Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tổng hợp và thiết lập chất đối chiếu tạp D (Ramipril diketopiperazin) của Ramipril

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.14 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020

Nghiên cứu

TỔNG HỢP VÀ THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI CHIẾU TẠP D
(RAMIPRIL DIKETOPIPERAZIN) CỦA RAMIPRIL
Nguyễn Trần Thiên Thanh*, Ngơ Thị Thanh Diệp*

TĨM TẮT
Mở đầu: Ramipril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) được sử dụng để điều trị bệnh tăng huyết
áp, ngăn ngừa đột quỵ, suy tim và các bệnh về thận. Ramipril diketopiperazin (tạp D trong USP 41 và BP 2018)
là tạp phải kiểm tra trong cả nguyên liệu lẫn thành phẩm của ramipril. Tuy nhiên, chuẩn tạp này đang được bán
với giá rất đắt và chưa có trong ngân hàng chất đối chiếu Việt nam, điều này gây khó khăn, bị động thiết cho cơng
tác kiểm nghiệm nguyên liệu và thành phẩm của ramipril. Tại Việt Nam hiện vẫn chưa có cơng trình cơng bố về
nghiên cứu tổng hợp tạp D. Do đó, việc tổng hợp tạp D có độ tinh khiết cao làm cơ sở cho việc thiết lập chất đối
chiếu là cần thiết.
Đối tượng nghiên cứu: Ramipril diketopiperazin (tạp D của ramipril).
Phương pháp nghiên cứu: Ramipril diketopiperazin được tổng hợp từ nguyên liệu ramipril bằng phản ứng
đóng vòng trong mơi trường toluen. Sản phẩm sau khi tổng hợp và tinh chế được xác định cấu trúc bằng các kỹ
thuật phổ nghiệm như IR, MS, NMR, được xác định độ tinh khiết bằng phương pháp HPLC qui về 100% diện
tích pic và được thiết lập chất đối chiếu.
Kết quả: Tạp D đã được tổng hợp thành cơng với hiệu suất tồn qui trình 57,5%. Sản phẩm thu được đạt
độ tinh khiết sắc ký trên 99%, đủ điều kiện thiết lập chất đối chiếu. Tạp D có giá trị ấn định là 99,27% tính theo
ngun trạng.
Kết luận: Đã tổng hợp và tinh chế thành công tạp D. Tạp D được đánh giá và thiết lập làm chất đối chiếu.
Từ khóa: ramipril diketopiperazin, ramipril, tạp D

ABSTRACT
SYNTHESIS AND ESTABLISHMENT OF
RAMIPRIL DIKETOPIPERAZINE (IMPURITY D) REFERENCE STANDARD OF RAMIPRIL
Nguyen Tran Thien Thanh, Ngo Thi Thanh Diep


* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 107 - 113
Background - Objectives: Ramipril is an angiotensin-converting enzyme (ACE) inhibitor, used to treat
high blood pressure, heart failure, and diabetic kidney diseases. The BP 2018 and USP 41 require conducting
ramipril diketopiperazine (as related compound D) impurity test in ramipril pharmaceutical substances and
corresponding finished products. However, this related compound is costly with limited accessibility that affects
implementation of this impurity test. There have been no published local studies on chemical synthesis of ramipril
diketopiperazine so far. Therefore, this study was conducted with aim of synthesis of ramipril diketopiperazine
with high purity that conforms to establish reference standard.
Method: Impurity D was synthesized from ramipril by cyclization reaction in toluene media. The obtained
product was determined chemical structure from its IR, MS, NMR spectroscopic data, purified by HPLC and
established as reference standard.
Results: Ramipril diketopiperazine was successfully synthesized with 57.7% yield. By using HPLC-PDA,
its chromatographic purity was determined over 99% on the basic of peak area normalization method and
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngơ Thị Thanh Diệp
ĐT: 0776671588
*

B - Khoa học Dược

Email:

107


Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020

conformed to establish reference standard. The assigned value of impurity D is 99.27%.

