Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

thành tự hạn hế, kinh nghiệm ủa đảng trong sự nghiệp đổi mới đất nướ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.64 KB, 16 trang )

1.Lý do chọn đề tài
Từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất n ước.
So với công cuộc cải cách và chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch t ập trung sang
kinh tế thị trường ở các quốc gia khác, đổi mới ở Việt Nam có nh ững nét đặc
thù riêng. Đổi mới ở Việt Nam diễn ra từ hai chiều: “từ dưới lên” t ức là ở các
hợp tác xã, doanh nghiệp và “từ trên xuống” tức là các quy ết định của Đ ảng
và Nhà nước. Mối liên hệ hai chiều ấy đã làm cho công cuộc đổi m ới ở Vi ệt
Nam diễn ra khơng có sự xung đột giữa “phía trên” và “phía d ưới”, cũng nh ư
khơng có các “cú sốc” quá mạnh được tạo ra bởi các chính sách và biện pháp
điều chỉnh vĩ mô cứng rắn và duy ý chí của bộ máy lãnh đ ạo “phía trên”. Đó là
đặc điểm nổi bật của q trình đổi mới ở Việt Nam, vừa có s ự ch ỉ đạo t ừ trên
xuống, vừa có sự sáng tạo của nhân dân từ bên dưới. Do đó, đ ổi m ới đã d ẫn
đến thành công.
Khác với các nước Đông Âu và Liên Xô, ở Việt Nam nhu cầu đổi m ới các chính
sách xuất phát từ chính lĩnh vực kinh tế, chứ không ph ải là h ệ qu ả c ủa nh ững
biến động chính trị. chuyển từ chiến tranh sang hịa bình đã làm bùng n ổ các
nhu cầu về đời sống, từ đó làm nảy sinh yêu cầu tháo g ỡ các cản tr ở v ề qu ản
lý kinh tế và sau đó dẫn đến những thay đổi trong quan niệm t ừ s ự vận hành
của nền tinh tế. Nói cách khác, thực tiễn đã làm “tan băng” các quan niệm x ơ
cứng và thúc ép hoàn thành hệ thống lý thuyết và quan niệm phù h ợp h ơn.
Đổi mới ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến đổi ớn lao,
hầu như tất cả các nước đều có sự điều chỉnh chính sách của mình. Nh ững
kinh nghiệm cải cách của các nước cũng là sự gợi m ở cho Việt Nam rong s ự
nghiệp tìm tịi con đường đổi mới. Vì vậy, những quan điểm đ ổi m ới của Việt
Nam được hình thành khơng chỉ đúc kết kinh nghiệm của nước mình mà cịn
từ những kinh nghiệm thành công và không thành công c ủa các n ước xã h ội
chủ nghĩa khác.
Đây chính là lý do tôi chọn đề tài: “Thành tựu, h ạn chế và kinh nghi ệm
lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ đổi mới”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
-Mục tiêu :


Chúng em mong muốn qua đề tài này người đọc có thể n ắm bắt và hiểu đ ược
những thnshf tự, hạn chế và bài học kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, qua đó hiểu thêm về lịch s ử dân tộc và trân tr ọng
thành quả của các thế hệ đi trước đã mang lại cho chúng ta cuộc sống ấm no,
hạnh phúc như ngày hôm nay.
-Nhiệm vụ nghiên cứu:


Để đạt được mục tiêu kể trên chúng ta cần thực hiện được những nhiệm vụ
sau:
+Trình bày những thành tự nổi bật mà Đảng đạt được trong th ời kỳ đ ổi m ới
qua đó nhìn nhận được những mặ hạn chế để rút ra bài học kinh nghi ệm
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Tham khảo các sách báo, tài liệu, những mẩu chuyện về quá trình phát tri ển
của Đảng , những kỳ đại hội Đảng để chắt lọc ra những dẫn ch ứng chân th ực
nhất; sử dụng phương pháp luận biện chứng, các số liệu cụ thể để có th ể
đưa ra được những thơng tin hữu ích, chính xác nh ất cho người đ ọc.
4.KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, n ội dung đề tài bao
gồm 3 chương

