Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chi đầu tư ngân sách nhà nước huyện phú ninh, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.93 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ ĐỖ NAM

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 1: TS. Phạm Quang Tín

Phản biện 2: TS. Lê Kim Long

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-


Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

-

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.Vì vậy, quản lý
nâng cao hiệu quả trong công tác chi ngân sách từ trung ương đến địa
phương là vấn đề có ý quyết định đến sự ổn định và phát triển của
nền kinh tế.
Phú Ninh là một huyện của tỉnh Quảng Nam, được thành lập
từ ngày 10 tháng 01 năm 2005. Là huyện đồng bằng, nguồn thu ngân
sách của huyện chủ yếu dựa vào các hoạt động thương mại, kinh
doanh trên địa bàn. Thời gian qua, việc quản lý và sử dụng NSNN
trong đầu tư cịn nhiều hạn chế, chưa có tính hiệu quả cao. Nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng chi NSNN trong đầu tư tránh gây
thất thoát, lãng phí đảm bảo sự hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương;
Với mong muốn hoàn thiện, nâng cao tính hiệu quả trong
việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí và có hiệu quả các
khoản chi NSNN, khắc phục và giảm thiểu tối đa các hạn chế trong
khâu quản lý chi NSNN nhất là việc sử dụng NSNN trong đầu tư
phát triển đang yêu cầu và đòi hỏi tất yếu đối với các cơ quan quản lý
và sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Phú Ninh. Xuất phát từ thực tế
đó tác giả chọn nội dung đề tài: “Quản lý chi đầu tư Ngân sách Nhà

nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu
luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu


2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý chi đầu tư ngân sách nhà nước tại
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, phục vụ tốt hơn nhu cầu, lợi ích
mang lại của việc đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi đầu tư ngân sách nhà
nước của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Phú Ninh trong thời gian 05 năm gần
đây (2015-2019); đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong công tác quản lý chi
đầu tư ngân sách nhà nước.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi
đầu tư ngân sách nhà nước huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý chi đầu tư
trong chi NSNN trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác chi đầu tư trong quản lý NSNN thơng qua
chu trình ngân sách là phân bổ, lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
Các hoạt động chi đầu tư trong chi ngân sách NSNN trên huyện

Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
3.3. Về thời gian


3
Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam trong giai đoạn 2015 – 2019. Từ đó có những định
hướng và giải pháp hồn thiện công tác này trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
4.3. Phương pháp so sánh.
4.4. Phương pháp tổng hợp và khái quát
4.5. Phương pháp thống kê
4.6. Phương pháp chuẩn tắc
5. Tổng quan tài liệu
6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, bảng biểu thì nội dung chính của Luận văn được trình
bày trong 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi đầu tư ngân sách nhà
nước cấp huyện.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi đầu trong ngân sách
nhà nước tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư trong
ngân sách nhà nước tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.


4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Một số vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Quy định tại khoản 14, Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách trung ương được Quy định tại khoản 15, Điều 4,
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015: “Là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi
ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương”.
Ngân sách địa phương được Quy định tại khoản 13, Điều 4,
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015: “Là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân
sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”.
b. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Hệ thống tài chính quốc gia gồm: tài chính nhà nước, tài chính
doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia
đình. Tài chính nhà nước (TCNN) là khâu chủ đạo trong hệ thống tài
chính quốc gia. TCNN tác động đến sự hoạt động và phát triển của



5
tồn bộ nền KTXH. Tài chính nhà nước thực hiện việc huy động và
tập một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính tài
khác, chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế.
c.Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện công khai, minh
bạch.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo từng nghành, lãnh thổ, địa
phương.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN.
1.2. Khái niệm và đặc điểm về quản lý chi đầu tƣ NSNN
a. Khái niệm
Quản lý chi đầu tư trong NSNN là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình trong xã
hội và các hành vi hoạt động đầu tư của con người; do các cơ quan
trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ để
các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn
ngừa các ảnh hưởng tiêu cực và kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các
hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng nguồn vốn nhà nước tránh
gây thất thoát, lãng phí NSNN.
Nội dung đánh giá cụ thể bao gồm các vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng về Luật và các quy định có liên quan
đến cơng tác quản lý chi đầu tư trong NSNN;
- Đánh giá về những chính sách ngân sách và kế hoạch chi
đầu tư trong NSNN;


