Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

đô thị hóa và những biến đổi kinh tế - xã hội vùng ven đô hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 74 trang )


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn : TS. Ngô Công Thành
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thà
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Quy hoạch phát triển




HÀ NỘI- NĂM 2014
i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Ngô Công Thành. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần
Tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được
thể hiện trong phần Tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian
lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết
quả khóa luận của mình.

Sinh viên




Phạm Thị Thà









ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn - TS. Ngô Công
Thành đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa
Quy hoạch phát triển (Học viện Chính sách và Phát triển) đã trang bị cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường cũng
như đã nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ
năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt
nghiệp này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung thêm của thầy cô và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng
cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa công việc thực tế sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên



Phạm Thị Thà



iii

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 5
VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÙNG VEN ĐÔ 5
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về đô thị hóa vùng ven đô 5
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của đô thị 5
1.1.2. Đô thị hóa và những tác động của nó đến phát triển kinh tế - xã hội 7
1.1.3. Khái niệm và đặc trưng của vùng ven đô 13
1.2. Cơ sở thực tiễn 17
1.2.1. Đô thị hóa ở Việt Nam 17
1.2.2. Kinh nghiệm về đô thị hóa của một số quốc gia trên thế giới 25
Chương 2. ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY 28
2.1. Tác động của đô thị hóa đến sự phát triển chung của Hà Nội 28
2.1.1. Những tác động tích cực của đô thị hóa ở Hà Nội 28
2.1.2. Những tác động tiêu cực của đô thị hóa ở Hà Nội 30
2.1.3. Tính chất thiếu bền vững trong quá trình đô thị hóa ở Hà Nội 31
2.2. Đô thị hóa vùng ven đô Hà Nội 32
2.2.1. Khái quát đặc điểm vùng ven đô và vai trò của vùng ven đô đối với sự
phát triển của Hà Nội 32
2.2.2. Một số điểm cơ bản của đô thị hóa ở ven đô Hà Nội 35
2.3.1. Những biến đổi về kinh tế 37
iv

2.3.2. Đô thị hóa làm biến đổi mục đích sử dụng đất 41
2.3.3. Những biến đổi về mặt xã hội 43
2.2.4. Những biến đổi về môi trường 50
2.3. Những cơ hội và thách thức của vùng ven đô Hà Nội trong quá trình đô
thị hóa 51

2.3.3. Cơ hội 51
2.3.4. Thách thức 52
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG VEN ĐÔ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA 55
3.1. Quan điểm phát triển 55
3.2. Phương hướng phát triển vùng ven đô Hà Nội dưới tác động của đô thị
hóa ………………………………………………………………………….56
3.3. Giải pháp phát triển vùng ven đô Hà Nội dưới tác động của quá trình đô
thị hóa 57
3.3.1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành 57
3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ven đô 58
3.3.3. Phát triển các ngành nghề phù hợp với vùng ven đô 59
3.3.4. Phát triển làng nghề truyền thống, hình thành các khu du lịch góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế 59
3.3.5. Các giải pháp về lao động, việc làm 61
3.3.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng vùng ven đô theo hướng hiện đại 62
3.3.7. Các giải pháp về môi trường 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1. CNH: Công nghiệp hóa
2.

ĐTH: Đô thị hóa

3. GTSX: Giá trị sản xuất
4.

HĐH: Hiện đại hóa
5. KCHT: Kết cấu hạ tầng
6.

KCN: Khu công nghiệp
7. KĐT: Khu đô thị
8.

KT-XH: Kinh tế - xã hội
9. TP: Thành phố












vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

I. Danh mục bảng

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu KT-XH của cả nước và các đô thị lớn
năm 2012
6

Bảng 1.2: Tỷ lệ dân số đô thị theo vùng ở Việt Nam năm 2012 20

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Thanh Trì thời
kỳ 2005 - 2012
38

Bảng 2.2: Biến đổi nghề nghiệp chính của các hộ gia đình 40

Bảng 2.3: So sánh thực trạng tham gia vào các nhóm xã hội của
người dân trước năm 2005 và hiện nay
48


II. Danh mục hình
Hình 1.1:

Những tác động tích cực của quá trình đô thị hóa 9

Hình 1.2:

Những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa 11

Hình 1.3:

Minh họa vị trí tương đối của vùng ven đô 15


Hình 1.4:

Tỷ lệ dân cư đô thị toàn quốc từ năm 1943 đến năm 2012 17

Hình 1.5:

Tỷ lệ dân thành thị ở Việt Nam năm 2012 21

Hình 2.1:

Không gian ven đô - nội thành ở thủ đô Hà Nội năm 2012 33

Hình 2.2:

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Thanh Trì giai đoạn 2005-2012

