng Nai ..
2.1.4. Trách nhiệm và thẩm quyền của lƣu trữ tỉnh Đồng Nai trong việc thu
thập tài liệu.
2.1.5. Công tác lƣu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật tỉnh Đồng Nai
2.2. Những quy định của Chi cục Văn thƣ Lƣu trữ tỉnh Đồng Nai về
thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật..............................................................
2.2.1. Quy định về nguồn tài liệu thu thập vào lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai
2.2.2. Quy định về thành phần tài liệu khoa học kỹ thuật thu thập, bổ sung
vào lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai ...................................................................
2.3. Biện pháp thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật vào Lƣu trữ lịch sử
tỉnh Đồng Nai .................................................................................................
2.4. Những hạn chế của công tác thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật
vào Lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai.............................................................

Tiểu kết chƣơng 2 ..........................................................................................
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH THU THẬP TÀI LIỆU KHOA
HỌC KỸ THUẬT VÀO LƢU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH ĐỒNG NAI ..........
3.1. Sự cần thiết phải xây dựng quy trình thu thập tài liệu vào Lƣu trữ
lịch sử địa phƣơng .........................................................................................
3.2. Cơ sở xây dựng quy trình thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật vào
Lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai ......................................................................
3.2.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................
3.2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................
3


3.3. Lựa chọn, chuẩn bị thông tin để viết dự thảo quy trình ....................
3.4. Xây dựng Quy trình thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật vào lƣu
trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai ..............................................................................
3.5. Các điều kiện đảm bảo quy trình đƣợc thực hiện...............................
3.5.1. Thống nhất về chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Văn thƣ Lƣu trữ tỉnh
Đồng Nai .........................................................................................................
3.5.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức
làm nhiệm vụ thu thập .....................................................................................
3.5.3. Điều kiện về nhân lực ...........................................................................
3.5.4. Điều kiện về cơ sở vật chất ...................................................................
Tiểu kết chƣơng 3 ..........................................................................................
KẾT LUẬN ....................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................
PHẦN PHỤ LỤC

4



MỞ ĐẦU
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Tài liệu lƣu trữ là tài sản vô giá của quốc gia, nó có giá trị đặc biệt
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong lƣu trữ,
công tác thu thập và bổ sung tài liệu ln đóng vai trị quan trọng, đó là tiền
đề, là cơ sở cho các hoạt động nghiệp vụ lƣu trữ khác. Nhận thức đƣợc tầm
quan trọng đó các cấp lãnh đạo tỉnh Đồng Nai đã đề cao nhiệm vụ thu thập
và bổ sung tài liệu về lƣu trữ lịch sử tỉnh.
Tỉnh Đồng Nai có diện tích 5.903,9 km2, là tỉnh thuộc miền đơng
Nam Bộ, cửa ngõ phía đơng của Thành phố Hồ Chí Minh, phía bắc giáp
Lâm Đồng, phía đơng giáp Bình Thuận, phía tây giáp Bình Dƣơng, Bình
Phƣớc, Thành phố Hồ Chí Minh, phía nam giáp Bà Rịa-Vũng Tầu. Nằm
trọn trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam của tổ quốc, tình đến năm
2014, tỉnh Đồng Nai đã có 54 khu cơng nghiệp và cụm cơng nghiệp. Trong
q trình hoạt động và thực hiện nhiệm vụ quản lý, các cơ quan nhà nƣớc,
đặc biệt là các sở, ban, ngành đã sản sinh ra một khối lƣợng tài liệu lƣu trữ
lớn gồm tài liệu hành chính, tài liệu khoa học cơng nghệ, tài liệu nghe
nhìn... Đây là những tài liệu có giá trị trong việc phát triển kinh tế xã hội
trong tỉnh đặc biệt là nhóm tài liệu khoa học kỹ thuật.
Tài liệu khoa học kỹ thuật là tài liệu có giá trị thực tiễn về khoa học,
kinh tế, lịch sử đƣợc sản sinh ra trong quá trình hoạt động của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân về các lĩnh vực xây dựng cơ bản, chế tạo sản phẩm công
nghiệp, nghiên cứu khoa học và điều tra khảo sát tài nguyên thiên nhiên.
Tài liệu khoa học công nghệ là căn cứ chính xác để các cơ quan tiến hành
tiến hành thiết kế thi cơng cơng trình, chế tạo sản phẩm cơng nghiệp, điều
tra thăm dị tài ngun và nghiên cứu khoa học. Tài liệu khoa học kỹ thuật
còn là nguồn tƣ liệu quan trọng để các cơ quan, cán bộ khoa học kỹ thuật
sử dụng, tổng hợp đúc rút kinh nghiệm, phát huy sáng kiến cải tiến khoa

