Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

giaotrinh thanh tra trungcap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.74 KB, 121 trang )

Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH
TRA,
KIỂM TRA VÀ THANH TRA, KIỂM TRA ĐẤT ĐAI
---------  ----------A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM
TRA
I. Khái niệm thanh tra, kiểm tra
I.1. Khái niệm thanh tra
Trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo
cho mục tiêu đề ra đạt hiệu quả tốt, các cơ quan quản
lý có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện các quyết
định, kế hoạch của chính mình và thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà
nước. Như vậy thanh tra, kiểm tra là một trong những
chức năng hoạt động quản lý nhà nước, một công cụ
đắc lực của các cơ quan quản lý nhà nước, nếu không
thanh tra, kiểm tra là không quản lý tốt hay quản lý sẽ
mất đi một chức năng thiết yếu và không thể đem lại
hiệu quả. Vậy thanh tra là gì ?
Thanh tra là một dạng hoạt động, là xem xét tại chỗ
việc chấp hành chính sách, pháp luật nhà nước, việc
thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của địa phương,
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân làm cho chính sách,
pháp luật được chấp hành đúng nhằm tăng cường kỷ
luật trong quản lý nhà nước.
I.2. Khái niệm kiểm tra
Kiểm tra là chức năng thường xuyên mà thủ trưởng


tiến hành trong quan hệ với cơ quan và nhân viên nhằm
xem xét mọi hoạt động của cấp dưới khi cần thiết. Kiểm
tra còn được dùng trong hoạt động kiểm tra xã hội.
Vậy kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ kế hoạch nhà nước của cơ quan, tổ chức và
công dân.
Qua đó thấy rằng thanh tra khác với kiểm tra. Thanh
tra là xem xét một cách khách quan việc chấp hành
các qui định của pháp luật, đảm bảo cho các qui định
đó được thực hiện và thực hiện đúng. Kiểm tra là xem
xét lại những kết quả đã thực hiện theo qui định của
pháp luật. Kiểm tra lấy tiêu chuẩn qui định chế độ làm
mốc để so sánh, còn thanh tra không chỉ làm như kiểm
tra mà còn tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc
1


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

phục. Song trên thực tế thanh tra và kiểm tra được thực
hiện như nhau.
I.3. Phân biệt thanh tra và kiểm tra
a. Giống nhau
Thanh tra và kiểm tra đều giống nhau ở mục đích
thông qua thanh tra, kiểm tra để phát huy nhân tố tích
cực, phát hiện hoặc phòng ngừa những vi phạm, góp

phần thúc đẩy và hoàn thiện nhiệm vụ trong hoạt động
quản lý nhà nước, đồng thời phải phân tích, đánh giá
thực trạng một cách chính xác, khách quan, trung thực và
làm rõ đúng sai.
b. Khác nhau
* Nội dung
Kiểm tra dễ nhận thấy, dễ đánh giá được sự đúng
đắn và kết luận chính xác.
Ví dụ như kiểm tra tình hình phòng chống bão lụt,
kiểm tra tình hình sâu bệnh ... Thanh tra thường đa dạng,
phức tạp hơn, có hành vi hiện hành, có hành vi về quá
khứ. Vì vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra
cần căn cứ vào nội dung cụ thể để xác định.
* Chủ thể
Thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên nghiệp của nhà
nước (hoặc thành lập đoàn thanh tra) còn chủ thể của
kiểm tra đa dạng hơn, vì kiểm tra là một hoạt động thường
xuyên rộng khắp, mang tính quần chúng nên gồm nhiều
thành phần tham gia: cơ quan quản lý nhà nước, hệ
thống thanh tra nhà nước, tổ chức kinh tế, thanh tra nhân
dân, các đoàn thể, lực lượng vũ trang.
* Trình độ nghiệp vụ
Thanh tra đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ
giỏi, am hiểu về pháp luật, kinh tế, xã hội, có khả
năng chuyên sâu vào một lónh vực, có như thế mới
khám phá chiều sâu của vụ việc, thu thập được thông
tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu, phân tích thực hư, để
đi đến kết luận chính xác và khách quan.
Do nội dung hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn thanh
tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm lực lượng rộng lớn

nên trình độ nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi
hỏi như nghiệp vụ thanh tra. Sự phân biệt này chỉ mang
tính tương đối, trong nhiều trường hợp cho thấy nội dung
kiểm tra phức tạp đòi hỏi nghiệp vụ và trình độ cao. Ví
dụ như kiểm tra đánh giá việc thực hiện một chỉ thị,
2


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

nghị quyết nào đó trên diện rộng với nhiều nội dung
quan trọng.
Thực tế cho thấy nếu có nghiệp vụ thanh tra mà tiến
hành kiểm tra thì càng đảm bảo chính xác, khách quan,
đem lại hiệu quả cao hơn.
* Phạm vi hoạt động
Kiểm tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục, ở
khắp mọi nơi, mang tính quần chúng. Phạm vi hoạt động
thanh tra hẹp hơn thường có sự chọn lọc, đôi khi thông qua
hoạt động kiểm tra có thể thấy những dấu hiệu phức
tạp mà nếu cứ tiến hành kiểm tra thì không làm rõ
được, bởi vậy cần chọn ra những vấn đề thanh tra. Tuy
nhiên nếu so sánh riêng lẻ thì có trường hợp một cuộc
thanh tra trên diện rộng có phạm vi hoạt động rộng hơn
một cuộc kiểm tra.

* Thời gian tiến hành

Hoạt động thanh tra thường có nhiều vấn đề phải
xác minh, đối chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ
đều được làm rõ cho nên phải sử dụng thời gian dài hơn
so với kiểm tra.
I.4. Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước
Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước gồm cơ quan
thanh tra theo cấp hành chính và cơ quan thanh tra theo
ngành, lónh vực.
I.4.1. Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
a. Thanh tra chính phủ (Điều 14 Luật thanh tra 2004)
Thanh tra chính phủ là cơ quan của chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của chính phủ.
Thanh tra chính phủ có tổng thanh tra, phó tổng thanh
tra và thanh tra viên. Tổng thanh tra là thành viên của
Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ đề nghị, Quốc hội
phê chuẩn và Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm và
cách chức. Tổng thanh tra chịu trách nhiệm trước Quốc
hội và Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra. Cơ
cấu, tổ chức bộ máy của thanh tra Chính phủ do CP quy
định.
b. Thanh tra tỉnh (Điều 17 Luật thanh tra 2004)
3