38

Hình 2.3:

Đất nông nghiệp của huyện Thanh Trì qua các năm 41

Hình 2.4:

Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành huyện Thanh Trì 44

Hình 2.5:

Hoạt động của người dân khi có thời gian rảnh rỗi 46




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đô thị hóa là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc
biệt là các nước đang phát triển ở châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế
càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô
thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển KT-XH của khu vực, nâng cao đời sống
nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình ĐTH cũng phát
sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, đó là các tác động tiêu cực về mặt xã hội
như cá vấn đề về văn hóa, an ninh trật tự, vấn đề việc làm cho nông dân bị
mất đất, phương pháp đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn
dân, … đặc biệt là khu vực ven đô.
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ ĐTH cao trên thế giới, nhất
là ở các đô thị lớn như Hà Nội hay TP. Hồ Chí Minh. Với tốc độ ĐTH nhanh,
diện mạo đô thị Việt Nam có nhiều thay đổi, tạo chất và lượng mới, đóng góp
quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước. Kết quả của quá trình ĐTH
nhanh đã có tác động cả tích cực lẫn tiêu cực đến Việt Nam nói chung và khu
vực đô thị Hà Nội nói riêng. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra ở khu vực đô
thị mà nó còn diễn ra ở vùng ven đô. Trong khi xã hội và các cộng đồng dân
cư vùng ven đô được hưởng những thành quả về phát triển kinh tế cũng như
điều kiện tiếp cận các dịch vụ với cơ hội dễ dàng hơn thì chính họ phải gánh
chịu những tác động bất lợi của quá trình ĐTH. Các tác động này có ảnh
hưởng mạnh đối với người nghèo, nhất là dân cư ở khu vực ven đô. Nhu cầu
sử dụng tài nguyên đất đai ngày càng tăng, không gian thành phố mở rộng
dần từ đô thị ra các vùng ngoại ô. Cùng với quá trình này thì các vấn đề nảy
sinh tại vùng ven đô thị lớn đã bộc lộ, thể hiện ở sự lãng phí đất đai, các vấn

đề môi trường, vấn đề suy thoái và ô nhiễm tài nguyên mà để giải quyết được
cần phải hiểu rõ xu thế phát triển của chúng. Xuất phát từ những lý do trên,
2

tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Đô thị hóa và những biến đổi kinh tế - xã
hội vùng ven đô Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình ĐTH vùng ven đô và những tác động
của chúng đến sự phát triển kinh tế, xã hội vùng ven đô Hà Nội, tác giả đề
xuất những giải pháp phát triển KT-XH vùng ven đô một cách bền vững dưới
tác động của quá trình ĐTH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết 3 nhiệm vụ:
- Tổng quan và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về ĐTH và những tác
động tới KT-XH vùng ven đô.
- Phân tích đặc điểm ĐTH ở Hà Nội và những tác động của nó đến KT-
XH vùng ven đô trong trường hợp nghiên cứu là huyện Thanh Trì.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển KT-XH vùng ven đô dưới tác động
của quá trình ĐTH.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Đây là một trong những phương pháp tiền đề, cơ bản đối với bất cứ
nghiên cứu nào và cũng được tác giả sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài. Các tài liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn như
các giáo trình, số liệu thống kê, tạp chí, các công trình nghiên cứu có nội dung
lien quan. Ngoài ra tác giả còn thu thập thêm thông tin từ báo chí, Internet…
để phục vụ cho đề tài.
3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý qua các bước như phân tích,

tổng hợp, so sánh… để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ tốt cho
mục đích nghiên cứu của tác giả trong khóa luận này.

3

3.3. Phương pháp chuyên gia
Vì những kiến thức thực tế cũng như cách thức định hướng đề tài của tôi
còn rất hạn chế nên vai trò của thầy cô hướng dẫn với chúng tôi là rất quan
trọng. Thầy cô đã giúp tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thành bài nghiên
cứu, đồng thời thầy cô đã cho tôi những lời khuyên và giúp tôi xác định rồi xử
lý lại một số thông tin thu thập được. Bên cạnh đó, việc tiếp cận và thu thập
thông tin từ các chuyên gia am hiểu về nghiên cứu đô thị đã giúp tôi có thêm
nhiều thông tin bổ ích, đóng góp không nhỏ vào nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.4. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa đóng vai trò quan trọng trong
đề tài này vì nó giúp bổ sung thông tin thực tế phục vụ cho quá trình khai thác
số liệu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
thực địa tại một số xã thuộc huyện Thanh Trì, nơi có giáp ranh với các quận
nội thành như xã Thanh Liệt, Tân Triều, Tam Hiệp.
3.5. Phương pháp bản đồ và ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System -
viết tắt là GIS) đang trở thành phổ biến trong nghiên cứu Địa lý học và một số
lĩnh vực khác. Trong quá trình nghiên cứu, các phần mềm GIS là một công cụ
hữu ích giúp tác giả đưa ra những phân tích về mặt không gian. Tác giả đã
xây dựng một số bản đồ chuyên đề bằng phần mềm Mapinfo nhằm thể hiện
các kết quả nghiên cứu của mình.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại vùng ven đô Hà Nội, đó là các huyện có
ranh giới giáp với các quận nội thành của Hà Nội, trong đó số liệu tập trung