Chương 1. khái quát những thành tựu lớn về phát triển nhận th ức lý luận c ủa
Đảng
Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp Đổi m ới.
1.1.Về đặc trưng mơ hình chủ nghĩa xã hội
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, dưới sự lãnh đạo của Đ ảng Lao đ ộng
Việt Nam, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà n ước dân ch ủ nhân dân đ ầu
tiên ở Đông Nam châu Á ra đời, thực hiện nhiệm vụ quản lý đất nước, tổ ch ức
nhân dân tiến hành cuộc Kháng chiến thần thánh ch ống th ực dân xâm l ược
Pháp. Chiến thắng Điện Biên Phủ dẫn tới việc ký k ết Hiệp đ ịnh Gi ơ-ne-v ơ,

hịa bình lập lại trên miền Bắc, nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa bắt
đầu q trình xây dựng, phát triển đất nước quá độ lên CNXH, th ực thi đ ồng
thời hai nhiệm vụ: Xây dựng CNXH trên miền Bắc và đấu tranh giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
Trên cơ sở nhận thức lý luận về thời kỳ quá độ và học tập kinh nghiệm của
các mơ hình XHCN hiện thực trên thế giới, mơ hình CNXHc ủa Việt Nam cho
đến trước Đổi mới bao gồm các đặc trưng chủ yếu: Chế độ xã hội d ựa trên
nguyên tắc “nhân dân làm chủ tập thể”; nền kinh tế kế hoạch hóa v ới quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu và tập thể về tư liệu sản xu ất; ti ến


hành cách mạng văn hóa để xây dựng phát triển văn hóa, con ng ười m ới xã
hội chủ nghĩa; nhà nước chun chính vơ sản với hai chức năng, chuyên chính
với kẻ thù giai cấp và xây dựng chế độ mới; các dân tộc đồn kết, bình đ ẳng,
được đảm bảo điều kiện phát triển với việc thành lập các khu tự tr ị; xây
dựng quan hệ hợp tác quốc tế với các nước xã h ội chủ nghĩa, các đ ảng c ộng
sản, công nhân và nhân dân lao động trên thế giới theo tinh th ần quốc t ế vô
sản; chống thực dân đế quốc và mọi hình thức áp bức dân tộc.
Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân năm 1975 thắng lợi, đất n ước th ống nh ất
một nhà, cả nước bắt tay vào sự nghiệp xây dựng CNXH trong đi ều ki ện vô
vàn những khó khăn, thách thức:Thành phố, làng mạc, c ơ s ở h ạ t ầng b ị tàn
phá, nền kinh tế bị kiệt quệ sau hơn 30 năm chiến tranh kh ốc li ệt;biên gi ới
phía Nam, biên giới phía Bắc đều bị kẻ địch xâm phạm, phá hoại; các qu ốc gia
thù địch bao vây, cấm vận. Đặc biệt, hệ thống XHCN thế giới chia rẽ, suy y ếu
và đi đến sụp đổ năm 1991 đã đặt Việt Nam vào hồn cảnh vơ cùng kh ắc
nghiệt. Nhưng “cái khó ló cái khơn”, chính trong hồn cảnh khó khăn t ưởng
như khơng có đường ra ấy, Đại hội VI của Đảng đã đề ra đ ường l ối Đ ổi m ới,
mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đất n ước. Công cuộc Đ ổi m ới
bắt đầu bằng “đổi mới tư duy”, tức là đổi m ới về ph ương pháp ti ếp c ận trong
nhận thức lý luận: Nhìn thẳng vào sự thật; dựa vào dân, coi tr ọng sáng ki ến

của nhân dân;coi trọng tổng kết thực tiễn; vượt qua nh ững đ ịnh kiến và s ự
bảo thủ trong nhận thức, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trên c ơ
sở kiên định con đường XHCN. Chính là dựa trên sự đổi mới về ph ương pháp
ấy, Đảng ta đã nhìn nhận, đánh giá lại một cách tồn diện những bài học kinh
nghiệm của các mơ hình CNXH hiện thực trên thế giới cũng nh ư của n ước ta
trong thời kỳ trước Đổi mới.Đó cũng là cơ sở để Đảng ta tr ở lại v ới nh ững
quan điểm quan trọng của Mác, Ăngghen và Lênin về quá độ lên CNXH, nhận
thức ngày càng rõ hơn, đầy đủ hơn về tính chất, đặc điểm của th ời kỳ quá độ
lên CNXH.
Cương lĩnh 2011 chỉ ra rằng, công cuộc xây dựng CNXH là “m ột quá trình cách
mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái m ới nh ằm t ạo
ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thi ết
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhi ều
hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen”[2]. Nhận th ức lý luận ấy cùng v ới
thực tế sinh động của đất nước chính là cơ sở để Đảng taxác đ ịnh mơ hình
CNXH Việt Nam với 8 đặc trưng: 1) Dân giàu, nước mạnh, dân ch ủ, công
bằng, văn minh; 2) Do nhân dân làm chủ; 3) Có nền kinh tế phát tri ển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù h ợp;
4) Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân t ộc; 5) Con ng ười có cu ộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; 6) Các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tôn tr ọng và giúp nhau
cùng phát triển; 7) Có Nhà nước pháp quyền xã h ội ch ủ nghĩa c ủa nhân dân,