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình


Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác
thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
Thanh tra tỉnh có chánh thanh tra, phó chánh thanh tra
và thanh tra viên. Chánh thanh tra do chủ tịch tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm và cách chức sau khi thống nhất với
tổng thanh tra. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác, tổ chức nghiệp vụ của thanh
tra chính phủ.
c. Thanh tra huyện (Điều 20 Luật thanh tra 2004)
Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về công
tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND
huyện.
Thanh tra huyện có chánh thanh tra, phó chánh thanh
tra và thanh tra viên. Chánh thanh tra do chủ tịch tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm và cách chức sau khi thống nhất với
chánh thanh tra tỉnh. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của chủ tịch tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính
của thanh tra tỉnh.
I.4.2. Cơ quan thanh tra theo ngành, lónh vực (Điều 23
Luật thanh tra)
Cơ quan thanh tra theo ngành, lónh vực gồm có thanh tra
bộ, cơ quan ngang bộ và thanh tra sở. Thanh tra bộ có
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra

sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo ủy quyền của UBND cùng cấp
hoặc theo qui định của pháp luật.
a. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là
thanh tra bộ)
(Điều 24 Luật thanh tra 2004)
Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
trong các lónh vực quản lý nhà nước của Bộ.
Thanh tra bộ có chánh thanh tra, phó chánh thanh tra
và thanh tra viên. Chánh thanh tra do Bộ trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm và cách chức sau khi thống nhất với
tổng thanh tra.
4


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ
chức, nghiệp vụ của Thanh tra chính phủ.
b. Thanh tra sở (Điều 27 Luật thanh tra 2004)
Thanh tra Sở là cơ quan của Sở, giúp Giám đốc Sở
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của Giám đốc Sở.

Thanh tra Sở có chánh thanh tra, phó chánh thanh tra
và thanh tra viên. Chánh thanh tra do giám đốc sở bổ
nhiệm, miễn nhiệm và cách chức sau khi thống nhất với
chánh thanh tra tỉnh.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
Sở, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác,
nghiệp vụ thanh tra hành chính của thanh tra tỉnh, về
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của thanh tra Bộ.
Trong hệ thống thanh tra cần có sự phân công phối
hợp giữa trên và dưới, giữa thanh tra cấp hành chính và
thanh tra ngành để tránh tình trạng tổ chức thanh tra cấp
trên làm thay tổ chức thanh tra cấp dưới, tổ chức thanh
tra cấp hành chính làm thay tổ chức thanh tra ngành... như
vậy sẽ không có sự chồng chéo hoặc bỏ sót.
I.5. Tổ chức thanh tra nhân dân (Điều 58 Luật thanh tra
2004)
Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức ban
thanh tra nhân dân. Ban thanh tra nhân dân được thành
lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
I.5.1. Tổ chức ban thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn
(Điều 60 Luật thanh tra 2004)
Do hội nghị nhân dân hoặc hội nghị đại biểu nhân
dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu, căn cứ
vào địa bàn và số lượng dân cư, ban thanh tra nhân dân
có từ 5 – 11 thành viên. Thành viên ban thanh tra nhân
dân không phải là người đương nhiệm trong UBND xã,
phường, thị trấn. Nhiệm kỳ của ban thanh tra nhân dân
là hai năm và do Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
I.5.2. Tổ chức ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước (Điều 64 Luật thanh tra 2004)
5


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

Do hội công nhân, viên chức hoặc hội nghị đại biểu
công nhân, viên chức bầu. Ban thanh tra nhân dân có
từ 3 – 9 thành viên là người lao động hoặc đang công
tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước. Nhiệm kỳ của ban thanh tra nhân dân
là hai năm do ban chấp hành công đoàn cơ sở trực tiếp
chỉ đạo hoạt động.
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, người đứng đầu
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm tạo điều kiện để ban thanh tra
nhân dân thực hiện nhiệm vụ của mình.
II. Tính tất yếu của công tác thanh tra kiểm tra
II.1.Thanh tra kiểm tra là chức năng thiết yếu của
cơ quan quản lý nhà nước
II.1.1. Thanh tra kiểm tra gắn liền với quản lý nhà
nước
+ Thanh tra là một chức năng của chu trình quản lý
nhà nước, là một trong ba giai đoạn quan trọng của công

tác lãnh đạo :
- Đề ra các chủ trương, chính sách, pháp luật;
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện;
- Thanh tra kiểm tra việc thực hiện.
Như vậy, lãnh đạo và quản lý gắn liền với công
tác thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra là
công tác của lãnh đạo. Thanh tra, kiểm tra giúp lãnh đạo
biết được việc thực hiện chủ trương, chính sách, kế hoạch
nhà nước của đối tượng quản lý để phát huy mặt tốt,
khắc phục, sửa chữa những thiếu sót, đồng thời giúp
lãnh đạo bổ sung, sửa đổi chủ trương, chính sách cho phù
hợp với tình hình KTXH và rút ra những kinh nghiệm trong
công tác chỉ đạo thực hiện.
+ Có nhà nước là phải có thanh tra. Thanh tra gắn
liền với lịch sử phát triển của nhà nước và bị chi phối
bởi bản chất của nhà nước.
+ Quản lý nhà nước và thanh tra cùng nhân danh
quyền lực nhà nước thực hiện sự tác động lên khách
thể quản lý, song thanh tra chỉ là công cụ, phương tiện
của quản lý nhà nước.
+ Thanh tra bị ràng buộc bởi quản lý nhưng đồng thời
tác động trở lại, góp phần điều chỉnh cách thức,
phương pháp quản lý của chủ thể quản lý nhà nước.
Tại hội nghị miền bắc ngày 14/ 03/ 1973 đồng chí
Phạm Văn Đồng đã nói “Thanh tra là công cụ đắc lực
của bộ máy nhà nước, là công việc cực kỳ trọng yếu
6


Trường TH địa chính TƯ III

Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

không thể thiếu được”. Vì vậy trong hoạt động quản lý
tất yếu phải có hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhà nước
tăng cường hiệu lực quản lý nhất thiết phải tăng
cường hiệu lực thanh tra.
II.1.2. Tính quyền lực nhà nước của thanh tra kiểm
tra
+ Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị
của thanh tra và truy cứu trách nhiệm đối với những
người gây ra những vi phạm đã bị thanh tra phát hiện.
+ Ra quyết định bắt buộc thi hành đối với các đối
tượng bị thanh tra trong việc sửa chữa những thiếu sót
đã bị thanh tra phát hiện.
II.2. Thanh tra kiểm tra là yêu cầu khách quan của
công tác quản lý xã hội
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng ta chủ trương phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế
quản lý thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghóa. Đó là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện và không ngừng. Nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn song cũng còn
những sai lầm, khuyết điểm trong quản lý thực tiễn làm
phát sinh nhiều mâu thuẫn:
+ Giữa yêu cầu đẩy nhanh tốc độ xây dựng và phát
triển kinh tế với trình độ tổ chức quản lý còn có hạn,
năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân được cải

thiện chậm.
+ Giữa sự phát triển kinh tế với chính sách không
phù hợp với thực tế.
+ Giữa tư tưởng chính sách mới với tư tưởng chính
sách lạc hậu.
+ Do tác động của nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế
thị trường dẫn đến sự phân hóa kẻ giàu người nghèo.
+ Quá trình thực hiện chính sách, pháp luật nhiều tổ
chức, cá nhân còn vi phạm làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà nước, cơ quan, tổ chức và
cá nhân, làm tổn hại đến sự phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước.
Những yêu cầu khách quan đó đòi hỏi phải thanh tra
kiểm tra thường xuyên, kịp thời, đều khắp để phát hiện
và giải quyết những mâu thuẫn, tồn tại nhằm thúc
đẩy sự phát triển của xã hội.

