Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đô thị hóa và những vấn đề kinh tế xã hội vùng ven đô hà nội hiện nay (trường hợp nghiên cứu xã mễ trì, huyện từ liêm, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.96 MB, 191 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------

BÙI VĂN T́N

ĐƠ THỊ HĨA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI HIỆN NAY
[Trƣờng hợp nghiên cƣ́u xã Mễ Trì , huyện Tƣ̀ Liêm, Hà Nội]
CHUYÊN NGÀNH: VIỆT NAM HỌC
MÃ SỐ: 60 31 60

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2011

0


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------

BÙI VĂN T́N

ĐƠ THỊ HĨA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI HIỆN NAY
[Trƣờng hợp nghiên cƣ́u xã Mễ Trì , huyện Tƣ̀ Liêm, Hà Nội]
CHUYÊN NGÀNH: VIỆT NAM HỌC
MÃ SỐ: 60 31 60


HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS NGUYỄN QUANG NGỌC

HÀ NỘI - 2011

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………….......

1

2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu của luận văn……………………………...............

3

3. Đối tượng và phạm vi khu vực nghiên cứu……………………………………..

3

4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………........................

4

5. Khung lý thuyết nghiên cứu………………………………………….....................

6


6. Đóng góp của luận văn …………………………………………...........................

6

7. Cấu trúc của luận văn………………………………………….............................

6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ĐÔ THỊ HĨA
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG VEN ĐƠ

7

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu…………………………………………............

7

1.1.1. Nghiên cứu đô thị hóa trên thế giới…………………………………………

7

1.1.2. Nghiên cứu đơ thị hố ở Việt Nam …………………………………….......

12

1.2. Cơ sở lý thuyết của luận văn…………………………………………..............

20


1.2.1. Các hướng tiếp cận lý thuyết nghiên cứu. …………………………………...

20

1.2.1.1. Tiếp cận nghiên cứu đơ thị hóa theo quan điểm lịch sử…………………….

20

1.2.1.2. Tiếp cận nghiên cứu đơ thị hóa từ góc nhìn văn hóa……………………..

20

1.2.1.3. Đơ thị hóa từ cách tiếp cận nhân học và địa lý……………………………

21

1.2.1.4. Tiếp cận nghiên cứu đô thị hóa theo quan điểm xã hợi học…………………
1.2.1.5. Tiếp cận kinh tế học………………………………………………………..

21

1.2.2. Một số lý thuyết nghiên cứu................................................................................

22

1.3. Các khái niệm công cụ nghiên cứu…………………………………………….

23


1.3.1. Đô thị………………………………………….................................................

23

1.3.2. Vùng ven đơ…………………………………..................................................

24

1.3.3. Đơ thị hóa ………………………………….....................................................

26

1.3.4. Đơ thị hóa vùng ven………………………………….....................................

27

1.3.5. Biến đổi xã hội…………………………………………………………........

27

vi

21


1.3.6. Lối sống đơ thị………………………………….............................................

27

Chƣơng 2

ĐƠ THỊ HÓA VÙNG VEN HÀ NỘI
TRƢỜNG HỢP: XÃ MỄ TRÌ-HUYỆN TỪ LIÊM

29

2.1. Các nhân tớ tác động đến q trình đơ thị hóa vùng ven.......................................

29

2.1.1. Nhân tố kinh tế…………………………………..............................................

29

2.1.2. Nhân tố khoa học-kỹ thuật…………………………………..........................

29

2.1.3. Cơ chế chính sách………………………………….........................................

30

2.1.4. Xu thế hội nhập và kinh tế thị trường………………………………….........

30

2.1.5. Điều kiện địa lý tự nhiên môi trường sinh thái………………………….......

31

2.1.6. Nhân tố văn hóa xã hội…………………………………................................


31

2.2. Vai trò của vùng ven đối với sự phát triển của Hà Nội.......................................

32

2.3. Khái quát đô thị hóa ở Hà Nội…………………………………..........................

34

2.4. Khái quát xã Mễ Trì……………………………….……………………………

46

2.4.1. Lịch sử hình thành…………………………………........................................

46

2.4.2. Đặc điểm tự nhiên………………………………….........................................

46

2.4.3. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế- xã hội Mễ Trì trước năm 2000..........

49

Chƣơng 3
TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI KINH TẾ-XÃ HỘI
XÃ MỄ TRÌ, HUYỆN TỪ LIÊM HIỆN NAY


58

3.1. Tác động của đơ thị hóa đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế ……..………………

58

3.1.1. Biến đổi cơ cấu sử dụng đất…………………………………...........................

58

3.1.2. Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp…………………………………...................

60

3.1.3. Tác động của đơ thị hóa đến đời sống kinh tế của người dân……………….

66

3.2. Tác động của đơ thị hóa đến các vấn đề xã hội ……………………………….

76

3.2.1. Đơ thị hóa tác động đến cơ cấu dân số………………………………………..

77

3.2.2. Hoạt động giáo dục, y tế …………………………………………………….

78


3.2.3. Biến đổi văn hóa, lối sống của cư dân trong q trình đơ thi hóa……………

81

3.2.4. Biến đổi trong quan hệ cộng đồng.....................................................................

84

3.2.5. Chuyển đổi lao động, việc làm ……………………………….......................

89

3.2.6. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến tệ nạn xã hội……………………...................

96

vii


3.2.7. Đơ thị hóa làm biến đổi cảnh quan, mơi trường …………………………….

100

3.2.8. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và phát triển đô thị …………..........

104

3.3. Tiểu kết…………………………………………………………………………


107

KẾT LUẬN

109

DANH SÁCH CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

115

TÀI LIỆU THAM KHẢO

117

PHỤ LỤC

133

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐTH

Đô thị hóa

NXB

Nhà xuất bản


CNH-HDH

Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

BCH

Ban chấp hành

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

CBVC

Cán bộ viên chức

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TP

Thành phố



Lao động

BB, DV, KD

Buôn bán, dịch vụ, kinh doanh

ii


DANH MỤC BIỂU, BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Stt

Tên gọi

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 1.1


Khung lý thuyết nghiên cứu

6

2

Biểu đồ 2.1

Hà Nội phát triển qua từng thời kỳ

36

3

Biểu đồ 2.2

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hà Nội (2001-2010)

36

4

Biểu đồ 2.3

Mật độ dân số Hà Nội qua các năm

40

5


Biểu đồ 3.1

Đất nông nghiệp xã Mễ Trì qua các năm

59

6

Biểu đồ 3.2

Mức độ chuyển đổi nghề nghiệp của các hộ gia đình

60

7

Biểu đồ 3.3

Cơ cấu kinh tế xã Mễ Trì hiện nay

60

8

Biểu đồ 3.4

Diện tích đất nơng nghiệp ở các thơn xã Mễ Trì

61


9

Biểu đồ 3.5

Lý do chuyển đổi nghề nghiệp của người dân

64

10

Biểu đồ 3.6

Loại hình nhà ở của các hộ gia đình

66

11

Biểu đồ 3.7

Mức độ hài lòng về nhà ở của người dân Mễ Trì

68

12

Biểu đồ 3.8

Nguồn nước sinh hoạt


69

13

Biểu đồ 3.9

Thu nhập bình quân của người dân (2003-2010)

70

14

Biểu đồ 3.10

Tiện nghi sinh hoạt trong gia đình của các hộ dân

72

15

Biểu đờ 3.11

Mức độ hài lòng với các dịch vụ ở địa phương hiện nay

74

16

Biểu đồ 3.12


Kinh tế hộ gia đình hiện nay thuộc đối tượng

74

17

Biểu đồ 3.13

Kinh tế hiện nay của hộ gia đình so với trước năm 2000

75

18

Biểu đờ 3.14

Mức độ hài lòng về cuộc sống

76

19

Biểu đồ 3.15

Hoạt động của người dân khi có thời gian rảnh rỡi

83

20


Biểu đồ 3.16

Tương quan về mối quan hệ hàng xóm láng giềng

89

21

Biểu đồ 3.17

Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành

90

22

Biểu đờ 3.18

Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực hiện nay ở địa phương

94

23

Biểu đồ 3.19

Các đối tượng dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội

98


24

Biểu đồ 3.20

Đánh giá hoạt động tuyên truyền về tệ nạn xã hội của các tổ

99

chức đồn thể
25

Bảng 1.1

Thơng tin cơ cấu mẫu khảo sát ở Mễ Trì

5

26

Bảng 2.1

Biến động về ranh giới nội ngoại thành Hà Nội 1991-2010

35

27

Bảng 2.2


GDP bình quân đầu người của Hà Nội và cả nước 2000-2010

38

28

Bảng 2.3

Tỷ lệ và số lượng người di cư đến Hà Nội (2001-2010)

