Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.89 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HẰNG NGA

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị xã Ba Đồn là một thị xã mới thành lập từ năm 2012 nằm ở
phía Tây Bắc Quảng Bình, có nền kinh tế khá phát triển so với các
huyện khác trong tỉnh Quảng Bình. Là một thị xã mới đang tiếp tục
xây dựng cơ sở hạ tầng nên tỷ lệ nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ
bản trong tổng chi Ngân sách hàng năm khá cao so với các huyện.
Vốn đầu tư XDCB hàng năm được bố trí bình qn chiếm đến 22%
trong tổng số chi NSNN và được kiểm soát qua KBNN Ba Đồn.
Trong những năm qua KBNN Ba Đồn đã hồn thành tốt nhiệm vụ
kiểm sốt chi ngân sách trên địa bàn nói chung và kiểm sốt chi đầu
tư XDCB nói riêng. Qua đó góp phần giám sát quá trình sử dụng
nguồn lực tài chính nhà nước có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an
sinh xã hội cho thị xã.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu sơ bộ cho thấy
hoạt động kiểm sốt chi ĐTXDCB qua KBNN Ba Đồn cịn có nhiều
bất cập, như trong công tác thu hồi tạm ứng vốn đầu tư XDCB, dư nợ
qua các năm đã có giảm nhưng chưa đáng kể, tỷ lệ dư nợ vẫn còn
cao so với mặt bằng các huyện (tỷ lệ dư nợ năm 2018 là 5%); mặc dù
cuối năm các dự án đầu tư XDCB đều được giải ngân đến 95%
nhưng trong năm thực hiện, vẫn cịn có cơng trình khơng được giải
ngân đúng hạn theo quy định, cịn có cơng trình quyết toán chậm, kết
quả kiểm thanh tra kiểm tra hàng năm vẫn cịn tồn tại một số sai sót
trong cơng tác kiểm soát chi như hồ sơ thủ tục chưa hợp lệ, logic
ngày tháng chưa đúng…
Nhằm đánh giá lại thực trạng để đưa ra các giải pháp cụ thể,



2
góp phần nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu
tư XDCB từ NSNN, nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư, cải thiện
kinh tế, xã hội trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tác giả đã chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, đề xuất những giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua
KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hố những vấn đề lý luận về kiểm soát chi vốn đầu
tư XDCB từ NSNN qua KBNN.
Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi vốn đầu
tư XDCB từ NSNN qua KBNN Ba Đồn, từ năm 2016-2019.
Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Ba Đồn.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả, cịn tồn tại hạn
chế gì?
- Cần chú trọng những vấn đề gì để hồn thiện kiểm sốt chi
đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi đầu tư

xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.


3
- Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Thực trạng kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước qua KBNN
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
Về không gian: Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu cơng tác kiểm soát chi vốn
đầu tư từ NSNN tại KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn
2016 – 2019 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn kế tiếp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận:
Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế
thừa những nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết
và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN để nhận diện
và giải quyết vấn đề gặp phải. Từ đó có cơ sở để đưa ra những
khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
qua KBNN.
4.2. Nguồn thu thập dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp: Tác giải thực hiện 2 phỏng vấn dành cho 2
nhóm đối tượng là nhóm cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát chi ĐTXDCB tại KBNN Ba Đồn và nhóm đối tượng khách hàng
giao dịch về ĐTXDCB tại KBNN Ba Đồn.
Nhóm 1: sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp,
chọn mẫu thuận tiện bao gồm 5 cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ KSC
ĐTXDCB tại KBNN Ba Đồn để tìm hiểu những đánh giá của họ về
cơ chế chính sách hiện hành trong cơng tác KSC ĐTXDCB, quy
trình nghiệp vụ KSC ĐTXDCB qua KBNN và thu thập những đóng
góp, đề xuất để phục vụ đánh giá thực trạng công tác KSC ĐTXDCB

qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Nhóm 2: thực hiện điều tra thơng qua bảng câu hỏi đóng, chọn