6

- Đánh giá về lập kế hoạch chi đầu tư trong NSNN.
- Đánh giá về phân bổ chi đầu tư trong NSNN.
- Đánh giá về chấp hành chi đầu tư trong NSNN.
- Đánh giá về quyết toán chi đầu tư trong NSNN.
- Đánh giá về việc thực hiện thanh tra, kiểm tra các chương
trình, dự án đầu tư.
b. Đặc điểm
Quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB tuyệt đối
phải tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và các văn bản pháp
quy trong hoạt động đầu tư XDCB của Nhà nước.
Quản lý chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB luôn phải tuân
thủ nghiêm ngặt theo quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB.
Quản lý chi đầu tư trong NSNN là một trong những yêu cầu,
nhiệm vụ tất yếu để đảm bảo sự phát triển KT-XH trong mỗi quốc
gia
1.3. Tầm quan trọng của quản lý chi đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc
Việc quản lý chi đầu tư có một vai trị quan trọng và tác động
lên trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của
mỗi quốc gia. Quản lý chi đầu tư NSNN là công cụ kinh tế quan
trọng để Nhà nước trực tiếp điều tiết vĩ mô nền kinh tế, giữ vững vai
trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Ngồi ra cịn có tác động lớn đến
khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư khác.
1.4. Nguyên tắc quản lý chi đầu tƣ NSNN
- Đúng đối tượng cần được cấp phát vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.


7
- Thực hiện đúng trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng, có đủ

các tài liệu thiết kế và dự án được duyệt.
- Đúng mục đích, đúng kế hoạch đã được duyệt của Nguồn
vốn NSNN đầu tư cho các cơng trình, dự án được xác định trong kế
hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch đầu tư XDCB của từng
Bộ, ngành, địa phương, đơn vị và khả năng cân đối nguồn vốn của
NSNN.
- Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và nằm
trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt.
- Kiểm tra giám đốc bằng đồng tiền đối với việc sử dụng
nguồn vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng
của các đơn vị quản lý tài chính.
2.

NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ NGÂN SÁCH NHÀ

NƢỚC HUYỆN
2.1. Lập dự toán chi đầu tƣ NSNN huyện
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
Luật đầu tư công năm 2014 kế hoạch chi ngân sách nhà nước gồm kế
hoạch chi ngân sách nhà nước trung hạn và kế hoạch chi ngân sách
nhà nước hàng năm (dự toán chi ngân sách nhà nước).
Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn từ nguồn ngân sách nhà
nước; Xây dựng kế hoạch đầu đầu tư hàng năm.
Tiêu chí đánh giá: Dự tốn phù hợp với qui định của nhà
nước; Dự toán sát với thực tế của địa phương; Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch so với kế hoạch ban đầu được duyệt.
2.2. Phân bổ dự toán chi đầu tƣ NSNN huyện


8

Thực hiện phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển từ
NSNN phải tuân thủ đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư
công, Luật Đấu thầu và Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của
Thủ tướng Chính phủ; Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện và các quy định hiện hành khác,
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng
năm. Tập trung bố trí vốn để thực hiện các Nghị quyết của HĐND
huyện
Chỉ tiêu phản ánh kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN
- Tỷ lệ vốn đầu tư phân bổ so với vốn đầu tư được được duyệt
trong kế hoạch
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước.
2.3. Chấp hành chi đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc huyện
Sau khi được UBND huyện giao dự tốn ngân sách, Phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện, đơn vị dự tốn cấp III tiến hành phân bổ và
giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc.
Chi NSNN trong đầu tư chỉ được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán ngân sách được giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền
quy định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
Tiêu chí đánh giá:
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ.