40

29

Bảng 3.1

Hiện trạng sử dụng đất xã Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội

58

30

Bảng 3.2

Loại đất bị thu hồi của các hộ gia đình

59

iii



31

Bảng 3.3

Mục đích thu hồi đất ở Mễ Trì

59

32

Bảng 3.4

Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ gia đình

63

33

Bảng 3.5

Hình thức sử dụng tiền đền bù đất đai của người dân

67

34

Bảng 3.6

Nguồn thu nhập của các hộ gia đình trước 2000 và hiện nay


70

35

Bảng 3.7

Tương quan cơ cấu thu nhập giữa các thơn ở Mễ Trì

71

36

Bảng 3.8

Đánh giá về sự đầu tư cho học tập của con cái của người dân

79

37

Bảng 3.9

So sánh thực trạng tham gia vào các hoạt động xã hội

86

ở Mễ Trì của người dân trước năm 2000 và hiện nay
38


Bảng 3.10

Những khó khăn của người dân sau khi chuyển đổi việc làm

91

39

Bảng 3.11

Hoạt động của chính quyền hỗ trợ dân trong lĩnh vực việc làm

94

40

Bảng 3.12

Đánh giá về thực trạng các tệ nạn xã hội ở Mễ Trì

96

41

Bảng 3.13

Đánh giá của người dân về mơi trường tự nhiên

101


42

Bảng 3.14

Trách nhiệm của người dân đối với vấn đề mơi trường

103

43

Bảng 3.15

Người dân tham gia góp ý kiến đối với công tác quy hoạch,

105

quản lý đô thị ở Mễ Trì
44

Bảng 3.16

Mong muốn được tham gia vào các lĩnh vực quản lý

106

của người dân
45

Bảng 3.17


So sánh thực trạng tham gia vào các hoạt động xã hội của
người dân trước và trong q trình đơ thị hố

iv

106


DANH MỤC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Stt

Tên gọi

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Bản đồ định hướng phát triển khơng gian Hà Nội 2020 đến 2050

33

2

Hình 2.2

Bản đồ Hành Chính xã Mễ Trì


45

3

Hình 2.3

Đình Mễ Trì Hạ

54

4

Hình 2.4

Chùa Thiên Trúc, Mễ Trì Thượng

55

5

Hình 2.5

Đình làng Phú Đơ

55

6

Hình 2.6


Đoạn mương thốt nước tại làng bún Phú Đơ

104

7

Hình 3.1

Một số hình ảnh phần phụ lục

8

Hình

v

147-156


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đơ thị hóa là hiện tượng tất yếu, khách quan và có tính tồn cầu với sự chuyển
đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực, tạo ra những biến đổi về kinh tế,
xã hội, văn hoá của một vùng, một khu vực hay một đơn vị từ nông thôn sang thành
thị. Đơ thị hố đem lại nhiều tiến bợ xã hội như thu nhập , mức sống của người dân ,
cơ sở hạ tầng thay đổi theo xu hướng thuận lợi ch o công nghiệp hóa, hiện đại hóa...
Đô thị hóa làm cho các làng xã trước đây trở thành các phố, phường, các khu đô thị
mở rộng và phát triển.
Ở Việt Nam q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ, phù hợp với bối cảnh phát

triển kinh tế-xã hội chung của đất nước. Nhiều con số thống kê cho thấy từ năm 1991
đến nay, đơ thị hóa ở nước ta đã có những bước phát triển mạnh, năm 1989 (18,5%),
năm 1995 (20,7%), năm 2000 (24,2%), năm 2006 (27%) và 2010 đạt 29,6%. Trong
định hướng phát triển đô thị Việt Nam, dự báo đến 2015 dân số đô thị chiếm 38%,
năm 2020 chiếm 45% và đến năm 2025 chiếm 50% dân số (dân số đô thị dự báo lúc
này khoảng 52 triệu)1.
Hà Nội là một trong hai thành phố có tốc độ đơ thị hóa đạt mức cao nhất của
cả nước và có sức lan tỏa theo chiều rộng. Những địa chỉ hấp dẫn đã tạo nên tốc độ
đô thị hóa nhanh nhất, các điểm dân cư ven đơ; những khu vực có khả năng tạo động
lực phát triển đô thị; những quỹ đất thuận lợi đã liên tục được khốc lên mình những
chiếc áo đơ thị ngày một rộng hơn. Diện tích đất tự nhiên của Hà Nội hiện nay đã lên
tới trên 300 nghìn ha (tăng lên gấp 3,6 lần so với trước). Dân số Hà Nội gia tăng với
tốc độ cao, năm 1990 Hà Nội mới chỉ có 2 triệu dân, đến năm 2000 là 2,67 triệu và
đến năm 2009 đã đạt tới 6,5 triệu dân2. Trong vòng 10 năm, dân số Hà Nội đã tăng
lên khoảng gần 4 triệu người và trong tương lai, Hà Nội đang phấn đấu gia nhập hàng
ngũ các thành phố có dân số lớn hơn 10 triệu người của thế giới.
Có thể nói rằng, trong khi mức độ và tốc độ đơ thị hóa trên phạm vi tồn quốc
ở Việt Nam chậm hơn so với các nước khác trên thế giới và trong khu vực, thì Hà
Nội đã có tốc độ đơ thị hóa nhanh hơn nếu so sánh với chính bản thân thành phố qua
các thời điểm, nó đã đạt được tương đương với tỷ lệ đơ thị hóa ở các thành phố của
các nước phát triển trong khu vực châu Á.
Q trình đơ thị hóa ở Hà Nội được tập trung ở các vùng ven đô và vùng
ngoại thành, vừa mang những đặc trưng chung của các vùng đơ thị hóa, vừa có
1

Số liệu tác giả tổng hợp từ các báo cáo tham luận tại Hôi thảo Quốc tế: Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn
hiến, anh hùng, vì hịa bình, Hà Nội 2010.
2
Ngơ Thắng Lợi, Đơ thị hóa ở Hà Nội nhìn từ góc độ phát triển bền vững. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tê:
Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hịa bình, Hà Nội 2010, tr 834.


1


những đặc thù riêng của Thủ đô. Vùng ven đô được xem là các quận, huyện nằm ở vị
trí chuyển tiếp giữa khu vực nội thành và ngoại thành, ở đó nền văn minh nơng
nghiệp được tiếp xúc nhanh với nền văn minh công nghiệp, thương mại. Trong hơn
một thập kỷ qua, khu vực này đã có những chuyển biến khá nhanh, đang từng ngày
làm đổi thay và có tác động trực tiếp đến cuộc sống dân cư, diện mạo vùng ven. Q
trình đơ thị hóa nhanh ở Hà Nội đã biến nhiều khu vực ven đô thành khu vực nội
thành, nhiều vùng ngoại ô trở thành vùng ven đô. Đi kèm với quá trình này là sự thay
đổi mạnh mẽ từ cảnh quan, môi trường, hoạt động nghề nghiệp, đến sự biến đổi lối
sống, phong tục, tập quán, từ biến đổi kinh tế đến những biến đổi xã hội trên bình
diện xã hội lẫn bình diện cá nhân.
Mễ Trì là một xã nằm trên khu vực ven đô, chịu sự tác động của đơ thị hóa
nhanh Hà Nội đã làm cho kinh tế-xã hội của Mễ Trì phát triển mạnh mẽ, có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến đời sống của cư dân. Cơ cấu kinh tế-xã hội đã có nhiều biến
đổi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được xây dựng, nhiều khu đơ thị hiện đại xuất hiện, do đó
đời sớng của người dân cũng dần được thay đổi. Có thể nói trước những năm 2000,
Mễ Trì là một xã th̀n nơng thì hiện nay với những chính sách phát triển của Thủ đơ,
Mễ Trì đã được quy hoạch, xây dựng lại và phát triển mạnh mẽ, nơng nghiệp khơng
cịn là hoạt động chính của địa phương. Tuy vậy , đơ thị hóa nhanh và tự phát trên
diện rộng cũng làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực như: tình trạng thất nghiệp, tệ
nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, phân tầng xã hội ngày một sâu sắc và một số vấn đề
về quy h oạch, quản lý đô thị đã và đang diễn ra có ảnh hưởng khơng nhỏ đến đời
sống người dân, gây nhiều áp lực đối với sự phát triển chung của đô thị Hà Nội và
vùng ven đô hiện nay.
Những vấn đề trên nếu không được nghiên cứu và giải quyết một cách cụ thể,
kịp thời và triệt để sẽ có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự tăng trưởng và phát triển của
khu vực ven đô Hà Nội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập

quốc tế. Trong khn khổ của ḷn văn, chúng tôi muốn làm rõ và khẳng định vai trị
của các nhân tố đơ thị hóa đối với sự biến đổi kinh tế -xã hội ở vùng ven đô hiện nay
qua trường hợp nghiên cứu xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Những nhân tố đó đã
tác động, ảnh hưởng đến biến đổi kinh tế-xã hội và đời sống của người dân vùng ven
hiện nay như thế nào, ra sao?
Luận văn chọn xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội làm địa bàn nghiên cứu là
vì các lý do: (1) Mễ Trì là địa phương diễn ra tốc độ đơ thị hóa nhanh so với các địa
phương khác trong khu vực ven đơ nhưng lại có những đặc thù chung và riêng với
khu vực ven đô trong quá trình đơ thị hóa của Thủ đơ, nơng nghiệp khơng cịn là hoạt
động chính của địa phương; (2) Mễ Trì là địa phương được quy hoạch, xây dựng và
phát triển thành khu thương mại, văn hóa thể thao Quốc gia nói chung và Hà Nội nói
riêng. Do đó sự giao thoa trong sinh hoạt đời sống của cư dân ven đô với Hà Nội diễn
ra với tần suất lớn, nên tính chất đơ thị đã xuất hiện nhiều trong cuộc sống của người
2


dân. Vị thế của một bộ phận không nhỏ dân cư đã thay đổi về căn bản, từ cư dân
nông thôn đã được công nhận là thị dân một cách chính thức. (3) Những biến đổi về
hệ thống giá trị với tư cách là nhân tố điều chỉnh hành vi của các chủ thể hành động
sẽ cho chúng ta thấy khả năng thích ứng của người dân đang sống ở vùng ven đô hiện
nay trước sự biến đổi chức năng từ một xã hội tự cung, tự cấp sang xã hội bị điều tiết
bởi kinh tế thị trường có sự can thiệp trực tiếp của nhà nước, từ sự biến đổi chức năng
sản xuất dần tới biến đổi cấu trúc nghề nghiệp xã hội. Ći cùng, Mễ Trì là nơi thuận
lợi cho việc triển khai nghiên cứu, gần và dễ tìm hiểu tài liệu, thơng tin liên quan đến
nợi dung nghiên cứu của luận văn . Tất cả những lý do trên sẽ được chúng tơi phân
tích rõ ở các phần, các chương nghiên cứu dưới đây.
Có thể nói, nghiên cứu trường hợp xã Mễ Trì , huyện Từ Liêm, Hà Nội như là
một mơ hình về biến đổi kinh tế-xã hội khu vực ven đô dưới sự tác động của đơ thị
hố ở Hà Nội hiện nay.
2. Mục tiêu và nợi dung nghiên cứu

Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của đơ thị hóa tới các vấn đề
kinh tế-xã hội khu vực vùng ven đơ, qua nghiên cứu trường hợp đơ thị hóa ở Mễ Trì
luận văn mong muốn sẽ góp phần làm rõ thực trạng và những nguyên nhân tác động
tích cực, tiêu cực của q trình đơ thị hóa đến đời sống kinh tế-xã hội của người dân
vùng ven đô hiện nay. Từ đó đưa ra kết luận và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
về quản lý, quy hoạch, phát triển kinh tế-xã hội ở Mễ Trì và khu vực ven đơ trong
q trình đơ thị hóa nhằm phát triển vùng ven đơ Hà Nội hài hịa và bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi khu vực nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đơ thị hóa và những vấn đề kinh tế-xã hội vùng ven đô Hà Nội hiện nay tại xã
Mễ Trì , huyện Từ Liêm, Hà Nội.
3.2. Phạm vi khu vực nghiên cứu: xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Tp Hà Nội
3.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ 2000 trở lại đây. Sở dĩ tác giả luận văn
quyết định chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2000 đến nay là vì đây có thể là giai
đoạn thể hiện rõ nét nhất về q trình đơ thị hóa ở Mễ Trì và nó được khởi đầu từ
những năm 2000. Điều này được thể hiện qua Chiến lượng phát triển kinh tế xã hội
của địa phương trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Mễ Trì lần thứ XX (2000),
cũng trong giai đoạn này Đảng, Nhà nước và UBND thành phố Hà Nội đã ban hành
một số quyết định, thông tư về việc quy hoạch mở rộng và phát triển khu vực phí a
Tây của TP Hà Nội , trong đó đị a bàn xã Mễ Trì thuộc khu vực trên : Quyết định số
56/1999/QĐ-UB của UBND TP Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu
liên hợp thể thao quốc gia (1999); Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết
khu đơ thị mới Mỹ Đình-Mễ Trì, huyện Từ Liêm (2000); Quyết định của UBND
thành phố về việc phê duệt Quy hoạch chi tiết khu đô thị Mễ Trì Hạ, Mễ Trì Thượng
(2001); Quyết định của UBND thành phố về về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết
khu nhà ở tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm (2002)….
3


4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp sưu tầm và phân tích tư liệu được sử dụng trong luận văn nhằm
nghiên cứu, thu thập tư liệu trên cơ sở các sách, bài báo chun khảo đã được cơng
bố, từ đó phân loại, hệ thống và hình thành hệ thống thư mục các tài liệu nghiên cứu
để thấy được đặc điểm chung cũng như đặc trưng riêng của q trình đơ thị hóa vùng
ven đơ Hà Nội trước đây và hiện nay. Ngồi ra luận văn cịn sử dụng một số tài liệu
chính từ các kết quả khảo sát, bài viết trên sách, báo và tạp chí đặc biệt là các nghiên
cứu trước đây có liên quan đến vấn đề nghiên cứu luận văn đề cập tới.
Phương pháp xã hội học lịch sử được sử dụng trong nghiên cứu quá trình hình
thành, vận động và phát triển của Mễ Trì từ trước tới nay, đặt nghiên cứu gắn với
hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể. Phương pháp lơgíc được thể hiện xuyên suốt quá
trình nghiên cứu, chi phối đến lựa chọn nội dung, kết cấu tổng quan cũng như xử lý
từng vấn đề cụ thể của đối tượng nghiên cứu để rút ra bản chất, hiện tượng và các quy
luật hình thành và phát triển của đơ thị hóa.
Phương pháp điều tra Xã hội học được vận dụng với ba hình thức chủ yếu
trong quá trình nghiên cứu luận văn là phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và điều tra
bằng bảng hỏi. Điều tra bảng hỏi được tiến hành gắn liền với thiết kế phiếu trưng cầu
ý kiến bao gồm hệ thống các câu hỏi mang tính giả thuyết theo phương án phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu. Quy mô, mẫu khảo sát cũng phải đảm bảo tính đại diện,
hợp lýcủa đối tượng nghiên cứu. Trong xử lý kết quả điều tra, nghiên cứu sẽ nhờ sự
hỗ trợ tối đa của phần mềm chuyên dụng, đặc biệt là chương trình thống kê kinh tế-xã
hội SPSS.
Phương pháp quan sát, nhằm quan sát cách thức sinh hoạt của người dân tại
Mễ Trì trong một thời gian nhất định, nhằm tìm hiểu về thói quen sinh hoạt, sự thích
nghi lối sống đơ thị trong cách xây dựng nhà ở, cách chi tiêu sinh hoạt, sử dụng các
dịch vụ, thời gian nhàn rỗi, quan hệ gia đình, cộng đồng cũng như các sinh hoạt tập
thể. Qua quan sát thực tế kết hợp với phỏng vấn nhanh người dân, tác giả phần nào
đánh giá được những tác động của đơ thị hóa đối với đời sống kinh tế-xã hội của
người dân hiện nay, qua đó có thêm cơ sở cho những phân tích, đánh giá phục vụ
nghiên cứu.
Chúng tôi luôn ý thức được rằng mỗi phương pháp và kỹ thuật được sử dụng

cần phải phù hợp với từng nội dung nghiên cứu cụ thể và phải được đặt trong các mối
quan hệ tổng thể để có thể nhìn nhận một cách khách quan, tồn diện tồn bộ quá
trình hình thành, biến đổi, các mối quan hệ, các chiều tác động của đơ thị hóa đối với
đời sống kinh tế-xã hội của người dân vùng ven đô hiện nay. Đến đây phương pháp
nghiên cứu liên ngành được sử dụng như một phương pháp chủ công trong quá trình
nghiên cứu của luận văn.
Thơng tin về mẫu khảo sát
Cơ cấu mẫu khảo sát của luận văn được lựa chọn trên cơ sở: giới tính, trình độ
4


học vấn, trình độ chun mơn, nơi làm việc, nơi ở sao cho sự phản ánh của thông tin
thu được có thể đại diện cho tổng thể trong nghiên cứu của luận văn.
Đối với địa bàn chọn mẫu nghiên cứu, tại mỗi thôn chúng tôi chọn 1 điểm
được cho là có q trình đơ thị hố mạnh nhất (theo báo cáo số liệu thống kê của xã).
Mỗi thôn chọn 70 hộ để phỏng vấn theo bảng hỏi. Người được phỏng vấn là chủ hộ
hoặc đại diện chủ hộ (vợ hoặc chồng). Tổng số phiếu phát ra là 210 (mỗi thôn70
phiếu), số phiếu thu về là 208 phiếu và phân bổ theo cơ cấu sau: Mễ Trì Thượng: 68
(34%); Mễ Trì Hạ: 67 (33,5%); Phú Đô 65 (32,5%). Tuy nhiên trong quá trì nh làm
sạch và xử lý dữ liệu chúng tơi chỉ sử dụng 200 bảng hỏi, vì 8 bảng hỏi khác tác giả
thấy người trả lời để missing nhiều câu trả lời và dữ liệu ở các bảng này khơng có ý
nghĩa cao, khơng đáng tin cậy. Hơn nữa loại bỏ 8 bảng hỏi này khơng ảnh hưởng gì
đến chất lượng cuộc khảo sát.
Bảng 1.1. Thông tin cấu mẫu khảo sát ở xã Mễ Trì
Thơng tin người trả lời
Xã Mễ Trì
Địa bàn
Nam
Cơ cấu giới
Nữ