4
mẫu ngẫu nhiên bao gồm 89 khách hàng giao dịch chi đầu tư XDCB
tại KBNN Ba Đồn.
Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu bên trong đơn vị: Báo cáo quyết toán chi đầu tư
XDCB của KBNN Ba Đồn, báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng
cơ bản của KBNN Quảng Bình, báo cáo tổng kết KBNN Ba Đồn các
năm 2016-2019; các công văn, quyết định, văn bản ban hành nhằm
đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản
tại KBNN Ba Đồn.
Dữ liệu bên ngoài đơn vị:
Sách giáo trình, trang web đáng tin cậy nhằm tìm hiểu cơ sở lý
luận về Ngân sách Nhà nước, đầu tư XDCB qua KBNN.
Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia: các bài nghiên cứu liên
quan đến vấn đề “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước” ba năm gần đây.
Báo cáo phòng Tài chính kế hoạch thị xã Ba Đồn các năm
2016-2019 nhằm khai thác các số liệu về dự toán, quyết toán chi đầu
tư XDCB.
4.3. Xử lý dữ liệu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê mô tả bao gồm phương pháp mô tả, so
sánh và đối chiếu.
Phương pháp tổng hợp: Thông qua việc tổng hợp các thông
tin, dữ liệu, nhận xét, đánh giá trong q trình phân tích các mặt của
cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại KBNN Ba Đồn.

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
được kết cấu thành 3 chương:


5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn Nngân sách nhà nước.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Một số khuyến nghị hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 . TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nước là dự tốn hàng năm về tồn bộ các
nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn
tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do
hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất
trong hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.2. Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nƣớc
a.

Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:


Đầu tư xây dựng cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài
sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội
nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
b. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi tài chính được Nhà


6
nước đầu tư cho các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng như cầu cống,
sân bay, bến cảng, thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…,
c. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy
định của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát
triển, điều kiện chi, quy trình kiểm sốt, thanh toán...
d. Chức năng của chi đầu tư xây dựng cơ bản
Với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của tài sản
cố định nên đầu tư xây dựng cơ bản có rất nhiều chức năng như:
Chức năng tạo năng lực mới của đầu tư XDCB
Chức năng thay thế của đầu tư XDCB
Chức năng thu nhập và sinh lời được xác định bởi khả năng
tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại
e. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước
1.2 . KHO BẠC NHÀ NƢỚC VÀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC
1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nƣớc
a. Khái niệm Kho bạc Nhà nước

Kho bạc Nhà nước là một tổ chức nằm trong hệ thống tài
chính Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ
NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
được giao quản lý ngân quỹ, tổng kế toán Nhà nước, thực hiện việc
huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thơng qua hình
thức phát hành trái phiếu chính phủ theo quy định của pháp luât.
b. Chức năng của Kho bạc Nhà nước


7
KBNN là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp cơ
quan Tài chính của một quốc gia quản lý Nhà nước về quỹ NSNN.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
d.Vai trò của Kho bạc Nhà nước
1.2.2. Tổng quan về cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc
a. Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN
Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát
kinh phí NSNN cho ĐTXDCB thực hiện vai trị kiểm tra, giám sát
tồn bộ các hoạt động, các khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng
cơng trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với cơng trình XDCB... đảm
bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án đã được duyệt, các
khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành, đúng
định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
b. Mục tiêu của việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN phải đạt
được những mục tiêu cơ bản sau đây:
Thứ nhất, việc kiểm soát chi ĐTXDCB giúp đảm bảo nguồn

NSNN sử dụng cho chi đầu tư được sử dụng đúng mục đích, đúng kế
hoạch phân bổ vốn cho từng cơng trình, dự án
Thứ hai, sẽ giám sát quy trình vận hành các cơng trình dự án
góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện của dự án khơng bị trì trệ, ách
tắc, chiếm dụng vốn NSNN
Thứ ba, sẽ đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời cho các cơng
trình dự án
Thứ tư, sẽ phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản chi trái


8
với quy định hiện hành.
c. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước
d. Vai trị kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.3. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc
a. Kiểm soát hồ sơ ban đầu:
Sau khi được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
chủ đầu tư phải đến mở tài khoản giao dịch và gửi hồ sơ tài liệu ban
đầu của dự án đến KBNN để kiểm soát.
b. Kiểm soát chi từng lần tạm ứng, thanh toán giá trị khối
lượng hồn thành
Ngồi việc kiểm sốt sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tuỳ
từng nội dung tạm ứng hoặc thanh tốn (như chi phí xây lắp, mua
sắm thiết bị, đền bù giải phóng mặt bằng, chi hội nghị và các khoản
chi phí khác) mà nội dung kiểm sốt khác nhau, nhưng nói chung
việc kiểm sốt hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán từng lần được thực
hiện như sau:

- Kiểm soát việc lựa chọn nhà thầu đúng theo quy định
- Kiểm sốt tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ
- Kiểm tra, đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị ghi thanh toán
phù hợp với từng loại hợp đồng, giá trên hợp đồng
c.Kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước
Kiểm soát cam kết chi là các hoạt động được thực hiện nhằm
đảm bảo các khoản chi của đơn vị nằm trong dự toán ngân sách hàng
năm được duyệt và tuân thủ các chế độ định mức theo quy định để
giữ lại một khoản dự toán tương ứng đảm bảo chi trả khi các khoản


9
chi đủ điều kiện để thanh toán.
d. Kiểm soát chi quyết tốn dự án, cơng trình hồn thành
được phê duyệt
Khi dự án, cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư, KBNN sẽ tiến
hành kiểm tra đối chiếu số vốn đã thanh tốn cho dự án, cơng trình.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác kiểm sốt chi vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc
Để đánh giá kết quả cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB của KBNN có thể dùng nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng
thơng thường sử dụng một số tiêu chí chủ yếu sau:
a. Vốn đầu tư XDCB thực hiện trong năm và tỷ lệ giải ngân
vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch vốn năm được giao
b. Số lượng hồ sơ chi đầu tư XDCB KBNN giải quyết trước
hạn, đúng hạn và quá hạn
c. Số vốn tạm ứng chi đầu tư XDCB chưa thu hồi so với số
vốn chi đầu tư XDCB đã giải ngân
d. Kết quả từ chối trong kiểm soát chi đầu tư XDCB

e. Kết quả kiểm tra, kiểm toán Nhà nước trước khi thực hiện
kiểm toán tại các chủ đầu tư
f. Chất lượng phục vụ khách hàng của KBNN
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng kết quả cơng tác kiểm sốt
chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc
a. Nhân tố khách quan
b. Nhân tố chủ quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH
KINH TẾ-XÃ HỘI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
a. Điều kiện tự nhiên
b. Tình hình kinh tế - xã hội
2.2. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà
nƣớc Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
a. Chức năng KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình
2.2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình
Cơ cấu tổ chức KBNN Ba Đồn được thực hiện theo mô hình
KBNN huyện theo Quyết định 4236/QĐ-KBNN ngày 08/9/2017 về
việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.3.1. Quy trình kiểm sốt chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đồn


11
Chủ đầu tư

Bước 1

Chuyển trả
Bước 4

Bước 2
Kế toán trưởng

Ban lãnh đạo

Giao dịch viên
Bước 3
Bước 5

Chuyển trả

Bước 6

Trao đổi


Thủ quỹ/Thanh tốn
viên
Hình 2.2. Quy trình kiểm sốt chi đầu tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn

Hiện nay cịn có nhiều quy trình nghiệp vụ liên quan đến cơng
tác KSC đầu tư XDCB cịn hiệu lực làm việc phân công nhiệm vụ,
thực hiện quy trình nhiều khi cịn chưa đồng bộ giữa các huyện.
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát chi đầu
tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn
a. Kiểm soát hồ sơ ban đầu tại KBNN Ba Đồn
Hồ sơ ban đầu mà chủ đầu tư gửi đến KBNN bao gồm: Quyết
định phê duyệt dự tốn của cấp có thẩm quyền kèm dự tốn chi phí
cho cơng tác chuẩn bị đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầy theo quy định, hợp đồng và các tài liệu đi kèm; các hồ sơ
pháp lý khác tùy thuộc tính chất từng cơng trình thuộc phạm vi kiểm
sốt của KBNN.
Ngồi ra, hàng năm nếu có phát sinh, chủ đầu tư cần bổ sung
hồ sơ: kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương
nếu dự án cấp Trung ương quản lý; kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư


12
năm của Bộ, ngành Trung ương của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW, UBND huyện nếu dự án cấp địa phương quản lý.
Đối với hồ sơ tài liệu bổ sung hàng năm, các dự án thuộc
UBND các cấp quản lý, bỏ văn bản thẩm tra, phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư của cơ quan tài chính các cấp.
b. Kiểm sốt chi tạm ứng và thu hồi tạm ứng
Kiểm soát chi tạm ứng

Mức vốn tạm ứng tối thiểu: Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ
đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng, hợp
đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20%
giá trị hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn; Hợp đồng có giá trị dưới
10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng
tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ
đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng đối với
hợp đồng xây dựng; mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp
đồng đối với các loại hợp đồng khác.
Kiểm soát thu hồi tạm ứng
Vốn tạm ứng chi đầu tư XDCB được thu hồi qua các lần
thanh tốn khối lượng hồn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng
lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, và quy định cụ thể trong
hợp đồng. Khoản tạm ứng này phải đảm bảo được thu hồi hết khi giá
trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
Đối với việc kiểm tra đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng:
quy định trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo, các chủ đầu
tư phải lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng
vốn đầu tư theo từng dự án gửi KBNN và các cơ quan cấp trên của
chủ đầu tư. Hàng quý, KBNN Ba Đồn cũng lập báo cáo đánh giá tình


13
hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của thị xã Ba Đồn gửi
phịng Tài chính thị xã.
Thanh tốn khối lƣợng hồn thành
Cơng việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng và
công việc không thông qua hợp đồng có hình thức thanh tốn, hồ sơ
thủ tục thanh tốn khác nhau:

Đối với các cơng việc được thực hiện thơng qua hợp đồng
xây dựng:
Khi có khối lượng hồn thành nghiệm thu theo giai đoạn
thanh tốn phù hợp theo hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề
nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm: Biên bản nghiệm
thu khối lượng cơng việc hồn thành theo hợp đồng kèm theo Bảng
xác định giá trị khối lượng cơng việc hồn thành theo hợp đồng (phụ
lục số 03.a kèm theo).
Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp
đồng xây dựng:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán đến KBNN bao gồm: Bảng
xác định giá trị khối lượng hồn thành; dự tốn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; ủy nhiệm chi
đối với trường hợp thanh toán từ tiền gửi, giấy rút vốn đầu tư đối với
trường hợp thanh toán từ nguồn dự toán.
Cán bộ KSC KBNN Ba Đồn nhận hồ sơ chứng từ và tiến
hành kiểm soát hồ sơ chứng từ XDCB: số vốn thanh toán từng khối
lượng cơng việc, hạng mục, cơng trình khơng được vượt dự toán
được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện; tổng số
vốn thanh toán cho dự án không được vượt quá tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả
tạm ứng và thanh tốn khối lượng hồn thành) không được vượt quá


14
kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Lũy kế số vốn thanh tốn
cho dự án khơng vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được giao.
Qua quy trình kiểm sốt chi tạm ứng, thu hồi tạm ứng và
thanh toán vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn đã
nổi bật lên một số ưu điểm cũng như hạn chế phát sinh trong q

trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB.
Về ngun tắc thanh toán “thanh toán trước, thanh toán sau”
theo từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” cho lần
thanh tốn cuối cùng của hợp đồng. Mục đích của ngun tắc này là
rút ngắn thời gian kiểm soát thanh toán vốn tại KBNN. Hoạt động
thực hiện kiểm soát được thực hiện sau khi thanh toán sẽ giảm bớt
được thời gian chờ thanh toán. Tuy nhiên quy định này cũng lại tiềm
ẩn rủi ro trong đảm bảo an toàn tiền và tài sản của Nhà nước. Với
những sai sót được về hồ sơ chứng từ thanh tốn thì sẽ đặt KBNN
vào thế khó khăn trong việc khấu trừ hay thu hồi lại số vốn đã thanh
tốn. Đó là chưa kể trường hợp dự án bị ngừng thực hiện, thay đổi
nhà thầu, nhà thầu bỏ dự án hoặc số tiền thanh toán lần cuối cịn ít
khơng đủ để khấu trừ.
c. Kiểm sốt cam kết chi ngân sách Nhà nước
Việc áp dụng triển khai quản lý, kiểm soát cam kết chi
NSNN qua KBNN của các cán bộ nghiệp vụ KBNN Ba Đồn trong
việc nhập, theo dõi, quản lý cam kết chi trên hệ thống TABMIS
cũng như trên hồ sơ, sổ sách cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu
trong thực hiện quản lý cam kết chi, bước đầu đảm bảo thông
suốt, công tác nhập liệu, thao tác trên máy thuận tiện, tuy thủ tục
hành chính có phát sinh thêm nhưng dễ lập chứng từ, dễ theo dõi
trên hệ thống TABMIS cũng như trên hồ sơ, sổ sách.
Tuy nhiên thực tế cho thấy do các đơn vị sử dụng ngân