9
- Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước.

2.4. Quyết toán chi đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc huyện
Vốn đầu tư XDCB được quyết toán dưới hai hình thức là
quyết tốn theo niên độ ngân sách và quyết tốn dự án hồn thành.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả trong việc quản lý chi đầu tư
trong NSNN:
- Tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán.
- Tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với kế hoạch được
duyệt.; Tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước.
- Giá trị tài sản cố định huy động.
2.5. Thanh tra, kiểm tra chi đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc
huyện
Hàng năm cơ quan Thanh tra cấp huyện xây dựng kế hoạch
thanh tra kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện,
hoặc tổ chức thanh tra kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đầu tư
trên địa bàn trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và tiến hành
kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Tiêu chi đánh giá:
- Số lượt kiểm tra, thanh tra.
- Số cơng trình được thanh tra, kiểm tra, xử lý.
- Số vụ vi phạm được phát hiện.
- Số tiền vi phạm được xử lý.
3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI ĐẦU

TƢ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện


10

Kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện thuộc lĩnh vực giao thông,
cơ cấu giáo dục, y tế, các công trình phúc lợi, xã hội… cũng là
những nhân tố quan trọng quyết định đến cơ cấu chi NSNN trong
từng thời kỳ.
Tổ chức bộ máy và vai trị của chính quyền địa phương trong
phát triển KT-XH trên địa bàn là yếu tố quan trọng quyết định đến
nội dung, cơ cấu chi NSNN trên địa bàn, nó quyết định đến bản chất
và nhiệm vụ KT-XH của địa phương.
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN huyện
Hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB
được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn
vào tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư
XDCB và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp
vụ quản lý.
3.3. Tình hình chi đầu tƣ NSNN huyện
Cơng tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Phú Ninh đã tuân thủ theo trình tự đầu tư và xây dựng. Từng
bước hoàn thiện quản lý từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị dự án, thực
hiện dự án cho đến khi đưa dự án vào sử dụng; các khâu quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB dần dần được quy định cụ thể và chặt chẽ
hơn, góp phần hạn chế lãng phí, thất thốt chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện.


11
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ
TRONG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN PHÚ NINH,
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ NSNN HUYỆN PHÚ

NINH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Phú Ninh là một trong những huyện đồng bằng và thuộc vùng
kinh tế động lực của tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên là
251,52 km2. Tồn huyện có 10 xã và 1 thị trấn, với tổng dân số là
77.597 người.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Về mặt kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng
ngành nơng nghiệp giảm từ 22% năm 2015 xuống cịn 12,2%, cơng
nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ tăng từ 78% lên 87,8% vào
năm 2019. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, thu nhập bình
quân đầu người đều tăng qua các năm, đến cuối năm 2019 ước đạt 43
triệu đồng/người/năm (vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra), tăng 17 triệu
đồng/người/năm so với năm 2015. Từng ngành kinh tế đã được quan
tâm đầu tư tạo được tiền đề, triển vọng cho những năm đến [17].
b. Về mặt xã hội
Chương trình mục tiêu giảm nghèo, các chính sách an sinh xã
hội được thực hiện tốt. Đến nay tồn huyện cịn 482 hộ nghèo (trong
đó có 459 hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội), tỷ lệ 2,12%, dự
kiến đến cuối năm 2020 khơng cịn hộ nghèo thuộc chính sách giảm