nghiên cứu tại huyện Thanh Trì.
4.2. Về thời gian
Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến biến đổi KT-XH vùng
ven đô Hà Nội từ năm 2005 đến nay.
4

5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chương:
- Chương 1: Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đô thị hóa
vùng ven đô.
- Chương 2: Đô thị hóa và những tác động đến kinh tế - xã hội vùng ven
đô Hà Nội từ năm 2005 đến nay: Trường hợp nghiên cứu tại huyện Thanh Trì
- Hà Nội.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng ven
đô Hà Nội dưới tác động của quá trình đô thị hóa.

















5

Chương 1. TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÙNG VEN ĐÔ

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về đô thị hóa vùng ven đô
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của đô thị
1.1.1.1. Khái niệm
Đô thị được hình thành xuất phát từ lịch sử phát triển KT-XH, do sự
phân công lao động xã hội mà chủ yếu là thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch
lao động trong nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp. Quá trình hình
thành đô thị trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu
về đô thị, các nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới đã đưa ra nhiều
quan niệm về đô thị.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995): “Đô thị là một không gian
cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực
kinh tế phi nông nghiệp”.
- Theo PGS.TS Phạm Ngọc Côn trong cuốn “Kinh tế học đô thị”: “Đô
thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát
triển KT-XH của cả nước hoặc của một tỉnh, một huyện”.
- Trong Thông tư số 34/2009/TT-BXD Quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ Về việc phân
loại đô thị đã đưa ra khái niệm: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống
có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai
trò thúc đẩy phát triển KT-XH của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của

thị xã, thị trấn”.
Như vậy, dù quan niệm như thế nào thì đô thị vẫn có các đặc điểm riêng
biêt, đó là: là tập trung điểm dân cư với mật độ cao, chủ yếu là hoạt động phi
6

nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước, của một vùng
lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện.
1.1.1.2. Các đặc trưng của đô thị
Đô thị là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng và của cả
nước, có vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế. Số liệu thống kê về 5 thành
phố lớn của Việt Nam năm 2012 ở bảng 1.1 cho thấy rõ điều đó.
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu KT-XH của cả nước và các đô thị lớn năm 2012

(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội năm 2012)
Đô thị có một số đặc trưng như sau:
- Các lĩnh vực sản xuất chủ yếu là công nghiệp, dịch vụ, thương
nghiệp,…; khác với khu vực nông thôn - đặc trưng rõ nét nhất là sản xuất
nông nghiệp, ngoài ra còn có tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động phi nông
nghiệp khác như công nghiệp, dịch vụ, thương mại chưa phát triển mạnh.
7

- Đô thị là nơi tập trung dân cư, mật độ dân số cao, gồm nhiều thành
phần sống đan xen có lối sống khác nhau, tham gia các hoạt động KT-XH đa
dạng nên việc quản lý dân cư đô thị có nhiều phức tạp. Do vậy, các vấn đề xã
hội luôn luôn tiềm ẩn: tội phạm, tệ nạn xã hội, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
ô nhiễm môi trường,… Đồng thời, các thách thức về kinh tế luôn được đặt ra
như cung cấp dịch vụ, đất đai, nhà ở, đảm bảo công ăn việc làm, giao thông…
- Kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh hoặc đã được quy hoạch và hoàn chỉnh
từng phần, mật độ các công trình cao là những đặc trưng cơ bản của đô thị.

