Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đô thị quảng yên lịch sử hình thành, thực trạng và định hướng phát triển luận văn ths khu vực học 60 31 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.04 MB, 111 trang )

ĐẠI ỉ [ỌC QUỐC GIA IIẢ NỘI
VIỆN VIỆT NAM IIỌC VÀ KI ÍOA 1ỈỌC p \ỈẢT TRIÉN

PHẠM THỊ THU HÀ

ĐƠ THỊ Q UẢN G YÊN - LỊCH s ử HÌNH THÀNH,
THỤC
TRẠNG
VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIÊN



Chuyên ngành: Việt Nam học
Mã số: 60 31 60

LUẬN VĂN THẠC s ĩ
NG Ư Ờ I HƯỚNG DẢN KHOA HỌC
GS.TS Nguyễn Quang Ngọc

HÀ NỘI -2012


LỜ 1 C A M O N

rỏi xin bàv tò lời tri ân sâu sấc đến CiS.TS. Nguyễn Quang Ngọc, người đã
hircrne dẫn. giúp dỡ tơi trorni suốt q trình học tập và làm luận văn.
l òi xin chân thành cam ơn các thày cò. các thành viên của Viện Việt Nam
học và Khoa học phát triền dã uiúp dỡ tơi trong q trình làm luận văn.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ. người dân thị xã Quảng Yên
(tỉnh Quảng Ninh) đã giúp đỡ tòi trorm quá trình xác định đề tài. tập hợp tư liệu đẻ


hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hà


M Ụ C LỤC
MO D i u ................................................................................................................................. /
1 Tính cấp. thiết của đề tà i................................................................................................. 1
2. T ô n g quan các cơ ng trình nghiên cứu liên quan đến đề t à i ........................................2
3. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ nghiên cứu của luận v ă n ........................................... 4

4. Giói hạn nghiên cứu của luận văn...............................................................................4
5. Nguồn tư l i ệ u .................................................................................................................................. 4

6. Phương pháp nghiên c ứ u .............................................................................................. ó
7. Những đóng góp chủ yếu của luận v ăn .......................................................................7
8. Kct cấu nội dung luận v ă n ............................................................................................ 7
Chương 1. ĐỊA LÍ VÀ LỊCH s ủ HÌNH THÀNH ĐƠ THỊ QUẢNG N .................. 8
1.1. Địa lí đơ thị Quảng n.............................................................................................. 8
/. /. / Vi• trí đìa
tu
• lí,7 điều kiên

• nhiên ........................................................................................... 8
/. 1.2. Điểu kiên
kinlt tế - xã h •ơ i .................................................................................................. 12



1.2. Lịch sử hình thành đơ thị Quảng n....................................................................14
/. 2.1. Tliời kì trước năm 1802 ......................................................................................................14

1.2.2. Thời kì nhà Nguyễn (1802-1883) ....................................................................................16
1.2.3. Thời kì thuộc Pháp (18H3-1955)....................................................................................18
1.2.4. Thời kì từ 1955 đến 2011 ................................................................................................... 20
1.2.5. Thời kì hiện n a y .....................................................................................................................21
1.3.

Tiểu kết chưig 1...................................................................................................22

Chương 2. THỤC TRẠNG ĐƠ THỊ QUẢNG N............................................................ 25
2.1. Xác định tiêu chí đán h giá đơ th ị......................................................................................25

2.1.1. Đơ th ị ......................................................................................................................................... 25
2.1.2. Đơ thị hóa ................................................................................................................................ 27
2.1.3. Xác định hệ thong tiêu chí đánh giá đơ thị Quáng Yên......................................... 28
2.2.

Đánh giá thực tr ạng đô thị Q u ả n g Yên qua các tiêu c h í ....................................35

2.2.1. Kinh tế,7 xã h ơi ........................................................................................................................35


2.2.2. Cơ sở hạ tầng xã h ộ i ............................................................................................................43
2.2.3. Cư sở Itạ tầng kĩ thuật......................................................................................................... 46
2.2.4. Trình độ qn lý đơ th ị ....................................................................................................... 53



2.3. Đánh giá tông quá t th ục trạng đô thị Q u á n g Y ê n ....................................................55

2.3.1. Sii' (tụng tiêu chiiân đánh g iá ................................................................................ 55
2.3.2. IShận định chung về thực trạng dơ thị hóa của Quang Yên ............................59
2.4. Tiểu kết chương 2....................................................................................................... 59

Chương 3. ĐỊNH HƯỞNG VÀ MỘT SỎ GIẢI PHÁP PHÁT TRIÉN BÈN VỮNG
ĐỎ THỊ QUẢNG YÊN .......................................................................................................61
3.1. Co sỏ lý luận về phát triền đô thị bền v ữ n g .........................................................61

3.1.1. Phát triển bền vững.................................................................................................. 61
3.1.2. Phát triển đô thị bền vững ...................................................................................... 63
3.2. Định hưóng phát triển bền vững đơ thị Quảng n.........................................65

3.2. ỉ. Cơ sở định hướng plìát triển đơ thị Qng n................................................. 65
3.2.2. Địnlí /tướng phát triển đơ thị Quảng Yên trên quan điểm phát triển bền
vững .......................................................................................................................................70
3.3. Một số giải pháp thực hiện nhằm phát triếnbền vững đô thị Quảng Yên... 76

3.3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch và tổ chức ............................................................76
3.3.2. Nltóm giải pháp về xã hội....................................................................................... 78
3.3.3. Nhóm giải pháp về kinh tế ...................................................................................... 79
3.3.4. Nhỏm giai pháp về môi trường.............................................................................. 83
3.4. Tiểu kết chưong 3......................................................................................................85
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 86
1. Tổng kết các vấn đề nghiên c ứ u .................................................................................86
2. Đe xuất............................................................................................................................. 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 89
PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2


DANH M Ụ C C Á C BẢNG BIÉU

Trang
Hình 1

Bản đồ hành chính thị xã Quang Yên

13 +

Báng 2.1.

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tê

36

Báng 2.2.

Ket quả phát triên kinh tế xã hội của Quảng Yên

37

từ năm 2008 đến năm 2010
Bang 2.4.

Ket quả đánh giá thực trạng đô thị Quảng n

56


theo các tiêu chí và chỉ tiêu
Hình 3.1.

Mối quan hệ của môi trường - kinh tể - xã hội

64

trong phát triển bền vừng đô thị
Bang 3.1.

Dự báo phát triên dân sô tới năm 2020

68

Bàng 3. 2.

Chỉ tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020

69

Hình 3.2.

Dự báo dịch chuyển cơ cấu kinh tế đến 2020 thị xã Quảng

70

Yên
Hình 3.3


Định hướng không gian đô thị thị xã Ọuảng Yên

72 +


M Ỏ ĐAU
1 Tính cấp thiết cùa đề tài

I hị xã Quáng Yen ngày nay (trước là huyện Yên 1iưng. tỉnh Quaim Ninh) dã
lừng có vai trị là trung tâm của một vùng lãnh thô biên ai rộns lớn ở Đơne Bấc Tổ
quốc và là vùna đất có truvền thống văn hóa - lịch sử lâu đời. Thời phong kiến, nơi
dây đã tồn tại đô thị Quàng Yên - là một trong số ít những dị thị cơ của Ọuảnu
Ninh, những đơ thị cổ khác là Vân Đồn. Móng Cái - Vạn Ninh. Trong khi Vân Đồn.
Móna Cái - Vạn Ninh đơn thuần là đô thị - bến cảng phục vụ nhu cầu trao đổi hàng
hỏa thì Quảng Yên vừa là trung tâm thương mại. vừa là thủ phủ của một vùng.
I rong một thời gian dài. Quảng Yên từng là trung tâm chính trị cua một vùng đất
rộng lớn từ Móng Cái đến sơng Bạch Dane.
Với một bề dày truyền thống và vai trò quan trọng trong lịch sử như vậy,
nhưng trong suốt một thời gian dài kể từ sau giải phóng, do sự dịch chuyển trung
tâm chính trị - văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Ninh mà trong suốt một thời gian
dài, Quảng Yên - Yên ỉ lưng hầu như đã bị lu mờ trơng bức tranh phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Ọuảne Ninh nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nói
chung. Nhưng trong những năm gần đây, huyện Yên Hưng với hạt nhân là thị trấn
Quảng Yên đã có bước tănR trưởng khá tương xứng với tiềm năng và có sự hồ
nhập về định hướng phát triển khơng gian đơ thị, kinh tế, xã hội, văn hoá với Hạ
Long và thành phố Hải Phòng. Với những lợi thế về vị trí địa lý, quỹ đất, quỳ khơng
gian, quỹ mơi trường sinh thái, du lịch, các tuyến và cơng trình đầu mối cùa quốc
gia dã và đang hình thành; quỹ nhân lực và tài nguyên giàu có... huyện Yên Hưng
chứa dựne nhiều tiềm năng để phát triển nhanh và bền vừng, có thể liên kết khơrm
gian kinh tế với các thành phố Hạ Long, Hải Phòng dể tạo thành trục kinh tế độna