do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; 8) Có quan h ệ h ữu ngh ị
và hợp tác với các nước trên thế giới[3].
Thành tựu lý luận của Đảng ta trong nhận th ức về mơ hình CNXH khơng tách
rời việc xác định hệ mục tiêu với những giá trị cơ bản, quan tr ọng nh ất mà
Việt Nam hướng tới là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Để thực hiện được hệ mục tiêu đó, Đảng ta đã chỉ ra yêu cầu nắm v ững và

giải quyết đúng đắn 9 mối quan hệ lớn như là điều kiện cần thiết, đ ảm b ảo
thành cơng. Đó là, quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; quan hệ gi ữa
đổi mới kinh tế và đổi mới về chính trị; giữa tuân theo các quy lu ật th ị tr ường
và bảo đảm định hướng XHCN; giữa phát triển l ực lượng sản xuất và xây
dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất; giữa Nhà nước, th ị trường và
xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, th ực hiện ti ến b ộ và
cơng bằng xã hội; giữa xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa đ ộc l ập
tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ.
1.2.Về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vấn đề đầu tiên, có nghĩa nh ư
phương thức quan trọng hàng đầu để hiện thực hóa mục tiêu phát tri ển đ ất
nước, xây dựng CNXH. Trên cơ sở những bài học thực tế của đất n ước, nh ững
kinh nghiệm quốc tế và những thành tựu nghiên cứu lý luận nói chung, Đ ảng
ta đã hình thành hệ thống lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đ ề ra
mục tiêu, nội dung và phương pháp tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phù hợp với điều kiện Việt Nam, bối cảnh thời đại và tuân theo quy lu ật
chung của thế giới. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa g ắn v ới kinh t ế
tri thức và yêu cầu phát triển bền vững; xây dựng cơ cấu h ợp lý đảm b ảo s ự
phát triển hài hòa giữa các vùng, miền, khu vực; xây d ựng n ền kinh tế t ự ch ủ,
hội nhập quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; x ử dụng và phát huy
hiệu quả các nguồn lực phát triển đất nước.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hình thành trong th ời kỳ
Đổi mới bắt đầu từ Đại hội VI và được Đảng ta nhận thức ngày càng đầy đ ủ
hơn. Đó là “nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy lu ật c ủa kinh
tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù h ợp v ới
từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế th ị trường hiện đ ại và
hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội ch ủ nghĩa,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, n ước m ạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh"[4].
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN gắn liền với đặc tr ưng về kinh
tế trong mơ hình CNXH Việt Nam, trong đó xác định: “Có n ền kinh t ế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất ti ến bộ
phù hợp”. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình th ức