KCHT đô thị có tính thống nhất, liên thông và phức tạp, tạo thành những
mạng lưới, hệ thống đồng bộ, xuyên suốt địa bàn, không phụ thuộc vào địa
giới hành chính, đòi hỏi quản lý tập trung, thống nhất theo ngành là chủ yếu.
- Cơ cấu lao động, sự phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa
cao là tiền đề cơ bản của việc nâng cao năng suất lao động, là cơ sở đời sống
KT-XH đô thị.
- Về cấu trúc xã hội: người dân đô thị gắn với cuộc sống thương mại,
công nghiệp.
1.1.2. Đô thị hóa và những tác động của nó đến phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hóa là vấn đề quan trọng mang tính chất thời đại nên các quốc gia
trên thế giới đều tập trung nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng
có nhiều quan niệm khác nhau phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của từng
quốc gia.
Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm ĐTH chưa có sự thống nhất do cách
tiếp cận và đối tượng nghiên cứu khác nhau của các chuyên ngành khoa học.
Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu:
Theo Giáo sư Đàm Trung Phường trong cuốn “Đô thị Việt Nam”: “ĐTH
là quá trình chuyển dịch hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi
nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp. ĐTH cũng bao gồm quá
8

trình di cư từ nông thôn ra thành thị, tập trung ngày càng nhiều dân cư trong
những vùng lãnh thổ hạn chế, gọi là đô thị”.
Theo Báo cáo của Viện nghiên cứu Phát triển KT-XH Hà Nội, quá trình
ĐTH được nhìn từ hai góc độ, một mặt đó là “quá trình hình thành và phát
triển các điểm dân cư được tập hợp lại và phổ biến lối sống thành thị, đồng
thời phát triển các hoạt động khác nhau để phục vụ sự tồn tại và phát triển
trong cộng đồng đó”, mặt khác, “ĐTH cũng là quá trình mở rộng biên giới
lãnh thổ đô thị do nhu cầu công nghiệp hóa, thương mại, dịch vụ và giao lưu

quốc tế - là sự tăng trưởng về không gian đô thị từ phát triển dân số và phát
triển sản xuất”.
Có thể tổng quát rằng đô thị hóa là một quá trình:
- Gia tăng dân số đô thị cả về tương đối (% dân số đô thị so với tổng số
dân hay tỷ lệ ĐTH) và tăng tuyệt đối số dân đô thị do chuyển dịch dân cư
nông thôn vào các đô thị và qua đó làm tăng quy mô dân số của các đô thị.
- Chuyển dịch cơ cấu KT-XH, hoàn thiện và nâng cao điều kiện sống,
phong cách sống đô thị theo hướng hiện đại, văn minh.
- Làm chuyển hóa diện mạo và tính chất của các điểm dân cư nông thôn
thành các đô thị hay theo kiểu đô thị.
Như vậy, ĐTH là một quá trình phức tạp, chứa đựng nhiều hiện tượng và
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả những thay đổi cơ bản
trong phân bố lực lượng sản xuất, trong phân bố dân cư, dân số, trong nghề
nghiệp, trong lối sống, văn hóa. ĐTH được hiểu là một quá trình phát triển
mang tính kinh tế - xã hội - lịch sử của các hình thái cư trú và của các điều
kiện sống đô thị hay theo kiểu đô thị. ĐTH không chỉ là sự gia tăng tương đối
hay tuyệt đối của dân cư đô thị, sự phát triển của các đô thị hay quần cư đô thị,
sự phát triển của các hình thức cư trú kiểu đô thị mà còn gắn liền với những
thay đổi KT-XH ở đô thị và nông thôn, gắn kết với sự thay đổi về cơ cấu xã
hội, nghề nghiệp, nhân khẩu học, dân số học, phong cách sống, trình độ văn
hóa của dân cư cũng như sự phân bố của dân cư và lực lượng sản xuất xã hội
9

trên phạm vi quốc gia và vùng lãnh thổ. Theo đó, về khía cạnh nhân văn thì
ĐTH là sự quá độ từ hình thức sống nông thôn lên lối sống thành thị. Về khía
cạnh văn hóa thì ĐTH là quá trình chuyển đổi văn hóa nông thôn thành văn
hóa đô thị. Về khía cạnh kinh tế thì ĐTH là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
1.1.2.2. Tác động của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội
v Những tác động tích cực

Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. ĐTH hợp lý sẽ là động lực thúc đẩy phát triển KT-XH, góp phần thực
hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ĐTH góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động, thay đổi sự phân bố dân cư. Các đô thị không chỉ là nơi tạo ra nhiều
việc làm và thu nhập cho người lao động mà còn là nơi tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao,
cơ sở kĩ thuật hạ tầng cơ sở hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và
nước ngoài.