lực ven biển Hải Phịng -n íỉưng - Hạ Long của vùne kinh tế trọng điểm Bẳc Bộ.
Níiày 25/11/2011. Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 100/NQ-CP về việc
thành lập thị xã Quảng Yên trên cơ sở huyện Yên Hirna. Đô thị Quảng Yên được
xác định với chức năng là đô thị trune tâm miền rây tỉnh Quana Ninh và địa bàn
quan Irons’ về quốc phòne - an ninh cua vùng Đông Bắc Tố quốc.

1


I UY nhiên. hiện nay thị xã Q uàn s n mới chỉ dang ở bước khởi dâu của

cịiìii cuộc dị thị hóa. Việc million cứu nRn gốc. chức năng cũna như các tiêm
năiìíi. thực trạne phát triốn của dơ thị Quang Yên là diều hết sức cần thiết để có thể
uóp phần dịnh hướng cho phát triến bền vừng thị xã hiện tại và trong tirơníi lai.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà
khoa học di trước trong các lĩnh vực lịch sử. đô thị. quy hoạch lãnh thổ, địa lí. kinh
te.... chúng tơi dã mạnh dạn chọn đề tài: "Đơ thị Quang n - lịch sư hình thành,
llìực trạng và định hướng phát triền ” cho luận văn của minh.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vùna dất Quảng Yên san liền với chiến thang Bạch Đằng lịch sử đã được
íĩhi lại trong nhiêu cơng trình nehiên cứu. tiêu biêu là cn “Chiên thăng Bạch
Đằng 938 vị 1288” (Phan Huy Lê, Phan Đại Dỗn. Nguyễn Quang Neọc, 1988).
Cuốn sách dã trình bày diễn biến hai chiến thẳng trên sône Bạch Dang trong lịch sử
Việt Nam: chống quân Nam Hán năm 938 và chống quân Nguyên năm 1288.
Nghiên cứu cũng dã làm sáng tỏ vai trị, vị trí trọng yếu của vùng dất cửa sơng Bạch
Dăng đối với đất nước.
Thời Pháp thuộc, Quàng Yên đã được Pháp xây dựng thành một đô thị chức
năng, do đó cũng có các tài liệu nghiên cứu về vùng đất này, có thế kể đến "Notice
sur la province de Quang Yen" (Địa chí tỉnh Quảng n) trình bày về vị trí. giới
hạn, điều kiện tự nhiên - xã hội; tình hình chính trị, giáo dục, y tể, giao thơng, kinh

tè... của Quảng Yên; hoặc “La Métallurgie du Zinc au Tonkin : Uzine à Zinc de
Quang-Yen " viết về lịch sử ra đời, trang thiết bị, cơ sở nhà máy, các sản phâm của
nhà máy nau kẽm Quảng Yên (Bắc Kỳ) từ năm 1921.
Một sơ cơng trình nghiên cứu vê vùng đất Quảng Yên từ sau mai phóng cho
tới hiện tại hao gom:
- Văn hoá Yên Htmẹ - lịch sứ hình thành và phát triển (Lê Đồng Sơn chù
biên. NXB Chính trị Quốc gia 2008)
- Văn Ììố n ỉỉiniiỊ - di tích văn bia, câu đổi, đại tự (Lè Đơng Sơn chủ hiên.
NXB Chính trị Quốc gia 2008)


-

/)(') ihị OtiaiiỊỊ )cn

truyền /hòng vờ clịnh liKỚHiỊ phớt Iriên (V iện Việt Nam

học và Khoa học phát Iricn. NXB 1hố giới 2011).
Các nulìièn cứu cua lác ui a l .ê Đong Sơn
hóa huyện n llưim

với vai trị là trườn e phịna Văn

dã tập hợp và hệ thơng các tư liệu vê di tích văn hóa - lịch

sư. cũne như các phonu tục tập quán độc đáo nhăm hảo tồn vịn văn hóa lâu đời của
địa phương. Bèn cạnh dó. tác liiả cũng đã dày công nghiên cứu về lịch sử hình thành
các làne xã của huvện Yên I lung và trấn lỵ Quàng Yên.
Cuôn "Đô thị Ọuanq Yên


truyền thống vù định hướng phái triêrì' gơm 27

hài nghiên cứu cua các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau,
trong hội thảo khoa học "Đô thị Quảng Yên - truyền thống và định hướng phát
triển " do ú y ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Hội khoa học lịch sử Việt Nam. Viện
Việt Nam học và Khoa học phát triển done tổ chức. Các bài viết đã phân tích khá
sâu các vấn đề về lịch sứ. văn hóa cũng như các điều kiện và nguồn lực tự nhiên,
kinh tế, xã hội cho phát triển dô thị. Tuy nhiên Hội thảo lại được tổ chức với mục
đích kỉ niệm 210 năm thành lập trấn lỵ Quảng Yên và phục vụ cho việc công nhận
thị trấn Quàng Yên là dô thị loại IV. Các bài viết, vi lí do như vậy nên nội dung tập
trung xoay quanh về thị trấn Quảníỉ Yên (nay là phường Quảng Yên, thuộc thị xã
Quảng Yên) chứ chưa phải là bức tranh tổng thể về huyện Yên Hưng - thị xã
Quảng Yên ngày nay. Bên cạnh đó, cho den thời điểm diễn ra hội thảo, thị trấn
Quảne Yên dược quy hoạch mở rộng địa giới hành chính ra 4 xã xung quanh để
nâng cấp thành thị xã (định hướng quy hoạch từ 2006), nhưng hiện nay thị xã
Quảng Yên - với vị trí và vai trị nổi bật của mình - lại được thành lập trên cư sở
tồn bộ huyện n Hưng. Điều này địi hởi phải có một hướne nhìn mới trong việc
nghiên cứu dỏ thị Quảng Yên truyền thống - hiện tại và tương lai.
Các tác phẩm, bài viết kể trên đã nghiên cứu từnu khía cạnh về lịch sử. văn
hóa. kinh tể Quáng Yen trong time thời điểm lịch sử khác nhau, tuy nhiên chưa có
một cơne trình nehiC’11 cứu nào thật cụ thê, đầv đủ và hệ thống đê nêu bật được vai
trị, vị trí cũ nu như vị the phát triển của đô thị Quảng Yên từ truyền thống cho đến