12
nghèo (đạt chỉ tiêu Nghị quyết). Hộ cận nghèo còn 372 hộ, tỷ lệ
1,63%, dự kiến đến cuối năm 2020 giảm còn 345 hộ, tỷ lệ 1,5% (đạt
chỉ tiêu Nghị quyết, 3%). Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm,
chuyển đổi nghề cho người lao động được chú trọng thực hiện, nâng
tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 55,2% năm 2015 lên 68% năm 2020,
hầu hết các lao động sau đào tạo đều được tuyển dụng vào các doanh

nghiệp hoặc tự tìm việc làm, mở rộng sản xuất, kinh doanh; từ đó đã
giải quyết việc làm mới hàng năm trên 1000 lao động; tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên đạt trên 93%; tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp đạt 69% (các chỉ tiêu trên đều đạt và vượt so với Nghị quyết).
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tƣ NSNN cấp huyện
- HĐND huyện Phú Ninh: Thông qua kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của huyện; quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; quyết
định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn
huyện trong phạm vi được phân quyền.
- UBND huyện Phú Ninh: hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp
nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước;
thực hiện quản lý trong quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước
HĐND huyện, UBND cấp Tỉnh và pháp luật Nhà nước về những
quyết định của mình.
- Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Phú Ninh: chịu sự quản
lý của UBND huyện Phú Ninh, Quảng Nam và sự quản lý về chun
mơn của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi, là cơ quan chun mơn
thuộc UBND huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực


13
hiện chức năng quản lý về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định
của pháp luật, trong đó có quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN.
2.1.4. Tình hình đầu tƣ từ NSNN huyện Phú Ninh.
Qua 5 năm đầu tư, huyện cơ bản đã triển khai đạt được một số
kết quả nhất định. Cơ sở vật chất tăng nhanh, nhiều cơng trình hồn
thành đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả như: Chợ trung tâm
huyện, hạ tầng cơ sở các tuyến đường ĐH,…

Thời kỳ 2015-2019, kết quả đạt được của các hoạt động đầu tư
XDCB khơng những góp phần làm thay đổi cục diện mà cịn góp
phần phát triển nền kinh tế của huyện.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐẦU TƢ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN PHÚ NINH
2.2.2. Cơng tác lập dự tốn chi đầu tƣ NSNN huyện
Công tác lập kế hoạch trong các năm qua đã được triển khai
sớm, dân chủ, công khai, chấp hành nghiêm túc các quy định,
nguyên tắc, định hướng của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Nghị quyết của
HĐND Tỉnh, quy định của UBND Tỉnh. UBND Huyện đã tập trung
chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo đúng quy định của Nhà nước về
quản lý đầu tư. Hàng năm huyện đã xác định và ưu tiên đầu tư cho
các cơng trình, dự án trọng điểm, giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc và bố trí vốn đối ứng; các dự án cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị
và phát triển sản xuất có lợi thế cạnh tranh và thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển xã hội. Đã thực hiện việc rà soát thực hiện
các mục tiêu phát triển KTXH, các chương trình dự án ưu tiên đầu
tư, hiện trạng các cơng trình XDCB, khả năng cân đối để phân bổ và
bố trí vốn đầu tư từ NSNN do địa phương quản lý.


14
2.2.3. Thực hiện công tác phân bổ kế hoạch chi đầu tƣ NSNN
huyện
Nhìn chung, cơng tác phân bổ vốn đầu tư và lập dự toán chi
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Phú Ninh trong thời gian
qua đã có những chuyển biến tích cực, phù hợp với quy hoạch phát
triển KTXH của huyện, đúng cơ cấu, quy định của Nhà nước; tổ
chức phân cấp mạnh trong quản lý ngân sách về đầu tư, nâng cao
hiệu quả việc sử dụng vốn NSNN, hạn chế tình trạng thất thốt lãng