Hình 1.1. Những tác động tích cực của quá trình ĐTH
10

Những tác động tích cực của ĐTH thể hiện ở những mặt sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đô thị hóa có quan hệ mật thiết tới quá trình phát triển kinh tế, thúc đẩy
sự hình thành và phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần
vào tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng chuyển dịch từ khu vực nông -
lâm - thủy sản sang khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ. Đây
là sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với quy luật phát triển KT-XH
của các quốc gia.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất, góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
đất đai:
Quá trình ĐTH chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp để xây dựng
các KCN, nhà máy hay các KĐT, khu dịch vụ và vui chơi giải trí,… để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của thành phố. Đồng thời với nó là hệ thống
KCHT được nâng cao. Mặt khác, đất đai luôn có giới hạn, việc tập trung cao
dân cư trong các quận nội đô hay vùng ven ĐTH cao đã làm cho hệ số sử
dụng đất cao nhất, tiết kiệm nhất.
Quá trình ĐTH làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng lên một cách nhanh

chóng. Dân số tăng nhanh, thu nhập ngày càng cao, nhu cầu về chất lượng
nhà ở tăng lên, làm cho nhu cầu về đất ở tăng nhanh, đất đô thị ngày càng
khan hiếm, đặc biệt ở trung tâm các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh. Do vậy bắt buộc người ta phải sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
- Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, góp phần giải quyết công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập và mức sống dân cư:
Quá trình ĐTH cũng làm biến đổi cơ cấu nguồn thu nhập và mức sống
của người dân. Đối với dân cư ven đô, ngoài nguồn thu nhập từ nông nghiệp
truyền thống, các nguồn thu nhập khác từ thủ công nghiệp, buôn bán, dịch vụ
ngày càng có vai trò quan trọng. Như vậy, ĐTH tạo ra nhiều cơ hội việc làm
cho dân cư nhờ phát triển các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
buôn bán, thương mại, dịch vụ… Các hoạt động này sẽ thu hút lực lượng lao
11

động tại chỗ và lao động nhập cư từ các vùng nông thôn, góp phần giải quyết
việc làm và nâng cao mức sống cho người dân. Bên cạnh đó, ĐTH cũng tạo
cơ hội cho người nghèo được tiếp xúc với cái mới nên sẽ nảy sinh nhiều nhu
cầu tiêu dùng mới trong cuộc sống, dẫn đến thúc đẩy các ngành công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng, thị trường và dịch vụ phát triển. Khi đó người dân sẽ
được hưởng những dịch vụ về tài chính, y tế và giáo dục tốt nhất. Cho nên, có
thể nói ĐTH là cơ sở để xóa đói giảm nghèo.
- Đô thị hóa tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hoá các vùng miền,
làm phong phú hơn văn hoá dân tộc, tiếp thu văn hoá hiện đại. Dân di cư đến
thành phố đồng thời mang văn hoá riêng có của vùng quê của họ, góp vào một
văn hoá chung được hưởng thành với lưu giữ ở thành phố
v Những tác động tiêu cực
Bên cạnh những mặt được, ĐTH cũng có nhiều tác động tiêu cực đến các
vấn đề, đặc biệt là các vấn đề xã hội.
Hình 1.2. Những tác động tiêu cực của quá trình ĐTH
Quá trình ĐTH làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang

mục đích phi nông nghiệp do nhu cầu mở rộng thành phố và xây dựng các
12

KCN, KĐT mới, khu dịch vụ và vui chơi giải trí để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của thành phố. Do đó, các hoạt động sản xuất nông nghiệp của
nông dân, đặc biệt là nông dân vùng ven đô bị thu hẹp hoặc bị mất đi, dẫn đến
phải chuyển đổi nghề nghiệp, điều này ảnh hưởng đến điều kiện sống, thu
nhập, lối sống của dân cư. Đây là một thách thức lớn đối với nông dân trong
điều kiện các vùng này chưa kịp đa dạng hóa nghề nghiệp, đặc biệt là trong
thời kỳ đầu của ĐTH. Để tồn tại họ phải tìm nguồn sinh kế khác để tạo ra thu
nhập, tuy nhiên trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt thì người nông dân
khó có thể tìm được việc làm với thu nhập ổn định. Điều này lại càng khó đối
với những người nông dân nghèo, bởi vì họ không đáp ứng được yêu cầu vì
thiếu học vấn, tay nghề và quan hệ xã hội. Bởi vậy, nếu không kiểm soát được
quá trình ĐTH sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thất nghiệp,
nghèo khổ, sự bất ổn xã hội.
Đô thị hóa phát triển dẫn đến tình trạng khan hiếm đất đô thị và thiếu
nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho người nghèo, làm cho giá đất và nhà ở tăng cao,
khiến người nghèo và người có thu nhập thấp khó tiếp cận thị trường nhà đất,
họ sẽ bị dồn ép vào những khu vực có dân cư đông đúc, điều kiện sống không
đảm bảo. Bên cạnh đó, một bộ phân dân cư được đền bù đất với giá cao đã
khiến họ giàu lên nhanh chóng. Chính điều này đã làm cho chênh lệch về mức
sống trong các vùng đô thị ngày càng tăng.
Đô thị hóa gây ra những biến đổi trong lối sống của người dân, đặc biệt
là dân cư ven đô, đó là sự biến đổi từ lối sống nông thôn sang đô thị, làm thay
đổi các chuẩn mực văn hóa, từ đó dẫn đến sự thay đổi trong thái độ, cách ứng
xử giữa con người với nhau trong các mối quan hệ xã hội.
Kết cấu hạ tầng, giao thông bị phá vỡ, không theo kịp yêu cầu thực tiễn.
Sự tăng lên đột biến của dân số trong quá trình ĐTH đã làm cho kết cấu hạ
tầng đã có bị lạc hậu nhanh chóng trong khi kết cấu hạ tầng mới chưa kịp xây