5



học kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lƣợng và năng suất lao động, đƣa
các ngành khoa học kỹ thuật tiến lên đạt những thành tựu mới. Tài liệu
khoa học kỹ thuật chính là cơng cụ để quản lý, khai thác, sử dụng đúng
cơng suất của máy móc, thiết bị các cơng trình xây dựng cơ bản, tránh lãng
phí trong sử dụng máy móc. Đối với các cơ quan tƣ vấn thiết kế cơng trình
sử dụng tài liệu lƣu trữ khoa học kỹ thuật của nó để đề xuất các phƣơng án
thiết kế cải tạo cơng trình, có tác dụng giúp chủ đầu tƣ tiết kiệm kinh phí để
điều tra, khảo sát cơng trình; rút ngắn thời gian thiết kế, cơng trình, tiết
kiệm kinh phí. Trong q trình sử dụng cơng trình hoặc sản phẩm cơng
nghiệp nếu xẩy ra sự cố hƣ hỏng trƣớc tuổi thọ quy định thì tài liệu lƣu trữ
khoa học kỹ thuật đƣợc sử dụng làm bằng chứng tin cậy để quy định trách
nhiệm cho những cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan. Trong trƣờng
hợp này, tài liệu lƣu trữ khoa học kỹ thuật giúp cơ quan điều tra sự việc có
cơ sở để khẳng định trách nhiệm thuộc về bên nào : bên thiết kế, bên thi
công hay bên điều tra thăm dị khảo sát... Trên cơ sở có đủ bằng chứng tịa
án mới xét xử vụ việc một cách chính xác. Tài liệu lƣu trữ về nghiên cứu
khoa học có tác dụng hƣớng dẫn các cơ quan, tổ chức và cá nhân triển khai
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn cuộc sống. Các kết
quả nghiên cứu khoa học thƣờng đƣa đến những sản phẩm mới, những
công nghệ mới hoàn hảo hơn, phục vụ con ngƣời tốt hơn. Chính tài liệu lƣu
trữ về nghiên cứu khoa học đƣa lại cho con ngƣời những tri thức mới, sản
xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã hội cho nên nó đƣợc sử dụng rộng rãi.
Tài liệu lƣu trữ về địa chất giúp các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức, các cá
nhân nắm đƣợc các nguồn tài nguyên, khoáng sản hữu ích hiện có để hoạch
định kế hoạch khai thác các nguồn tài nguyên đó phục vụ xã hội, để liên
doanh liên kết các cơ quan trong và ngoài nƣớc để triển khai thăm dị khai
thác khống sản, xây dựng những ngành cơng nghiệp mới nhƣ dầu khí, sắt
thép.. .Đối với tài liệu lƣu trữ khí tƣợng thuỷ văn đƣợc sử dụng rộng rãi

cho tất cả các ngành hoạt động kinh tế – quốc dân để dự báo thời tiết, dự

6


báo thủy văn trên các con sông, biển; phục vụ cho xây dựng lịch gieo trồng
các loại cây trên từng vùng lãnh thổ phù hợp với khí hậu từng năm. Trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản tài liệu lƣu trữ khí tƣợng – thủy văn đƣợc khai
thác sử dụng làm cơ sở cho lập luận chứng kinh tế – kỹ thuật của cơng trình,
lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi xây dựng cơng trình. Đặc biệt, tài liệu
lƣu trữ khí tƣợng thuỷ văn đƣợc làm căn cứ để tƣ vấn thiết kế cơng trình
phục vụ việc chống lún, chống rung, chống động đất, chống lũ lụt... bảo
đảm an tồn cho cơng trình xây dựng. Tài liệu lƣu trữ về trắc địa – bản đồ
đƣợc sử dụng để các ngành xác định chính xác vị trí xây lắp các cơng trình
xây dựng đúng với u cầu kinh tế – kỹ thuật của nó. Đồng thời, tài liệu
này đƣợc sử dụng rộng rãi để xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội từng vùng lãnh thổ (Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây
Bắc... ), xây dựng quy hoạch kinh tế – xã hội của từng địa phƣơng. Đối với
ngành địa chính, tài liệu lƣu trữ trắc địa – bản đồ đƣợc sử dụng để quản lý
nhà nƣớc về nhà - đất, về quản lý địa giới hành chính của từng địa phƣơng
(xã, huyện, tỉnh). Tài liệu lƣu trữ trắc địa – bản đồ còn đƣợc sử dụng để xác
định và bảo vệ các mốc tọa độ quốc gia, bảo vệ biên giới trên đất liền và
ngoài biển của Tổ quốc. [21]
Theo Thông tƣ số 17/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Bộ Nội vụ hƣớng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lƣu vào
lƣu trữ lịch sử cấp tỉnh, tại điều 6 của Thông tƣ 02/2010/TT-BNV ngày
28/04/2010 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức Văn thƣ-Lƣu trữ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các cấp, Chi cục Văn thƣ- Lƣu trữ là tổ chức trực
thuộc Sở Nội vụ có chức năng quản lý nhà nƣớc về văn thƣ lƣu trữ của tỉnh

và trực tiếp quản lý tài liệu lƣu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật. Chi
cục Văn thƣ – Lƣu trữ tỉnh có nhiệm vụ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lƣu vào
lƣu trữ lịch sử tỉnh. Tiếp đó, tại khoản c mục 3 Điều 20 của Luật Lƣu trữ
7