phí, từng bước khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, giảm dần nợ
khối lượng XDCB trên địa bàn; quy trình phân bổ vốn đầu tư được
triển khai nhanh, chặt chẽ, công khai, minh bạch, đảm bảo đúng quy
định.
2.2.4. Công tác chấp hành chi dự tốn đầu tƣ NSNN huyện
Nhìn chung, công tác chấp hành chi đầu tư XDCB từ NSNN
tại huyện Phú Ninh cho thấy nguồn vốn hàng năm cho từng dự án
được lên kế hoạch rất tốt, thanh toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB
không vượt quá giới hạn đã phân bổ. Tuy nhiên, chấp hành dự toán
chi đầu tư XDCB vẫn còn tồn tại đáng kể là: phần vượt dự toán ban
đầu của các dự án được chấp nhận khá dễ dàng và chưa có những
ràng buộc hạn chế phát sinh trong chi đầu tư XDCB, chứng tỏ dự
toán chưa ràng buộc được thực hiện chi trong thực tế; tuy tình hình
nợ đọng XDCB tuy đã giảm qua các năm nhưng vẫn cịn tương đối.
2.2.5. Cơng tác quyết toán chi đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc huyện
a. Quyết tốn dự án hồn thành
Cơng tác quyết tốn vốn đầu tư dự án hoàn thành những năm
qua ở huyện Phú Ninh được thực hiện nghiêm túc. Qua công tác


15
thẩm tra đã loại bỏ những chi phí khơng hợp lý mà chủ đầu tư và các
nhà thầu đưa váo giá trị quyết tốn, giảm thất thốt lãng phí trong
quản lý chi đầu tư từ NSNN trong công tác quyết tốn, cụ thể: trong
năm từ 2015 đến 2019, qua cơng tác thẩm tra đã loại bỏ những chi
phí khơng hợp lý, những giá trị khối lượng không đúng quy định đã
tiết kiệm được cho ngân sách là 12.054,3 triệu đồng trên 161dự án,
hạng mục cơng trình được thẩm tra quyết toán, tương đương với tỷ lệ
tiết kiệm cho cả giai đoạn là 3,48%. tỷ lệ giảm sau thẩm tra quyết
toán lớn cũng cho thấy công tác quản lý chấp hành nhiệm vụ chi đầu

tư cịn hạn chế, có thể nói thiếu kiểm tra hoặc quản lý chưa chặt chẽ
trong khâu nghiệm thu khối lượng, kiểm soát việc chấp hành các quy
định về quản lý chi phí đầu tư chưa được tốt dẫn đến việc khi trình
phê duyệt quyết tốn, cơ quan chun mơn đã phát hiện sai xót và
giảm trừ.
b. Quyết toán vốn đầu tư NSNN hằng năm
Quyết toán chi NSNN trong đầu tư nhất là đầu tư XDCB theo
niên độ ngân sách: hàng năm, khi kết thúc niên độ ngân sách, các
đơn vị chủ đầu tư lập báo cáo quyết tốn có xác nhận của Kho bạc
nhà nước huyện và gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch thẩm định để
làm cơ sở tổng hợp vào quyết toán chi NSNN huyện. Tuy nhiên, một
số đơn vị chủ đầu tư trên địa bàn huyện vẫn chưa thực hiện đầy đủ
công tác quyết toán, chưa chấp hành theo đúng quy định. Theo hình
thức quyết tốn này thì Phịng Tài chính - Kế hoạch chủ yếu dựa vào
số liệu của Kho bạc nhà nước huyện để tổng hợp.
2.2.6. Công tác Thanh tra, kiểm tra chi đầu tƣ ngân sách nhà
nƣớc huyện


16
Qua đây, nhận thấy tình hình quản lý, sử dụng vốn chi NSNN
trong đầu tư XDCB ở một số đơn vị được giao quyền làm Chủ đầu tư
dự án tại huyện Phú Ninh đã chưa thực sự quan tâm đến q trình
thực hiện lập dự tốn, lập kế hoạch trình lên cơ quan tài chính có
thẩm quyền xem xét để phê duyệt, quyết định đầu tư. Mặc dù, địa
phương đã xử lý nhắc nhở việc chấp hành theo kết luận sau thanh tra,
kiểm tra.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ TRONG
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN PHÚ NINH
2.3.1. Thành công