liiC'11 tại và trontic, tưưnuc lai. Vì vậy.
văn này.
cứu
• * tronu
c luận


J chúng tơi mn nahiC*n
c
tlicit cụ thê và có hệ thơna lịch sử hình thành và phát trièn cua thị xã Quảng Yên.
cũng như các nguồn lực và thực trạne phát triển đơ thị của nó, từ dó đè ra định
lurớng phát triên và đề xuất một số aiải pháp nhằm phát triên bền vững dô thị
Quảng Yên.
3. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Tiếp thu và phát triển những thành tựu nghiên cứu trên, người viết thực hiện
(lề tài nghiên cứu đô thị Quảng Yên nhàm tìm hiểu rõ hơn vê nguồn gốc hình thành
cũng như vai trị của Quảng n trong lịch sử; đánh giá vị trí. vai trị quan trọng của
Quảng Yên trong phát triến kinh tế xã hội của vành đai kinh tế biển và tam giác
kinh tế phía bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; đồng thời đề xuất định hướng
và các giải pháp để phát triến bền vừng thị trấn Quảng Yên trong bối cảnh biến đổi
tồn cầu.
4. Giói hạn nghiên cứu của luận văn
- v ề đổi tượng nghiên cứu: nghiên cứu quá trình hình thành, nguồn lực và
thực trạng phát triển của đô thị Qng n hiện nay, từ đó tìm ra định hướng cũng
như một số giải pháp cho phát triển dô thị Quảng Yên một cách bền vững.
- v ề phạm vi nghiên cứu: là địa giới hành chính thị xã Quảne Yên hiện nay
với những mối quan hệ mật thiết lâu đời về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Bên cạnh dó là
dơ thị Quảng n trone mối quan hệ với khu vực Đông Bắc Bắc Bộ.
5. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu thứ nhất, là các cơng trình, tài liệu viết về Quảng Yên trong
thời kì phone kiến, gồm các bộ chính sử như: Đại Việt sử kí tồn thư, Đại Nam thực
lục...: sách địa chí như Dư địa chí của Neuyễn Trãi. Đại Nam nhất thong chí (tình
Outìtìg n). Đong Khánh địa dư chí lược (tinh Quảng Yên)... Căn cứ vào các cơng
trình này. chúne, tơi có thể phác họa được lịch sử hình thành cũng như phát triển của
Quàng Yên trons thời kì phone kiến.

4



Nuuồn tư liệu thứ hai. là các ghi chép cua thực dân Pháp vê Quảim Yen như
Notice sill- la p ro vin ce de Quang Yen (l)ịa chí tinh Quảng n năm 1932) trình bày
về vị trí. íìiới hạn. điều kiện tự nhiên - xã hội; tình hình chính trị. iiiáo dục. V tế.

ỉỊĨao thông, kinh tế... cua Quảnti Yen: La Métcìllur^ie du Zinc au Tonkin viet vê nhà
máy kèm Quảng Yên (1921); cùng một số tài liệu khác nói về cảng ở Quảng Yên I lái Phòng: các ban đồ Quatiíi n thời kì Pháp thuộc... Neuồn tư liệu này hiện
dana lưu trừ tại Thư viện Quốc gia. Đây là nguồn tư liệu quan trọnơ đê chúng tơi
tìm hiêu về dơ thị Quảne n thời kì thuộc Pháp.
Nauồn tư liệu thứ ba, là các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, hệ
tliônu văn ban quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân tỉnh Quàna, Ninh có liên
quan đến các vấn đề phát triển đô thị. kinh tế, xã hội. Bên cạnh dó là các vãn bản,
báo cáo của huyện Yên Hưng; các tài liệu thống kê của địa phươne qua các năm
(Niên giám thong kê huyện Yên Hưng). Các tài liệu này rất quan trọng dể chúng tơi
tìm hiêu được về thực trạng của địa phương và là cơ sở dể dề ra định hướng trong
tirơnu lai.
Nguồn tư liệu thứ tư là các tài liệu thu thập được trong quá trình điền dã tại
dịa phương, bao gồm cả tài liệu chữ viết, tài liệu truyền miệng và tài liệu vật chất.
Vê tài liệu chữ viết, hiện nay ở thị xã Quảng Yên còn lưu giữ dược nhiều thư tịch cô
như sắc phong, hương ước cổ, kết hợp với những tài liệu như văn bia. câu đối, đại
tự. gia phả cùa các đòrm họ... Các tư liệu này dược lưu giữ và bảo tồn khá tốt. Có
một điều thuận lợi hơn nữa trong quá trình điền dã, đỏ là chúng tơi nhận đưực sự
íìiúp đỡ của ơng Lê Đồng Sơn - trưởns phịng Văn hóa thị xã Quảng Yên - là người
dã dày công sưu tập và nghiên cửu về các di tích văn bia. câu đối, dại tự ở địa
phirons, v ề tài liệu vật chất, thì chủ yếu dựa trên các hiện vật như các công trình
kiên trúc đền, chùa, miếu, nhà thờ họ. di tích cách mạng, nhà ở... Tất cả các cơng
trình đó dều là căn cứ để chúng tơi tìm hiểu về thị xã Ọuảng Yên truyền thống cũng
như lìiện tại. v ề tài liệu truyền miệng, có các truyền thuyết dân gian, các làn diệu
dàn ca, các cách thức làm nghề thủ công truyền thốns.... dược sưu tập trong quá


5


(rình điền dã lại địa plurơnu. Các tư liệu này dược hị SUI1U làm cho million cứu cua
chúne tơi dược toàn diện 1)011.

I ất ca các tài liệu trẽn dà dược so sánh, kiểm chửng bans các phương pháp
khoa học và kiêm cliứnu trên thực tè; đỏng thời có sự tham vân cua các chuyên gia
ca ở truníi ưưns và dịa phươnu nên đêu đána tin cậy. Mặt khác chúng tôi cũng khai
thác tư liệu bane plurơnu pháp phỏng vấn sâu tại địa bàn nghiên cứu và khai thác
các thông tin thử cấp dược đăne tái trên mạng Internet.
6. P h u o n g pháp nghiên cứu

Đối với dề tài này. chúng tôi dã áp dụng hướng nghiên cứu chủ đạo là khu
vực học. Đô thị Quảng Yên được xem xét như một không gian xã hội - văn hóa, từ
dó ứng dụng những phươtm pháp của khu vực học đế có những nhận thức mang
tính tone hợp và tồn diện về một đơ thị trong suốt chiều dài phát triển.
- Phương pháp điền dã: Các hoạt động chính trong khi tiến hành phương
pháp này hao gồm: quan sát, mô tả. điều tra, ehi chép, chụp ảnh, quay phim tại các
diêm nghicn cứu; gặp gỡ, trao đổi với chính quyên địa phương, các cơ quan quán lí
tài nguyèn, các cơ quan quản lí chuyên ngành ở địa phương; tham gia các buổi hội
thảo, tọa đàm.
- Phương pháp thống kê: những tài liệu thong kê của tình hình địa phương
liên quan đến nhiều lĩnh vực như kinh tế. môi trường, xã hội, là những tài liệu mang
tính định lượng. Trên cơ sở khai thác từ nhiều nguồn như ửy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh, ủ y ban nhân dân thị xã Quảng Yèn (trước đây là huyện Yên Hưng) và
các Sở Du lịch. Công thương, Tài nguyên Môi trường..., các số liệu được đưa vào
xứ lí. phân tích đê từ dó rút ra những kết luận đánh giá co tính thực tiễn cao.
- Phương pháp phàn tích, tổng hợp: Tổng quan tài liệu có được cho phép tiếp

cận với những kểt quả niìhiên cứu trong quá khứ. cập nhật những vấn đề trong tỉnh
Quang Ninh và khu vực. Việc phàn loại, phàn nhóm và phân tích các dừ liệu sẽ giúp
cho việc phát hiện những vàn đề trọna tàm và những khía cạnh cần được tiếp cận
cua vân de. Trên cư sơ nhìrniỉ tài liệu đã thu thập được và những kết quả phân tích.