dựng hoặc xây dựng dở dang.
13

Quá trình ĐTH tạo ra sự di cư lớn vào thành phố, gây sức ép về mặt dân
số, về chất lượng giáo dục và y tế. Quá trình di cư từ nông thôn ra thành phố,
số lượng thanh niên rất lớn, họ lập gia đình, sinh con hoặc một số bố mẹ ra
thành phố trước, làm ăn được rồi đón cả gia đình ra thành phố tạo ra gánh
nặng lớn cho các đô thị. Sự tăng lên đột biến về dân số đồng thời cũng tăng
lên về số người đến tuổi đi học tạo ra áp lực lớn về giáo dục, y tế. ĐTH được
tăng cường dẫn đến sự tăng lên về nhu cầu việc làm trong các vùng đô thị,
điều đó sẽ tạo nên một dòng nhập cư lớn từ nông thôn lên thành thị để kiếm
việc làm dẫn đến dân số đô thị tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là tại các vùng
ven đô (do chi phí sinh hoạt tại các vùng này thấp hơn trong thành thị).
An ninh, trật tự xã hội bị đe dọa: Đô thị càng phát triển thì các vấn đề
trật tự an toàn xã hội càng được đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Tội phạm
xảy ra, gia tăng trên nhiều lĩnh vực và ngày càng tinh vi hơn gây thiệt hại về
nhiều mặt và gây bất bình trong nhân dân.
Đô thị hóa đồng nghĩa với việc các nhà máy, các KCN và KĐT được
mọc lên ngày càng nhiều, tạo ra nhiều khí thải, rác thải và tiếng ồn. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường sống và qua đó sẽ ảnh hưởng đến người dân
địa phương.
Qua những phân tích trên đây, có thể thấy ĐTH một mặt thúc đẩy sự
phát triển KT-XH, tạo ra những thay đổi tích cực trong đời sống dân cư, mặt
khác cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối tài sản và thu nhập, trong
phân phối lao động, bất bình đẳng trong khả năng tiếp cận các nguồn lực.
1.1.3. Khái niệm và đặc trưng của vùng ven đô
1.1.3.1. Khái niệm
Thuật ngữ “ven đô” (peri-urban) đã xuất hiện từ lâu trong cả tiếng Việt
và tiếng Anh nhưng việc sử dụng nó với một nội hàm mang tính học thuật
trong các tài liệu nghiên cứu có lẽ mới chỉ xuất hiện gần đây. Một trong

những học giả đi tiên phong trong tiếp cận khái niệm này là Terry McGee,
nhà địa lý học người Canada. Terry McGee nhận định rằng ở châu Á, sự phân
14

biệt giữa nông thôn và thành phố đang bị mờ đi bởi sự xâm nhập của toàn cầu
hóa. Ở châu lục này, sự chia tách giữa nông thôn và thành phố đang biến mất
và một hình thức đô thị mới đang phát triển. Tác giả lập luận rằng các quá
trình hình thành nên “những vùng đô thị mở rộng” chính là các mối liên kết
năng động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp, được gọi là những khu vực
hay cộng đồng có sự xen kẽ giữa tính đô thị và tính nông thôn.
Theo Michael Leef, ở Đông Nam Á, khu vực ven đô là vùng có cảnh
quan năng động, hỗn độn, chắp vá và liên tục biến đổi. Tính quá độ này tạo
nên những đặc điểm của quá trình ĐTH ở khu vực ven đô. Tác giả cho rằng
tính quá độ ở đây được thể hiện ở sự chuyển tiếp giữa nông thôn và thành phố,
giữa nội thành và ngoại thành và đây là một khu vực có sự biến đổi năng động
và không ngừng. Những đặc điểm này phản ánh quá trình ĐTH nhưng quá
trình này có nét đặc thù ở mỗi quốc gia và mỗi địa phương chứ không phải là
một quá trình đồng nhất ở tất cả các không gian khác nhau.
Khu vực ven đô được xem là một không gian quan trọng của quá trình
phát triển của thành phố và vùng đô thị vì đây chính là không gian của sự
chuyển đổi, mâu thuẫn và giao thoa. Đây cũng chính là không gian diễn ra các
hoạt động CNH, phát triển KCHT,… Tất cả đều dẫn đến sự chuyển đổi của
nông nghiệp sang phi nông nghiệp, cuối cùng biến các làng thành phố phường
hay các cộng đồng đan xen các đặc tính nông thôn và đặc tính đô thị.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu và phát triển đô thị đã đưa ra một số
khái niệm khác nhau về vùng ven đô, song có thể tóm tắt những điểm chung
nhất như sau. Về mặt địa lý, vùng ven đô được hiểu là khu vực cận kề với
thành phố. Về tổng thể, vùng ven đô là nơi vừa có các hoạt động đặc trưng
cho nông thôn, vừa có các hoạt động mang tính chất đô thị, nghĩa là không
hoàn toàn là đô thị cũng không thuần túy là nông thôn. Vùng ven đô không