15
sách chưa truy cập, kết nối giao diện được với TABMIS nên cán
bộ KBNN phải nhập thủ công một khối lượng lớn dữ liệu (nhà
cung cấp, dữ liệu hợp đồng, cam kết chi…), mặt khác quy trình
quản lý nhà cung cấp khi chưa thiết lập được kênh thông tin đầu

ra từ TABMIS cho đơn vị sử dụng ngân sách thì cơ sở dữ liệu nhà
cung cấp được KBNN lưu giữ chưa phát huy tác dụng; việc điều
chỉnh hợp đồng và điều chỉnh cam kết chi đã làm tốn rất nhiều
thời gian.
d. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khi quyết toán hồn thành
được duyệt
Đối với hạng mục có số vốn quyết toán được duyệt nhỏ hơn
số vốn đã thanh toán: Cán bộ KSC phối hợp với chủ đầu tư thu hồi
số chênh lệch đã chi trả để nộp NSNN.
Qua công tác quyết tốn vốn tại KBNN Ba Đồn cho thấy
cơng tác quyết tốn cơng trình XDCB có vai trị vơ cùng quan trọng
khơng kém các quy trình kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản trước,
qua cơng tác quyết tốn có thể phát hiện được các rủi ro tiềm ẩn của
một cơng trình xây dựng cơ bản như thiết kế và dự tốn cơng trình
khơng khớp nhau… để từ đó có biện pháp kiểm sốt chi đầu tư
XDCB chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số cơng trình quyết tốn vốn đầu
tư cịn chậm, chưa đảm bảo thời gian quy định, hồ sơ quyết tốn cịn
tình trạng sai sót, sai mã nguồn, mục lục ngân sách…
2.3.3. Kết quả thực hiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tƣ
XDCB qua KBNN Ba Đồn, Quảng Bình:
a. Vốn đầu tư XDCB thực hiện trong năm và tỷ lệ giải ngân
vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch vốn năm được giao:


16
Bảng 2.1 Kế hoạch vốn và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến năm 2019
Đơn vị tính:
Triệu đồng

Giá trị KLTH
Năm

Kế hoạch
vốn năm

Tổng số

% so với
KH

Vốn được giải ngân
Tổng số

% so với
KH

2016

37.000

31.500

85

31.500

85

2017


35.000

31.000

89

31.000

89

2018

39.000

36.000

92

36.000

92

2019

41.000

39.000

95


39.000

95

(Số liệu từ báo cáo qua các năm của KBNN Ba Đồn)
Theo biểu số liệu bảng 2.1, chúng ta thấy kế hoạch vốn giao có
xu hướng tăng qua các năm, tỷ lệ khối lượng hoàn thành được tăng
dần hàng năm như: năm 2016, khối lượng hoàn thành đạt 85%, năm
2016 khối lượng hoàn thành đạt 89% , năm 2017 đạt 92% và năm
2018 khối lượng hoàn thành đạt 95% so với kế hoạch vốn bố trí
trong năm. Các năm 2016, 2016 tỷ lệ giải ngân không cao nguyên
nhân một phần là do giao kế hoạch đầu tư dàn trải, việc bố trí vốn
cho các cơng trình muộn, khơng thanh tốn dứt điểm từng cơng trình.
b. Số lượng hồ sơ chi đầu tư XDCB KBNN giải quyết trước
hạn, đúng hạn và quá hạn
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy được mặc dù số lượng hồ sơ phải
giải quyết ngày càng nhiều hơn, nhưng số lượng hồ sơ giải quyết
trước hạn và đúng hạn vẫn chiếm tỷ lệ ngày càng cao, cịn số lượng
hồ sơ giải quyết khơng đúng hạn ngày càng giảm dần. Số lượng cơng
trình dự án qua các năm đều tăng, dẫn đến hồ sơ thanh toán với số