6


\ iộc t ô n u h ợ p s ẽ c i ú p d ị n h h ì n h m ộ t tài liệu t o à n d i ệ n v à k h á i q u á t v ê c h u d ê i m h i è n

7. N h ữ n g đóng góp chú yếu của luận văn
- Làm rõ lịch sư hình thành, phát trièn và vai trị của dơ thị Quảng n trong
hoi cảnh khu vực Đône Bắc. từ truyền ihong cho đển hiện tại.
- Phân tích thực trạng phát triển đơ thị của Quảng n; thực hiện dánh giá
íheo các tiêu chí của đơ thị.
- Sừ dụnu các kết quả phân tích thực trạng làm cơ sở đề xuất định hướng và
một sô giải pháp nhàm phát triên bền vững đô thị Quảng Yên trong tưưng lai.
8. Kết cấu nội dung luận văn
Nsoài phân mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn được hò cục gồm 3 chương:
Chương 1: Địa lí và lịch sử hình thành đơ thị Quảng Yên
Chương 2: Thực trạng đô thị Quảne Yên
Chương 3: Định hướng và một sổ giải pháp phát triển bền vững đô thị Quảng
Yen

7


C h iron g 1
ĐỊ A LÍ V À LỊ CH s i r H Ì N H T H À N H Đ Ô T H Ị Q U Ả N G Y Ê N


1.1. Địa lí đơ thị Q u án g n

/. /. / 17• trí did
• lí,Tđiều kiện
• tự
• nhiên
Ọuaim n là thị xã ven biên năm ở phía đơng nam của tỉnh Quang Ninh, có
diện tích tự nhiên 314.2km . Vị trí toạ độ từ 20°45‘06" dến 21°02'09" độ vĩ Bắc và
106°45"30"đến 106°0'59” độ kinh Đơng. Phía Bắc giáp thành phố ng Bí và
huyện Hồnh Bồ. Phía Nam giáp đáo Cál Hải và cửa Nam Triệu. Phía đơng giáp
thành phơ Hạ Long. Phía tây giáp huyện Thủy Nguyên của thành phố Hải Phòng.
Thị xã Quảne Yên aồm 19 đưn vị hành chính xã, phường, trone dỏ khu vực
nội thị bao gồm các phướna Quảng Yên. n Giang, Cộng Hồ, Dơng Mai. Minh
I hành. Hà An. râ n An. Nam Hoà, Yen Hải. Phone Cốc, Phone Hải. Khu vực ngoại
thị gồm các xã Tiền An. Sông Khoai, Hiệp Hoà, Hoàng Tân, cẩm La, Liên Hoà,
Liên Vị. Tiền Phong.
Địa hình chủ yếu của thị xã Quảng Yên là đồng bàna và bãi bồi ven biển có
xen lẫn đồi núi thấp của những dãy núi cánh cune Đông Triều chạy ra biển. Toàn bộ
Quảng Yên gần như nằm trọn về phía một nửa delta bồi tích của sơng Bạch Đang
mà nửa kia thuộc về Hải Phịng. Nhìn chung, địa hình thị xã Quảng Yên được chia
làm hai vùng có diện tích eần tương đương nhau là Hà Nam và Hà Bắc với sông
Chanh làm ranh giới.
Vùng Hà Bắc có địa hình chủ yếu là đồi núi bát úp. với các đồi núi thấp dược
phân bố ở phía bắc huyện (tập trung ở các phưímg Minh Thành, Đơng Mai, một
phần của các phường Sơng Khoai, Cộng Hịa, Tiền An, Tân An và Hồng Tân) với
điộn tích khoảng 6.100ha. Tồn bộ đồi núi ở đây đều được phát triển trên các dá cát,
bột. sạn kết. đá phiến sét có tuổi Trias. Hiện nay, đồi núi ở dây đang bị khai thác
làm vật liệu xây dựng, dặc hiệt là dá vôi ở Hoàng Tân.


8


I u\ nhicn. Vinm I là Mac cĩmtì CĨ nhfrna, khoảnh dồng bàng nhỏ hẹp phùn hổ
ớ các plnrờtm 1)011« Khoai. Minh Thành. Yên Giang. Tiền An. Các khoảnh done
bãiiíi ờ dàv deu dược càu lạo hởi cát dến cát-bột dược thành tạo vào Holoxen muộn
181. Hiện nay dược sư dụníỉ dê trồne lúa. Một nét dặc biệt ư vùne Hà Bắc là sự cỏ
mặt cua một hộ phận dònu băne cao 8-12 mét phân bố ơ khu vực nghĩa trang
pl irờna Tiền An và làn cận. Đong bàng này cịn giữ được trạng thái khá bàng phắng
cia nó và dược câu tạo bơi cát màu vàng. Đối sánh với các thành tạo tương tự trên
lãìh thổ Việt Nam. có thể xếp nó vào tuổi Pleistocen muộn, phần muộn ( Q |”2).
H èn nay. bề mặt này dược sử dụns làm đất ở và trồng bạch đàn.
Vùng Hà Nam là vùng có địa hình đong bàng thấp dược bồi đắp bởi phù sa
cua hệ thơng sơng Thái Bình mang ra. Có thê chia địa hình vùng này thành 2 loại:
đóng hang thấp trone đê và hãi bồi ngoài đê. Đồng bảng thấp trong đê phàn bổ chủ
yêu trên dáo Hà Nam. Địa hình đỏng băng trong đê chỉ có độ cao từ 0.5 đến 2,0 mét
so với mực nước biển. Trên bề mặt của nó cịn có những khu vực thấp hơn, do đó,
thường bị ngập úng khi có mưa nhiều. Hiện nay, địa hình ở đây được sử dụng làm
đât ờ, trồng lúa và các cây hoa màu, cũng như cho các mục đích khác. Bãi bồi ven
biên ở khu I là Nam nói riêng và cả thị xã Quảng n nói chunR có diện tích khoảng
12.300 ha (chiếm 37.1 % diện tích tự nhiên của thị xã), dược phân bố ờ các khu vực
ven biên và cửa sông, tập trung nhiều các khu dầm Nhà Mạc, đầm Soài, dọc phía
băc bờ kênh Cái Tráp, Yên Giang, phía tây-nam sơng Hốt thuộc các phường Hồng
lan, Tiên An. Các hãi bồi ven biển được cấu tạo chủ yếu hởi bùn và bị chia cắt bời
các lạch triều. Hiện nay. các bãi bồi này đang được sử dụng nuôi trồng hải sản và
rừng ngập mặn. Đây chính là thế mạnh để thị xã Quảng Yên phát triển kinh tế cả
trong thời gian vừa qua. cũng như trong nhữne năm tới.
Đất đôi núi có 6100 ha. chiếm 15.3% diện tích Qrm n, phân bố ở khu
vực phía Băc thị xã. tập trune ờ các phường Minh Thành, Đôna Mai và một phần ở
các phưỡn li Sơna Khoai. Cộns 1lồ. Tân An. Tien An. I ỉoàng Tân. Đất bao gồm

chủ yêu là đât feral ít vàna đo trơn đá macma axit và đất íeralit nâu vàne. xám vàng
irên các dá trầm tích sa thạch, phiến thạch, đá vơi. Đất có tầng dày trung binh từ 60-

9


XOcin. thanh phân cơ íiiứi từ thịt nhẹ tới trung hình, độ Pil từ 4 dến 4.5%. hiện chủ
veil là đât rừim. dãi Irônụ cãv ăn quả.