a. Công tác quy hoạch, định hướng, kế hoạch hóa và chuẩn bị
đầu tư: Cơng tác quy hoạch, đinh hướng đầu tư đã bám sát chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Ninh đề ra qua các kỳ đại
hội.
b. Công tác công tác phân bổ vốn đầu tư trong NSNN: Công
tác phân bổ vốn đầu tư và lập kế hoạch chi đầu tư có những chuyển
biến tích cực. Phân bổ kế hoạch chi đầu tư từ NSNN tăng lên qua các
năm đã góp phần làm cho hệ thống hạ tầng được nâng cấp, phát triển
đồng bộ và từng bước được hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu phát triển
KTXH của huyện.
c. Công tác chấp hành chi đầu tư trong NSNN: Cơng tác chấp
hành dự tốn chi đầu tư XDCB tuân thủ các quy định và trình tự từ
lập dự tốn, thiết kế và tổng mức đầu tư, năng lực chuyên môn của
cán bộ, công chức thẩm định, phê duyệt dự toán ngày càng được
nâng lên.


17
d. Cơng tác thanh, quyết tốn vốn đầu tư trong NSNN: Đã có
nhiều chuyển biến tích cực, thơng thống hơn, mang lại hiệu quả cao
hơn trong công tác giải ngân nguồn vốn. Việc quyết toán vốn đầu tư
bằng vốn NSNN được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước
về nội dung và thời gian
e. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi đầu tư trong
NSNN: Được thực hiện thường xuyên. Qua thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán của các cơ quan đã kịp thời phát hiện những sai phạm trong
quản lý dự án để kịp thời chỉnh sửa.
2.3.2. Hạn chế
a. Cơng tác quy hoạch, định hướng, kế hoạch hóa và chuẩn bị
đầu tư: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB vẫn cịn phải điều chỉnh trong

năm gây khó khăn cho việc theo dõi, quản lý, cấp phát thanh toán
vốn, làm giảm tính pháp lý của kế hoạch dẫn đến sự không nghiêm
túc của các Chủ đầu tư trong việc thực hiện kế hoạch.
b. Cơng tác chấp hành dự tốn: Chất lượng cơng tác lập,
thẩm định dự tốn chưa cao cịn nhiều sai sót. Nhiều trường hợp phải
điều chỉnh, bổ sung dự tốn. Cơng tác đấu thầu chưa phát huy được
hiệu quả cao, tỷ lệ giảm thầu vẫn còn chưa cao. Vẫn cịn hiện tượng
thơng thầu giữa các nhà thầu với nhau và có sự bắt tay giữa các chủ
đầu tư và nhà thầu.
c. Cơng tác thanh tốn, quyết tốn: Cơng tác thanh quyết
toán vốn đầu tư: chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để
chủ trương thanh toán trực tiếp cho đối tượng được thụ hưởng, nhiều
dự án vẫn thực hiện thanh toán qua khâu trung gian, điển hình là
cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng...


18
d. Công tác thanh tra, kiểm tra: Lực lượng quản lý nhà nước
tham gia kiểm tra, giám sát tài chính đối với nguồn vốn đầu tư phát
triển trong NSNN còn mỏng, chuyên môn và am hiểu về kỹ thuật xây
dựng chưa đáp ứng được; chưa có hệ thống thơng tin phục vụ hoạt
động kiểm tra, giám sát.
e. Tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý chi đầu tư từ
NSNN ở cấp huyện có thể nói chủ yếu là bộ máy của cơ quan tài
chính, KBNN huyện và các Chủ đầu tư. Hạn chế lớn nhất trong khâu
này nằm ở sự phối hợp giữa các cơ quan, giữa các cấp trong bộ máy
quản lý.
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ TRONG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Phƣơng hƣớng
- Công tác quản lý chi đầu tư phát triển phải gắn liền với mục
tiêu định hướng phát triển KTXH trên địa bàn huyện. Khai thác và
huy động một cách bền vững các nguồn thu trên địa bàn nhằm đảm
bảo nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương.
- Quản lý chi đầu tư phát triển trong NSNN phải phân định
được thẩm quyền trách nhiệm giữa các cơ quan từ khâu lập dự toán
đến khâu chấp hành và quyết tốn chi NSNN. Tăng cường hiệu quả
của cơng tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong quản lý chi NSNN.
3.1.2. Quan điểm thực hiện