17
lượng ngày càng nhiều. Cán bộ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
tại kho bạc huyện số lượng ít nên khối lượng công việc quá tải, dẫn
đến hồ sơ giải quyết không kịp thời so quy định.
Bảng 2.2 Số lƣợng và thời gian giải quyết hồ sơ đầu tƣ XDCB
qua KBNN Ba Đồn từ năm 2016 đến năm 2019
Trƣớc hạn


Tổng số

Đúng hạn

Quá hạn

Năm hồ sơ chi Số hồ sơ Tỷ
Số hồ
Tỷ
Số hồ
Tỷ
đầu tƣ
Giải
trọng sơ giải trọng Sơ giải trọng
quyết

(%)

quyết

(%)

quyết

(%)

2016

650


285

44

350

53

15

2,3

2017

760

168

22

580

76

12

1,5

2018


980

180

18

790

81

10

1

2019

1120

152

13,3

960

86

8

0,7


c. Số vốn tạm ứng chi đầu tư XDCB chưa thu hồi so với số
vốn chi đầu tư XDCB đã giải ngân
Bảng 2.3 Tỷ lệ thu hồi vốn tạm ứng từ năm 2016 đến năm 2019
ST
T

ĐVT

Nguồn vốn

Năm

Năm

Năm

Năm

2016

2017

2018

2019

1

Số vốn tạm ứng trong năm triệu đồng 35.400 29.600 22.300


27.100

2

Số vốn tạm ứng đã thu hồi triệu đồng 29.655 25.131 20.020

26.360

3
4

Dư tạm ứng còn lại đến
cuối năm
Tỷ lệ thu hồi tạm ứng

triệu đồng

5.745

4.469

2.280

740

(%)

83,7


85

89

97

(Nguồn: Báo cáo kiểm sốt chi – KBNN Ba Đồn)
Qua tình hình tạm ứng vốn, cho thấy: số vốn tạm ứng đã thu


18
hồi, tỷ lệ thu hồi tạm ứng vốn đầu tư XDCB ngày càng cao, cùng với
việc ban hành những quy định mới về tỷ lệ tạm ứng trên hợp đồng
đầu tư xây dựng cơ bản, tỷ lệ vốn tạm ứng đã giảm xuống, không
tạm ứng tràn lan, giảm tải việc đốc thúc thu hồi tạm ứng, kiểm soát
tạm ứng vốn chặt chẽ hơn, ngăn chặn việc chiếm dụng vốn ngân sách
nước của nhà thầu.
d. Kết quả từ chối trong kiểm soát chi đầu tư XDCB
Bảng 2.4 Kết quả từ vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến năm 2019
STT

Nội dung

Năm

Năm

Năm


Năm

2016

017

2018

019

1.

Tổng số món qua Kiểm sốt chi

650

760

980

1120

2

Tổng số món từ chối thanh tốn

45

30


25

12

-Từ chối từ bước tạm ứng

12

10

7

5

-Từ chối từ bước thanh toán tạm ứng

7

4

8

3

20

12

5


3

6

4

5

1

-Từ chối từ bước thanh tốn khối
lượng hồn thành
-Từ chối từ bước quyết toán

Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy số món từ chối thanh tốn được
giảm dần qua các năm. Cho thấy tình hình kiểm sốt chi của cán bộ
kiểm soát chi ngày càng kiểm soát chặt chẽ hơn, số món từ chối
thanh tốn năm 2016 là 45 món, năm 2016 từ chối 30 món, năm
2017 từ chối 25 món, năm 2018 giảm xuống cịn 12 món.
e. Kết quả kiểm tra, kiểm toán Nhà nước trước khi thực
hiện kiểm toán tại các chủ đầu tư
Qua kết quả thanh tra kiểm tra cho thấy chưa có vi phạm
nghiêm trọng nào từ trước đến giờ. Chỉ có các lỗi như: sai logic ngày
tháng trên hồ sơ chứng từ, một số cơng trình thu hồi vốn tạm ứng còn


19
chậm, quyết tốn vốn cơng trình XDCB cịn chậm…
f.