CBVC
Về hưu
Cơng nhân
Cơ cấu nghề nghiệp
Kinh doanh, bn bán
Học sinh, sinh viên
Tự do
Tiểu học
THCS
THPT
Trình đợ học vấn
Trung cấp, Cao đẳng
Đại học, Sau đại học
Dưới 25 tuổi
Từ 25-35 tuổi
Cơ cấu tuổi
Từ 35-45 tuổi
Từ 45-60 tuổi
Trên 60 tuổi

Tần số
200
85
115
28
14
24
40
24
70

42
31
70
2
56
18
61
72
35
14

Tần suất
100%
42,5%
57,5%
14,0%
7,0%
12,0%
20,0%
12,0%
35,0%
21,0%
15,5%
35,0%
1,0%
28,0%
9,0%
30,5%
36%
17,5%

7,0%

Đối với thảo luận nhóm t ập trung, tại mỗi thơn thực hiện 1 cuộc thảo luận
nhóm tập trung dành cho các đối tượng sau: cán bộ lãnh đạo xã, người dân mất đất
hoặc chuyển đổi sang nghề phi nơng nghiệp. Tổng cộng có 03 cuộc thảo luận nhóm
tập trung.
Phỏng vấn sâu, ở mỗi thôn chúng tôi cũng thực hiện 5 cuộc phỏng vấn sâu.
Đối tượng phỏng vấn sâu là: Đại diện chính quyền xã; Đại diện chính quyền 3 thơn;
Đại diện nhóm mất đất hoặc chuyển hẳn sang nghề phi nông nghiệp của 3 thôn. Tổng
cộng là 15 cuộc phỏng vấn sâu.

5


5. Khung lý thút nghiên cứu
Chính sách
phát triển đơ thị

Đơ thị hóa
vùng ven đô HN

Biến đổi
kinh tế

Cơ cấu
sử
dụng
đất

Cơ cấu

nghề
nghiệp:
NNTTCNTMDV

Biến đổi đời sống
xã hợi

Tác
động
đến
đời
sống
kinh tế
người
dân

Dân
số,
lao
động,
việc
làm

Giáo
dục,
Y tế

Văn
hóa,
lối

sống

Tệ
nạn

hội

Mơi
trường

6. Đóng góp của luận văn
Có thể góp phần cung cấp thơng tin, bổ sung nguồn tư liệu cho nghiên cứu về
vấn đề đơ thị hóa vùng ven đô hiện nay.
Qua nghiên cứu này, tác giả luận văn mong muốn giúp người đọc có cái nhìn
tồn diện về thực trạng và những yếu tố tác động của q trình đơ thị hóa đến đời
sống kinh tế-xã hội của người dân vùng ven đô hiện nay, qua trường hợp nghiên cứu
xã Mễ Trì-Từ Liêm-Hà Nội. Giúp các nhà hoạch định chính sách, quy hoạch đơ thị
có thêm tài liệu tham khảo về thực trạng đơ thị hóa và phát triển ở khu vực vùng ven
đô hiện nay. Qua đó có hướng phát triển hài hịa và bền vững khu vực này.
Qua nghiên cứu, tác giả luận văn đề xuất một số hướng nghiên cứu về lĩnh vực
này trong giai đoạn tiếp theo làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu quan tâm
đến vấn đề này.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn tập trung
vào ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp tiếp cận nghiên cứu đơ thị
hóa và những vấn đề kinh tế-xã hội vùng ven đô.
Chương 2: Đô thị hóa vùng ven đơ Hà Nội: trường hợp nghiên cứu xã Mễ Trì,
huyện Từ Liêm.
Chương 3: Tác động của đơ thị hóa đến sự biến đổi kinh tế-xã hội xã Mễ Trì,

huyện Từ Liêm hiện nay.
6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ĐƠ THỊ HĨA
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG VEN ĐÔ

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đơ thị và đơ thị hóa là chủ đề đã và đang được giới nghiên cứu trong nước và
quốc tế đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua đã có nhiều thành tựu quan trọng
nghiên cứu đến các vấn đề chung của đô thị, phát triển đô thị và đô thị hóa. Mỗi cơng
trình lại có một hướng tiếp cận nghiên cứu riêng, những kết quả nghiên cứu tập hợp
lại tạo thành một bức tranh đa dạng và phong phú về vấn đề phát triển đơ thị, đơ thị
hóa và đơ thị hóa vùng ven hiện nay.
1.2.1. Nghiên cứu đơ thị hóa trên thế giới
Những thành tựu quan trọng nghiên cứu đơ thị , đơ thị hóa của các học giả
nước ngoài l iên quan đến đề tài luận văn có thể phân thành các nhóm là những
nghiên cứu về đơ thị hóa nói chung và những nghiên cứu đơ thị hóa ở Việt Nam và
Hà Nội nói riêng.
Nhóm thứ nhất, chủ yếu ở giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp, tập
trung vào những vấn đề cơ bản của khái niệm đơ thị hố và được nêu lên như: những
biểu hiện của đơ thị hố, thước đo đơ thị hố, ngun nhân hình thành đơ thị và đơ thị
hóa...tiêu biểu như cơng trình nghiên cứu Lý luận chung về đơ thị hố của I.Cerdraf
(1867) đã đưa ra quan niệm về đơ thị hố3, cuốn Cuộc cách mạng đơ thị của V.G.
Childe (1950), lại nhấn mạnh đến một số đặc trưng đầu tiên của q trình đơ thị hóa
là sự chun mơn hố các hoạt động kinh tế4.
Tuy nhiên cũng như nhận định của một số các nhà khoa học ở giai đoạn sau

thì sự nhìn nhận về quá trình đơ thị hố của nhóm này cịn mang ý nghĩa hẹp, mới
nhìn nhận trên hiện tượng mà chưa khái quát được bản chất, lý luận còn đi sau sự
phát triển của thực tế. Chính vì vậy, sự phát triển của đô thị trong giai đoạn cách
mạng công nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc định hướng phát triển và
nó như một quy luật tất yếu trong q trình nhận thức, q trình đơ thị hố lần đầu

3

Trong tác phẩm này, ông đã đưa ra quan niệm về đô thị như một hiện tượng nhiều tầm và đa diện: kinh tế, xã
hội, văn hố và mơi trường ở, những biểu hiện cụ thể về phát triển thủ công nghiệp, cơng nghiệp, sản xuất hàng
hố, phân cơng lao động xã hội, chuyển đổi nơi ở và nghề nghiệp, thay đổi lối sống và mức sống, sự hình thành
xã hội tiêu thụ, xã hội đại chúng và đám đông cô đơn… Xin xem thêm Trương Quang Thao: Đô thị học những
khái niệm mở đầu, NXB Xây dựng, 2003.
4
V.G. Childe (1950), The urban revolution. Town plangning review 1950.