sở hữu, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, phát tri ển, c ạnh tranh bình
đẳng, hợp tác cùng phát triển theo pháp luật,trong đó kinh tế nhà n ước gi ữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh t ế.
Nhà nước khuyến khích mọi người dân làm giàu h ợp pháp. Phân ph ối đ ược
thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đ ồng th ời theo
mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác. Nhà n ướcphát triển hệ th ống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội để bảo đảm công bằng và đời sống bền v ững cho
nhân dân.
Vượt qua những hạn chế, sai lầm của nền kinh tế kế hoạch hóa, quan liêu,
bao cấp thời kỳ trước Đổi mới, nhận thức lý luận về thể chế kinh tế th ị
trường định hướng XHCN là sự phát triển đầy sáng tạo, một thành t ựu lý
luận có ý nghĩa rất to lớn của Đảng ta. Đây chính là m ột c ơ s ở, đi ều ki ện có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng,góp phần mang lại sự phát triển liên tục, m ạnh mẽ
của nền kinh tế nước ta trong mấy thập niên vừa qua.
1.3.Về văn hóa, xã hội và con người
Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một đặc tr ưng của mô hình
XHCN được Đảng ta xác định từ Cương lĩnh 1991, một mục tiêu đặt ra đ ể xây
dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam. Nhận thức lý luận của Đảng về văn
hóa là sự phát triển nhất quán từ luận điểm về các đ ặc tr ưng dân t ộc, khoa
học, đại chúng được đặt ra trong Đề cương văn hóa t ừ năm 1943. Trong q
trình cách mạng, nhất là trong Đổi mới, Đảng ta nhận th ức ngày càng đ ầy đ ủ
hơn, sâu sắc hơn về vai trị, vị trí, tầm quan trọng của văn hóa trong đ ời s ống
xã hội và trong xây dựng, phát triển đất nước. Văn hóa đ ược xác định là “n ền

tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát tri ển”[5].
Mục tiêu phát triển văn hóa chính là nhằm xây dựng m ột xã h ội dân ch ủ, cơng
bằng, văn minh, vì hạnh phúc và lợi ích chân chính của nhân dân, vì s ự phát
triển tự do và toàn diện của con người. Để thực hiện được m ục đích ấy, Đ ảng
chủ trương kế thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc nh ững tinh hoa văn hóa c ủa
các dân tộc trên thế giới; phát triển, nâng cao ch ất lượng sáng t ạo văn h ọc,
nghệ thuật; phát triển nền báo chí, truyền thơng tự do, hiện đại, phục v ụ có
hiệu quả cho nhu cầu ngày càng phong phú c ủa nhân dân, cho s ự nghi ệp xây
dựng, phát triển đất nước giàu mạnh.
Trong quá trình Đổi mới, nhận thức lý luận của Đảng về con ng ười đ ược b ổ
sung, hoàn thiện sâu sắc hơn, đầy đủ hơn. Con người được Đảng xác đ ịnh là
“trung tâm của chiến lược phát triển, đồng th ời là chủ thể phát triển”, là mục
tiêu quyết định duy nhất của phát triển, đồng thời cũng là đ ộng l ực quan
trọng nhất của phát triển. Con người có mối quan hệ h ữu cơ, gắn bó v ới văn
hóa; sự phát triển văn hóa khơng ngồi mục đích hồn thiện nhân cách, nâng
cao phẩm giá, thúc đẩy sự phát triển toàn diện chân, thiện, mỹ và đ ảm b ảo
hạnh phúc của con người. Để xây dựng, phát triển con người, Đảng ch ỉ ra yêu