Conclusion: Ramipril diketopiperazine (impurity D) was successfully synthesized and standardized as
reference standard.
Key words: ramipril diketopiperazine, ramipril, impurity D
dioxodecahydro-2H-cyclopenta[4,5]pyrrolo[1,2-a]
ĐẶT VẤNĐỀ
pyrazin-2-yl]-4-phenyIbutanoat.
Tăng huyết áp là tình trạng bệnh lý mãn tính
có thể gây ra biến chứng tim mạch như: tai biến
mạch máu não, suy tim, bệnh tim mạch vành,
nhồi máu cơ tim... Nhóm thuốc đối kháng thụ
thể angiotensin, trong đó có ramipril được sử
dụng phổ biến để điều trị tăng huyết áp. Theo
USP 41(1) và BP 2018(2), ramipril có 4 tạp chất liên
quan cần phải được kiểm sốt, trong đó, ramipril
diketopiperazin (tạp D theo BP 2018 và USP 41)
là tạp bắt buộc phải kiểm tra trong nguyên liệu
và thành phẩm của ramipril. Hiện nay trong hệ
thống ngân hàng chất đối chiếu của Viện Kiểm
nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh và Viện
Kiểm nghiệm thuốc Trung ương vẫn chưa có
chất đối chiếu tạp D. Điều này gây khó khăn
trong việc thực hiện công tác kiểm nghiệm tạp
chất liên quan của nguyên liệu và chế phẩm
chứa ramipril vì phải mua với giá cao từ nước
ngồi. Do đó, việc tổng hợp, thiết lập chất đối
chiếu tạp D là cần thiết.

Nguyên liệu, dung mơi, hóa chất, trang thiết bị

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU


Phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Tạp D được tổng hợp từ ramipril bằng phản
ứng đóng vịng trong mơi trường toluen theo
Hình 1.

Ramipril diketopiperazin (tạp D của ramipril):
ethyl(2S)-2-[(3S,5aS,8aS,9aS)-3-methyl-l,4-

Nguyên liệu
Ramipril đạt tiêu chuẩn Dược điển Mỹ
(USP 41). Nhà sản xuất: Trung Quốc. Số lô:
5654 – 19 -122M. Hạn dùng: 4 – 2022.
Dung mơi, hóa chất: Nước cất, acetonitril
(ACN) đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký lỏng.
Toluen, cloroform (CF), dicloromethan (DCM),
ethyl acetat (EA), methanol (MeOH) đạt tiêu
chuẩn phân tích.
Trang thiết bị
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Waters
Alliance e2695 kết nối với đầu dò Waters PDA
2998, buồng soi UV Vilber Loumart CN-15LC,
máy khuấy từ gia nhiệt IKA C-Mag HS 10, máy
đo nhiệt độ nóng chảy Stuart SMP-10, tủ sấy
Memmert WM500CO, bản mỏng silica gel F254
Merck, máy quang phổ hồng ngoại Shimadzu
00556, máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker

Advance II.

Hình 1. Quy trình tổng hợp tạp D của ramipril

108

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
Ramipril nguyên liệu (1g; 2,40 mmol) được
cho vào bình cầu dung tích 100 ml, thêm vào
bình cầu 50 ml toluen, khuấy từ trong 8 - 12 giờ
ở nhiệt độ 120 - 130 oC, sau đó cơ quay chân
không hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ 45 - 50 oC
để loại hết dung môi, thu được cắn khô. Sản
phẩm được bảo quản lạnh trong chai thủy tinh
màu, tránh ánh sáng.