năm 2011 quy định, Lƣu trữ lịch sử ở cấp tỉnh thu thập, tiếp nhận tài liệu
lƣu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở cấp
tỉnh, cấp huyện và đơn vị hành chính - kinh tế. Lƣu trữ lịch sử sƣu tầm tài
liệu lƣu trữ của cá nhân trên cơ sở thỏa thuận. Tại các Điều 19,20 của Luật
lƣu trữ cũng quy định: Lƣu trữ lịch sử ở cấp tỉnh thu thập, tiếp nhận tài liệu
lƣu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở cấp
tỉnh, cấp huyện.
Trên cơ sở các văn bản hƣớng dẫn chỉ đạo của các cơ quan cấp trên
quản lý về công tác lƣu trữ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ra Quyết định
41/2011/QĐ-UBND ngày 22/06/2011 quy định Lƣu trữ lịch sử tỉnh có
nhiệm vụ thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lƣu của các cơ quan thuộc
nguồn nộp lƣu vào Lƣu trữ lịch sử tỉnh. Quyết định số 813/QĐ-UBND
ngày 06/4/2015 ban hành quy định việc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lƣu trữ
của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lƣu vào Chi cục Văn thƣ - Lƣu
trữ tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật trên có thể
khảng định tài liệu khoa học kỹ thuật sản sinh ra trong quá trình hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, các công ty Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
thuộc nguồn và thành phần tài liệu cần nộp lƣu vào Lƣu trữ lịch sử tỉnh
Đồng Nai. Vì vậy Lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm tiến hành
thu thập khối tài liệu khoa học kỹ thuật có giá trị này về để tổ chức chỉnh lý
và bảo quản nhằm phục vụ cho công tác sử dụng sau này.
Thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật là một khâu nghiệp vụ quan trọng
của cơng tác lƣu trữ, nhờ có cơng tác thu thập mới quản lý tốt đƣợc tài liệu,

tạo điều kiện để khai thác toàn diện giá trị của tài liệu, nhờ có thu thập và
bổ sung tài liệu mới đảm bảo bí mật khoa học kỹ thuật, chống lại những âm
mƣu chống phá về kinh tế, quốc phòng, an ninh của tổ quốc. Công tác thu
thập tài liệu về lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai đƣợc thực hiện theo đúng quy
định của Nhà nƣớc, hàng năm đến thời hạn các cơ quan thuộc nguồn nộp

8


lƣu tài liệu về lƣu trữ lịch sử tỉnh đã giao nộp tài liệu đúng quy định. Tuy
nhiên đó chỉ là khối tài liệu hành chính, tài liệu khoa học kỹ thuật hầu nhƣ
chƣa thu thập và bổ sung vào lƣu trữ lịch sử tỉnh, nếu có thì cũng rất ít, chủ
yếu là các tài liệu kèm theo tài liệu hành chính. Do chƣa có văn bản cụ thể
quy định về việc giao nộp tài liệu khoa học kỹ thuật, vì thế việc thu thập và
bổ sung tài liệu khoa học kỹ thuật vào lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai gặp rất
nhiều khó khăn. Những tài liệu khoa học kỹ thuật vẫn nằm rải rác ở các
đơn vị thi công, thiết kế, các công ty, các cơ quan quản lý nhà nƣớc thuộc
các lĩnh vực có liên quan. Làm thế nào để thu thập và bổ sung khối tài liệu
khoa học kỹ thuật có giá trị vào lƣu trữ lịch sử tỉnh để bảo quản và tổ chức
sử dụng có hiệu quả đem lại lợi ích cho tỉnh là cơng việc địi hỏi sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo Ủy ban nói chung và các sở, ban, ngành các cơng
ty nhà nƣớc nói riêng. Xuất phát từ những tìm hiểu, khảo sát của chúng tơi,
trên cơ sở nhận thức đƣợc thực trạng của công tác thu thập tài liệu lƣu trữ
nói chung và tài liệu khoa học kỹ thuật nói riêng chúng tơi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng qui trình thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật
vào Lƣu trữ lịch sử địa phƣơng (nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Đồng
Nai), làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Thơng qua đề tài này chúng tơi
mong muốn nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, cơng chức viên chức
về vai trị của tài liệu khoa học kỹ thuật và công tác thu thập bổ sung tài
liệu khoa học kỹ thuật vào lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai nói riêng và trên

cả nƣớc nói chung.
2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu
Theo quy định của Nhà nƣớc, những tài liệu có giá trị sản sinh trong
quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức các công ty nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai là nguồn giao nộp tài liệu vào Lƣu trữ lịch sử tỉnh.
Trong đó bao gồm tài liệu hành chính, tài liệu nghe nhìn, tài liệu khoa học

9


kỹ thuật. Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn là công tác thu thập tài
liệu khoa học kỹ thuật vào Lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai.
b. Đối tƣợng nghiên cứu
Do điều kiện nghiên cứu có hạn chúng tôi không thể đi sâu nghiên
cứu tất cả các quy trình lƣu trữ đối với tài liệu khoa học kỹ thuật hình thành
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai mà chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng
công tác thu thập và bổ sung tài liệu lƣu trữ nói chung và tài liệu khoa học
kỹ thuật nói riêng tại đây. Từ đó nghiên cứu xây dựng quy trình thu thập bổ
sung tài liệu khoa học kỹ thuật vào Lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn giải quyết ba mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng về công tác thu thập và bổ sung tài liệu
khoa học kỹ thuật từ các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn và thành phần tài
liệu nộp lƣu về Lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai.
Thứ hai, trên cơ sở thực trạng của công tác thu thập và bổ sung tài
liệu khoa học kỹ thuật vào Lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai, nghiên cứu xây
dựng quy trình thu thập và bổ sung tài liệu cụ thể nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu suất công tác thu thập tài liệu lƣu trữ khoa học kỹ thuật vào