19
Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, phân bổ chi NSNN
trong đầu tư XDCB phải bám sát mục tiêu và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã
hội mà UBND huyện hướng đến; địa phương cần phải nỗ lực hơn
nữa để có thể vượt qua những khó khăn, thử thách thời gian tới; địi
hỏi huyện Phú Ninh cần có những bước tiến đột phá.
3.1.3. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao để tạo động lực phát triển. Có cơ chế, chính sách
ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất lượng từ bên ngoài;
- Đổi mới trong xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn theo Luật
Đầu tư công, đồng thời chủ động các cân đối lớn, huy động các
nguồn lực bên ngồi, tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
ĐẦU TƢ TRONG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN PHÚ

NINH
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự toán chi đầu tƣ NSNN huyện:
- Áp dụng quy trình lập dự tốn chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư trên khuôn khổ chi tiêu trung hạn theo hướng kết quả đầu ra
nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác phân bổ dự tốn chi đầu tƣ NSNN
huyện
Thiết lập cơng tác kiểm sốt trước khi chuẩn chi, hồn thiện cơ
chế kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN hiện hành, xây dựng


20
hệ thống chỉ tiêu kiểm soát chi đầu ra, cải tiến thủ tục kế toán, thanh
toán của Kho bạc nhà nước.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành chi đầu tƣ ngân sách nhà
nƣớc huyện
Cải tiến phương thức cấp phát NSNN và thủ tục cấp phát của
cơ quan tài chính - kế hoạch. Toàn bộ nguồn vốn chi NSNN trong
đầu tư phải được cấp phát ngay từ đầu năm theo quy định tránh tình
trạng trong năm phải bổ sung và điều chỉnh dự toán nhiều lần gây
mất thời gian nhưng hiệu quả lại khơng cao.
3.2.3. Hồn thiện quyết tốn chi đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc
huyện
Xây dựng hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán
ngân sách nhà nước tuân thủ nguyên tắc quyết toán từ dưới lên,
thống nhất hệ thống các chỉ tiêu báo cáo quyết toán.
NSNN trong đầu tư theo Thơng tư 10/2020/TT-BTC ngày
20/2/2020 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết tốn dự án hồn
thành vốn NSNN.
3.2.4. Hồn thiện cơng tác Thanh tra, kiểm tra chi đầu tƣ Ngân

sách nhà nƣớc huyện
Thanh tra, giám sát là khâu quan trọng trong chu trình quản lý
chi đầu tư phát triển trong chi NSNN. Thanh tra, giám sát nhằm tìm
ra những mặt ưu điểm, những nhân tố mới để tích cực phát huy.
Đồng thời phát hiện những sai lệch của đối tượng quản lý vốn để
nắm bắt kịp thời. Mặt khác, qua thanh tra, giám sát có thể phát hiện
những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý NSNN, thậm chí


21
ngay cả chủ trương, quyết định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù
hợp.
3.2.5. Một số giải pháp khác
Đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư,
đề xuất loại bỏ những thủ tục hành chính phiền hà, trung gian, chồng
chéo gây mất thời gian làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Chú trọng phân cấp, chấn chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
chi đầu tư trong NSNN gọn nhẹ, đảm bảo sự điều hành tập trung,
thống nhất, thông suốt từ huyện đến cơ sở.
Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho ván bộ làm nhiệm vụ quản
lý vốn trong đầu tư cần được quan tâm, chú ý thông qua việc mở các
lớp tập huấn chuyên môn để kịp thời cập nhật kiến thức mới về quản
lý đầu tư nhất là đầu tư đáp ứng yêu cầu quản lý hiện nay trong điều
kiện cơ chế chính sách có nhiều thay đổi.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị tỉnh Quảng Nam
Tăng cường, kiểm tra và hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh
quyết tốn kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án
quy hoạch, vốn để thực hiện các dự án, nhiệm vụ quy hoạch được bố
trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế trong dự toán ngân sách hàng