tồn tại độc lập mà nằm trong một miền liên thông nông thôn - ven đô - đô thị.
Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của các bộ phận hợp thành hệ thống nông
thôn - ven đô - đô thị được thể hiện ở chỗ nông thôn và ven đô là nơi cung
15

cấp thường xuyên, lâu dài lương thực thực phẩm, nguồn nguyên liệu và lao
động cho đô thị và ngược lại, đô thị tạo ra thị trường để tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp, tạo cơ hội việc làm và nơi ở cho các dòng di dân từ nông thôn
đến thành thị, cung cấp các sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Hình 1.3. Minh họa vị trí tương đối của vùng ven đô
Trong sơ đồ trên, vùng ven đô là một không gian nằm giữa nông thôn và
thành phố, chứa đựng sự giao thoa và tương tác giữa nông thôn và thành phố.
Như vậy, sự phân chia thành đô thị - ven đô - nông thôn giúp chúng ta thoát
khỏi những hạn chế cố hữu của cách phân chia nông thôn - thành phố mang
tính hành chính của Nhà nước. Theo cách này, thành phố là một thực thể bao
hàm trong nó cả tính đô thị và tính nông thôn và như vậy thành phố không
hoàn toàn đồng nhất với đô thị, chỉ có các đặc tính đô thị.
Khu vực ven đô có thể thuộc cả phạm trù thành phố và phạm trù nông
thôn. Nó là nơi tồn tại xen kẽ và đan xen của các đặc tính đô thị và các đặc
tính nông thôn, của truyền thống và hiện đại, kết nối nông thôn và thành phố,
là nơi diễn ra quá trình ĐTH, chứng kiến sự mở rộng của thành phố sang nông
thôn. Chính vì thế, khu vực ven đô là nơi có nhiều chuyển đổi. Sự chuyển đổi
ở khu vực ven đô diễn ra chủ yếu theo hướng từ nông thôn sang đô thị, từ
truyền thống sang hiện đại, một quá trình phát triển được gọi là hiện đại hóa.
16

Vùng ven đô là nơi chịu tác động mạnh của quá trình ĐTH. Đây có thể
coi là vùng đệm cho bước chuyển từ nông thôn sang thành thị, do vậy mà đó
là nơi phản ánh rõ nét nhất những ảnh hưởng của quá trình ĐTH đối với nông

thôn. Quá trình ĐTH tạo ra những biến đổi mạnh mẽ trong cuộc sống của
người dân nơi đây, cả về đời sống vật chất và tinh thần. Những biến đổi có thể
khác nhau đối với các nhóm xã hội và diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau
như: tình hình sử dụng đất, kiến trúc nhà cửa, quy mô và cơ cấu dân số, lao
động và việc làm, sức khỏe và môi trường, lối sống và phong tục tập quán…
1.1.3.2. Các đặc trưng kinh tế - xã hội của vùng ven đô thị
Vùng ven đô tuy tồn tại trong một hệ thống liên thông nông thôn - ven
đô - đô thị nhưng vẫn có những đặc trưng riêng về kinh tế, văn hóa, xã hội.
v Những đặc trưng về kinh tế:
Được coi như vùng đệm nên vùng ven đô không đồng nhất về các hoạt
động kinh tế giống như nông thôn hay thành thị. Nó bao gồm các hoạt động
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ đô thị.
Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập
từ các hoạt động kinh tế của khu vực. Ven đô là nơi chịu tác động mạnh mẽ
của quá trình đô thị hóa, các hoạt động sản xuất nông nghiệp bị giảm dần và
có thể mất đi do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi
nông nghiệp và thay vào đó là các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.
v Những đặc trưng về xã hội:
Vùng ven đô không thuần nhất về thành phần dân cư vì nó bao gồm đầy
đủ các thành phần dân cư. Trình độ dân trí của người dân cao hơn so với nông
thôn thuần túy vì được tiếp xúc với lối sống đô thị và được cung cấp thông tin
thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau. Quan hệ xã hội đa chiều và phức tạp
hơn so với khu vực nông thôn, thường có sự xung đột về lợi ích giữa các
nhóm dân cư do có sự khác nhau về nhận thức và quyền lợi (trong sử dụng đất,
các dịch vụ xã hội, vệ sinh và môi trường,…).
17