Lƣu trữ.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu trên, trong phạm vi một luận văn khoa
học chúng tôi xác định nhiệm vụ chính mà đề tài hƣớng tới là:
Một là, tìm hiểu lý luận chung về tài liệu khoa học kỹ thuật và công
tác lƣu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật.
Hai là, nghiên cứu nguồn tài liệu khoa học kỹ thuật nộp vào Lƣu trữ

10


lịch sử tỉnh Đồng Nai
Ba là, khảo sát thực trạng về công tác thu thập và bổ sung tài liệu
khoa học kỹ thuật từ các cơ quan, tổ chức, các công ty nhà nƣớc vào Lƣu
trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai.
Bốn là, nghiên cứu xây dựng quy trình thu thập tài liệu khoa học kỹ
thuật vào Lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai.
Trên cơ sở đó đƣa ra những kiến nghị khắc phục khó khăn trong việc
thu thập bồ sung khối tài liệu này về Lƣu trữ lịch sử tỉnh.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác thu thập và bổ sung hay công tác quản lý tài liệu khoa học
kỹ thuật nói chung trong thời gian gần đây nhận đƣợc nhiều quan tâm của
cán bộ, công chức, các nhà nghiên cứu khoa học lƣu trữ, học viên cao học
ngành lƣu trữ học, ngồi ra cịn có các báo cáo khoa học và khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên ngành Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội). Trong đó có
nhiều cơng trình nghiên cứu lớn có những đóng góp quan trọng về thực tiễn.
Các đề tài nghiên cứu trƣớc đó nhƣ:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành đã tập trung nghiên cứu giải
quyết từng khía cạnh cụ thể thuộc lĩnh vực thu thập bổ sung tài liệu. Các đề

tài đó là: "Lý luận và thực tiễn về tổ chức mạng lƣới các kho lƣu trữ ở Việt
Nam"- Vƣơng Đình Quyền - Chủ nhiệm; "Nghiên cứu xác định nguồn nộp
lƣu tài liệu (chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nƣớc) vào kho lƣu trữ nhà nƣớc
cấp tỉnh" - Nguyễn Quang Lệ - Chủ nhiệm;
TS. Nguyễn Cảnh Đƣơng “Xác định thành phần tài liệu, thiết kế xây
dựng cơ bản cần nộp để bảo quản tài liệu tại các Trung tâm lƣu trữ Quốc
gia”2002, Hà Nội. Đề tài đã khảo sát thành phần các loại tài liệu hình
thành trong quá trình xây dựng cơ bản của các cơng trình ở Việt Nam và

11


đặc trƣng của chúng, đề tài cũng đã xây dựng đƣợc phƣơng pháp lựa chọn
tài liệu thiết kế xây dựng cơ bản của các cơng trình, lập danh mục các cơng
trình, danh mục thành phần thiết kế xây dựng cần nộp vào Trung tâm lƣu
trữ Quốc gia. Tuy nhiên đề tài mới chỉ nghiên cứu về nguồn và thành phần
tài liệu khoa học công nghệ cần nộp vào Trung tâm lƣu trữ Quốc gia mà
chƣa chỉ ra kế hoạch thu thập khối tài liệu đó về nhƣ thế nào;
PGS.TS. Nguyễn Minh Phƣơng “Nghiên cứu cơ sở xác định nguồn
và thành phần tài liệu bản đồ cần nộp vào Trung tâm lƣu trữ Quốc
gia”,1995, Hà Nội. Nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là khảo sát
tình hình hình thành tài liệu bản đồ ở Việt Nam, tác giả đã nghiên cứu và đề
xuất cơ sở khoa học xác định nguồn và thành phần tài liệu bản đồ cần nộp
vào Trung tâm lƣu trữ Quốc gia, xây dựng danh sách các cơ quan, đơn vị
thuộc nguồn thu thập tài liệu bản đồ vào lƣu trữ quốc gia, bên cạnh đó đƣa
ra dự thảo hƣớng dẫn các nguồn thu thập và thành phần tài liệu bản đồ vào
Lƣu trữ Quốc gia.
Luận văn thạc sĩ của các học viên cao học ngành lƣu trữ học tại
phòng tƣ liệu Khoa Lƣu trữ học và quản trị văn phòng, trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) Luận văn thạc sĩ

của Trần Quang Hồng với đề tài: "Bổ sung tài liệu vào các Trung tâm lƣu
trữ tỉnh - Thực trạng và giải pháp"; luận văn thạc sỹ của Nguyễn Kim
Dung với đề tài: "Thu thập, bổ sung tài liệu vào lƣu trữ bộ Giao thông vận
tải - Thực trạng và giải pháp"; luận văn thạc sĩ của Trƣơng Thị Huyền
Ngọc với đề tài "Xây dựng quy trình thu thập tài liệu vào Trung tâm Thơng
tin Lƣu trữ Địa chất”.
Các vấn đề nghiên cứu liên quan đến tài liệu khoa học kỹ thuật.
Trƣớc hết là các đề tài nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề của tài liệu
khoa học kỹ thuật nhƣ: “Tổ chức lƣu trữ tài liệu chun mơn hình thành từ
hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng”. Đề tài nghiên cứu khoa học