cầu “Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã h ội, gia đình, nhà tr ường, t ừng
tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư”. Nói cách khác, cần ph ải
tạo lập một mơi trường xã hội văn hóa, văn minh, đồng bộ, tồn di ện, đ ảm
bảo cho những tác động tích cực nhằm giáo dục, dẫn dắt, bồi đắp nh ững tình
cảm, lối sống tốt đẹp cho con người, ngăn chặn những tác đ ộng tiêu c ực,
những yếu tố ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của mỗi con người, m ỗi công
dân.
Đảng đã phát triển những cơ sở lý luận cho việc giải quy ết nh ững v ấn đề xã
hội. Xuất phát từ nhận thức về mục tiêu của cuộc cách mạng và bản ch ất tốt
đẹp của chế độ XHCN, Đảng chủ trương “th ực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội trong từng bước và từng chính sách” trong q trình xây d ựng và phát
triển đất nước. Yêu cầu “tiến bộ và công bằng” được triển khai bao quát toàn
diện các lĩnh vực xã hội, từ giáo dục, y tế, gia đình, mơi tr ường, xóa đói gi ảm
nghèo, đến an sinh, phúc lợi xã hội, thể dục thể thao, văn hóa giải trí, trật t ự,
an toàn xã hội, bảo đảm quyền con người, phòng chống tội phạm, tệ n ạn xã
hội. Nhà nước giữ vai trò trung tâm, đồng th ời động viên m ọi nguồn l ực xã
hội cùng tham gia việc giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo cho m ọi ng ười
dân được thụ hưởng xứng đáng, công bằng những thành tựu c ủa phát tri ển,
Đổi mới, tạo lập một xã hội văn minh, hài hòa, mang lại hạnh phúc ngày càng
nhiều
hơn
cho
nhân
dân.
1.4.Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Trong thời kỳ chiến tranh giải phóng dân tộc vì độc lập, tự do và th ống nh ất
cho đất nước, hệ thống lý luận của Đảng về quân sự, an ninh đã đã đ ược phát
triển phong phú, là cơ sở cho việc xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng v ới
3 thứ quân, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân toàn di ện, làm nên nh ững
chiến công “chấn động địa cầu”. Trong điều kiện mới, khi mà hệ th ống XHCN
thế giới khơng cịn nữa, bối cảnh chung của thế giới đã có nh ững thay đổi sâu
sắc, Đảng ta đã có những đổi mới, sáng tạo trong nhận th ức lý lu ận v ề tính
chất, đặc điểm của hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gi ữa gìn an
ninh quốc gia. Đặc biệt, quan điểm về đối tác, đ ối t ượng là m ột nh ận th ức
mới, phù hợp với tình hình thế giới với những mối quan hệ chính tr ị, l ợi ích
phức tạp, trong đóchỉ rõ, những ai tôn trọng độc lập, ch ủ quy ền, thi ết l ập và
mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đ ều
là đối tác.
Trên cơ sở nhận thức lý luận ấy, Đảng xác định việc củng cố quốc phòng, gi ữ
vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã h ội là nhi ệm v ụ

trọng yếu thường xuyên, trong đó mục tiêu trọng yếu của quốc phịng, an
ninh là: “kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, ch ủ quy ền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà n ước, nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi m ới, s ự nghi ệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân t ộc; b ảo v ệ n ền văn


hóa dân tộc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính tr ị, an ninh qu ốc
gia, trật tự, an toàn xã hội”[6].
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu của quốc phịng, an ninh trong tình hình m ới,
Đảng chủ trương tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàndân, kết h ợp
chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
phòng an ninh; xây dựng sức mạnh tổng hợp của đ ất nước về chính tr ị, t ư
tưởng, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phịng, an ninh, đ ối ngoại. Đ ể b ảo đ ảm
nền tảng vững chắc cho quốc phòng, an ninh, Đảng ch ủ trương phát tri ển
kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh; k ết h ợp
chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh. Về xây d ựng l ực l ượng, Đ ảng ch ủ
trương xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại; kết hợp giữa xây dựng lực lượng quân đ ội,
công an chính quy, có sức chiến đấu cao v ới l ực l ượng d ự b ị đ ộng viên, dân
quân tự vệ, lực lượng an ninh bán chuyên trách, các c ơ quan b ảo v ệ pháp lu ật
và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường s ự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà n ước đ ối v ới
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, gi ữ gìn
an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội[7].
Về lĩnh vực đối ngoại, Đường lối nhất quán của Đảng ta là đ ộc l ập, t ự ch ủ,
hịa bình, hợp tác và phát triển, vì lợi ích quốc gia, dân t ộc, vì m ột n ước Vi ệt
Nam XHCN giàu mạnh. Trong điều kiện thế giới đã có nhiều thay đổi, s ự phát
triển mới trong đường lối đối ngoại của Đảng ta chính là ch ủ tr ương đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích c ực h ội nh ập qu ốc t ế;

nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp ph ần vào s ự nghiệp
hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Đường lối
đối ngoại xây dựng trên cơ sở những đổi mới, sáng tạo trong nhận th ức lý
luận của Đảng thời gian qua đã mở ra điều kiện thuận l ợi đ ể đ ất n ước h ội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, mở mang quan hệ ngoại giao, thúc đẩy s ự
phát triển kinh tế, chắt lọc tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, góp ph ần
quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất n ước, bảo vệ T ổ qu ốc
Việt
Nam
XHCN.
1.5.Về phát huy dân chủ XHCN, xây dựng Đảng và hệ thống chính tr ị.
Trong q trình Đổi mới, nhận thức của Đảng ta về dân ch ủ XHCN đã đ ược
phát triển ngày càng đầy đủ và toàn diện. Cương lĩnh 2011 của Đ ảng nh ấn
mạnh: “Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, v ừa là đ ộng
lực của sự phát triển đất nước”[8]. Từ nhận thức ấy, Đảng xác đ ịnh ph ải t ừng
bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo dân ch ủ đ ược
thực thi một cách toàn diện, đầy đủ trong thực tế cuộc sống; dân ch ủ đồng
thời gắn với kỷ luật, kỷ cương xã hội và phải được thể chế hóa và bảo đảm
bằng hệ thống pháp luật. Nhà nước có trách nhiệm bảo đ ảm các quy ền con