Chất lượng phục vụ khách hàng của KBNN Ba Đồn

Tác giả đáng giá tiêu chí này bằng cách điều tra các đối tượng:
khách hàng là các đơn vị QHNS, cán bộ KBNN trực tiếp KSC thực
hiện công tác KSC đầu tư XDCB. Phương pháp điều tra được thực
hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp từ bảng câu hỏi được thiết kế sẵn
cho 89 khách hàng KBNN Ba Đồn và phỏng vấn 5 cán bộ trực tiếp
làm cơng tác kiểm sốt chi ĐTXDCB của KBNN Ba Đồn để đánh
giá thêm phần khách quan các yếu tố cơ chế chính sách, hồ sơ, quy
trình nghiệp vụ.
Tác giả dựa theo 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm
sốt chi đầu tư XDCB để làm căn cứ xây dựng bảng hỏi phỏng vấn
đối tượng điều tra gồm:
Nhóm 1: Cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành;
Nhóm 2: Hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm sốt thanh tốn;
Nhóm 3: Chất lượng thực hiện công tác KSC đầu tư XDCB
của cán bộ phụ trách kiểm sốt thanh tốn tại KBNN;
Bên cạnh đó, để đưa ra kết quả khách quan nhất, tác giả sử
dụng 5 mức độ đánh giá: (1) Hồn tồn khơng đồng ý, (2) Khơng
đồng ý, (3) Bình thường; (4) Đồng ý, (5) Hoàn toàn đồng ý trong
bảng phỏng vấn đối với các nhóm đối tượng điều tra.
2.4. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐỒN
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân đạt đƣợc những
kết quả đó:
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


20

CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
BA ĐỒN
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƢ XDCB CỦA KBNN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Những định hƣớng cải cách lớn trong giai đoạn 2011
– 2020 của Kho bạc Nhà nƣớc
3.1.2. Định hƣớng hoạt động kiểm soát chi ĐTXDCB của
Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Bình
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KBNN
BA ĐỒN
3.2.1. Một số khuyến nghị đẩy nhanh tiến độ thu hồi nợ
tạm ứng
KBNN Ba Đồn cần kiểm soát chặt chẽ ngay từ khi tạm ứng
vốn cho chủ đầu tư và nhà thầu
Trong quá trình sử dụng vốn tạm ứng của chủ đầu tư, KBNN
Ba Đồn cần theo dõi chặt chẽ, sát sao.
Bên cạnh đó, thường xuyên phối hợp với UBND các cấp,
chính quyền địa phương, phịng Tài chính kế hoạch cùng với chủ đầu
tư rà sốt tồn bộ các dự án, cơng trình cịn tồn đọng vốn tạm ứng
kéo dài để có biện pháp thu hồi vốn đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong
chấp hành ngân sách.
3.2.2. Khuyến nghị hồn thiện việc chấp hành cơ chế,
chính sách
- Thường xuyên cập nhập các văn bản liên quan đến cơng tác
thanh tốn vốn đầu tư XDCB, phổ biến đến từng công chức làm công



21
tác kiểm sốt chi đồng thời cơng khai tại trụ sở của KBNN Ba Đồn
- Thông qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB kịp thời phát
hiện các hạn chế, bất cập của chế độ quản lý và thanh toán vốn đầu
tư XDCB, kịp thời kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xem xét
điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
- Thực hiện tốt công tác tổng hợp, cáo báo với UBND Thị xã
Ba Đồn về các nội dung sau: các dự án chậm tiến độ so với thời gian
quy định trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo
KTKT; các dự án có số vốn tạm ứng kéo dài, chậm thu hồi;
3.2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ làm cơng tác kiểm
sốt chi
Nâng cao chất lượng cán bộ để đảm bảo kiểm sốt thanh tốn
chính xác, an tồn, tiết kiệm chi cho NSNN. Xử lý những tồn đọng
khách quan như tính thời vụ trong thanh toán vốn đầu tư hang năm.
- Xây dựng các chương trình nghiệp vụ có gắn với đầu tư về
kinh phí, cơ sở vật chất (nhất là hiện đại hố cơng nghệ thơng tin), tổ
chức về con người hợp lý.
3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ công tác
Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ
KBNN đang là yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược
phát triển KBNN đến năm 2020.
2.3.5. Nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra nội
bộ và tăng cƣờng kiểm tra hiện trƣờng
Xây dựng và khơng ngừng hồn thiện quy trình nội dung
thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm phát hiện, cảnh báo kịp thời các sai
sót, các hành vi tiêu cực, trục lợi trong khi thực hiện chức trách kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của cán bộ KSC, đối với công tác
kiểm sốt chi đầu tư XDCB, cơng tác kiểm tra hiện trường cũng cho