7


tiên xảy ra trên quy mơ lớn, cần có thời gian để nghiên cứu và đánh giá được bản chất
của hiện tượng từ những trải nghiệm thực tế.
Nhóm thứ hai nghiên cứu về đơ thị hóa và những yếu tớ tác động đến đơ thị
hóa, ở giai đoạn hậu cách mạng cơng nghiệp q trình đơ thị hóa thực sự đã diễn ra
mạnh mẽ, khi mà cách mạng khoa học-kỹ thuật có những bước phát triển như vũ bão,
tác động mạnh đến những chuyển biến căn bản trong cơ cấu của lực lượng sản xuất
và ảnh hưởng sâu sắc đối với khu vực nơng nghiệp-nơng thơn. Do đó, ở giai đoạn này
đã xuất hiện một số cơng trình nghiên cứu một cách rõ nét hơn về đơ thị hóa cũng
như các yếu tố tác động đến nó. Tiêu biểu như nghiên cứu Một sớ mới liên hệ của đơ
thị hố và mơ hình phát triển kinh tế cơ bản của B.J.L.Berry (1962) đã phân tích mối
quan hệ giữa kinh tế và đơ thị hố, ơng thừa nhận “Đã tồn tại mối quan hệ chặt chẽ

giữa trình độ phát triển kinh tế của một nước và trình độ đơ thị hố mà nước đó đạt
được và đưa ra các chỉ số để phân tích các thành phần chủ yếu của quá trình đơ thị
hố của một số quốc gia trên thế giới. Tác giả Pivơvarov (1972) với bài viết Đơ thị
hố hiện nay, bản chất, các nhân tố và đặc điểm nghiên cứu in trong Những vấn đề
đơ thị hóa hiện nay lại nêu khá đầy đủ về những quan điểm mới về khái niệm đơ thị
hóa và khác biệt giữa “đơ thị hố” và “đơ thị”. Ơng cũng khẳng định q trình đơ thị
hố ở mỗi nước có sự khác nhau, bởi sự tác động và điều kiện kinh tế, xã hội, chính
trị, lịch sử ở mỗi quốc gia là khác nhau5.
Đối với Reiss Man (1964), Q trình đơ thị hố lại đi sâu vào phân tích các
biến thể của q trình đơ thị hố trên cơ sở tổng kết q trình đơ thị hố đã diễn ra ở
thế kỷ XX. Tác giả đã đưa ra một số biến thể của q trình đơ thị hóa như: (1) Tăng
trưởng dân cư đô thị, sự gia tăng dân cư ở thành phố có hơn 100.000 dân; (2) Cơng
nghiệp hố, hệ quả là sự vận động của xã hội từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế
công nghiệp; (3) Sự cấu trúc lại các mối quan hệ quyền lực trong xã hội nhằm tạo
điều kiện cho cơng nghiệp hố phát triển; (4) Về sự đề cao chủ nghĩa dân tộc, tạo nên
hệ tư tưởng hành động có động cơ, lịng trung thành... Trong mỗi biến thể lại phân
thành 4 dạng, mỗi dạng xây dựng với đặc thù của từng nước, từng giai đoạn phát
triển. Ông cũng cho rằng đây là bằng chứng cho thấy không phải tất cả các nước đều
tiến tới đơ thị hố như nhau. Một số nước cơng nghiệp hóa trước, phát triển thành
5

Có khá nhiều tác giả khác cũng đồng tình với quan điểm về đơ thị hố này. Ví dụ như L.B.Kogan người Nga
trong bài Q trình đơ thị hố xã hội và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật-Những vấn đề triết học, 1969 đã
quan niệm đơ thị hố “như một q trình lịch sử thế giới, gắn liền mật thiết với sự phát triển của lực lượng sản
xuất và của các hình thức giao tiếp xã hội”. Hay H. Carter (1977) trong tác phẩm Nguồn gốc đô thị. Sự tiến bộ
trong địa lý nhân văn đã nêu lên rằng: Đơ thị hố là kết qủa của tính cấp thiết của việc tạo dựng khu vực hành
chính, sự lưu trữ hồ sơ, sự phát triển nghệ thuật, sự mở rộng thương mại, sự định hình của các nghề nghiệp đặc
biệt. Đơ thị hố có tính chất tồn thế giới, bao trùm lên nhiều nước có chế độ xã hội khác nhau. Tác giả nhấn
mạnh nguyên nhân của đơ thị hố chính là do việc phát triển kinh tế và nó phụ thuộc vào đặc điểm của tầng
quốc gia mà phát triển.


8


phố sau, một số nước ngược lại. Ông cũng chỉ ra rằng cơng nghiệp hóa khơng phải là
ngun nhân duy nhất phát triển đơ thị.
Nhóm thứ ba, chủ yếu ở giai đoạn hậu công nghiệp, các nghiên cứu về đô thị
hóa được tiếp cận dưới nhiều góc độ và tồn diện hơn, do đó đơ thị hóa cũng được
mở rộng hơn về khái niệm, nghiên cứu của H.S. Geyer về Mở rộng nền tảng lý thuyết
đơ thị hóa, tác giả đã đề cập đến khái niệm “Đơ thị hố khác biệt”, đây là một khái
niệm mới nói về các hiện tượng đơ thị hố trong các đơ thị hiện nay khơng chỉ là các
dịng dịch cư chính nơng thơn-đơ thị mà tồn tại nhiều dòng dịch cư địa lý khác nhau.
Và q trình dịch cư trong mới quan hệ giữa vùng trung tâm đô thị và ngoại ô của
các đô thị lớn được quan tâm đặc biệt. Quá trình này được tác giả cho rằng diễn ra
theo 4 bước: (1) Bước “Đơ thị hố” khi dân cư đơ thị phát triển ở vùng nông thôn
xung quanh; (2) Bước “Ngoại ô hoá” khi vùng ven phát triển tới trung tâm; (3) Bước
“Phi đơ thị hố” khi có sự giảm dân cư của vùng trung tâm vượt hơn sự tăng của
vùng ngoại vi, kết quả là làm giảm dân cư của đô thị nói chung; (4) Bước “Đơ thị hố
lại” khi vùng trung tâm tăng dân cư lại trong khi vùng ngoại vi tiếp tục giảm dân cư.
Đây là những phát hiện rất quan trọng đối với những lý luận về đô thị hố, nó cho
thấy mỗi một mức độ phát triển kinh tế xã hội của lồi người, q trình đơ thị hố lại
có những sắc thái riêng.
Tác giả L.Wirth, R. Park, E. Burgess trong trường phái Xã hội học Chicago lại
đề cập đến những mặt trái của đơ thị hố như sự gia tăng tỷ lệ tội phạm, sự xuống cấp
của môi trường xã hội , sự tan vỡ của thiết chế gia đình , sức ép đến lối sống ở nông
thôn, đến những thiết chế xã hội đặc thù ở nông thôn như tổ chức dòng họ , hội nghề
nghiệp, hôn nhân, lễ hội, tự quản cộng đồng, công tác xã hội với cộng đồng, di dân...
Nghiên cứu của Preston, Samuel (1979) Về đơ thị hóa và tăng trưởng đô thị ở
các nước đang phát triển6 nhấn mạnh quá trình đơ thị hóa và sự tăng trưởng đơ thị ở
các nước đang phát triển theo hướng tiếp cận lý thuyết hiện đại hóa. Qua chuyên

khảo, tác giả cho rằng tỷ lệ thay đổi của tỷ trọng dân số đô thị giữa các nước phát
triển trước đây và các nước đang phát triển hiện nay là tương tự nhau. Dân số đô thị
và dân số nông thôn của các nước phát triển tăng chậm hơn so với các nước đang
phát triển7. Những nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn có tỷ lệ di cư nơng
thơn-đơ thị cao hơn. Ngồi ra, tác giả cơng trình này cịn phát hiện sự tăng trưởng đơ

6

Trong cơng trình này ơng đã nghiên cứu dựa trên nguồn số liệu về sự biến đổi dân số của 1.212 thành phố có
dân số từ 100.000 trở lên từ 1950-1975, qua nghiên cứu ông đã kiểm chứng được một số khía cạnh của lý
thuyết hiện đại hóa.
7
Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra tỷ lệ dân số đô thị và nông thôn ở các nước phát triển tăng thêm tương
ứng 100% và 18%, trong khi ở các nước đang phát triển tương ứng là 188% và 49%. Xin xem thêm Lê Thanh
Sang. Đô thị hóa và cấu trúc đơ thị Việt Nam trước và sau Đổi mới 1979-1989 và 1989-1999, NXB Khoa học
xã hội, 2008, 435 tr.