Tinh chế
Sản phẩm tổng hợp được tinh chế bằng kỹ
thuật kết tinh lại trong MeOH ở nhiệt độ thấp,
2 - 8 oC.
Thử sơ bộ tinh khiết sản phẩm tinh chế
Sản phẩm sau khi tinh chế được sơ bộ kiểm
tra độ tinh khiết bằng nhiệt độ nóng chảy và sắc
ký lớp mỏng với 3 hệ dung mơi có độ phân cực
khác nhau.
Sắc ký lớp mỏng: bản mỏng silica gel F254
(Merck). Ba hệ dung môi được sử dụng lần lượt là

CF – EA (4:6); DCM – EA (4:6); ACN – H2O (1 : 1).
Mẫu thử được pha trong CF với nồng độ
1mg/ml.
Xác định cấu trúc
Sản phẩm sau khi tinh chế và thử sơ bộ tinh
khiết được xác định cấu trúc bằng các phương
pháp phổ nghiệm IR, MS và NMR, đồng thời so
sánh kết quả phổ nghiệm với tài liệu tham khảo.

Xác định độ tinh khiết bằng HPLC-PDA
Độ tinh khiết của sản phẩm tinh chế được
xác định bằng phương pháp HPLC qui về 100%
diện tích pic. Quy trình xác định độ tinh khiết
tạp D bằng kỹ thuật HPLC-PDA được thẩm
định theo hướng dẫn của ICH(3).
Điều kiện sắc kí
Cột sắc ký Eurospher II 100- 5 C18 (150 x 4,6
mm; 5 µm).
-Nhiệt độ cột: 40 oC, bước sóng phát hiện
210 nm. Tốc độ dịng: 1 ml/phút. Thể tích tiêm
mẫu: 10 µl. Thời gian sắc ký: 20 phút.
Mẫu thử được pha trong ACN – H2O (50:50)
với nồng độ 300 ppm.

B - Khoa học Dược

Nghiên cứu
Bảng 1. Chương trình gradient xác định độ tinh
khiết của tạp D
Thời gian


Acetonitril

Nước

0–5

45

55

5–9

90

10

9 – 17

90

10

17 – 19

45

55

19 – 20


45

55

Quy trình chạy sắc kí lỏng với điều kiện trên
cũng được sử dụng để xác định giá trị ấn định
về độ tinh khiết sắc ký khi thiết lập chất đối
chiếu tạp D tại 3 phịng thí nghiệm thuộc Viện
Kiểm Nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh.

Đánh giá tạp D
Tạp D được đánh giá theo các chỉ tiêu cảm
quan, độ tan, điểm chảy, định tính bằng các
phương pháp phổ nghiệm và độ tinh khiết.
Thiết lập chất đối chiếu tạp D
Đánh giá độ đồng nhất của q trình đóng lọ
Các mẫu được lấy ngẫu nhiên theo cơng
thức
trong đó N là tổng số lọ. Việc xác
định độ tinh khiết của tạp D trong từng lọ được
tiến hành theo phương pháp HPLC đã xây dựng
và thẩm định, mỗi lọ được xác định 2 lần. Việc
đánh giá độ đồng nhất của q trình đóng lọ
được dựa trên hướng dẫn của ISO 34:2009(4).
Đánh giá độ đồng nhất lọ liên phòng thí nghiệm
Tạp D sau khi được đóng gói và đánh giá
đồng nhất lọ đạt yêu cầu sẽ được lấy mẫu ngẫu
nhiên và tiến hành xác định độ tinh khiết tại ba
phịng thí nghiệm độc lập. Các phịng thí

nghiệm được lựa chọn để gửi mẫu phải đạt GLP
hoặc ISO/IEC 17025. Mỗi phịng thí nghiệm sẽ
nhận được sáu lọ mẫu ngẫu nhiên kèm theo qui
trình phân tích và các tài liệu liên quan. Trước
khi phân tích, mỗi phịng thí nghiệm sẽ kiểm tra
tính phù hợp của hệ thống với yêu cầu hệ số bất
đối của pic tạp D nằm trong khoảng 0,8 – 1,5 và
RSD giữa 6 lần đo lặp lại không được quá 2%.
Nếu đạt yêu cầu, sẽ tiến hành xác định độ tinh
khiết tạp D trên 6 mẫu đã nhận, mỗi mẫu được