7


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cán bộ thanh tra
giúp trên hiểu biết tình hình địa phương và cấp dưới,
đồng thời giúp cho các cấp địa phương kịp thời sửa
chữa uốn nắn nếu sai lầm, làm chậm ...”
Tư tưởng của Hồ Chí Minh chỉ đạo công tác kiểm tra,

thanh tra là coi trọng việc sửa chữa khuyết điểm, soi sáng
hoạt động của thanh tra trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
II.3. Thanh tra kiểm tra là thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghóa
Hoạt động thanh tra, kiểm tra phục vụ lợi ích nhà nước,
lợi ích nhân dân, là điều kiện để thực hiện dân chủ xã
hội chủ nghóa.
Điều 11 Hiến pháp 1992 nêu rõ: “Công dân thực hiện
quyền làm chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia
công việc của nhà nước và xã hội, ...”
Điều 53 Hiến pháp 1992 cũng nêu rõ: “Công dân có
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi
nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.
Vì vậy vấn đề dân chủ trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng và tin tưởng vào lực
lượng đông đảo quần chúng, coi trọng việc tiếp nhận ý
kiến đóng góp của nhân dân, động viên thu hút nhân
dân vào công việc của mình, tạo điều kiện cho nhân
dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, thông qua đó
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Thông qua hoạt động thanh tra hướng cán bộ, nhân
dân vào đường lối, chính sách, kế hoạch, pháp luật của
đảng và nhà nước, làm cho mọi người nắm vững và
chấp hành đúng.
III. Mục đích, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra
III.1. Mục đích của thanh tra, kiểm tra
Điều 3 Luật thanh tra 2004 qui định mục đích của thanh
tra, kiểm tra nhằm: phòng ngừa, phát hiện và xử lý

các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền các biện
pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý;
bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và công dân.
8


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

Việc phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý
các vi phạm có quan hệ tác động qua lại với nhau. Khi
nhân tố tích cực được phát huy thì khả năng phòng ngừa
tốt, khả năng phòng ngừa các vi phạm cũng tăng lên,
đồng thời hạn chế được mặt tiêu cực, tạo thuận lợi thúc
đẩy nhân tố tích cực phát triển.
Đi đôi với biện pháp phòng ngừa phải kiên quyết
xử lý các vi phạm một cách nghiêm minh, đúng pháp
luật mới có tác dụng ngăn chặn, đẩy lùi mặt tiêu cực
mới mang lại hiệu quả cao và giáo dục mọi người chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật. Điều 12 Hiến pháp 1992
có ghi: “... Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của
công dân đều bị xử lý theo pháp luật”. Trên thực tế,
việc xử lý các vi phạm thường có biểu hiện lệch lạc,

có nơi thiên về trừng trị, tóm bắt hoặc ngược lại buông
lõng, hữu khuynh, tránh né, không phù hợp với mục đích
thanh tra.
Việc góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước là một trong những yêu cầu
chủ yếu của hoạt động thanh tra kiểm tra; do đó đòi hỏi
hoạt động thanh tra, kiểm tra phải bám sát cuộc sống
và tác động tích cực đến các quá trình quản lý xã hội,
thiết thực hỗ trợ và thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ
mới đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước. Kết
quả thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ như thế nào sẽ là
một trong những thước đo tính hiệu quả của hoạt động
thanh tra, kiểm tra.
Phải thông qua thanh tra, kiểm tra mà phân tích chức
năng, nhiệm vụ, phương pháp hoạt động và phong cách
làm việc để phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật nhằm góp phần cải tiến
phương pháp quản lý, tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp đổi
mới.
Qua thanh tra, kiểm tra cơ quan quản lý sẽ đánh giá
được tình hình chấp hành và thấy được chính sách, pháp
luật đi sâu vào cuộc sống, thấy được những cái chưa
phù hợp để không ngừng bổ sung, sửa đổi hoặc kịp
thời thay thế ngày một hoàn thiện hơn, làm cho pháp
luật thể hiện được ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
tăng cường được sự đoàn kết nhất trí và chấp hành
nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật.
Mặt khác, thanh tra, kiểm tra còn phải đấu tranh bảo
vệ lợi ích nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của
9



Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

cơ quan, tổ chức và công dân. Cần kiên quyết đấu tranh
chống mọi biểu hiện tham nhũng gây tổn thất tài sản
nhà nước và xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của
công dân.
Thực hiện đúng mục đích của thanh tra, kiểm tra không
chỉ là yêu cầu của nhà nước mà còn là yêu cầu của
công dân, đồng thời cũng là vấn đề thuộc bản chất
của tổ chức thanh tra nhà nước xã hội chủ nghóa. Người
làm công tác thanh tra, kiểm tra phải lấy mục đích thanh
tra, kiểm tra làm chuẩn mực cho hoạt động thanh tra, kiểm
tra.
III.2. Đối tượng của thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra là chức năng thiết yếu của quản
lý, vì vậy đối tượng của quản lý đồng thời cũng là đối
tượng của thanh tra kiểm tra. Đối tượng của thanh tra, kiểm
tra không chỉ là khách thể quản lý mà cả trong các
cấp của chủ thể quản lý cũng chịu sự thanh tra, kiểm
tra.
Yêu cầu quản lý nhà nước đòi hỏi phải thanh tra,
kiểm tra được đối tượng quản lý và đối tượng thực hiện
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước nên không
đặt ai ra ngoài sự thanh tra, kiểm tra. Trong hoạt động quản
lý nhà nước có sự phân cấp cụ thể về trách nhiệm

và thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước, nên
mỗi cơ quan quản lý có đối tượng cụ thể. Chủ thể quản
lý nhà nước khác nhau thì đối tượng quản lý khác nhau
tức là đối tượng thanh tra, kiểm tra cũng khác nhau.
Như vậy đối tượng của thanh tra, kiểm tra không nằm
ngoài đối tượng của quản lý. Tuy nhiên có chỗ khác
nhau đó là chủ thể của quản lý tác động đến đối
tượng thường xuyên, liên tục bằng các quyết định quản
lý còn thanh tra, kiểm tra với tư cách là chức năng của
quản lý tác động vào đối tượng bằng việc xem xét,
đánh giá, kết luận việc chấp hành quyết định quản lý.
Làm rõ đối tượng quản lý, đối tượng thanh tra, kiểm
tra sẽ có tác dụng tránh được sự thanh tra, kiểm tra một
cách chồng chéo. Ví dụ: có trường hợp nhiều cơ quan chỉ
tập trung thanh tra, kiểm tra vào một đối tượng cụ thể
còn đối tượng khác thì bỏ qua.
Qua phân tích trên, có sự phân định sau:
+ Đối tượng của thanh tra chính phủ là các Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương.
+ Đối tượng của thanh tra bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
là các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội vaø
10