9


thị ở các nước đang phát triển không gắn với sự suy giảm tỷ số công nghiệp/đô thị.
Tỷ số này năm 1950 là 0,552 và đến năm 1970 là 0,5788.
Cùng với Preston, Bradshaw (1987) đã tiến hành một nghiên cứu để ủng hộ lý
thuyết hiện đại hóa, tuy nhiên đối tượng nghiên cứu trong cơng trình của ơng lại là 61
quốc gia kém phát triển trong giai đoạn 1960-1980. Kết quả của cơng trình nghiên
cứu đã đưa ra những dẫn chứng để minh họa cho lý thuyết thiên vị đô thị9 và lý
thuyết phụ thuộc.
Một số hạn chế của công trình nghiên cứu này là việc lựa chọn biến đo lường
không theo những chuẩn mực phổ biến. Tác giả đã lựa chọn biến phụ thuộc đo lường
là đơ thị hóa tương đối chứ không phải là mức độ đô thị hóa, và sự chênh lệch giữa

nơng thơn-đơ thị khơng chỉ là biểu hiện những tác động của sự thiên vị đơ thị mà cịn
là của hiện đại hóa…10
Một hướng nghiên cứu khác của Firebaugh (1979), Điều kiện nông thôn của
27 quốc gia châu Á và Mỹ La tinh giai đoạn 1960-1970, ơng đã tiến hành nghiên cứu
đơ thị hóa từ các nhân tố đẩy ở hai hướng đo lường là mật độ dân số nơng nghiệp và
hình thức sử dụng đất. Kết quả cho thấy, điều kiện nơng thơn có ảnh hưởng quan
trọng đối với đơ thị hóa ở các nước thứ Ba, trực tiếp thông qua di cư nông thôn-đô thị
và gián tiếp thông qua sự khác nhau về mức sinh giữa nông thôn-đô thị. Cụ thể, tác
giả phát hiện rằng mật độ dân số nông nghiệp cao đã tạo ra thu nhập và các cơ hội
việc làm từ nông nghiệp sẽ thấp, điều này đã tạo nên sức ép và thúc đẩy các làn di cư
từ nông thôn đến đơ thị. Ngồi ra, việc canh tác nơng nghiệp dưới hình thức trang trại
địi hỏi phải tập trung ruộng đất tương đối lớn. Điều này dẫn đến phân hóa, khiến một
bộ phận nông dân mất đất canh tác và phải tìm kiếm việc làm ngồi đơ thị. Chính
việc di cư nông thôn-đô thị là nhân tố thúc đẩy quan trọng đã làm tăng tốc q trình
đơ thị hóa11. Như vậy theo Firebaugh, áp lực đất nông nghiệp là một yếu tố quan
trọng giải thích cho tính chất đơ thị hóa q mức ở các đơ thị nhưng chưa phải là điều
kiện đủ cho đơ thị hóa q mức. Cần tìm hiểu mối quan hệ giữa mức độ đơ thị hóa và
mức độ tăng trưởng kinh tế.
Ở giai đoạn này một số cơng trình cũng đã chú ý nghiên cứu đến các vùng
ngoại ô của đô thị, như nghiên cứu của Bourne.L.S (1990) về vùng ngoại ô của Mỹ.

8

Preston, Samuel. (1979), Urban Growth in Developing Countries: A Demographic Reappraisal. Population
and Development Review 5: 195-215.
9
Để lý giải theo lý thuyết thiên vị đô thị, tác giả đã chỉ ra sự chênh lệch giữa nơng thơn và đơ thị năm 1960 có
tác động tích cực và mạnh mẽ đối với đơ thị hóa tương đối nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực đối với tăng trưởng
kinh tế. Còn lý giải theo lý thuyết phụ thuộc, cơng trình đã chỉ ra, do mức độ đơ thị hóa tương đối thay đổi dẫn
đến sự tăng lên của việc làm trong khu vực dịch vụ và điều này sẽ tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế.

10
Xin xem thêm Bradshaw, York W (1987) Urbanization and Underdevelopment: A Global Study of
Modernization, Urban Bias, and Economic Dêpndency. American Sociological Review, Vol. 52, No2: 224-239.
11
Firebaugh, Glenn (1979), Structural Determinants of Urbanization in Asia and Latin America, 1950-1970.
American Sociological Review 44: 199-215.

10


Qua nghiên cứu tác giả đã nhận định đang có một quy luật làm biến đổi vùng ngoại ô
và đưa ra khái niệm “không gian xã hội mới trong các vành đai đơ thị”12.
Có thể nói, đơ thị và đơ thị hoá đặc biệt thu hút sự quan tâm của giới học giả
nước ngồi. Nhiều chun gia về đơ thị học quốc tế đã giữ vai trò chủ chốt trong
hàng loạt các chương trình nghiên cứu và hội thảo khoa học quốc tế về đô thị Việt
Nam truyền thống và hiện đại, về đơ thị hố hiện nay. Có thể kể ra những bài viết của
các chuyên gia Nhật Bản, Pháp, Đức, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… với một số cơng
trình đã được dịch và giới thiệu với độc giả Việt Nam như Pedelahore Christian
(1983), Những yếu tố cấu thành của Hà Nội và những thành phố ở Việt Nam;
Pandolfi Laurent (1995), Hiện đại hố đơ thị ở Hà Nội dưới góc độ mới quan hệ giữa
các khu cơng cộng và tư nhân; Nguyễn Laurence (1998), Phác thảo chiến lược hiện
đại hố và phát triển đơ thị ở Hà Nội và Thành phớ Hồ Chí Minh giai đoạn 19861996; Philippe Papin (1997), Từ những làng trong thành phố đến những ngôi làng đơ
thị hố. Khơng gian và các hình thức quyền lực ở Hà Nội từ 1805 đến 1940; David
Koh Wee Hock (2000), Phường ở Hà Nội và quan hệ Nhà nước-xã hội ở Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Trịnh Duy Luân, Micheal Leaf (1996),Vấn đề nhà ở đô
thị trong nền kinh tế thị trường của thế giới thứ ba; Azrova Ekaterina (2001), Sự hình
thành và phát triển nhà tập thể; I.S Turov(1995), Lới sớng đơ thị nhìn từ phương diện
lý thuyết; Michae Leaf (1993), Chính sách nhà ở và q trình sản xuất nhà ở đơ thị;
Pandolfi Laurent (2000), Sự chuyển thể đơ thị và q trình xây dựng các vùng ngoại
vi đô thị; Micheal Leaf (2000), Vùng ven đơ Việt Nam: việc quản lý hành chính sự

phát triển của Hà Nội và một hệ thống bài viết cho các tiểu ban Đơ thị và Đơ thị hố
của các Hội thảo quốc tế về Việt Nam học lần thứ nhất (1998) và lần thứ 3
(2008)13.…
12

Sự biến đổi của vùng ngoại ô được thể hiện rõ nét qua các số liệu khảo sát tại Mỹ trong nghiên cứu của
Bourne.L.S (1990) cho thấy: năm 1950 vùng trung tâm thành phố có 57% dân số, chiếm 70% lượng việc làm,
đến năm 1990 dân số thành phố trung tâm chỉ chiếm 37% và 45% lượng việc làm, còn lại dân số ngoại ô chiếm
tới 63% và 55% lượng việc làm. Xem thêm Adrian Guillermo Aguilar (1999), Habitat International.
13
Trong Tiểu ban 10: Đô thị và đơ thị hóa, Hội thảo Quốc tế về Việt Nam học lần thứ III (2008), tác giả
Timothy Gorman (Mỹ) bàn về “nền kinh tế hằng ngày” của những người mua gánh bán bưng, xe ba bánh,
người nhập cư nông thôn lên thành phố kiếm sống. Trong tham luận tác giả đưa ra một số giải pháp hợp tình
hợp lý về bố trí tập trung chỗ bn bán cho người bán hàng rong, sắp xếp chỗ cho người buôn bán nhỏ.
Sandra Kurten, Rudiger Korff (Đức), đề cập vấn đề thay đổi không gian công cộng ở Hà Nội, nhằm tạo sức
sống năng động hơn cho các quảng trường, công viên và cả hè phố, làng hoa truyền thống kiểu xã hội thị dân
mà Việt Nam đang hướng tới. Tim Kaiser thì đúc kết một số kinh nghiệm từ các đô thị nhỏ ở phương Tây để
hội nhập các thành phố nhỏ vào hệ thống các thành phố Việt Nam, tạo sự đóng góp hài hịa chung cho khu vực
cũng như vai trị của chúng trong các hình mẫu di dân.
Lisa Drummond cho rằng cơ cấu không gian đô thị Việt Nam đã thay đổi đáng kể sau 20 năm đổi mới. Hà Nội
không chỉ phát triển theo chiều ngang, lan tỏa ra vùng ven mà cả về chiều cao với khách sạn, nhà văn phòng và
chung cư cao tầng. Và tác giả cho rằng điều này có lẽ đã được tiên liệu trước nhưng với tốc độ phát triển quá
nhanh như hiện nay thì cũng đáng báo động.
Michael Leaf tập trung nghiên cứu các vùng ven thị Ðông Nam Á và Tp HCM. Ðây là vùng đệm giữa đô thị cũ
và vùng nông thôn chung quanh và là nơi đang diễn ra sự thể nghiệm các khu đô thị mới với các khu công
nghiệp, nhà ở, vui chơi giải trí. Hiện tượng đơ thị hóa vùng ven thị diễn ra ở nước ta càng phức tạp hơn khi xuất
hiện việc chiếm dụng đất canh tác nông nghiệp, đầu cơ đất đai và nạn tham nhũng. Tác giả nhấn mạnh chính