109


Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020

xác định 2 lần. Các phòng thí nghiệm được lựa
chọn để gửi mẫu là Khoa Thiết lập chất chuẩn &
chất đối chiếu (PTN1), Khoa Kiểm nghiệm mỹ
phẩm (PTN2), Khoa Nghiên cứu và Phát triển
(PTN3) thuộc Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ
Chí Minh. Việc đánh giá độ đồng nhất lọ liên
phịng thí nghiệm sẽ được thực hiện bằng phép
phân tích phương sai một yếu tố ANOVA.
Xác định giá trị ấn định và độ không đảm bảo đo
Việc xác định giá trị ấn định trên phiếu kiểm
nghiệm tạp D và độ không đảm bảo đo được
thực hiện theo hướng dẫn của ISO 13528:2005(5),

dựa theo 18 kết quả xác định độ tinh khiết của
tạp D tại 3 phịng thí nghiệm.

KẾT QUẢ
Tổng hợp
Sản phẩm sau khi tổng hợp thu được 0,84 g
(2,11 mmol) bột có màu trắng ngà, có mùi nhẹ.
Hiệu suất tổng hợp là 87,9%.
Tinh chế
Sản phẩm tổng hợp được đem tinh chế bằng
phương pháp kết tinh lại trong MeOH. Hiệu
suất quá trình tinh chế là 65,4%.
Kết quả từ 1,0 g (2,40 mmol) nguyên liệu

Xác định cấu trúc sản phẩm tinh chế
Phổ MS m/z: [M+H]+ tìm thấy: 399,2132
([M+H]+ dự kiến: 399,2284).
Phổ FT-IR cho các đỉnh hấp thụ phù hợp với
công thức cấu tạo của ramipril diketopiperazin:
νmax (cm-1) (so sánh LGC Standard(6)): 2944 (2945,
C-H sp3), 1735 (1736, -O-C=O), 1659 (1660, -NC=O), 1415 (1415, C-O-), 1314 (1314, N-C-H),
1250 (1251, C-N amin bậc 3), 750 và 700 (751 và
701, nhân thơm thế mono).
Phổ 1H NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ ppm:
7,29 – 7,83 (m, 2H, H3, H5); 7,16 – 7,27 (m, 3H, H1,
H2, H6); 4,25 (m, 1H, H28); 4,21 (m, 1H, H25); 4,04 –
4,18 (m, 3H, H24, H33); 3,99 (m, 1H, H30); 2,59 – 2,65
(m, 2H, H7); 2,17 – 2,32 (m, 4H, H8, H18); 1,47 –
1,71 (m, 7H, H19, H20, H21, H29); 1,29 (d, J = 7, 3H,
H27); 1,03 (t, J =7 , 3H, H34); phù hợp dữ liệu phổ

1H NMR trong LGC Standard(6).
Phổ 13C NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ ppm:
169,99 (C26); 168,21 (C12); 166,27 (C15); 141,31 (C4);
128,30 (C2, C6); 128,1 (C3, C5); 125,83 (C1); 62,25
(C16); 60,23 (C9); 59,20 (C14); 56,34 (C33); 55,71 (C11);
39,00 (C17); 33,11 (C7); 31,45 (C21); 31,67 (C18); 30,87
(C19); 29,7 (C8); 23,13 (C20); 15,19 (C27); 13,83 (C34).
Từ các kết quả trên có thể kết luận sản phẩm
tinh chế chính là tạp D (ramipril
diketopiperazin), công thức phân tử: C23H30N2O4.

ramipril tiến hành tổng hợp theo sơ đồ 1 và tinh
chế bằng phương pháp kết tinh lại trong MeOH
thu được khoảng 0,55 g (1,38 mmol) sản phẩm là
tinh thể màu trắng. Hiệu suất tồn q trình
tổng hợp và tinh chế là 57,5%.
Thử sơ bộ tinh khiết sản phẩm tinh chế
Sản phẩm tinh chế được đo nhiệt độ nóng
chảy 3 lần. Khoảng nhiệt độ nóng chảy đo được
là 121 – 122 oC, phù hợp với nhiệt độ nóng chảy