v Những đặc trưng về văn hóa:
Lối sống của dân cư ven đô là sự pha trộn, chuyển tiếp giữa lối sống
nông thôn và lối sống đô thị do sự đa dạng về thành phần dân cư, trong đó lối

sống đô thị chi phối mạnh lối sống nông thôn. Thái độ, hành vi và ứng xử
giữa các cá nhân với nhau và với môi trường thay đổi theo hướng đô thị. Các
giá trị, chuẩn mực và văn hóa cũng biến đổi theo hướng đô thị.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đô thị hóa ở Việt Nam
1.2.1.1. Tổng quát về đô thị hóa ở Việt Nam
Việt Nam có điểm khởi đầu ĐTH muộn và tỉ lệ ĐTH thấp hơn so với các
nước trong khu vực và thế giới. Sau khi đạt được tỷ lệ 10% dân số đô thị vào
khoảng năm 1950, mức độ ĐTH tăng lên nhanh hơn cho đến năm 1975 đạt
được tỷ lệ 21,5%. Nhưng trong thời kỳ này có sự khác biệt rõ rệt giữa hai
miền Bắc và Nam. Tỷ lệ dân đô thị giảm chút ít ở miền Bắc, trong khi tăng
lên đáng kể ở miền Nam. Sau khi thống nhất đất nước, tỷ lệ dân đô thị giảm,
cho đến năm 1982 là 18,4%. Từ đó, mức độ ĐTH tăng dần, đến năm 2012 là 32,5%.

Hình 1.4. Tỷ lệ dân cư đô thị toàn quốc từ năm 1943 đến năm 2012
(Nguồn: Di cư và ĐTH Việt Nam: thực trạng và những xu hướng khác biệt)
18

Hiện nay, tỷ lệ ĐTH ở Việt Nam là 32,5%, trung bình của thế giới là
khoảng 50%, các nước phát triển khoảng 75-80%, còn các nước đang phát
triển khoảng 35-40%. Từ năm 1986 trở lại đây, do chuyển đổi cơ chế từ tập
trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với những cơ
chế, chính sách đổi mới, khuyến khích đầu tư, tỷ lệ ĐTH tăng nhanh.
Theo đó, hệ thống các đô thị cũng có nhiều biến đổi về số lượng. Năm
1986 cả nước mới có 485 đô thị, đến năm 2000 con số này lên tới 649, năm
2003 là 656 đô thị. Tính đến 31/12/2013, Việt Nam có 770 đô thị, trong đó có
2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, 14 đô thị loại I, 10 đô thị loại
II, 52 đô thị loại III, 63 đô thị loại IV và 629 đô thị loại V. Bước đầu đã hình
thành chuỗi đô thị trung tâm quốc gia và trung tâm vùng.

Mức độ ĐTH tăng lên ở nước ta trong thập niên đầu của thế kỷ XXI gắn
liền với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và xã hội của Việt Nam trong thời
kỳ này. Sự thay đổi này diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống đô thị,
tạo nên những biến đổi quan trọng trong cơ cấu xã hội, cơ cấu lao động - nghề
nghiệp, trong mẫu hình lối sống đô thị.
1.2.1.2. Đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay
Đô thị hóa ở Việt Nam có một số đặc điểm sau:
(1) Việt Nam có tỷ lệ đô thị hóa thấp:
Mặc dù quá trình ĐTH tại Việt Nam tăng nhanh những năm gần đây,
nhưng tốc độ ĐTH vẫn thuộc trong nhóm thấp của thế giới. Năm 1980, tỷ lệ
dân cư đô thị của Việt Nam đạt 19,3% (tỷ lệ ĐTH bình quân của khu vực
Đông Nam Á là 24%), đến năm 2005 đã là 25,8% và năm 2012 là 32,5%.
Năm 2012, Việt Nam đứng thứ 9 trong 10 nước ASEAN về mức độ ĐTH, chỉ
đứng trên Campuchia.
Trong khi tỷ lệ ĐTH của toàn khu vực Đông Nam Á trong những năm
cuối thế kỷ XX đã tăng lên tới hơn 37% thì tỷ lệ ĐTH của Việt Nam chỉ ở
khoảng hơn 20%. Năm 2012, mức độ ĐTH Việt Nam mới đạt 32,5%, chỉ

×