12


cấp trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn của Tiến sĩ Nguyễn Liên
Hƣơng năm 2005; “Nghiên cứu xây dựng các phƣơng án phân loại tài liệu
khoa học công nghệ". Đề tài cấp Đại học Quốc gia của Tiến sĩ Nguyễn Liên
Hƣơng năm 2013.
Các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành và các sách báo khác
nhƣ: Kỷ yếu Hội thảo "Khai thác và phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ trong
nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn", H. 2009, trang 85 – 89; “Vấn đề
quản lý tài liệu kỹ thuật hình thành từ hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng” – Tiến sĩ Nguyễn Liên Hƣơng, Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam
năm 2008; “Vấn đề cấp bách trong phân loại và tổ chức lƣu trữ tài liệu
khoa học công nghệ ở Việt Nam”- Tiến sĩ Nguyễn Liên Hƣơng, Tạp chí
Văn thƣ Lƣu trữ Việt Nam, số 4, năm 2010; PGS.TS. Nguyễn Minh
Phƣơng,“ Lƣu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật”, Hà Nội, 2010; PGS.TS.
Nguyễn Minh Phƣơng “ Nghiên cứu cơ sở xác định nguồn và thành phần
tài liệu bản đồ cần nộp vào trung tâm lƣu trữ Quốc gia”,1995, Hà Nội.
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu chỉ tập trung vào việc xác định

nguồn và thành phần tài liệu khoa học kỹ thuật cần nộp vào Trung tâm Lƣu
trữ Quốc gia, tình hình cơng tác lƣu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật ở các cơ
quan Trung ƣơng chƣa đề tài có đề tài nào nghiên cứu về công tác thu thập
tài liệu khoa học kỹ thuật vào lƣu trữ lịch sử nói chung và lƣu trữ lịch sử
tỉnh nói riêng. Kế thừa thành quả của những nghiên cứu trƣớc đó kết hợp
với sự tìm hiểu và khảo sát tại địa phƣơng chúng tơi tiến hành nghiên cứu
xây dựng quy trình thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật vào lƣu trữ lịch sử
địa phƣơng (trƣờng hợp tỉnh Đồng Nai).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác Lênin
13


- Phƣơng pháp hệ thống: Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để hệ
thống thông tin và các nguồn tƣ liệu tham khảo.
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế: Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp
này để trao đổi với cán bộ quản lý phòng nghiệp vụ lƣu trữ Chi cục Văn
thƣ Lƣu trữ tỉnh Đồng Nai và những cơ quan có liên quan; khảo sát và quan
sát q trình thực hiện nghiệp vụ thu thập tài liệu tại đây để có thể xây
dựng quy trình thu thập tài liệu phù hợp và có tính khả thi.
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin: Chúng tôi tiến hành thu
thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: sách, tạp chí, internet… sau
đó chọn lọc, phân loại và xử lý những thông tin liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh quá trình thực hiện nhiệm vụ thu
thập tài liệu của lƣu trũ lịch sử tỉnh Đồng Nai trong thực tế với các quy
định của Nhà nƣớc để có thể xác định đƣợc quy trình phù hợp.
- Phƣơng pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để thống kê
thành phần tài liệu khoa học kỹ thuật nộp lƣu vào lƣu trữ lịch sử.

- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp này dùng để trao đổi và
phòng vấn trực tiếp các cán bộ làm công tác lƣu trữ và công tác thu thập tài
liệu tạo Chi cục Văn thƣ Lƣu trữ Đồng Nai và một số cơ quan khác.
- Phƣơng pháp phân tích: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để phân tích
tài liệu và những thơng tin khảo sát tại cơ quan.
- Phƣơng pháp sơ đồ hóa: Phƣơng pháp này đƣợc dùng để mơ tả các
bƣớc thực hiện quy trình thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật bằng lƣu đồ.
6. Nguồn tài liệu tham khảo
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng những nguồn
tài liệu tham khảo sau:
- Giáo trình, bài giảng liên quan cơng tác lƣu trữ cũng nhƣ nghiệp vụ

14


thu thập và bổ sung tài liệu lƣu trữ: Đào Xuân Chúc - Nguyễn Văn Hàm –
Vƣơng Đình Quyền - Nguyễn Văn Thâm: Lý luận và thực tiễn công tác lƣu
trữ, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, H.1990; PGS,TS. Nguyễn
Minh Phƣơng, TS. Nguyễn Liên Hƣơng, TS. Nguyễn Cảnh Đƣơng: Giáo
trình Lƣu trữ tài liệu Khoa học cơng nghệ, H.2005; PGS.TS. Vũ Thị Phụng
(chủ biên), CN. Nguyễn Thị Chinh, (2006), Giáo trình Nghiệp vụ Lƣu trữ
cơ bản, NXB Hà Nội, Hà Nội.
- Các quy định của pháp luật về công tác lƣu trữ và lƣu trữ tài liệu khoa
học kỹ thuật.
- Các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, các bài nghiên
cứu trên tạp chí Văn thƣ lƣu trữ có liên quan đến cơng tác thu thập tài liệu,
quản lý tài liệu khoa học kỹ thuật.
- Các mục lục nộp lƣu tài liệu vào lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai, các
văn bản chỉ đạo về công tác lƣu trữ tỉnh Đồng Nai;
7. Bố cục của luận văn