i)ất dorm hànti co tiần I4.800ha, chiếm 44.6% diện tích đất đai; sồni chu yếu
là dắt phù sa cỏ và dất phù sa cũ năm trone đè, phàn bố ở hầu hết các phường, trong
thị xã nhưna tập truna CTkhu vực Hà Nam. Đất có thành phẩn cư giới trung hình đến

nặng, độ PI I dưới 4.5%. hàm lượng mùn trung bình. Một số điểm nội đồng đất
trùng bị ngập nước mùa mưa nên gley mạnh, đất chua hàm lượng mùn thấp. Hiện
dất dược sử dụna chù yếu dê trồng cây lươne thực thực phấm. trồna lúa cho hai vụ.
Thị xã Quảng Yên có hờ biển chạy dài hơn 30km với nhiều cửa sông, bãi
triều, vịnh là nơi trú naụ của nhiều loại hai sản cho giá trị kinh tế cao. Ngư dân
Quảng Yên có thê vươn ra các naư trường lớn như Cơ Tô, Bạch Long Vỹ, Cát Bà...
Đất bài bồi ư cửa sông, ven biển gồm các loại đất mặn và đất cát có gần 12.300ha,
chiếm 37,1% diện tích, phàn bố ở khu vực ven biển và cửa sông. Phần lớn đất hiện
đirực sử dụng để ni trồng thuv sản, phần cịn lại là đất rừng ngập mặn có sú vẹt và
đất hoang hố.
Thị xã Quảng n có đặc trưne khí hậu của vùng ven biển miền Bắc Việt
Nam. khí hậu nhiệt đới eió mùa. có mùa đơng lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm
23-34°C. biên độ nhiệt theo mùa trung bình 6-7°C, biên độ nhiệt ngày khá lớn. trung
bình 9-1 l°c. Số giờ nắng dồi dào. trung bình 1700-1800 giờ/năm, sổ ngày nắng tập
trung nhiều vào tháns 5 đến thánu 12, tháng có số giờ nấng cao nhất là tháng 2 và
tháng 3. Lượna mưa trung bình hàng năm từ 1500-1600mm, cao nhất có thể lên đến
2600mm, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. tập trung 88% tổng lượng mưa

cả năm. số ngày mưa trung bình hàng năm 160-170 ngày. Độ ấm khơne khí trune
bình hàng năm khá cao: 81%. cao nhât vào tháng 3 và tháng 4. lên tới 86%. xuône
ihàp nhất 70% vào tháne 10. thána 11. Khí hậu ở Quảne Yên phân làm hai mùa rõ
rệt. mùa hè nón II am và mưa nhiều, mùa đơníi lạnh và khơ. Mùa hè từ tháng 5 đen
thána 10. thời tiết nấna nóna. nhiệt độ cao nhất vào tháng 7. trung hình là 28-29°C,
cao nlìất có thể lên tới 38°c. 2ÌĨ nam và đơng nam thổi mạnh, tốc độ trune hình 24m/s. sây mưa nhiều, độ âm lớn. Mùa đôns từ tháng 11 đến tháns 4 năm sau. gió

10


mùa dịng hác thơi nhiều clựt và mạnh, mỗi đựt 4 đốn 6 imàv. tơc độ gió lên tới cấp
5. cấp 6. ngoài khơi cấp 7. cấp 8 làm thời tiểt lạnh, nhiệt độ thàp nhât vào tháng 1.

tlìáns 12 cỏ thê xuống tới 3°c. Bão là một hiện tượng thời tiết dặc biệt trong vùng.
Bào thườne, bắt đầu xuất hiện vào tháng 6 (có khi vào tháng 5) và kết thúc vào
thána 10 (có khi tháng 11).
Sịrm ni ở Quảtm Yên khá dày, hầu hết chảy theo hướng tây bắc - đông
nam roi đổ ra biển qua các cửa sôna. Lớn nhất là sônu Bạch Đang do sông Giá và
sơne Dá Bạc hợp thành, dịng chính dài khoảng 8km. đổ ra biển ở cửa Nam Triệu.
Sônu Chanh là một chi lưu của sông Bạch Đằng, đổ ra biển ở cửa lạch thị xã. Ngồi
ra cịn một sổ sơng nhỏ khác như: sơng Khoai, sơng Hốt, sơng Ben Giang, sơng
Bình Hương và sông Yên Lập. các sông này đều ngan, diện tích lưu vực nhỏ. Chế
dộ thủy văn của các sông này chịu tác động mạnh theo mùa và phụ thuộc rất nhiều
vào chế độ thủy văn của hệ thống sơns Hồng - sơng Thái Bình. Hàns năm, hệ thống
sơng này mang ra vùng biển Hải Phòng - Quảng Yên khoảng 10-11 tỷ m3 nước và
khoảng 4,0 triệu tấn phù sa. Tuy nhiên, do nằm gần biển, nên nước sông hầu hết là
mặn - lợ thuận lợi cho nuôi trồng hải sản và bất lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Nguồn nước ngầm khá phong phú, mạch nước ngầm thường nam ở độ sâu 5-6m,
khu vực Hà Nam và ven biển nước bị ngấm mặn, ít sử dụne được, khu vực Hà Bắc
nước ngọt đủ để khai thác và sử dụne cho sinh hoạt. Hồ n Lập có dung tích

ihường xun 127.5 triệu m3 cung cấp nước qua 28.4km kênh chính dẫn nước tới
hầu hét các phường trong thị xã. chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư.
Tài ngun khống sản ở Quảng n chỉ có một số mỏ nhỏ gồm: đá vôi phân
bố chu yếu trên đảo phường Hoàng Tân, trữ lưựne trên 1 triệu I1V. Đất sét có ở
phường Sơng Khoai. Minh Thành, Đơna Mai. Tiền An. Cộne Hoà. trừ lượng tổng
cộng khoảng trên 1 triệu m3. Cát sỏi xây dựna phân bố chù yếu rải rác ven sông
trong thị xã. trừ lượng vài triệu m \ Than đá có một vỉa nhỏ nằm trong khu vực Đá
Chồim phường Minh Thành, trừ lượng khoảng 20 - 30 vạn tấn.
l ài Iiuuyên rừna ở Quảng Yên chiếm diện tích khơng lớn, phân bố tập trung
ơ khu vực dồi núi cao phía bắc giáp Hồnh Bồ. Diện tích rừng hiện có 6300ha.

11


chiếm 18.7% diện tích tồn thị xã. trong dó rừng, tự nhiên có 2800ha phân lớn là
rim ti Ihír sinh; rừng trơng có 3500ha. trong dó rừns san xt có 2700ha và rừne

phòng hộ ven biên SOOha.
/. 1.2. Diều kiện kinlì tế - xã hội
Dân số của thị xà Quảng Yên tính đến ngày 31/12/2010 là 139.596 người
(dân số tlurờim trú là 133.810 naười). Mật độ dân số trung bình là 437 người/km2 và
phàn bổ khônẹ, đều. Tại các phirờne như Ọuảng Yên, Cộng Hoà. Hiệp Hoà, Tiền An.

Cám l.a. Phong Hai dàn cư tập trune đône, với mật độ trên 700-1.000 người/km2.
Ngược lại. ở các xã phường như Minh Thành. Đơng Mai, Tân An. Hà An, Liên Hồ,
Liên Vị... mật độ dân sổ là 500 người/km2, đặc biệt như xã Hoàng Tân, Tiền Phong
mật độ dân số đạt 100 người/km2. Cơ cấu dân sổ thay đổi theo hirứns tăna tỷ lệ dân
sỏ nội thị, tỷ lệ dân số ngoại thị giảm. Tỷ lệ tăng dân số năm 2010 là 0,93%.
Tồn thị xã có trên 15.000ha đất nơng nghiệp, bình quân 0.27ha/lao động
nông nghiệp. Hiện nay trcn địa bàn đã hình thành nhiều khu vực trồns lúa có năng

suất cao, vùng rau màu tập trung có giá trị lớn phục vụ cho chế biến và xuất khẩu.
Đây được coi là vùng nông nghiệp sinh thái đảm bảo môi trường. Việc chăn ni
£Ìa súc gia cầm chủ yếu dưới hình thức hộ gia đình, mơ hình trane trại cịn rất ít. do
vậy năniĩ suất chưa cao. Song song với đó là vấn đề ô nhiễm môi trưừnẹ do chất
thài chăn nuôi khơng dược tập trung và xử lí đúng kĩ thuật.
Với những ưu thế về biển, diện tích bãi triều rộne trên 12.000 ha. đang khai
thác gần 8 nghìn ha nhưng chủ yếu ở dạng quảng canh nên tiềm năng phát triển
ni trồne, thủy sản cơng nghiệp cịn rất lớn. Ni trồng và chế biến thuỷ sản có
tiêm năng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triên theo hướng sản xuất hàng
hóa. đặc biệt trong điều kiện tăng diện tích nuôi thâm canh và hán thâm canh nham
nâne cao aiá trị và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.
Quảng n cịn có nhiều diều kiện thuận lợi đế phát triển các khu công
nghiệp, các cụm côns nghiệp với vị trí thuận lợi ên các cảng biên qc tê và liên