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

công dân theo thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ,

cơ quan thuộc chính phủ và cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp.
+ Đối tượng của thanh tra tỉnh, TP trực thuộc trung ương
là sở, UBND huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh, cơ quan,
đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan trung
ương và địa phương khác đóng tại địa phương mình.
+ Đối tượng của thanh tra sở là các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, xã hội và công dân trong tỉnh
theo thẩm quyền quản lý nhà nước của sở, cơ quan, đơn
vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ
trưởng cùng cấp.
+ Đối tượng của thanh tra huyện, quận, thị xã, TP
thuộc tỉnh là phòng ban, UBND xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của
cơ quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa
phương mình.
+ Đối tượng của thanh tra ở xã, phường, thị trấn là
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của UBND xã,
phường, thị trấn.
Vậy tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ của nhà nước đều phải thanh tra, kiểm tra.
III.3. Nội dung thanh tra, kiểm tra
Lênin dạy rằng : “Đấu tranh chống tệ nạn quan liêu
và phiền hà bằng việc kiểm tra con người và kiểm tra
thực tế công việc”.
Tổ chức thanh tra là một trong những cơ quan chuyên
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong
quản lý nhà nước, hệ thống thanh tra là bộ máy của
Chính phủ do đó thanh tra có nội dung :
+ Thanh tra, kiểm tra thực tế công việc chính là thanh

tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ kế hoạch nhà nước như thế nào? Cách thức làm có
tuân theo các nguyên tắc, tôn trọng pháp luật và
quyền làm chủ của nhân dân lao động hay không? Nếu
các cơ quan, tổ chức và cá nhân làm sai thì giúp họ
làm cho đúng, đồng thời phải theo dõi công việc đó
làm xong và làm tốt.
+ Thanh tra, kiểm tra con người là phải thanh tra, kiểm
tra mỗi sự việc, mỗi hành động của con người. Vậy
muốn thanh tra, kiểm tra con người phải thông qua việc
thực hiện chính sách, pháp luật, chỉ thị, nghị quyết, các
nguyên tắc quản lý của nhà nước mà đánh giá con
11


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

người tốt hay xấu, mới biết rõ ưu khuyết điểm của họ,
trên cơ sở đó giúp họ phát huy mặt tốt và khắc phục
mặt chưa tốt để hoàn thành nhiệm vụ đảng và nhà
nước giao.
Giữa việc thực hiện công việc và con người có quan
hệ với nhau, từ con người mà thể hiện công việc và
thông qua công việc mà đánh giá con người.
IV. Nguyên tắc cơ bản của thanh tra, kiểm tra
Để giữ vững tính độc lập trong hoạt động thanh tra,
ngăn chặn những tiêu cực lợi dụng chức vụ, quyền hạn

can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra đặc
biệt là trong kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý,
nguyên tắc cơ bản của thanh tra, kiểm tra là phương
hướng, là tư tưởng chỉ đạo cho hoạt động thanh tra, kiểm
tra (Điều 5 Luật thanh tra 2004).
IV.1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra chỉ tuân theo
pháp luật
Pháp luật là ý chí, là nguyện vọng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Thanh tra, kiểm tra
làm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh nên
đáp ứng được nguyện vọng đó.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra chỉ tuân theo pháp luật
mới rèn luyện ý chí kiên định, mới xây dựng được bản
lónh vững vàng và sự quyết tâm bền bỉ, mới đề cao
được trách nhiệm, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra chỉ tuân theo pháp luật
có tác dụng tăng cường tính hiệu lực của thanh tra, kiểm
tra, ngăn chặn tình trạng can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động thanh tra, kiểm tra; ngăn chặn được những vi
phạm làm vô hiệu hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Nguyên tắc này qui định cho tất cả các cơ quan, cá
nhân làm nhiệm vụ thanh tra kiểm tra, các đối tượng bị
thanh tra kiểm tra đều phải tuân theo.
Đối với cơ quan, cá nhân làm nhiệm vụ thanh
tra kiểm tra:
+ Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra,
kiểm tra về việc tổ chức, chỉ đạo các thành viên thực
hiện nhiệm vụ được giao.
+ Thực hiện đúng trình tự, thời hạn thanh tra, kiểm tra.

Khi thời hạn đã hết, nếu cuộc thanh tra chưa kết thúc thì
phải có quyết định gia haïn.
12


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

+ Kết thúc cuộc thanh tra, phải có kết luận, kiến
nghị, quyết định về nội dung đã được thanh tra và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị
và các quyết định của mình (bảo đảm tính độc lập của
hoạt động thanh tra).
Đối với đối tượng bị thanh tra:
+ Phải thực hiện đúng yêu cầu của đoàn thanh tra,
chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu
mình cung cấp.
+ Phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về
thanh tra.
+ Nếu chưa nhất trí với yêu cầu, kiến nghị, quyết
định thanh tra kiểm tra thì được quyền khiếu nại với cơ quan
có thẩm quyền, trong khi chờ giải quyết vẫn phải thực
hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định đó.
IV.2. Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ và kịp thời
a. Chính xác
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì có chính xác
mới bảo đảm được việc tuân thủ theo pháp luật, sự

chính xác đòi hỏi ngay từ việc xác định đối tượng thanh
tra, chính xác trong điều tra xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ đặc biệt là khi kết luận, kiến nghị và khi
quyết định xử lý.
Tính chính xác giúp cho việc xử lý các vi phạm đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật đem lại hiệu quả cao,
tạo nên sức mạnh quần chúng, nhân dân mới đồng tình
ủng hộ. Vì vậy chúng ta phải thận trọng trong điều tra,
xác minh, tìm hiểu quần chúng, tìm hiểu lãnh đạo, chú ý
tiếp nhận thông tin từ hai chiều, nghiên cứu kỹ thực địa,
sổ sách rồi mới kết luận.
Nếu kết luận thanh tra không chính xác thì quyết định
xử lý sẽ không đúng pháp luật dẫn đến hậu quả tai
hại, có khi nghiêm trọng làm cho việc đánh giá đối tượng
thanh tra, kiểm tra và những con người cụ thể bị sai lệch,
có khi oan trái.
b. Khách quan, trung thực
Khách quan vừa là phương tiện, phương pháp công tác
vừa là yêu cầu đòi hỏi của cán bộ thanh tra. Đây là
vấn đề có tính nguyên tắc cao, thể hiện tính trung thực
của người làm công tác thanh tra, có khách quan mới
đảm bảo chính xác, có chính xác mới thể hiện được
việc làm khách quan.
13