Bố cục đề tài của chúng tơi ngồi phần mở đầu và phần kết luận gồm
ba chƣơng:
CHƢƠNG 1. THÀNH PHẦN, NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ TÀI LIỆU KHOA HỌC
KỸ THUẬT Ở TỈNH ĐỒNG NAI: Tại chƣơng này chúng tôi khái quát giới

thiệu về sự hình thành đặc điểm của các loại tài liệu khoa học kỹ thuật và ý
nghĩa của tài liệu. Khái quát về các loại tài liệu, đặc điểm và ý nghĩa của tài
liệu khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THẬP VÀ BỔ SUNG TÀI
LIỆU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO LƢU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH ĐỒNG NAI:

Dựa trên khảo sát thực tế tại Chi cục Văn thƣ Lƣu trữ tỉnh Đồng Nai về
tình hình thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật. Chúng tơi tìm hiểu về q
trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Văn thƣ Lƣu trữ tỉnh
Đồng Nai và thực trạng công tác thu thập tài liệu khoa học kỹ thuật và nhận
15


xét, đánh giá.
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG QUY TRÌNH THU THẬP TÀI LIỆU KHOA HỌC
KỸ THUẬT VÀO LƢU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH ĐỒNG NAI: Trên cơ sở nghiên

cứu tình hình thực tế của lƣu trữ lịch sử tỉnh Đồng Nai và việc xây dựng
quy trình thu thập tài liệu do nhà nƣớc ban hành. Chúng tôi tiến hành xây
dựng các bƣớc thu thập tài liệu khoa học công nghệ vào lƣu trữ lịch sử tỉnh
Đồng Nai nói riêng và lƣu trữ lịch sử địa phƣơng nói chung.
Trong thời gian thực hiện đề tài chúng tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
và giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè cũng nhƣ đồng nghiệp. Tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Nguyễn Liên Hƣơng – ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Do hạn chế về mặt kinh nghiệm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu,
luận văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp của q thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp và
những cán bộ chuyên môn để chúng tôi hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2015

Phạm Thị Mận

16


CHƢƠNG 1
THÀNH PHẦN, NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
KHOA HỌC KỸ THUẬT Ở TỈNH ĐÔNG NAI

1.1. Khái quát về tài liệu khoa học kỹ thuật
1.1.1. Khái niệm về khoa học, kỹ thuật và tài liệu khoa học kỹ thuật
a. Khái niệm khoa học
Khoa học là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của vật chất
và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tƣ duy
[13, tr12].
Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tịi, phát triển quy luật
của sự vật và hiện tƣợng, vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo ra các
nguyên lý, các giải pháp tác động vào các sự vật hiện tƣợng nhằm biến đổi
trạng thái của chúng.
Khoa học là một hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập
tƣơng đối với các hình thái ý thức xã hội.
Khoa học là tồn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ
chức kiến thức dƣới hình thức những lời giải thích và tiên đốn có thể kiểm
tra đƣợc về vũ trụ [69].

Từ những khái niệm trên chúng ta có thể khảng định, khoa học là hệ
thống các tri thức về sự vận động, phát triển của tự nhiên và xã hội, là hoạt
động tìm kiếm các giải pháp tác động vào các hiện tƣợng nhằm biến đổi
chúng theo hƣớng có lợi hoặc có hại, là hoạt động có hệ thống và tìm ra
quy luật vận động của tự nhiên và xã hội.
b. Khái niệm về kỹ thuật
Kỹ thuật là việc ứng dụng kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội, và
thực tiễn để thiết kế, xây dựng, và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết bị,
17


hệ thống, vật liệu, và q trình.[21]
Kỹ thuật có thể bao gồm việc sử dụng sự hiểu biết sâu sắc để tìm ra,
tạo mơ hình, và thay đổi quy mơ một giải pháp hợp lý cho một vấn đề hay
một mục tiêu. Ngành kỹ thuật vơ cùng rộng, nó bao gồm một loạt các lĩnh
vực kỹ thuật đặc thù hơn, mỗi lĩnh vực nhấn mạnh đến những lĩnh vực
công nghệ và những kiểu ứng dụng riêng. Những ngƣời hành nghề kỹ thuật
đƣợc gọi là kỹ sƣ. Tổ chức ECPD của các kỹ sƣ Hoa Kỳ định nghĩa "kỹ
thuật" là "Việc ứng dụng một cách sáng tạo những nguyên lý khoa học vào
việc thiết kế, phát triển các cấu trúc, máy móc, cơng cụ, quy trình chế tạo,
hay những cơng trình sử dụng chúng một cách riêng lẻ hay kết hợp với
nhau; vào việc xây dựng hay vận hành những đối tƣợng vừa kể với sự ý
thức đầy đủ về thiết kế của chúng; để dự báo hoạt động của chúng dƣới
những điều kiện vận hành nhất định; tất cả những việc vừa kể với sự chú ý
đến chức năng đã định, đặc điểm kinh tế của sự vận hành, sự an toàn đối
với sinh mạng và của cải".
Trong tiếng Việt, các từ "khoa học", "kỹ thuật", và "công nghệ" đôi
khi đƣợc dùng với nghĩa tƣơng tự nhau hay đƣợc ghép lại với nhau (chẳng
hạn "khoa học kỹ thuật", "kỹ thuật công nghệ"). Tuy vậy, kỹ thuật khác với
khoa học và cơng nghệ. Khoa học là tồn bộ hoạt động có hệ thống nhằm