kè thành phố I lạ I .onu. nauon nhân lực lưưnu dơi dơi dào và quỹ dât xây dựng cịn

lớn.
Ọuanu Yên có các imuồn tài Iimiyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú.
đa dạne. trone. dó cỏ những di tích lịch sử văn hóa cấp quốc aia. câp tỉnh có giá trị
dộc dáo. tạo ra sức hấp dần lớn đối với khách du lịch,

về

tài nguvên du lịch tự

nhiên. Ọuảna Yên cỏ nhiêu cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn như Thác Mư. hồ Yên
Lập. hai câv lim Gicna Rừng, rừng thơng tưởng niệm Bác Hồ. dáo Hồng Tân với
núi ílá vôi và một so hang đône cổ. hàng trăm ha rừng thịng nhựa trồng trên núi đất.
có bãi biển trái dài từ phía Đơng sang phía Tây đảo. Một số tài nguyên du lịch nhân

văn có thể kê đến như bãi cọc Bạch Đằng, đình Phong Cốc, miếu Tiên Cịng, đình
Trung Bản.... đã dược xếp hạng quốc gia. Đơ thị Quảns n có lịch sử hình thành
và phát triển lâu đời và nơi đây còn giữ lại những nét xưa của một dơ thị cổ trune
dại. hịa cùng, với những nét kiến trúc hiện đại như các di tích thành cổ Quảng Yên,
bên Nuự bên hừ sông Chanh, các công sở. dinh thự của người Pháp (dinh Tuần phủ,
Bố chánh, Án sát Quảng Yên. dinh Tỉnh trưởng, các nhà cổ...). Bên cạnh đó thị xã
Quảng n cịn có nhiều lễ hội truyền thống, phong tục tập quán trong lao động,
sinh hoạt hội hè của dân cư vùng châu thổ Sông Hồng đi khai phá dất mới như lễ
hội Bạch Đằng, lễ hội Tiên Công, lễ hội xuống done (lễ Hạ Điền)... Dây là nguồn
tài ngun to lớn, khơng nhữn$ì có ý nghĩa du lịch mà cịn có ý nghĩa giáo dục,
quảng bá truyền thống văn hoá lịch sử của địa phương và dân tộc.
Nhìn chung, các tài nguyên du lịch của huyện Yên Hưng phân hố ở các vị trí
thuận lợi. dễ tiếp cận và khai thác cho phát triển du lịch. Các nguồn tài nguyên du
lịch nhân văn có số lượng lớn với mức độ tập trun.2. cao. Thị xã có điều kiện thuận
lợi đê tạo ra một số sản phẩm du lịch như tham quan nghỉ dưỡng biển, tham quan
nghỉ dưỡng núi. vui chơi giải trí. pic nic cuối tuần và đặc biệt là du lịch văn hóa.
Ngồi ra. do lợi the về mặt vị trí tương quan với thành phố Hải Phòno và
thành phố Hạ Long cũ nu như vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên the giới, các tài
nguyên du lịch cua Quane Yên hồn tồn có thẻ được khai thác như những điểm

13


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH THỊ XÃ QUẢNG YÊN - TỈNH QUẢNG NINH

?

\
A V
SNÁMHOA

—f-ir"

i

\ -■
\\
V
V
n

x•1 - »».
ir ^ ^ ũ r -

XV \K

mass?:
#4
* ã *. .2
. đ

....

^

* L r..;'1 i T v C ^ J j S P

k “»rT f ) i
\ /;
j z / / { H,AK y y


\

/

,

........... .................. ......... 7*i—....... .....
L - '"
I ft 1 '

/

YỊN H H ALONG

”|p y 1

X

%

rnA

M
liémhoaV^k

\_..A



{

. '/ p&
\

''tf / Y-J'i :w? S c

,A4. 1

a

[p

*

CÁT BÀ
CÁT HẢI

Các ký hiện ĩrcn bàn dỏ

CHỨ GIẢI
Rau.il giới tiu.il
ch.ưa xác địiili

UBthịxã
Điròug sât

Ranh giới thị xã
Ranh giới xẵ, phường

Đường quoc lọ




Bcu tail, tliuyea

Đirờug licu xã

Đướag đc
Ho. ao. soug, suoi

ã

UB xó, phng

Bini die a

Lđ Turoug hoc

Dap tliiiv loi

Hh

Klni dõu CƯ

Be all vie a
train xá

Km
T ỳ Ur 1 100 000



tlinm hâp dần tronn các tour du lịch cua ca tinlì Quanu Ninh cũng như các tour liên
tinh: ỉ lai Phịna - Qng Ninh.
Ọuana n có hệ thống eiao thơng đa dạng với các loại hình: đường bộ.
đưịim sắt và dườnẹ thúy. I rên địa bàn huyện có hai quốc lộ di qua là Quốc lộ 18A.
Quốc lộ 10: hệ thốna aiao thône đườna bộ trong thị xã dang dần được nâng cấp.
chinh trang ngày một thuận lợi. Thị xã có một tuyến đường sắt Kép - Hạ Long di
qua dịu bàn. liên thôna với mạng lưới đườne sắt quốc ẹia, chu yếu là chở hàng nông
san phục vụ nhu câu của nhân dàn trong tỉnh. Giao thông đường thủy của thị xã đặc
biệt thuận lợi vì có 3 mặt tiếp giáp với sơng và biến: phía Đơng giáp Vịnh Iỉạ Long
và Sơng Bình Hương; phía Nam giáp sơng Chanh, sơng Cái Tráp và cửa Nam
Triệu; phía Tây giáp sơng Bạch Dane, sông Uôrm. Đây được coi là nguồn lực thuận
lợi dè phát triển kinh tế, văn hóa. xã hội cho tồn thị xã.
1.2. Lịch sử hình thành đơ thị Quảng Yên
1.2.1. Thời kì trước năm 1802
Tại di chỉ khảo cổ Hồng Tân, nói rộng hơn là ở khu di chỉ Tràng Kênh Hoàng Tân thuộc huyện Yên Hưng - Quảng Yên xưa, các nhà khảo cổ đã tìm thấy
nhiều hiện vật chứng tỏ khu vực này là nơi chế tác và trao đổi công cụ lao động
bằng dá, gốm, done của người nguyên thủy thời đại kim khí cách ngày nay 2.500 3500 năm.
Các nhà khảo cơ cịn tìm thấy ở khu vực Tràng Kênh - Hoàng Tân một số
lượng lớn các hiện vật bane đồng rất đặt trưna của văn hóa Đơng Sơn vùng cửa biển
thời đại các vua 1lùng như thạp đồng, lưỡi cày đồng, kiểm đong, dao đồng, lười
câu... Chứng tỏ đây là nơi tụ cư dỏrm đúc của cư dân Bộ Ninh Hải nước Văn Lang
xưa kia.
Các xã phường của Quảng Yên như Sông Khoai. Cộnu Hịa, Ương Bí. Mạo
Khê hiện cịn hàne trăm ngơi mộ cổ thời Đơng Hán trong lịne đất. nên dã có y kiến
cho răng, có thê mảnh đât Ọuảng Yên từng là một trong nhừna khu vực hành chính
của Quận Giao Chỉ thời Dông Hán.