người, bảo đảm cho cuộc sống hạnh phúc và sự phát triển t ự do c ủa m ỗi
người dân. Nhân dân là chủ và thực quyền làm chủ của mình thơng qua ho ạt
động của Nhà nước, hệ thống chính trị với các hình thức gián tiếp và tr ực
tiếp. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn th ể nhân dân tr ở
thành nền tảng vững chắc cho sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc, đ ại diện
và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của các tầng l ớp nhân dân và
thực hiện dân chủ XHCN, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Đ ảng ch ủ
trương phát huy vai trị, sức mạnh của Mặt trận và các đồn th ể nhân dân

tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, giáo dục đạo đức cách mạng, trách
nhiệm, nghĩa vụ công dân, tăng cường mối quan hệ gắn bó máu th ịt gi ữa
nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Trên cơ sở những nguyên lý xây dựng đảng vô sản kiểu mới của chủ nghĩa
Mác – Lênin, bối cảnh chung của thế giới và đặc điểm cụ th ể của Việt Nam,
Đảng ta đã có những phát triển sáng tạo lý luận có ý nghĩa quan tr ọng về xây
dựng Đảng, trong đó, vấn đề đầu tiên là nhận th ức về tính ch ất của Đ ảng.
Cương lĩnh 2011 xác định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong c ủa
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao đ ộng và c ủa
dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai c ấp công nhân, nhân
dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và t ư t ưởng H ồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, l ấy t ập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”[9].
Trong nhận thức mới về tính chất của Đảng, sự trung thành với chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện lý tưởng cách m ạng nh ất quán
theo định hướng XHCN của đảng Cộng sản Việt Nam; tính ch ất đại di ện r ộng
rãi cho lợi ích chung của giai cấp công nhân, nhân dân lao đ ộng và toàn dân
tộc phù hợp với bối cảnh của thời kỳ quá độ và hoàn cảnh c ụ th ể c ủa Vi ệt
Nam, đồng thời thể hiện tính dân chủ, nhân văn của một chính đảng cách
mạng gắn bó máu thịt với nhân dân, với dân tộc. Đến lượt mình, nh ận th ức
về tính chất của Đảng trở thành cơ sở cho Đảng đề ra và t ổ ch ức th ực hi ện
những chủ trương, giải pháp nhằm không ngừng xây d ựng, ch ỉnh đ ốn Đ ảng
một cách toàn diện về tư tưởng, tổ chức, cán bộ, đạo đức tư cách đảng viên
nhằm đáp ứng với yêu cầu của Đảng lãnh đạo, cầm quyền trong điều ki ện
mới.
Từ nhận thức về nhà nước chuyên chính vơ sản đến nhận th ức về nhà n ước
pháp quyền XHCN là bước phát triển lý luận đầy sáng tạo, v ừa đảm b ảo s ự
kiên định mục tiêu của cách mạng, phù hợp với nh ững điều kiện, yêu cầu c ủa
công cuộc xây dựng, phát triển đất nước trong th ời kỳ quá đ ộ lên CNXH, vừa
kế thừa hợp lý thành tựu phát triển nhận thức của nhân loại về nhà n ước

trong lịch sử lâu dài, cho phép tiếp thu được nh ững kinh nghiệm th ực t ế v ề
xây dựng, quản lý nhà nước của các quốc gia trong thế giới hiện đại. Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, m ọi
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do Đảng Cộng sản Vi ệt Nam lãnh


đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối h ợp và ki ểm
sốt lẫn nhau giữa các cơ quan trong thực thi các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ng ừng tăng
cường pháp chế XHCN, xây dựng hệ thống pháp luật ngày càng đầy đ ủ và
hoàn thiện. Đặc biệt, Đảng nhấn mạnh mối quan hệ gi ữa Nhà n ước v ới nhân
dân, yêu cầu trách nhiệm của Nhà nước với nhân dân: “Nhà n ước phục vụ
nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, th ực hiện đầy đủ quy ền dân ch ủ
của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và ch ịu s ự giám sát
của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ng ừa và tr ừng tr ị t ệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vơ trách nhiệm, lạm quy ền, xâm ph ạm quy ền
dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân”[10].
*
Theo chỉ dẫn của V.I. Lênin được Chủ tịch Hồ Chí Minh ti ếp thu và nh ấn
mạnh: “Khơng có lý luận cách mạng thì khơng có phong trào cách m ạng”,
trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam đã r ất coi tr ọng
và không ngừng nâng cao nhận thức lý luận, phát triển sáng tạo ch ủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở cho việc hoạch đ ịnh các ch ủ
trương, đường lối, tổ chức lực lượng cách mạng, chỉ đạo các hoạt động th ực
tiễn, thực hiện các nhiệm vụ cách mạng. Đây chính là một vấn đề có tính quy
luật, một trong những bài học quan trọng, điều kiện hàng đầu, không th ể
thiếu của những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam d ưới s ự lãnh đ ạo
của Đảng Cộng sản. Sự nghiệp Đổi mới, xây dựng, phát tri ển đất n ước h ơn
30 năm vừa qua khơng nằm ngồi tính quy luật ấy.

Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của s ự nghiệp đ ổi m ới, xây d ựng,
phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc là logic tất yếu, hệ quả không tách r ời
của những thành tựu của Đảng trong đổi mới nhận th ức lý lu ận, phát tri ển
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về th ời kỳ quá đ ộ lên
CNXH và tính chất, đặc điểm về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã h ội trong đi ều
kiện
cụ
thể
của
Việt
Nam.
Chương 2.
Một số hạn chế và những vấn đề đặt ra
Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt đ ược,
Việt nam cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về ch ủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề
chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh t ế
phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, ch ưa thật sự bền
vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao
động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Th ể ch ế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống


thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân l ực
còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở
sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước cơng nghiệp theo
hướng hiện đại cịn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã h ội và b ảo v ệ
mơi trường, cịn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.

Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và qu ản lý phát
triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội
có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu c ực
đến đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi
trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu tồn cầu ngày càng tác động
đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh v ực, ng ười
dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn ch ậm,
chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ ch ức, th ể ch ế, c ơ
chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả ho ạt
động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ.Biên chế của hệ th ống chính tr ị
ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng cơng vụ thấp.
Việc xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội ch ủ nghĩa tuy có
nhiều tiến bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm sốt quy ền l ực
nhà nước cịn nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nh ưng hi ệu l ực
pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền v ới bảo đ ảm k ỷ
cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý c ủa Nhà n ước còn
nhiều hạn chế, cải cách hành chính cịn chậm trễ, cải cách t ư pháp còn lúng
túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều ngh ị quy ết,
chỉ thị về tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, song công tác xây d ựng Đ ảng ch ưa
có nhiều chuyển biến cơ bản trong tình hình mới. Chưa có nh ững gi ải pháp
hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy thối về t ư t ưởng chính tr ị, đ ạo
đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng,
lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội cịn diễn ra nghiêm tr ọng. Công tác t ư
tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, cơng tác
dân vận cịn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối v ới Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng

viên chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nh ất là của ng ười
đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, v ững
mạnh, chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ,
đảng viên, nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và ch ế độ xã hội ch ủ nghĩa.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục đẩy m ạnh tồn diện,
đồng bộ cơng cuộc đổi mới, Đảng phải đẩy mạnh nghiên c ứu lý lu ận, t ổng


kết thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận- thực tiễn do công cuộc
đổi mới đặt ra:
- Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam:
Đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Vi ệt Nam phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đ ường
phát triển. Cho đến nay, Việt Nam đã hoàn thành chặng đường đầu tiên và
đang trong chặng đường tiếp theo là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa để tạo nền tảng sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, từ đây cho đến khi k ết thúc th ời kỳ
quá độ để trở thành một nước xã hội chủ nghĩa, Việt Nam còn ph ải trải qua
bao nhiêu chặng đường, nội dung kinh tế- xã hội của từng ch ặng đ ường là gì?
Chỉ có đẩy mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn để giải đáp nh ững câu h ỏi đó
một cách có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng đường và
cho cả thời kỳ quá độ, phòng ngừa và khắc phục t ư duiy gi ản đ ơn, ch ủ quan
nóng vội trong lãnh đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt cho m ục tiêu g ần.
- Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc
tế và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo
yêu cầu nền kinh tế thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ h ơn
việc tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định h ướng xã