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình


Khách quan là không lệ thuộc vào ý kiến chủ quan
của mình và bất cứ yếu tố bên ngoài nào tác động
vào mà chỉ dựa vào chính sách, pháp luật, phải đảm
bảo phản ánh đúng sự thật dù có động chạm đến ai,
không thiên lệch và bóp méo sự thật do đó phải chú
ý đến từng chi tiết nhỏ của các chứng cứ, có như vậy
mới có kết luận đúng và đề ra biện pháp giải quyết
đúng.
Để hiểu rõ sự thật và kết luận đúng một đối tượng
thanh tra nào phải đến tận nơi nghe ngóng và tìm hiểu,
phải điều tra, nghiên cứu kỹ, có năng lực xem xét, phân
tích chính xác và khoa học, điều quan trọng là phải có
bản lónh vững vàng, có ý thức trách nhiệm cao, kết
luận phải dựa trên cơ sở chứng cứ pháp lý và khi xử
lý phải nghiêm minh.
c. Công khai
Thực hiện tính công khai trong thanh tra, kiểm tra là làm
trước quản đại quần chúng, tức là phải để cho dân
biết, dân làm, dân kiểm tra, dân được đóng góp ý kiến
vào công việc mà đoàn thanh tra đang tiến hành như
công khai quyết định thanh tra, tiếp xúc công khai với đối
tượng thanh tra và những người có liên quan, thông báo
đầy đủ nội dung thanh tra, sử dụng tài liệu công khai,
công bố công khai kết luận thanh tra... Tuỳ theo tính chất
từng vụ việc thanh tra mà có hình thức công khai cho thích
hợp: đơn vị được thanh tra, trong địa phương, trên báo chí...
Tuy nhiên không phải mọi vấn đề đưa ra công khai đều
có lợi, ví dụ vấn đề thuộc bí mật quốc gia, an ninh quốc
phòng hoặc cần giữ bí mật về người tố cáo để bảo

vệ họ thì không được công khai.
Thông qua việc công khai, hoạt động thanh tra được
kiểm nghiệm, thử thách trong môi trường trong sạch đó
là nhân dân. Bảo đảm công khai trong thanh tra, kiểm tra
sẽ nâng cao được tính chính xác, khách quan và càng có
sức thuyết phục đối tượng thanh tra thực hiện kết luận,
quyết định thanh tra. Mặt khác có tác dụng ngăn ngừa,
giáo dục gây thành dư luận xã hội, lên án những hành
vi vi phạm, biểu dương người tốt, việc tốt.
d. Dân chủ
Trong quá trình thanh tra cần coi trọng việc thu thập ý
kiến đóng góp của nhân dân, cơ quan và cá nhân có
liên quan, kể cả tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra
được trình bày ý kiến của họ để rà soát lại tính đúng
đắn trong từng việc làm cụ thể. Cần tránh mọi biểu
14


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

hiện chủ quan, tự mãn, tự áp đặt theo ý muốn chủ
quan, bất chấp ý kiến của người khác, tránh dùng uy
quyền buộc đối tượng thanh tra, kiểm tra phải tuân theo.
Tuy nhiên, qua ý kiến đóng góp đoàn thanh tra phải xem
xét, cân nhắc để có kết luận chính xác, nếu do dự
hoặc không biết chọn lọc sẽ rất lúng túng, mất tính
chủ động trong thanh tra, kiểm tra.

Thực hiện dân chủ trong thanh tra chính là thu hút
nhân dân lao động vào việc thực hiện mục đích thanh tra,
là thể hiện sự tôn trọng và tin tưởng vào quần chúng
góp phần tích cực vào kết quả thanh tra, kiểm tra.
đ. Kịp thời
Tính kịp thời trong thanh tra, kiểm tra cũng rất quan
trọng bởi vì do yêu cầu quản lý nhà nước và những
vấn đề cuộc sống đặt ra là phải thanh tra, kiểm tra và
trả lời đầy đủ, kịp thời mới có cách ứng xử phù hợp,
mau chóng chấn chỉnh quản lý và giúp cơ quan quản lý
có những tác động nhạy bén. Trên thực tế nhiều hoạt
động thanh tra, kiểm tra tiến hành chậm trễ hoặc không
gắn với chu trình quản lý nên kém hiệu quả.
Để đảm bảo tính kịp thời, thời hạn thanh tra hành
chính do thanh tra chính phủ tiến hành không quá 60 ngày,
thanh tra tỉnh, thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày,
thanh tra huyện, thanh tra sở tiến hành không quá 30
ngày (Điều 38 Luật thanh tra), thời hạn thanh tra chuyên
ngành không quá 30 ngày (Điều 48 Luật thanh tra 2002).
Thời hạn cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết
định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được
thanh tra.
IV.3. Không làm cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra
Thực tế cho thấy có người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thanh tra, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
công dân; có người cản trở, mua chuộc, trả thù nhân
viên thanh tra, có đối tượng thanh tra dùng thủ đoạn tinh vi

có khi trắng trợn như trì hoãn báo cáo, kéo dài thời gian
mong hợp pháp giấy tờ, chống đối đoàn thanh tra. Do đó
các tổ chức thanh tra phải phối hợp với các cơ quan bảo
vệ pháp luật thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
chống những hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động thanh tra.
15


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

Tóm lại quán triệt và vận dụng đầy đủ những
nguyên tắc nêu trên là điều kiện để thực hiện đúng
mục đích thanh tra, góp phần tăng cường hiệu lực quản
lý nhà nước và phát huy dân chủ xã hội chủ nghóa.
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM
TRA ĐẤT ĐAI
I. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của thanh tra, kiểm
tra đất đai
I.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra đất đai
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể
lệ về quản lý và sử dụng đất là một trong những nội
dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước đối với
đất đai và là một biện pháp quan trọng để bảo vệ chế
độ sở hữu đất đai và chế độ sử dụng đất.
Quá trình quản lý đất đai gắn bó chặt chẽ với việc
tổ chức và thực hiện pháp luật đất đai. Đó là một

hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự thống nhất
chặt chẽ giữa hiểu biết pháp luật thực tiễn với việc
sử dụng pháp luật. Muốn có những hiểu biết cần thiết
để tác động đúng lúc, đúng chỗ, đúng hướng vào quá
trình vận động của pháp luật, để điều chỉnh các quan
hệ pháp luật đất đai thì phải tiến hành thanh tra, kiểm
tra vì qua đó mới biết được kết quả tác động của cơ
quan quản lý đối với đối tượng bị quản lý trên cả hai
mặt tốt và xấu. Từ đó đề ra những biện pháp đúng
để phát huy mặt tốt, khắc phục mặt xấu, đảm bảo cho
pháp luật đất đai được chấp hành nghiêm chỉnh, bảo
đảm pháp chế xã hội chủ nghóa, tăng cường kỷ cương
trong công tác quản lý đất đai. Vậy thanh tra, kiểm tra
đất đai là gì?
Thanh tra, kiểm tra đất đai là sự xem xét, kiểm tra
thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết
luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan nhà nước khắc
phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy ưu điểm,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
đất đai.
I.2. Mục đích của thanh tra, kiểm tra đất đai
Quá trình quản lý nhà nước về đất đai gắn liền với
tổ chức thực hiện pháp luật đất đai. Xác định mục đích
của thanh tra, kiểm tra đất đai phải hiểu biết việc quản
lý và sử dụng đất hiện nay như thế nào?
16