Hình 2. Ramipril diketopiperazin (tạp D của ramipril)

của tạp D trong tài liệu tham khảo . Kết quả

Xác định độ tinh khi0ết tạp D bằng HPLC-PDA

khai triển SKLM trên ba hệ dung mơi có độ phân

Quy trình xác định độ tinh khiết tạp D được

thẩm định các chỉ tiêu: Tính phù hợp hệ thống,
tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại và
độ chính xác trung gian.

(6)

cực khác nhau cho thấy sản phẩm chỉ cho một
vết duy nhất. Sơ bộ kết luận sản phẩm tinh chế
đạt tinh khiết trên SKLM.

110

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
Tính phù hợp hệ thống
Tính phù hợp hệ thống được xác định bằng
cách tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch tạp D
300 ppm. Kết quả được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống (n = 6)
Giá trị thống kê tR (phút) S (µV x giây)
Trung bình
RSD

9,005
0,244

4138178
0,764


T

N

1,3
0

23398
1,551

RSD của các thơng số thời gian lưu (tR), diện
tích pic (S) và số đĩa lý thuyết (N) đều nhỏ hơn
2%, hệ số kéo đuôi (T) trong khoảng 0,8 – 1,5,
như vậy quy trình đạt tính phù hợp hệ thống.

Tính đặc hiệu
Kết quả khảo sát tính đặc hiệu (Hình 3) cho
thấy: sắc ký đồ mẫu trắng khơng xuất hiện pic có

Nghiên cứu
thời gian lưu tương đương với thời gian lưu của
pic tạp D trong sắc ký đồ mẫu thử. Sắc ký đồ các
mẫu phân hủy bởi HCl 0,1N; NaOH 0,1N; H2O2
3%, sấy 80 oC trong 24h, UV 254 nm và ánh sáng
mặt trời có xuất hiện các pic phân hủy, các pic
này đều tách hoàn toàn với pic tạp D. Pic tạp D
trong sắc ký đồ của các mẫu trước và sau khi
phân hủy đều tinh khiết. Như vậy quy trình xác
định độ tinh khiết tạp D có tính đặc hiệu cao.


Khoảng tuyến tính
Phương trình biểu diễn tương quan diện
tích pic theo nồng độ phân tích tạp D ở bước
sóng 210 nm là ŷ = 19426x, hệ số tương quan R
= 0,9999; khoảng tuyến tính 50 – 500 ppm.

Hình 3. Kết quả khảo sát tính đặc hiệu

B - Khoa học Dược

111


Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020

Đợ chính xác
Độ lặp lại: Tiến hành với 6 mẫu thử tạp D.
Kết quả cho thấy quy trình phân tích có độ lặp
lại tốt với giá trị độ tinh khiết sắc ký của tạp D
trung bình là 99,76%, RSD là 0,59%.
Độ chính xác trung gian: Giá trị trung bình
độ tinh khiết của tạp D ngày 1 là 99,76%, RSD
0,59%. Giá trị trung bình độ tinh khiết của tạp D
ngày 2 là 99,93%, RSD 0,18%. Kết quả giá trị
trung bình độ tinh khiết của cả hai ngày (n=12) là
99,81%, RSD 0,16%. Độ sai khác kết quả độ tinh
khiết của tạp D giữa hai ngày là 0,17% <2%. Như

vậy, quy trình xác định độ tinh khiết tạp D đạt
độ chính xác trung gian.

nghiệm khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê,
quy trình phân tích có độ lặp lại cao, độ tinh
khiết chất phân tích khơng phụ thuộc vào phịng
thí nghiệm tham gia đánh giá. Bảng 4 và Bảng 5
minh họa kết quả đánh giá độ đồng nhất của
quá trình đóng lọ và độ đồng nhất lọ liên phịng
thí nghiệm. Bảng 6 trình bày kết quả xác định giá
trị ấn định tạp D.
Bảng 4. Kết quả đánh giá độ đồng nhất của q trình
đóng lọ (n=2)
Số thứ tự lọ
29
27
8
16