14



Vùng dât Quaniì n cịn là nưi ghi dâu chiên lliăim vĩ dại trong lịch sir. mở
ra một ki nguyên mới cho nền độc lập cua nước nhà. dó là trận Bạch Dang năm 938
- một trận dánh giữa quân dân Việt Nam do Nyô Quyền lãnh dạo với quàn Nam
Ilán trên sông Bạch Đang. Ngô Quyền đã huy dộng quân dân dằn gỗ. đẽo cọc vát
nhọn, hit sat cam dầy sông Bạch Đằng ở những chồ hiểm yếu gần cửa biên tạo
thánh một trận địa imam, hai bên bờ có quân mai phục. Dó là một thế trận hết sức
chù động và lợi hại. thè hiện một quyết tâm đánh thắng quân giặc của chủ tướng
Ngô Quyền và quân dàn ta. Trước chiến đấu dũng mãnh của quân dân Việt Nam.
quá nửa quân Nam Hán bị chết đuổi, hoàng tử Nam Hán là Hoang Thao cũne bị
Naô Quyền giết chết. Đây là một trận đánh quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đánh
dấu cho việc chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc, nối lại quốc thống cho dàn tộc.
Hai tiếng Bạch Đằng đã đi vào lịch sử. Trong tâm thức nghìn năm của người Việt
Nam, Bạch Đằng dã trở thành điểm hội tụ của sức sống dân tộc, đúng như lời ngợi
ca của Phạm Sư Mạnh:
Vũ trụ kỳ quan Dương Cốc nhật,
Giang san vương khí Bạch Đẳng thâu.
Tạm dịch:
(KỲ quan của Vũ trụ là Mọt trời lên tại Dươnẹ Cốc,
Khí thiêng cùa núi sơng tụ lại ở Bạch Đằng).
Theo Đại Việt sử kí tồn thư bản khắc năm Chính Hòa 18 (1697): đời Đinh,
Lê. Quảng Yên thuộc trấn Triều Dương; đời Lí Thái Tổ năm Thuận Thiên thứ 14
(1023) đổi trấn Triều Dương thành châu Vĩnh An. Vào thời vua Lý Anh 1’ông, sử
chép, năm 1 147 vua dựng hành dinh ở trại Yên Mưng để thực thi sứ mệnh thicng
lièng trấn giữ vùng cửa ngõ sông nước quan trọng nhất và mở rộng ra toàn bộ các
vùng biên đảo của quốc gia Đại Việt. Hai năm sau, tháng 2 năm 1149 vua cho lập
trang Vân Dồn để buôn bán, trao đơi hàng hóa với các nước Trảo Oa, Lộ Lạc, Xiêm
La [4.tr.336J. ơ bến Giang, đưựng Hạc Hoàng Tân cách Quảng Yên chừng 8 km về
phía dỏng, các nhà khảo cổ tìm thấy nhiều di tích của các bến hàne hố quan trọn2
trona hệ thơne thươne cảng Vân Đôn vào các thời Trân - Lê.


15


Thời Trân. Quang Yên là àp thaiiíi mộc cua An Sinh Vưưng Trân I.icu |4.
tr. 14 ị. là nơi đât hiêm nơi tiêng với chiên thăng Rạch ỉ)ăng lây lìrns năm 1288. trên
4 vạn quân và 600 chiến thuvền cua dế quốc Nguyên - Mông xâm lược dã bị tiêu
diệt và bat sống toàn hộ. Chiến thang vĩ dại này dã dánh dầu một mốc son quan trọng
tronn lịch sư Việt Nam. dập tan tham vọng xâm lược Đại Việt của qn Ngun
Mơng và sóp phần chặn vó ngựa xâm lược của chúng trên thế giới.
Sau đó. nơi đây đã được vua Trần dôi thành lộ An Bang. Vua Tran Thánh
rông (1258-1278) đà từng ngự thăm và làm thơ về phu trị An Bang.
Nhà Lê. đầu đời Thuận Thiên (1428), Quảng Yèn được gọi là Yên Bang (An
Bang) thuộc Đông Đạo. Vua Lê Thánh Tông (1460-1497) không phải một, mà
nhiều lần qua lại trị sở An Bang và nhận thấy nơi đây "đắt giầu, dân thịnh, chính là
nhờ uy đức của nhà vua". Năm 1466. ông đổi lộ An Bane làm thừa tuyên An Bang.
Từ năm Gia Thái đời vua Lè Thế Tơng (1573-1577) vì kiêng húy tên vua Lê Anh
l ông nên mới đổi All Bang thành Yên Quảng. Thị xã Quảng Yên ngày nay thuộc
Yên Quảng, trấn Yên Quảng có một phủ (Hải Đơng), sáu huyện (Chi Phong, Yên
Hưng, Hoành Bồ, Thủy Đường, Kim Thành, An Dương) và ba châu (Vạn Ninh,
Vĩnh An. Vân Đồn). Thế kỷ XV, Nguyễn Trãi đã ghi nhận vùng Yên Quảng “khách
thương đến buôn bán. lứp này đến lớp khác” [21,tr.226|.
Nhà Tây Sơn (1788-1802) dã đem phủ Kinh Môn trấn Hải Dương lệ vào Yên
Quảng, dời trấn lỵ đến xã Vu Thanh, huvện Kim Thanh, phủ Kinh Mơn.

1.2.2. Thời kì nhà Nguyễn ( ỉ 802-1883)
Năm 1802. dorm thời với sự ra dời của vương triều Nguyễn, vua Gia Long trả
Kinh Môn lệ vào trân cũ Hải Dương; vẫn lấy một phu Hải Đông làm trấn Yên
Quảng; dời trấn lỵ từ xã Vu Thanh, huyện Kim Thanh, phủ Kinh Mơn đen gị
Quỳnh Lâu. huyện Yên Hưng làm trấn lỵ Yên Quảng, mở ra một dấu mốc mới
tro na lịch sử hình thành đơ thị Quảng n. Ban dầu, dơ thị Quảne n được hình

thành trên phần đất hai xã Quỳnh Lâu và Yên Giang, dần dần mở rộng ra các khu
vực làn cận. Năm 1822 vua Minh Mệnh đôi tên trấn Yên Quảng thành trấn Quảns

16


YC'11 và vân giữ trân lỵ Quảng Yên tại dây. Như thê lịch sử dã từim chứng kiên quá
trinh thay dơi địa danh từ An Bang thành An Quảng, rịi Yên Quãng và Quảng Yen.
Illume trên thực tế ý nghĩa của địa danh và vị trí. chức năng của I1Ĩ trái các virưng
triều 1 V. Trân. Lê, Lê Trunti hưna và Nguyễn hau như vần khơng cỏ sự thay đơi
dáníì kể 137.lr.521.
Đê củng cố bộ máy cai trị. năm Minh Mạne thử 7 (1826) nhà Nguyễn đã cho
xây dựng tại trấn Quảng Yên một toà thành. Thành được đắp trên một quả đồi thấp,
naay trung tâm trấn, ban đâu được xây bàng đất. đến năm Tự Đức thứ 19 (1866) thì
dược xâv kiên cố băna gạch. Theo sách Đại Nam nhất thong chí nhà Nguyễn (thế
ky 19) thì thành Quảng Yên có chu vi 696m, cao 2,8m, IT1Ở ba cửa là cửa tiền, cửa tả
và cửa hữu. Hiện nay, thành Quáns, Yên vẫn còn dấu vết là một số đoạn tường
thành xây bằng gạch, dá trải qua thời gian đã bị rêu phong. Đây là dấu vết thành cổ
còn rõ nhất, trong số các di tích thành cổ đã được biết dcn ở Quảng Ninh như thành
Xích Thổ (Hồnh Bồ), thành Ngọc Vừng (Vân Đồn)...
Trong cuộc cải cách hành chính các tỉnh ở phía bắc, tháng 10 năm Tân Mão
(1831), vua Minh Mệnh cho từ Quảng Trị trở ra chia hạt. đặt quan. Trong đó, trấn
Quảng Yên dược đổi thành tỉnh Quảng Yên. Tỉnh Quảne Yên thong trị 1 phủ là Hải
Đơng, 3 huyện là Hoa Phong. Hồnh Bồ, n Hưng; 3 châu là Vạn Ninh. Vân Đồn,
Tiên Yên. Đến tháng 8, năm Ất Mùi (1835), triều Nguyễn cho đặt lưu quan các
châu, các huyện thuộc tình Quảng Yên. Ba huyện Yên Hưng, Hoa Phong, Hoành
Bồ và hai châu Tiên Yên và Vạn Ninh, nguyên trước đều đặt thổ tri huyện và thổ tri
châu: châu Vân Đồn thì dặt thổ lại mục. Đến tháng 12 năm Át Mùi (1835). vua
chuẩn cho bộ Lại định lại đổ thi hành: huyện lỵ Yên Hưng đặt ở xã Quỳnh Lâu;
huyện lỵ Hoa Phone đặt ở xã n Khối; huyện lỵ Hồnh Bồ đặt ở xã Trí Xuyên;