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai


Giáo trình

Đối với người sư dụng đất: sử dụng đất không đúng
mục đích được giao, không theo quy hoạch, kế hoạch,
chuyển nhượng đất trái chính sách, chuyển đất nông
nghiệp vào mục đích khác còn nhiều, lấn chiếm đất đai,
bỏ hoang...
Đối với người quản lý đất đai: giao đất trái thẩm
quyền, quản lý lỏng lẽo, không ngăn chặn được việc
chuyển đất nông nghiệp sang mục đích khác, hồ sơ quản
lý chưa đầy đủ...Vì vậy hoạt động thanh tra, kiểm tra đất
đai nhằm:
+ Giúp cho người sử dụng đất thấy rõ trách nhiệm
của mình trong việc thực hiện các quy định của nhà
nước, pháp luật đất đai, bảo đảm cho việc sử dụng đất
đai một cách hợp lý, đúng quy hoạch, kế hoạch mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
+ Phát huy mặt tốt và kiến nghị với các cơ quan
quản lý đất đai sửa chữa những thiếu sót trong quá
trình quản lý để hoàn chỉnh các chế độ, thể lệ về
quản lý và sử dụng đất đai.
+ Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất,
củng cố tình đoàn kết trong nhân dân, bảo vệ các quan
hệ đất đai xã hội chủ nghóa.
I.3. Yêu cầu
Tại hội nghị thanh tra miền bắc ngày 19/4/1957, Hồ
chủ tịch đã dạy: “Thanh tra không phải chỉ điều tra
nghiên cứu việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị đến đâu

mà còn phải theo dõi cho đến khi công việc đó làm
xong, làm tốt và theo dõi chỉ thị, chính sách, thông tri
đưa xuống cho đến khi kết thúc”.
Căn cứ vào di huấn trên, căn cứ vào tình hình thực
hiện pháp luật đất đai, công tác thanh tra, kiểm tra đất
đai cần phải đạt các yêu cầu sau:
+ Phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đều
khắp đối với tất cả các cơ quan quản lý, người quản
lý và người sử dụng đất.
+ Tăng cường củng cố về lực lượng, hoàn thiện về
mặt tổ chức, phương tiện và trang thiết bị.
Người làm công tác thanh tra, kiểm tra cần phải đạt
các yêu cầu:
+ Phải có hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường
lối của đảng và nhà nước về đất đai.

17


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

+ Phải nắm vững cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt
động của thanh tra nói chung và thanh tra đất đai nói
riêng.
+ Phải không ngừng nâng cao trình độ công tác, kiến
thức chuyên môn đối với công tác thanh tra, kiểm tra
đất đai.

II. Phạm vi, đối tượng của thanh tra, kiểm tra đất đai
II.1. Phạm vi thanh tra, kiểm tra đất đai
* Quản lý nhà nước đối với đất đai là quản lý toàn
bộ lãnh thổ trong cả nước do đó phạm vi thanh tra nhà
nước đối với đất đai là thanh tra, kiểm tra tất cả các
loại đất đang quản lý và sử dụng trong cả nước.
Ngoài việc thanh tra nhà nước đối với đất đai, các
ngành, các cấp, các tổ chức, các xí nghiệp, các nông,
lâm trường, các đơn vị vũ trang nhân dân chịu trách
nhiệm thanh tra việc sử dụng đất của ngành mình, đơn vị
mình.
* Để thực hiện thanh tra đất đai, tại khoản 1 điều 132
Luật đất đai 2003 quy định :“ Thanh tra đất đai là thanh tra
chuyên ngành về đất đai. Bộ Tài nguyên và môi trường
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra
đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất
đai tại địa phương”. “Chính phủ qui định về tổ chức và
hoạt động của thanh tra chuyên ngành về đất đai.”
II.2. Đối tượng của thanh tra, kiểm tra đất đai
Đối tượng của thanh tra, kiểm tra đất đai là cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai
và tất các đối tượng sử dụng đất.
Cơ quan thực hiện việc quản lý nhà nước về đất đai
là UBND các cấp, ngành quản lý đất đai các cấp.
Các đối tượng sử dụng đất gồm các tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, xã hội, hộ gia đình, cá nhân.
Trong hoạt động quản lý có sự phân cấp cụ thể về
trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà

nước nên mỗi cơ quan quản lý nhà nước đều có đối
tượng cụ thể:
+ Đối tượng của thanh tra Bộ Tài nguyên và môi
trường:
* Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về
quản lý và sử dụng đất, hoạt động đo đạc bản đồ của
18


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
và công dân theo thẩm quyền của Bộ trưởng.
* Thanh tra Bộ Tài nguyên và môi trường thực hiện
quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Tài nguyên và môi trường giúp Chính phủ thanh tra việc
quản lý và sử dụng đất trong cả nước.
+ Đối tượng của thanh tra Sở Tài nguyên và môi
trường:
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản
lý và sử dụng đất, đo đạc bản đồ đối với tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
+ Đối tượng của thanh tra địa chính huyện:
Thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất, đo
đạc bản đồ đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
phạm vi huyện.
+ Đối tượng của thanh tra, kiểm tra của địa chính xã,

phường, thị trấn:
Là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thuộc phạm vi quản lý của xã, phường, thị trấn.
Khi thanh tra, kiểm tra tuỳ theo nhiệm vụ, yêu cầu ở
từng thời kỳ, tình hình quản lý và sử dụng đất mà lựa
chọn phạm vi, đối tượng cho phù hợp.
III. Nội dung thanh tra, kiểm tra đất đai
Khoản 2 điều 132 Luật đất đai 2003 quy định nội dung
thanh tra, kiểm tra đất đai bao gồm :
+ Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của
UBND các cấp.
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của
người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác.
Thanh tra đất đai có các nhiệm vụ (khoản 3 điều 132
Luật đất đai 2003)
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan
nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử
dụng đất đai.
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật về đất đai.
IV. Trình tự tiến hành một cuộc thanh tra
Trong quá trình thanh tra, đối tượng thanh tra đồng thời
cũng là đối tác thanh tra, đoàn thanh tra phải tạo cho đối
tượng thanh tra có tinh thần hợp tác với đoàn, nhất là
đối tượng thanh tra là một cơ quan, tổ chức. Bởi vì kết
19