11



Như vậy, qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả về đơ thị hóa trên thế
giới, có thể thấy q trình đơ thị hóa bị tác động bởi nhiều rất nhiều yếu tố. Có thể kể
đến như: kinh tế, dân số, các mối quan hệ giữa nông thôn với đơ thị, giữa trong và
ngồi nước, giữa những yếu tố lịch sử và đương đại trong quá trình phát triển kinh tế,
đơ thị hóa và hình thành hệ thống đơ thị với nhiều tính chất khơng đồng nhất trong
từng quốc gia, khu vực, quốc tế…Nhưng nhìn chung, những chuyên khảo về đơ thị
và đơ thị hóa có ý nghĩa gợi mở vấn đề, cung cấp nhiều thơng tin có giá trị làm cơ sở
cho việc nghiên cứu đô thị, đơ thị hóa nói chung và đơ thị hóa vùng ven nói riêng ở
nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cũng phải thấy một thực tế là, cho đến nay vẫn chưa
một học giả nước ngoài nào đặt vấn đề nghiên cứu đơ thị hóa và những vấn đề kinh
tế-xã hội vùng ven đô ở Việt Nam hiện nay.
1.2.2. Nghiên cứu đơ thị hố ở Việt Nam
Khơng nằm ngồi xu hướng nghiên cứu đơ thị và đơ thị hóa trên thế giới, ở
Việt Nam trong những thập kỷ gần đây, đặc biệt từ khi đất nước thực hiện công cuộc
Đổi mới, việc nghiên cứu đơ thị, đơ thị hóa từ truyền thống đến hiện đại của các học
giả trong nước có bước phát triển vượt bậc. Đối tượng nghiên cứu là tồn bộ đời sống
đơ thị trên bình diện cả nước, từng vùng miền hoặc từng đô thị cụ thể, bao gồm cả
những nghiên cứu có tính tổng hợp, cả những nghiên cứu có tính chun biệt, trong
đó, vấn đề đơ thị hóa là một nội dung trọng tâm, thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới
nghiên cứu cũng như các nhà quản lý đô thị. Trên cơ sở các nghiên cứu chúng ta có
thể phân ra thành các chủ đề nghiên cứu về đơ thị hóa ở Việt Nam như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu về vấn đề chung của đơ thị hóa:
Trong số những nghiên cứu về vấn đề chung của đơ thị hóa phải kể đến
nghiên cứu của Nguyễn Quang Ngọc-Nguyễn Văn Chính (1985), Khu Thập Tam
Trại: Nguồn gớc dân cư, tín ngưỡng thành hồng và đặc điểm kinh tế đã đem đến
cho người đọc quan điểm về cấu trúc thành cổ Hà Nội và quá trình đơ thị hố của một
thành phố thời tiền thực dân14. Tiếp cho hướng nghiên cứu này chuyên khảo của
Trịnh Duy Luân, Hans Schenk (2000), Nơi ở và cuộc sống của cư dân Hà Nội15 đã
mơ tả về q trình hình thành, thay đổi và cuộc sống của cư dân khu phố Tây-khu

phố thời kỳ thực dân. Trong đó, các tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của thực

quyền phải xác định lại phương cách quản lý mới và tái cấu trúc lại lãnh thổ thì mới mong phát triển hài hịa
cho cơng cuộc đơ thị hóa vùng ven đơ.
Nhìn chung các chun gia nhìn vấn đề đơ thị và đơ thị hóa ở nước ta theo lối quy hoạch đô thị công nghiệp
phương Tây thế kỷ XX. Và như vậy thì họ đã chưa đưa ra được những góp ý tích cực hơn để giúp ta phát triển
đơ thị theo hướng hậu cơng nghiệp mang tính nhân văn và bền vững của thế kỷ XXI.
14
Nguyễn Quang Ngọc, Nguyễn Văn Chính, Khu Thập tam trại: nguồn gớc dân cư, tín ngưỡng Thành hồng
và đặc điểm kinh tế, Tạp chí Khoa học, Đại học Tổng hợp Hà Nội, số 1-1986; Nguyễn Quang Ngọc, Góp thêm
ý kiến về vấn đề Hồng thành Thăng Long thời Lý, Trần và lịch sử “Thập tam trại”, Tạp chí Nghiên cứu lịch
sử, số 1-1986, tr.25-33.
15
Trịnh Duy Luân, Hans Schenk (2000), Nơi ở và cuộc sống của cư dân Hà Nội, NXB Văn hóa-thơng tin, Hà
Nội.

12


dân Pháp trong thời kỳ phố Tây. Chính cơng cuộc khai thác thuộc địa của người Pháp
ở Đông Dương đã làm nảy sinh nhu cầu phát triển Hà Nội thành một đô thị kiểu châu
Âu với những đường phố rộng, các khuôn viên và các khu biệt thự kiểu pha trộn kiến
trúc châu Âu và bản địa mà ngày nay chúng ta vẫn còn quan sát được. Đáng chú ý là
dự án đào tạo chuyên ngành đô thị Hà Nội: Hà Nội-Chu kỳ của những đổi thay: Hình
thái kiến trúc và đô thị, do UBND thành phố Hà Nội hợp tác với vùng Ilede France là
tập hợp các bài nghiên cứu của các kiến trúc sư người Pháp và Việt Nam đã bổ
khuyết lĩnh vực này của Hà Nội16.
Bước sang thời kỳ đổi mới, với chính sách phát triển kinh tế thị trường theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa, đô thị hoá được coi trọng hơn, nhà nước đã bắt đầu có
những chính sách khuyến khích phát triển đơ thị. Từ đó người ta bắt đầu nghiên cứu

về vấn đề quy hoạch, chính sách phát triển đơ thị và nghèo đói đơ thị….
Lê Thanh Sang (2008) với Đơ thị hố và cấu trúc đô thị Việt Nam trước và
sau đổi mới 1979-1989 và 1989-1999 đã đem đến cái nhìn tổng quan về đơ thị hố và
các lý thuyết đơ thị hóa ở Việt Nam từ quá khứ đến hiện tại, tăng trưởng đô thị ở Việt
Nam trước và sau đổi mới… Cùng với đó, cuốn Thăng Long-Hà Nội, mười thế kỷ đơ
thị hố của Trần Hùng, Nguyễn Quốc Thơng (2004), đã nhấn mạnh q trình đơ thị
hóa của Thăng Long-Hà Nội qua từng thời kỳ lịch sử, các giai đoạn, triển vọng phát
triển Hà Nội trong tương lai.
Trương Quang Thao (2003) với nghiên cứu Đô thị học, những khái niệm mở
đầu đã nêu những luận điểm rất cơ bản và tồn diện về đơ thị hố. Tác giả đã đưa ra
những khái niệm cơ bản về đơ thị hố và các tác nhân của q trình đơ thị hóa như:
sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, sự phát triển của nền kinh tế
hay các hệ quả như: hệ quả kinh tế xã hội (vấn đề dịch cư, cấu trúc xã hội, lao động,
nghề nghiệp), hệ quả văn hoá xã hội (mức sống, lối sống và nhu cầu giao tiếp), hệ
quả không gian-môi trường (biến động trong cấu trúc quần cư và hệ thống quần
cư)… Tuy nhiên những khái niệm về đơ thị hố có liên quan đến đặc thù của Việt
Nam chưa được nêu một cách đầy đủ trong cuốn sách này.
Trong cuốn Đô thị Việt Nam, tác giả Đàm Trung Phường (1995) lại nhấn
mạnh đơ thị hóa là một q trình chuyển dịch lao động nhằm khai thác thiên nhiên
sẵn có như: nơng-lâm-ngư nghiệp, khai khống… phân tán trên một diện tích rộng
khắp tồn quốc chuyển sang những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp chế
biến, sản xuất, xây dựng cơ bản, vận tải, sửa chữa, dịch vụ, thương mại, khoa học kỹ
thuật... cũng có thể nói là chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp (hiểu rộng) phân tán
sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp gọi là đô thị.

16

Pierre Clément, Nathalie Lancret (chủ biên), Hà Nội-Chu kỳ của những đổi thay: Hình thái kiến trúc và đô
thị, NXB Khoa học và kỹ thuật, Nà Nội.