năm của đơn vị. Nhằm đảm bảo quy định về phân cấp quản lý đầu tư,
UBND tỉnh cần có những quy định bổ sung nhiệm vụ chi quy hoạch
kinh tế - xã hội và quy hoạch đầu tư cho ngân sách cấp huyện. Vốn
quy hoạch cần được giao trong dự án chi thường xuyên (nguồn sự
nghiệp kinh tế) không giao trong nguồn chi đầu tư .
Ngồi định mức phân bổ dự tốn cụ thể, hàng năm UBND tỉnh


22
thường rà sốt trình HĐND tỉnh xét hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho
ngân sách cấp huyện để giảm bớt khó khăn cho địa phương. Vì vậy,
UBND tỉnh nên quy định bổ sung tiêu chí về hệ số trượt giá trong
tính tốn phân bổ dự tốn hàng năm để đảm bảo công bằng và chủ
động trong điều hành ngân sách của các địa phương.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính
Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp. Cụ
thể là: cần rà soát lại các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nhằm xây
dựng định mức phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Quy định sự phối hợp giữa các cơ quan và các cấp, ngành đảm
bảo chế độ, tiêu chuẩn, định mức ban hành sát với thực tế, có tính
khả thi cao để phù hợp với điều kiện thu, chi của từng ngành, từng
lĩnh vực mà còn phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội của địa
phương.
Trong một khoảng thời gian ngắn không nên ban hành quá
nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn, tránh trường hợp văn bản trước
chưa kịp thực hiện lại có văn bản mới thay thế, bổ sung.
Hệ thống pháp lý phải đủ mạnh, rõ ràng, tập trung, dễ hiểu,
đảm bảo cho các cấp quyền chủ động, độc lập trong việc quyết định
đầu tư trên cơ sở kế hoạch và chiến lược dài hạn đã được Chính phủ
và các cấp có thẩm quyền phê duyệt.



23
KẾT LUẬN
Quản lý chi đầu tư trong NSNN là vấn đề có tính cấp thiết, ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương
và đất nước, là một lĩnh vực quản lý rất khó khăn, vì nó phụ thuộc
vào nhiều nhân tố tác động: khơng chỉ là cơ chế chính sách, con
người mà cịn phụ thuộc mạnh mẽ về các điều kiện khách quan khác.
Vì vậy, để đổi mới quản lý chi đầu tư trong NSNN cụ thể là chi đầu
tư XDCB cần một thời gian vào điều kiện nhất định. Việc nghiên cứu
một cách toàn diện lý luận cũng như thực tiễn quản lý chi đầu tư
trong NSNN để đưa ra các giải pháp quản lý có hiệu quả là vấn đề
quan trọng và cần thiết được đặt ra hiện nay.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần lý giải trên
phương diện khoa học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý chi
đầu tư trong chi NSNN tại huyện Phú Ninh. Đồng thời, trên cơ sở
phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý chi đầu tư trong chi NSNN
tại huyện, luận văn nêu ra mục tiêu và quan điểm về vấn đề quản lý
chi đầu tư trong chi NSNN tại huyện Phú Ninh, và cơ sở cơ bản để
đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi
đầu tư trong chi NSNN tại huyện Phú Ninh trong thời gian tới, góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương một cách
vững chắc. Luận văn có một số đóng góp như sau:
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về quản lý
chi đầu tư trong chi NSNN; đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi
đầu tư trong chi NSNN; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
chi đầu tư trong chi NSNN nói chung; nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý chi đầu tư trong chi NSNN ở một số địa phương, từ đó rút ra bài



×