Trường TH địa chính TƯ III

Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

quả thanh tra không chỉ xem xét những thiếu sót, khuyết
điểm, vi phạm mà còn phát hiện mặt tích cực, ưu điểm
của công tác quản lý, sử dụng đất của đối tượng thanh
tra.
Để giúp cán bộ thanh tra nắm được trình tự một cuộc
thanh tra, những công việc và nội dung chủ yếu phải
làm trong khi tiến hành thanh tra; nắm được quyền hạn,
nhiệm vụ và trách nhiệm của người ra quyết định thanh
tra, nhiệm vụ của trưởng đoàn và các đoàn viên, của
đối tượng thanh tra và thủ trưởng các cấp có liên quan
trong quá trình thanh tra. Qua đó nâng cao nhận thức về
trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ thanh tra, đảm bảo
cho các cuộc thanh tra có chất lượng và đạt hiệu quả
cao. Khi tiến hành một cuộc thanh tra cần thực hiện theo
trình tự sau
IV.1. Ra quyết định thanh tra
Tiến hành một cuộc thanh tra là một hoạt động pháp
lý trong lónh vực hành chính nên phương pháp, cách thức
tổ chức và tiến hành phải bảo đảm đầy đủ 3 yếu tố
pháp lý: Phải có quyết định thanh tra, người thực hiện
quyết định thanh tra phải có đầy đủ tư cách pháp lý và
hồ sơ thanh tra phải đầy đủ giá trị pháp lý.
Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do đó phải
đảm bảo đúng thẩm quyền và đúng thể thức hành
chính, đó là hai tiêu thức về tính hợp pháp của quyết
định thanh tra và là thủ tục hành chính bắt buộc phải

có đối với đoàn thanh tra đồng thời cũng là căn cứ
pháp lý để đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra phải
thực hiện.
a. Những căn cứ để ra quyết định thanh tra
(Khoản 3 điều 36 Luật thanh tra)
+ Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt
Bộ trưởng, Giám đốc sở có trách nhiệm phê duyệt
chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành, quyết định
việc thanh tra do chánh thanh tra cùng cấp trình. Chương
trình kế hoạch thanh tra phải được lập hàng năm trong đó
qui định nội dung, thời gian và trách nhiệm từng cấp
trong công tác thanh tra
+ Yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
hoặc yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền của cơ quan nhà nước và tổ chức thanh
tra.
20


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản
của công dân, các cơ quan quản lý nhà nước phải giải
quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng pháp luật,
tuy nhiên không phải một đơn thư khiếu nại, tố cáo nào
cũng cần phải giải quyết bằng một cuộc thanh tra mà
tuỳ theo nội dung, tính chất phức tạp của đơn thư khiếu

nại, tố cáo mà chuyển thành một cuộc thanh tra hay giải
quyết bằng các biện pháp khác mà vẫn đảm bảo kết
quả thì không nhất thiết phải ra quyết định thanh tra.
Ví dụ: Những cuộc thanh tra làm rõ nội dung đơn thư
phản ánh đối với chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, UBND
tỉnh Quảng Bình, những tiêu cực của Bộ trưởng Bộ
năng lượng về cung cấp thép xây dựng đường dây điện
500 KV, một số vụ việc ở tỉnh Khánh Hoà...là những
cuộc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Những vụ việc này có thể do quần chúng phát hiện
ở đơn thư khiếu nại, tố cáo, cũng có thể từ thực tế
công tác lãnh đạo, vì vậy các cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan thanh tra phải chủ động nắm bắt tình hình,
thu thập thông tin, chọn ra những vấn đề yêu cầu thủ
trưởng ra quyết định thanh tra.
b. Quyền ra quyết định thanh tra
Căn cứ vào khoản 2 điều 36 Luật thanh tra 2004 qui
định: “Thủ trưởng cơ quan thanh tra, thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập
đoàn thanh tra. Đoàn thanh tra có trưởng đoàn và các
thành viên”.
Đối với thanh tra chuyên ngành tại khoản 1 điều 47
Luật thanh tra qui định: “Chánh thanh tra bộ, chánh thanh
tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
Khi cần thiết Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định
thanh tra và thành lập đoàn thanh tra”.
Để chuẩn bị cho việc ra quyết định thanh tra đúng
đắn người ra quyết định thanh tra phải chú ý đến các
vấn đề sau :

+ Phân tích những trọng tâm, trọng điểm trong kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội thuộc quyền quản lý
của mình.
+ Đánh giá chính xác thực trạng diễn biến để xác
định những nội dung nổi cộm, những cơ chế quản lý
còn nhiều vướng mắc, tồn tại cần thanh tra.

21


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

+ Thu thập và phân tích những đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân để quyết định đúng đắn những việc
thanh tra cần làm rõ.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ thị của cấp trên
giao cho mình, phải biết chọn lọc tìm ra những vấn đề bức
xúc cần giải quyết thuộc thẩm quyền.
Quyết định thanh tra phải đúng thể thức hành chính:
thực hiện đầy đủ các qui tắc lập văn bản về chữ ký,
đóng dấu, số văn bản, ngày, tháng, năm ban hành,
cấp ra quyết định, căn cứ ra quyết định, các điều,
khoản ghi rõ nội dung, đối tượng bị thanh tra, người có
thẩm quyền thực hiện và người có trách nhiệm thi hành
quyết định thanh tra ...
Ví dụ: Thanh tra một vụ giải quyết tranh chấp đất đai
ở Sông Đà giữa Ba Vì và Phú Thọ đoàn thanh tra Tổng

cục địa chính (nay là Bộ tài nguyên và môi trường) khi đi
thanh tra không có quyết định thanh tra.
c. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra
(Điều 42 luật thanh tra 2004)
Người ra quyết định thanh tra phải chỉ đạo, kiểm tra
đoàn thực hiện đúng nội
dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra; tạo điều kiện
để việc thanh tra đạt kết quả và phải thông qua dự thảo
kết luận của đoàn thanh tra trước khi công bố chính thức.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định
của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường hoặc bồi hoàn theo qui định của pháp luật.
Trong quá trình thanh tra nếu xuất hiện những yêu
cầu mới với những tình tiết cần sửa đổi, bổ sung vào
nội dung thanh tra thì người ra quyết định thanh tra phải kịp
thời bổ sung hoặc thay đổi quyết định thanh tra cho phù
hợp (trường hợp thật cần thiết – thay đổi thời hạn thanh
tra).
d. Nội dung quyết định thanh tra
Căn cứ vào điều 37 Luật thanh tra qui định, quyết định
thanh tra phải ghi rõ:
+ Căn cứ pháp lý để thanh tra;
+ Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
+ Thời hạn tiến hành thanh tra;
22