xây dựng và tổ chức kiến thức dƣới hình thức những lời giải thích và tiên
đốn có thể kiểm tra đƣợc về vũ trụ. Công nghệ là sự tạo ra, sự biến đổi, sử
dụng, và kiến thức về các cơng cụ, máy móc, kỹ thuật là kỹ năng nghề
nghiệp, hệ thống, và phƣơng pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải
tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt đƣợc một mục đích, hay thực hiện một
chức năng cụ thể.
Kỹ thuật là một ngành rộng và thƣờng đƣợc chia thành nhiều ngành
con. Những ngành này liên quan đến những lĩnh vực công việc kỹ thuật
khác nhau. Mặc dù ban đầu ngƣời kỹ sƣ có thể đƣợc đào tạo trong một

18


ngành cụ thể, trong suốt sự nghiệp của mình ngƣời này có thể trở thành
ngƣời làm việc liên quan đến nhiều ngành và trong những lĩnh vực công
việc khác nhau. Kỹ thuật thƣờng đƣợc xem là có bốn ngành chính:
Kỹ thuật hóa học: Ứng dụng những nguyên lý vật lý, hóa học, sinh
học, và kỹ thuật trong việc thực hiện những q trình hóa học ở quy mơ sản
xuất thƣơng mại, nhƣ lọc đầu, chế tạo vật liệu và thiết bị ở kích thƣớc
micromét, lên men, sản xuất các phân tử sinh học.
Kỹ thuật xây dựng: Thiết kế và xây dựng những cơng trình cơng
cộng và cho tƣ nhân, nhƣ hạ tầng cơ sở (sân bay, đƣờng bộ, đƣờng sắt, hệ
thống cấp nƣớc và hệ thống xử lý nƣớc...), cầu cống, đập nƣớc, và các tòa
nhà.
Kỹ thuật điện: Thiết kế và nghiên cứu những hệ thống điện và điện
tử khác nhau, nhƣ mạch điện, máy phát điện, động cơ điện, thiết vị điện từ
hay điện cơ, thiết bị điện tử, mạch điện tử, cáp quang, thiết bị điện quang,
hệ thống máy tính, hệ thống thơng tin liên lạc, cơng cụ, những bảng điều
khiển...
Kỹ thuật cơ khí: Thiết kế những hệ thống vật lý hay cơ học, nhƣ hệ

thống cung cấp điện và năng lƣợng, sản phẩm hàng không và không gian,
hệ thống vũ khí, phƣơng tiện vận tải, động cơ đốt trong, bộ nén khí, tàu
điện...
c. Tài liệu khoa học kỹ thuật
Trong thực tiễn của hoạt động nghiệp vụ lƣu trữ, khái niệm khoa học
và công nghệ hầu nhƣ vẫn chƣa đƣợc quan tâm, sử dụng bởi các tài liệu lƣu
trữ thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ vẫn thƣờng đƣợc hiểu là tài liệu
khoa học kỹ thuật .
Tài liệu khoa học kỹ thuật là những tài liệu có giá trị thực tiễn, khoa
học, kinh tế, lịch sử đƣợc sản sinh trong quá trình hoạt động của các cơ

19


quan tổ chức cá nhân về các lĩnh vực xây dựng cơ bản, chế tạo sản phẩm
công nghiệp, điều tra khảo sát tài nguyên thiên nhiên...không kể sản sinh
trong thời kỳ nào và trên vật mang tin gì. [21,38]
Theo quan niệm nhƣ trên thì tài liệu khoa học kỹ thuật hình thành
trên hai khái niệm tài liệu và khoa học kỹ thuật (tài liệu + khoa học kỹ thuật
= tài liệu khoa học kỹ thuật). Khái niệm khoa học kỹ thuật đƣơc sử dụng
trong cách phân loại các ngành khoa học, mà theo UNESCO các ngành
khoa học bao gồm: Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học nông
nghiệp, khoa học nhăn văn, khoa học sức khoẻ.
Khoa học kỹ thuật đƣợc hiểu là các ngành khoa học liên quan đến
việc phát triển kỹ thuật và thiết kế các sản phẩm. Cụ thể, các ngành khoa
học kỹ thuật cổ điển bao gồm khoa học kỹ thuật xây dựng, khoa học chế
tạo máy, khoa học điện tử. Các ngành khoa học kỹ thuật mới bao gồm: kỹ
thuật an toàn, kỹ thuật cơng trình nhà, hố kỹ thuật và vi kỹ thuật.
Căn cứ vào những nội dung đã phân tích ở trên thì tài liệu khoa học
kỹ thuật trong hoạt động lƣu trữ có một số vấn đề cần lƣu ý nhƣ sau:

◘ Về nội dung và hình thức
- Về nội dung: tài liệu khoa học kỹ thuật do cơ quan, tổ chức, cá
nhân làm ra theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, phản ánh kết quả thăm dò địa chất, thuỷ văn, về thiết kế các cơng
trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ: xây dựng dân dụng,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, thuỷ điện, các cơng trình cơng nghiệp. Trong
lĩnh vực công nghiệp tài liệu khoa học kỹ thuật phản ánh kết quả về thiết kế
chế tạo các sản phẩm công nghiệp nhƣ máy móc, cơng cụ, máy cơng
nghiệp, máy nơng nghiệp, máy giao thông vận tải... Trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học thì tài liệu khoa học kỹ thuật phản ánh những thành tựu
nghiên cứu khoa học, những phát minh, sáng chế, những cải tiến kỹ thuật
trong lao động. Trong lĩnh vực địa chất, khí tƣợng, thuỷ văn, trắc địa bản
20


đồ thì tài liệu khoa học kỹ thuật phản ánh kết quả q trình điều tra khảo
sát, thăm dị tài ngun khống sản thiên nhiên.
Do có nguồn gốc hình thành từ hoạt động khoa học kỹ thuật, nên dù
thể hiện dƣới dạng nào thì tài liệu khoa học kỹ thuật cũng là tài liệu chứa
đựng các tri thức khoa học đƣợc mã hố dƣới dạng chữ viết, âm thanh, hình
ảnh và đƣợc chứa đựng trong các vật mang tri thức khoa học khác nhau.
- Về hình thức: tài liệu khoa học kỹ thuật có nhiều loại phong phú
nhƣ: Bản luận chứng kỹ thuật, bản vẽ, tài liệu tính tốn, dự toán, báo cáo
kết quả nghiên cứu khảo sát, phim ảnh, bản đồ, tài liệu quan trắc, hƣớng
dẫn ứng dụng tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu thẩm định các đĩa cứng,
đĩa mền.
◘ Về giá trị
Theo cách hiểu chung nhất "giá trị của một sự vật đƣợc hiểu là mức
độ quan trọng, tính hữu ích của sự vật đó, nhƣ vậy giá trị của tài liệu khoa
học kỹ thuật có thể đƣợc hiểu là mức độ quan trọng và tính hữu ích về số

lƣợng và chất lƣợng của những thơng tin chứa đựng trong tài liệu đó.
Tài liệu khoa học kỹ thuật có thể đƣợc nhận dạng theo giá trị bên
trong và giá trị bên ngoài:
- Giá trị bên trong (giá trị khoa học) là giá trị của bản thân tài liệu
khoa học kỹ thuật, chƣa xét tới những giá trị phát sinh nhƣ: giá trị thông tin
chứa đựng tri thức khoa học mới, giá trị hành động, giá trị về các giải pháp.
- Giá trị bên ngoài là giá trị xuất hiện sau khi áp dụng kết quả của
hoạt động khoa học kỹ thuật cụ thể là: Giá trị kinh tế, là lợi ích kinh tế có
đƣợc sau khi áp dụng kết quả của hoạt động khoa học kỹ thuật. Giá trị xã
hội, là những hậu quả xã hội có thể xuất hiện, liên quan đến việc áp dụng
kết quả các hoạt động khoa học kỹ thuật với sự biến đổi các truyền thống
văn hoá.

21


Từ góc độ hoạt động lƣu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật cịn có giá trị
lịch sử và thực tiễn.
- Giá trị lịch sử của tài liệu khoa học kỹ thuật đƣợc thể hiện ở chỗ,
đó là nguồn sử liệu ghi chép lại các qua luật vận động và phát triển của các
lĩnh vực khoa học, của kho tàng trí thức nhân loại và của xã hội lồi ngƣời.
- Giá trị thực tiễn của tài liệu khoa học kỹ thuật đƣợc thể hiện nó là
căn cứ để tiến hành các nghiên cứu khoa học mới, tạo ra của cải vật chất
cho xã hội. Đặc biệt, tài liệu khoa học kỹ thuật cịn đóng vai trị quan trọng
trong việc tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới,
giai đoạn đất nƣớc theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và
nhất là trong thời kỳ hội nhập diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay.
1.1.2. Các loại tài liệu khoa học kỹ thuật
Tài liệu khoa học kỹ thuật rất phong phú và đa dạng, xuất phát từ
công việc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tính chất cơng việc cũng

nhƣ chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị mà sản sinh ra nhiều loại
hình tài liệu khác nhau. Trên cơ sở đó tài liệu khoa học kỹ thuật đƣợc chia
thành các loại nhƣ sau: tài liệu bản vẽ, bảng tính tốn, báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi cơng trình xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi, bản thuyết
minh kỹ thuật, bản quy phạm kỹ thuật, tài liệu hạch toán, tài liệu tiêu chuẩn,
tài liệu phim, ảnh, tài liệu bản đồ, tài liệu điện tử.
Trong các loại tài liệu khoa học kỹ thuật trên thì tài liệu bản vẽ
chiếm khối lƣợng nhiều nhất trong tài liệu lƣu trữ khoa học kỹ thuật. Nó là
cơng cụ chủ yếu dùng để diễn đạt ý đồ của ngƣời thiết kế, là tài liệu cơ bản
dùng để chỉ đạo sản xuất, hƣớng dẫn thi cơng cơng trình, láp ráp sản phẩm.
Vì vậy trong kỹ thuật thƣờng gọi bản vẽ là tiếng nói của kỹ thuật. [21]
Căn cứ vào nội dung của bản vẽ ngƣời ta phân chia nó ra các loại
nhƣ sau:

22


×