Độ tinh khiết tạp D (%)
99,25
99,35
99,31
99,31

18
14

99,30
99,32


Đánh giá tạp D
Bảng 3 trình bày kết quả đánh giá tạp D. Với
độ tinh khiết trên 99% nên tạp D đủ điều kiện để
thiết lập chất đối chiếu.

Bảng 5. Kết quả đánh giá độ đồng nhất liên phịng thí
nghiệm
Mẫu

Bảng 3. Kết quả đánh giá tạp D
Chỉ tiêu

Phương pháp

u cầu

Tính chất

Cảm quan

Tinh thể màu trắng, khơng mùi

Tan nhiều trong CF, EA, tan ít
trong MeOH
Điểm chảy Máy đo điểm
121 – 122 oC
chảy Stuart
SMP – 10
Định tính Phổ hồng ngoại FT – IR: νmax cm-1: -O-C=O

(1735), –N-C=O (1659), C-N
(1250)
Độ tan

1
2
3
4
5
6

PTN 1
99,25
99,35
99,31
99,31
99,30
99,32

Độ tinh khiết tạp D (%)
PTN 2
99,21
99,20
99,23
99,20
99,17
99,22

PTN 3
99,24

99,26
99,27
99,25
99,30
99,29

Bảng 6. Kết quả xác định giá trị ấn định tạp D (n=18)
Số lần
thay đổi

Tạp D
x* 0
99,26
0,05
99,26
0,067

x* 1
0,1
99,15
99,36
99,26
0,05
99,26
0,056

x* 2
0,084
99,18
99,34

99,27
0,05
99,27
0,052

x* 3
0,077
99,19
99,35
99,27
0,05
99,27
0,052

Thiết lập chất đối chiếu tạp D

δ = 1,5s*
x* - δ
x* + δ
Trung bình
Độ lệch s
x* mới
s* mới

500 mg tạp D được đóng thành 50 lọ, mỗi lọ
10 mg và 6 lọ ngẫu nhiên được lấy theo phần
mềm Excel. Kết quả xác định tính phù hợp hệ
thống tại ba phịng thí nghiệm đều đạt yêu cầu
về hệ số bất đối của pic tạp D và RSD của diện
tích pic tạp D nên có thể tiếp tục tiến hành xác

định độ tinh khiết tạp D. Dựa vào kết quả phân
tích ANOVA cho thấy các lọ đóng gói có hàm
lượng đồng nhất, điều kiện đóng gói ổn định và
phù hợp, kết quả định lượng giữa 3 phịng thí

Nhận xét: Với tạp D, sau ba lần thay đổi,
s* = 0,052 khơng thay đổi, khi đó x* được chọn
là 99,27%. Vậy giá trị ấn định của tạp D là
99,27% và độ không đảm bảo đo: μ = 1,25s*/√p =
0,037. Như vậy tạp D đủ điều kiện để đăng ký
chuẩn quốc gia với hàm lượng được xác định là
99,27% tính trên nguyên trạng. Tiến hành lập hồ
sơ chất chuẩn, dán nhãn lọ chuẩn và kèm theo
phiếu kiểm nghiệm. Bảo quản các lọ chuẩn ở
nhiệt độ 2 – 8 oC, tránh ánh sáng.