châu ly l iên Yên đặt ở xã Hải Lãng; châu lỵ Vạn Ninh đặt ở xã Vạn Xuân. Đen
íhánu 5. Bính Thân (1836). triều Nguyễn dặt thêm phu Sơn Định thuộc Quảng Yên.
Rút huyện Hoành Bồ và châu 1'iên Yên đặt làm phu Sơn Định, kiêm lý Hồnh Bồ,
thơng hạt Tièn n. Cịn 4 huyện, châu: Hoa Phong. n Hưng, Vạn Ninh. Vân

: ’í'UNG 'ÂM íHĨNG UN ĨHƯ viẸr
17

I ù L 0 5 o o (J Ả C ií


Dôn vần là phủ I lai Ninh, kiêm lý Hoa Phone, và Vân ỉ)ôn, thông hạt Yiin llirng và
Vạn Ninh .
Dèn thánạ 3 năm Mậu Tuất (1838). nhà vua dịnh các thu phú. thủ huyện ở
các (lịa phưong. những phu huyện nào gắn liền với tỉnh thành thì gọi là thủ phú. thủ
huyện, ơ tỉnh Quàne Yên có phủ I lài Ninh, huyện Yên Hưne là thủ phu. thủ huvện.
Như vậy. sau khi Gia Long sáng nghiệp triều Nguyễn, trong suốt thế kỷ 19,
từ trân Yên Quảng, trấn Quàna Yên đến tinh Quảng Yên nói chung và huyện Yên
I ỉưna nói riêng' bộ máy tổ chức hành chính của triều Neuyễn đã dưọc thiếl lập. chia
định địa phận, đặt quan chia chức, tỏ chức hoạt clộns về hành chính, kinh tế và ca
duy trì việc giáo dục, văn hóa ở các phủ, huyện, tổng, xã. Mặc dù đến cuối thế kỷ bị
ách đô hộ của ngoại bang, nhưng cùng với các tỉnh trong cả nước bộ máy hành
chính của tỉnh Quảng Yên nói chung và huyện Yên Hưng nói riêng dã từng bước
được hoàn thiện, nhất là sau cải cách hành chính của Minh Mệnh (1831). hoạt động
đêu đặn và đưa Quảng Yên và huyện Yên Hưng phát triển trong xu thế chung của
đất nước thế kỷ 19.Như vậy, kể từ 1822 đến 1883, trước khi thực dân Pháp xâm
lược, thị xã Quảng Yên được lựa chọn để đặt thủ phủ cho tồn bộ miền n Quảng
rộng lớn. Đơng nghĩa với việc xác lập trung tâm chính trị, những cơ sở văn hóa, tơn
giáo, tín ngưỡng, giáo dục cũng dược xây dựne đã nhanh chóng dưa Quảng Yên trở
thành trung tàm của khu vực Dơng Bắc rộng lớn.


1.2.3. Thời kì thuộc Pháp (1883-1955)
Thời thuộc Pháp, q trinh đơ thị hóa phụ thuộc vào chính sách thuộc địa
nhăm chủ yêu phục vụ mục tiêu quân sự và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trên
cơ sở đó. một mạng lưới dơ thị hành chính nhỏ "lị sở” kèm theo đồn trú được hình
thành. Quảng n lúc đó cũng dược lựa chọn đổ Pháp xây dựns đơ thị vì nơi đây
thuận tiện cho nhu cầu khai thác than và giao thông đường thủy của Pháp. Trong
st thời kì này. Quảng n đã tiếp tục được duy trì và phát triển như một trung
tâm kinh tê. văn hỏa. qn sự. chính trị vùng Đơne Bắc cho đến aiừa thế kỷ XX.

18


l ừ thane 3/1883. sau khi chicMii dược thành tinh Quảng Yên. thực dân Pháp
dã cho xây dựng trại lính, đon bốt, dinh tinh trưởim. sở mật thám, nhà tù. kho bạc.
nhà đoan, chợ Rừne... và các khu phổ: phố Yên Hưng (phố Iran Hưng Dạo.
Niiuvền Du. iloànu Hoa Thám ngày nay), phố Tiền Mịn (phố Ngơ Quyền. Phạm
Nuũ Lão neàv nay), phố Khê Chanh (phổ Trần Khánh I)ir ngày nay), quy mơ vượt
ra neồi thành tinh Quảna n. thành thị xã tỉnh lỵ Quảng Yên - nơi tập trung bộ
máy cai trị cả vùng Đông - Bắc của thực dân Pháp. Quảng Yên trở thành thị xã tỉnh
ly cùa tinh Quảng Yên.
Ngày 20-7-1945. quân cách mạng ở chiến khu Đông Triều và huyện Yên
Hưne đánh chiếm thị xã Quảng n, giải phóng hồn tồn tỉnh lỵ Quảng n và
huyện Yên Hưng. Quảng Yên là tỉnh lỵ đầu tiên trong cả nước giành chính quyền
tro ne Cách mạng Tháng Tám. Ngày 24-8-1945. chính quyền cách mạna được thành
lập ở Quảna Yên, vẫn lấy thị xã Quảng Yên làm tỉnh lỵ. Dưới sự lãnh dạo của Đảne
Cộng sản Việt Nam. Đảne bộ và nhân dàn Quảng Yên dã nhanh chóng bat tay vào
xây dựng què hương, khôi phục và phát triển kinh tế. Do Quảng Yên chiếm giữ vị
trí quan trọng ở khu đông bấc. nằm gần hai trục đưừne bộ chính, án ngừ vùng cửa
ngõ lỉườns thủy từ vùng biển dông bấc vào trung tâm đất nước, nên khi Pháp quay

trở lại miền Bẳc dã ngay lập tức tiến quân lên đánh chiếm vùng đất này. Ngày 28
tháng 2 năm 1947, thị xã Quảng Yên bị Pháp chiếm và neay sau đó chúng đánh
chiếm khu vực Hà Nam và tồn bộ Yên Hưng I l,tr.67j.
v ề cơ bản. 1945-1955 là thời gian kinh tế Quảng Yèn trở thành một bộ phận
của nen kinh tế vùng tạm chiếm của thực dân Pháp. Quảng Yên là vùng huyết mạch
ở vùng Đông Bắc, Pháp đã biến khu vực này thành cửa Ỉ1RÕ của các hoạt động kinh
tế giữa Hòn Gai và Hải Phòng. Các cửa biến Nam Triệu, Lạch Huyện trở nên nhộn
nhịp bởi các dồn tàu thuyền từ vùng Đơng Bắc tiến xuống khu vực tạm chiếm của
Pháp ơ đồng bănc sông Hồng. Con đường 18 qua Quảng Yên là con đường huyết
mạch kinh tê nối Hòn Gai với Hà Nội. Đe mở rộng và phát triên hoạt động thươnạ
imhiệp. năm 1949, thực dân Pháp quyết định cho mở rộng thèm chợ Rừng. Từ đó
các hoạt động thương mại, dịch vụ trong khu vực có bước phát triên, nhưng vê cư

19


×