13


Nguyễn Thế Bá (1998) trong cuốn Quy hoạch xây dựng phát triển đơ thị cho
rằng q trình đơ thị hóa là q trình cơng nghiệp hóa đất nước. Vì vậy cũng có
người cho rằng đơ thị hóa là người bạn đồng hành của cơng nghiệp hóa. Q trình đơ
thị hóa cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ
cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn
sang thành thị và diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế xã hội.
Trình độ đơ thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của nền văn
hóa và của phương thức tổ chức cuộc sống xã hội. Đồng thời gắn liền với tiến bộ của
khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới.
Trong cuốn Đơ thị hóa và chính sách phát triển đơ thị trong cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam của Trần Ngọc Hiên,Trần Văn Chử (1998) chủ biên, đã phân
tích cơng nghiệp hố và tác động của nó đến q trình đơ thị hố ở Việt Nam trong
thời đại hiện nay. Trong nghiên cứu, ngoài việc nêu rõ kể từ khi có cuộc cách mạng
cơng nghiệp, lồi người đã trải qua 4 đợt cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, các tác giả cịn
nhấn mạnh một số chính sách đối với đơ thị hóa ở Việt Nam trong thời kỳ CNHHĐH của đất nước.
Vũ Hào Quang (2005), Những biến đổi xã hội ở nông thôn dưới tác động của
đơ thị hóa và chính sách tích tụ ruộng đất (nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương) đã
nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của đơ thị hóa và chính sá ch dồn điền
đổi thửa tới cấu trúc xã hội nông thôn hiện nay. Trong cơng trình này, tác giả chủ yếu
chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích những ngun nhân chủ quan đó là khả năng
thích ứng của người nơng dân đưới tác động của những nhân tố đơ thị hố, tích tụ
ruộng đất và dồn điền đổi thửa với tư cách là những nhân tố khách quan. Những biến
đổi về hệ thống giá trị với tư cách là cái điều chỉnh hành vi của các chủ thể hành động
sẽ cho chúng ta thấy khả năng thích ứng của những người dân đang sống ở nông thôn
hiện nay.
Thứ hai, nghiên cứu đô thị hóa tác động đến kinh tế-xã hội:
Ở lĩnh vực này, nghiên cứu của Trịnh Duy Luân (1998) về Tác động kinh tế,

xã hội của đổi mới trong lĩnh vực nhà ở đô thị, đã đi vào nghiên cứu tác động kinh tếxã hội của đổi mới trên địa bàn đô thị và vấn đề nhà ở; động thái của quá trình sản
xuất nhà ở đơ thị trong thời kỳ đổi mới; phát triển và hoàn thiện lĩnh vực nhà ở đô thị.
Cùng nghiên cứu biến đổi kinh tế-xã hội trong q trình đơ thị hố, Nguyễn Hữu
Minh (2003), Biến đổi kinh tế-xã hội ở vùng ven đô Hà Nội trong q trình đơ thị
hóa đã chỉ ra sự chuyển biến q đột ngột về hành chính có thể làm cho một bộ phận
dân cư chưa kịp chuẩn bị với những địi hỏi của cuộc sống đơ thị, dẫn đến những
hẫng hụt. Nhịp sống, cơ cấu xã hội và các mối quan hệ xã hội ở nơng thơn có thể thay
đổi một cách cơ bản. Tuy nhiên, ở nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu

14


về sự thay đổi các chuẩn mực văn hóa cộng đồng là sự thay đổi thái độ, hành vi và
ứng xử của mỗi cư dân khu vực ven đô trong đời sống gia đình và xã hội.
Lê Tiêu La (2007) với nghiên cứu Một số biến đổi xã hội ở nông thôn vùng
ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi mới đã trình bày một số khía cạnh lý luận và thực
tiễn của biến đổi xã hội. Phân tích thực trạng và các nhân tố tác động đến sự biến đổi
của một số vấn đề xã hội ở vùng nông thôn ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi mới.
Đồng thời đã đưa ra các dự báo một số xu hướng biến đổi về xã hội, đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển bền vững xã hội nông thôn vùng ven đô Hà Nội.
Trong nghiên cứu Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong q trình đơ thị
hóa vùng ven đơ ở nước ta của Vương Cường (1997) đã nghiên cứu những đặc điểm
cơ bản của việc đơ thị hóa vùng ven đơ nước ta và những vấn đề kinh tế-xã hội chủ
yếu nảy sinh trong quá trình đơ thị hóa vùng ven hiện nay. Dưới góc độ lối sống đô
thị, Lê Như Hoa đã cho công bố một số cơng trình như: Lới sớng trong đời sống đô
thị hiện nay (1993); Lối sống đô thị miền Trung mấy vấn đề lý luận và thực tiễn
(1996) và Bản sắc dân tộc trong lối sống hiện đại (2003) đã tập trung vào phân tích
lối sống đơ thị và đưa ra những nhận xét về lối sống đô thị nước ta hiện nay. Đặc biệt
trong cuốn Bản sắc dân tộc trong lối sống hiện đại, tác giả cho rằng việc hình thành
lối sống đơ thị hiện nay bị chi phối bởi một số nhân tố kinh tế-xã hội-văn hóa như: sự

biến đổi cơ cấu xã hội-nghề nghiệp của dân cư đô thị; sự chuyển đổi định hướng giá
trị của các nhóm xã hội; sự thay đổi chức năng, vai trò của các bộ phận trong guồng
máy điều hành quản lý đô thị; điều kiện hiện thực (mức sống).
Ngô Văn Giá (2006) trong Những biến đổi về giá trị văn hố truyền thớng của
các làng ven đơ thuộc địa bàn Hà Nội trong thời kỳ đổi mới đã phân tích những biến
đổi kinh tế-xã hội tác động tới sự biến đổi giá trị văn hoá truyền thống của các làng
ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi mới. Làm rõ hiện trạng biến đổi giá trị văn hóa
truyền thống ở các làng ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi mới và đề xuất một số
phương hướng và giải pháp phát triển và giữ gìn các giá trị văn hóa làng ven đô.
Phan Thị Mai Hương (2010), Những biến đổi tâm lý cơ bản của cư dân vùng
ven đô đã được đơ thị hóa17 đã góp phần phác thảo nên bức tranh chung về q trình
đơ thị hóa ở vùng ven đơ, tìm hiểu thực trạng và sự biến đổi một số mặt trong đời
sống tâm lý của cư dân vùng ven đơ đã được đơ thị hóa và những tác động của quá
trình này đến đời sống tâm lý của người dân hiện nay.
Thứ ba, nghiên cứu đô thị hóa tác động đến vấn đề lao động, việc làm:
Tác giả Trần Thị Tuyết Mai (1998), Lý luận, phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đến năm 2020 đã trình bày cơ sở lý luận,
17

Phan Thị Mai Hương (2010), Những biến đổi tâm lý cơ bản của cư dân vùng ven đơ đã được đơ thị hóa,
NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2010.

15


phương pháp luận nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Đề
xuất nội dung, phương pháp nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đến năm 2020.
Bùi Thị Ngọc Lan (2006), Giải quyết việc làm cho nông dân vùng đồng bằng

Sông Hồng ở nước ta hiện nay, đã giới thiệu quan niệm về việc làm và những nhân tố
tác động đến việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng. Đánh giá thực trạng
và triển vọng giải quyết việc làm cho nông dân vùng đồng bằng sông Hồng. Đề xuất
phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho nông dân
vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010.
Phan Thị Mai Hương (2008) với bài viết Chiến lược sống qua những dự định
nghề nghiệp của cư dân ven đơ Hà Nội trong q trình đơ thị hóa18 đã nghiên cứu
chiến lược sống qua những dự định việc làm của người dân khu vực ven đô cho thấy
yếu tố nội lực cho sự phát triển chưa trở thành một nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
đổi mới cho mỗi người. Minh chứng cho sự bị động của người dân trước bối cảnh
mới, cần sự chuẩn bị tâm lý chu đáo để tiếp cận với cơ hội phát triển một cách chủ
động hơn.
Đỗ Thị Lệ Hằng (2008), Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của cư dân vùng
ven đơ trong q trình đơ thị hóa19 nêu rõ thực trạng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp
và thu nhập của người dân vùng ven đô Hà Nội. Thông qua những nghiên cứu, thống
kê về nghề nghiệp, thu nhập chính của các hộ gia đình thuộc 3 khu vực: Yên Mĩ, n
Sở, Mỹ Đình trong q trình đơ thị hóa.
Trần Minh Ngọc (2009), Việc làm của nông dân trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sơng Hồng đến 2020, tập trung nghiên cứu, phân
tích và làm rõ thực trạng việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng những
năm gần đây (2000-2007). Qua nghiên cứu, tác giả đã đánh giá những tác động của
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến thay đổi cơ cấu việc làm của nông dân và
làm rõ những tác động của thị trường, vai trò của nhà nước đến việc làm của người
lao động vùng đồng bằng sông Hồng. Phân tích tác động của một số chính sách liên
quan đến tạo việc làm cho nông dân, xu hướng di chuyển lao động trong nội vùng và
với các vùng khác. Từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân vùng đồng bằng sơng Hồng trong tiến trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến 2020.
Thứ tư, nghiên cứu đơ thị hóa gắn với phát triển khu vực làng xã ven đô:


18

Phan Thị Mai Hương (2008), Chiến lược sống qua những dự định nghề nghiệp của cư dân ven đô Hà Nội
trong q trình đơ thị hóa. Tạp chí Tâm lý học, Số 12. tr.13-18
19
Đỗ Thị Lệ Hằng (2008), Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của cư dân vùng ven đơ trong qua trình đơ thị
hóa. Tạp chí Tâm lý học, Số 3, 2008, tr. 37-40.

16


×