Độ tinh khiết
sắc ký

112

Phổ khối

m/z = 399,2132 [M+H]+

Phổ NMR

Dữ liệu phổ 1H-NMRvà 13CNMR phù hợp cấu trúc tạp D
(dữ liệu phổ)
≥ 99,0% tính trên chế phẩm

nguyên trạng

HPLC

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
BÀNLUẬN
Theo tài liệu tham khảo, phản ứng đóng
vịng loại nước điều chế tạp D từ ngun liệu
xảy ra trong điều kiện nhiệt độ cao khoảng
120 oC. Do đó, toluen được lựa chọn làm mơi
trường phản ứng. Trong quá trình tổng hợp tạp
D, khi nhiệt độ thấp hơn 100 oC, phản ứng diễn
ra kéo dài, tốn thời gian, nguyên liệu không
phản ứng hết dẫn đến hiệu suất giảm đi. Vì vậy,
để đạt được hiệu suất phản ứng cao nhất,
nhiệt độ của phản ứng phải được kiểm soát ở
125 – 130 oC. Toluen là dung môi hữu cơ tương
đối dễ bay hơi, tan ít trong nước, khơng tan
trong methanol, cồn, aceton. Sau phản ứng tổng
hợp, dễ dàng loại toluen bằng máy cô quay dưới
áp suất giảm ở nhiệt độ 50 oC. Sau khi tinh chế,
thu được sản phẩm là tạp D có hiệu suất tồn
q trình tổng hợp và tinh chế là 57,5%. Sản
phẩm sau tinh chế có độ tinh khiết cao trên 99%
(xác định theo phương pháp HPLC quy về phần
trăm diện tích pic). Thực nghiệm cho thấy tạp D
có sự nhạy cảm với H2O2, HCl và NaOH, do đó

quy trình tổng hợp và tinh chế nên được tiến
hành tránh các tác nhân acid, kiềm và oxy hóa để
thu được sản phẩm có độ tinh khiết cao. Sau khi
tinh chế, sản phẩm nên được bảo quản trong lọ
kín, bảo quản lạnh (2 - 8 oC).

KẾT LUẬN
Từ nguyên liệu là ramipril và các hóa chất sử
dụng thơng dụng, dễ tìm, nghiên cứu đã tổng
hợp được tạp D (ramipril diketopiperazin) bằng
quy trình tương đối đơn giản chỉ qua một giai
đoạn. Tạp D đã được tổng hợp và tinh chế thành

B - Khoa học Dược

Nghiên cứu
cơng ở quy mơ phịng thí nghiệm, đạt hiệu suất
tồn quy trình 57,5%. Sản phẩm thu được có
độ tinh khiết trên 99% được thiết lập làm chất
đối chiếu với giá trị ấn định 99,27% có thể
được sử dụng trong kiểm nghiệm tạp chất liên
quan của rampril.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.


4.

5.

6.

United States Pharmacopeial Convention (2018). The United
States pharmacopeia 2018: USP 41; The national formulary: NF
36, pp.3572-3577. Rockville, United States MD.
The British Pharmacopoeia Commission Secretariat of the
Medicines and Healthcare Products Regulatory Agency
(MHRA) (2018). British pharmacopoeia, pp.738-739. The
Stationery Office, United Kingdom, UK.
International Conference on Harmonisation of Technical
Requirements for Registration of Pharmaceuticals for Human
Use (2005). ICH Harmonized tripartite guideline, Validation of
analytical procedures: test and methodology, pp.1-13. URL:
/>Q2_R1__Guideline-4.pdf (access on 10/5/2020).
ISO Standards (2009) ISO guide 34:2009: General requirements
for the competence of reference material producers. URL:
/>(access on 10/5/2020).
ISO Standards (2005). ISO 13528:2005: Statistical methods for
use in proficiency testing by inter-laboratory comparisons,
URL: />(access on 10/5/2020).
LGC Standards (2019). Certificate of analysis: ethyl(2S)-2[(3S,5aS,8aS,9aS)-3-methyl-l,4-dioxodecahydro-2Hcyclopenta[4,5]pyrrolo[1,2-a]pyrazin-2-yl]-4-phenylbutanoat.
URL: />(access on 10/5/2020).

Ngày nhận bài báo:

15/05/2020


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/06/2020

Ngày bài báo được đăng:

20/07/2020

113



×