22
biết dự án có được thi cơng theo đúng tiến độ trên hồ sơ chứng từ
thanh tốn khơng, tránh việc thanh toán ảo, thanh toán khối lượng
khống, thanh toán “chạy” cho kịp tiến độ.
Cần đưa công tác thanh tra, kiểm tra thành nề nếp trên cơ sở
xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho hoạt động thanh tra, kiểm tra
nội bộ.
2.3.6. Phối hợp với các cơ quan liên quan
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI BỘ
TÀI CHÍNH, KHO BẠC NHÀ NƢỚC, KHO BẠC NHÀ NƢỚC
QUẢNG BÌNH VÀ CƠ QUAN BAN NGÀNH
3.3.1. Khuyến nghị đối với Kho bạc Nhà nƣớc
- Tiếp tục tham mưu với cấp có thẩm quyền nhằm hồn thiện
cơ chế chính sách theo hướng cải cách thủ tục hành chính, đơn giản
hóa hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách
- Chủ động nắm bắt những vướng mắc phát sinh tại địa
phương về cơ chế chính sách, về quy trình kiểm sốt chi NSNN
- Hồn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm sốt cam kết chi NSNN
nói chung và cam kế chi đầu tư XDCB
3.3.2. Khuyến nghị đối với Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Bình
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai có
hiệu quả đề án dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa cho chủ đầu tư trong giao dịch, thanh toán.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo nghiệp vụ đối
với KBNN Ba Đồn; nâng cao hiệu quả của các cuộc thanh tra nội bộ,
thanh tra chuyên ngành để từ đó KBNN có thể rút ra được những bài
học kinh nghiệm trong cơng tác kiểm sốt chi NSNN nói chung,
KSC đầu tư XDCB nói riêng.



23
3.3.3. Khuyến nghị đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình, Uỷ ban nhân dân Thị xã Ba Đồn
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo, UBND Thị xã Ba Đồn ban hành
Nghị quyết về quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn giai đoạn
2017-2020 để giải quyết các vấn đề sau:
- Bố trí đủ kế hoạch vốn cho cơng trình, dự án theo quy định
của Luật Đầu tư công, không để phát sinh nợ đọng trong đầu tư
XDCB;
- Xử lý dứt điểm vốn tạm ứng kéo dài, các khoản thu hồi sau
khi có quyết định phê duyệt dự tốn hồn thành;
- Ban hành văn bản yêu cầu các chủ đầu tư áp dụng điều khoản
có bảo lãnh tạm ứng hợp đồng để nhà thầu có trách nhiệm quản lý,
sử dụng tiền tạm ứng; để bảo lãnh tạm ứng hợp đồng trở thành công
cụ trong công tác quản lý điều hành ngân sách góp phần vào việc
quản lý đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động xây dựng cơ bản.
- Rà sốt các cơng trình, dự án hồn thành bàn giao đưa vào sử
dụng nhưng chưa lập báo cáo quyết toán cơng, khẩn trương lập báo
cáo quyết tốn vốn đầu tư XDCB theo chế độ quy định;
- Xử lý nghiêm các trường hợp nhập dự toán vốn đầu tư
XDCB chậm trên TABMIS, kéo dài thời gian thanh toán, quyết toán,
tạm ứng kéo dài quá thời hạn quy định.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm của Chủ đầu tư, Trưởng ban quản
lý dự án, Thủ trưởng các cấp, các ngành chưa làm hết trách nhiệm
của mình trong cơng tác quản lý, thanh tốn vốn đầu tư XDCB
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3



×