Trường TH địa chính TƯ III

Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

+ Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của
đoàn thanh tra.
Thời hạn một cuộc thanh tra chuyên ngành không
quá 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra
đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra,
không kể ngày lễ, ngày nghỉ. Trường hợp cần thiết,
người ra quyết định thanh tra có thể gia hạn một lần,
thời gian gia hạn không vượt quá thời gian qui định trước
đó (Điều 48 Luật thanh tra).
IV.2. Chuẩn bị thanh tra
Được tính từ khi có quyết định thanh tra cho đến khi
đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên trực tiếp làm việc tại
cơ quan đối tượng bị thanh tra.
a. Yêu cầu
Trang bị cho đoàn thanh tra những hiểu biết và điều
kiện cần thiết để chủ động thực hiện được mục tiêu
mà đoàn thanh tra đã đề ra.
b. Nội dung tiến hành (Điều 24 Nghị định
41/2005/NĐ-CP)
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch, tiến độ, phương
pháp thanh tra: sau khi có quyết định thanh tra trưởng đoàn
thanh tra phải cụ thể hóa nhiệm vụ được giao bằng kế
hoạch thanh tra: xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung,
nhiệm vụ của trưởng đoàn, của từng thành viên đoàn,
của đối tượng, những trọng tâm, trọng điểm, chế độ
báo cáo theo các giai đoạn, thời gian tiến hành, thời gian

từng công việc, kế hoạch kết thúc cuộc thanh tra, những
yêu cầu về kinh phí, phương tiện vật chất cho cuộc thanh
tra, đây là yêu cầu khá quan trọng để đảm bảo chất
lượng kết quả cuộc thanh tra.
+ Chuẩn bị thủ tục hành chính và điều kiện làm
việc như : gởi giấy thông báo cho đối tượng thanh tra,
giấy giới thiệu cần thiết cho việc liên hệ giao dịch,
phương tiện đi lại, sinh hoạt.
+ Phổ biến nội dung quy chế làm việc, quy định lịch
sinh hoạt, báo cáo của đoàn và mối quan hệ của đoàn
với đối tượng thanh tra nhằm xác định tư tưởng, tác
phong, thái độ và trách nhiệm của từng thành viên, để
thống nhất chung về quan điểm nhận thức đối với
nhiệm vụ và phương pháp tiến hành để các thành viên
đoàn thanh tra được bổ túc những kiến thức về chính
sách, cơ chế quản lý và các căn cứ pháp luật có liên
23


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

quan, đặc điểm và tình hình hoạt động của đối tượng
thanh tra.
+ Bố trí lực lượng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên trong đoàn. Sau khi được phân công các
thành viên thu thập các văn bản có liên quan đến
phần việc được giao, nghiên cứu nắm vững nội dung

chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý, lónh vực hoạt
động của đối tượng bị thanh tra có liên quan đến nội
dung cần thanh tra để đối chiếu, xem xét khi thanh tra.
+ Chuẩn bị đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo
cáo.
Đề cương báo cáo của đối tượng bị thanh tra phải đạt
các yêu cầu sau:
- Gợi ra những điểm thật sát, phù hợp nội dung cuộc
thanh tra.
- Qua báo cáo của đối tượng có thể nắm tổng quát
đặc điểm tình hình, bối cảnh lịch sử cụ thể từ đó phân
tích nguyên nhân khách quan chủ quan của sự việc. Đó
là căn cứ quan trọng giúp cho kết luận thanh tra không
sai lệch hoặc phiến diện.
- Chú ý không để lộ bí mật những dấu hiệu tiêu
cực, vi phạm của đối tượng mà đoàn thanh tra đã nắm
được, không làm lộ những trọng điểm, trọng tâm và
phương pháp tiến hành của đoàn để hạn chế sự bao che
và chống đối của đối tượng bị thanh tra.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy hoàn thành tốt bước
chuẩn bị là tạo tiền đề cho cuộc thanh tra đạt chất lượng
và có hiệu quả cao.
IV.3. Trực tiếp thanh tra
Được tính từ khi đoàn thanh tra hoặc khi thanh tra viên
đến làm việc với đối tượng bị thanh tra cho đến khi công
bố kết luận thanh tra. Đây là bước quyết định chất
lượng cuộc thanh tra.
Công việc chủ yếu của bước này là vừa phải tiến
hành điều tra làm rõ sự việc vừa phải tiến hành kiểm
tra, giám sát kết quả điều tra, việc làm rõ đúng, sai, có

thành tích hay khuyết điểm, nguyên nhân khách quan hay
chủ quan, trách nhiệm thuộc về ai... đều phụ thuộc vào
kết quả của bước này. Vì vậy đòi hỏi phải đảm bảo
thực hiện đầy đủ các yêu cầu quan trọng như thu thập,
xác minh, đối chiếu, phân tích để lập cho được những
chứng cứ làm căn cứ cho kết luận thanh tra. Do đó
24


Trường TH địa chính TƯ III
Thanh tra kiểm tra đất đai

Giáo trình

chứng cứ phải bảo đảm trung thực, khách quan, chính
xác, phải hợp pháp và hợp lý.
Vậy chứng cứ là gì?
Trong đời sống xã hội con người gắn bó với nhau bởi
mối quan hệ cộng đồng, được thể hiện bằng những
hành vi hay những sự việc diễn ra hàng ngày. Trong quá
trình thực hiện các mối quan hệ đó con người đã để lại
những dấu vết, có khi chỉ là những nhận thức cảm
tính, thông qua đó con người có khả năng nhận biết,
phân tích một cách khoa học về quá trình diễn biến của
mỗi hành vi hay sự việc, làm cơ sở cho việc kết luận
đúng đắn và khách quan các hành vi hay sự việc đã
xãy ra hoặc có xu hướng sẽ xãy ra, xem nó đúng hay sai,
tốt hay xấu, có vi phạm hay không vi phạm các qui tắc
xã hội hay pháp luật của nhà nước. Dựa vào đó, các
ngành bảo vệ pháp luật nói chung và ngành thanh tra

nói riêng thống nhất gọi các dấu vết, nhận thức cảm
tính này là chứng cứ.
Như vậy chứng cứ là một thực tế khách quan, tồn
tại ngoài ý muốn của con người. Mọi suy diễn, tưởng
tượng hay phỏng đoán... đều không thể là chứng cứ. Hay
nói cách khác chứng cứ là những gì có thật được cơ
quan thanh tra thu thập dùng làm căn cứ để đánh giá,
kết luận đúng, sai việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của đối tượng thanh tra (kết luận về 1 hành vi
hay một sự việc).
Trong hình sự, tìm chứng cứ để xem xét, rút ra kết
luận xem hành vi đó có vi phạm hay không vi phạm pháp
luật. Trong dân sự, tìm chứng cứ là để xem xét nhằm
bảo vệ quyền lợi cho một bên nào đó. Trong hoạt động
thanh tra, khi giải quyết một đơn thư khiếu nại, tố cáo hay
kết thúc một cuộc thanh tra thì phải kết luận được việc
làm đúng, sai của đối tượng và kiến nghị giải quyết
thích hợp.
Vì vậy trong hoạt động thanh tra không chỉ tìm ra chứng
cứ để kết luận hành vi đó có vi phạm pháp luật hay
không, bảo vệ cho quyền lợi của người nào đó mà còn
có cả những chứng cứ để kết luận việc làm đúng, sai
của đối tượng bị thanh tra.
Những cơ sở để thu thập chứng cứ:
+ Các văn bản pháp luật liên quan đến nhiệm vụ
của đối tượng bị thanh tra, đây là cơ sở pháp lý để
đánh giá, đối chiếu, so sánh việc làm của đối tượng bị
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×