hội chủ nghĩa. Giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị tr ường nh ư th ế
nào để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa ? Vai trò của th ị trường đến
đâu trong việc phân bổ tài nguyên, phân bổ các nguồn l ực trong điều kiện h ội
nhập quốc tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nh ất là các doanh
nghiệp nhà nước, những giải pháp để kinh tế nhà nước th ực s ự đóng góp vai
trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân; những giải pháp củng cố và phát
triển kinh tế tập thể. Nhà nước cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách nh ất
là thể chế pháp luật để bảo đảm sự bình đăng th ực sự của kinh tế t ư nhân
với các thành phần kinh tế khác, phát huy mạnh mẽ h ơn vai trò đ ộng l ực c ủa
kinh tế tư nhân.
- Vấn đề mơ hình và phương thức quản lý phát triể xã hội:
Cần nghiên cứu làm rõ mơ hình xã hội Việt Nam h ướng đến là mơ hình xã
hội đồn kết, đồng thn, hài hịa, xây dựng một c ộng đ ồng xã h ội văn minh,
trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số động trong xã hội. Ch ủ
động quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến đổi xã h ội, có chính sách kinh
tế, xã hội, văn hóa đồng bộ để cải thiện điều kiệnsống của nhân dân, ch ủ
động xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy kh ối đại đoàn k ết
toàn dân tộc.
- Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế:
Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ ch ức hoạt đ ộng của h ệ
thống chính trị) cịn chậm hơn so với đổi mới kinh tế. Vì v ậy ph ải đẩy m ạnh
đổi mới chính trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới kinh tế, tập trung vào đ ổi


mới thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương thức huy đ ộng và phân b ổ
nguồn lực, kiểm soát quyền lực và phát huy các động lực c ủa phát tri ển.
- Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam:
Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con ng ười
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy truy ền

thống tốt đẹp của dân tộc trong giai đoạn mới, cần đẩy mạnh nghiên c ứu xây
dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam. Cần nghiên c ứu làm rõ h ơn
các tiêu chí về tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân ch ủ, khoa
học. Tiếp tục nghiên cứu những tiêu chí cụ thể của con người có nhân cách,
lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: u nước, nhân ái, nghĩa tình, trung
thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
- Vấn đề đảng cầm quyền:
Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều kiện m ột
đảng để thực sự đổi mới trong thực tiễn về nội dung cầm quy ền, ph ương
thức cầm quyền, mơ hình cầm quyền, các điều kiện để c ầm quy ền b ền v ững,
hiệu quả.
Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thối trong Đ ảng,
phịng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
- Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong thời kỳ mới:
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy m ạnh mẽ các
động lực. Muốn vậy phải nghiên cứu sâu lý luận về động l ực và h ệ đ ộng l ực
phát triển, đặc biệt nhận thức đúng và xử lý tốt các động lực nh ư l ợi ích, dân
chủ, đồn kết yêu nước, phát huy nhân tố con người…
Các động lực đó tác động lẫn nhau, tạo thành động lực tổng h ợp thúc
đẩycơng cuộc đổi mới của Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, n ước m ạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm rút ra sau trong s ự nghiệp đ ổi m ới đ ất
nước
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành t ựu cũng nh ư nh ững h ạn
chế, khuyết điểm, rút ra một số bài học sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên
cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã h ội, vận d ụng sáng
tạo và phát triển Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, kế th ừa và
phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân lo ại, v ận d ụng
kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.

Đối với nước ta, đổi mới là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, là
vấn đề có ý nghĩa sống cịn. Quá trình đổi mới, bên cạnh nh ững c ơ h ội, ln
xuất hiện những vấn đề mới, những khó khăn, thách thức mới, đòi hỏi Đ ảng,
Nhà nước và nhân dân phải chủ động, không ngừng sáng tạo.
Đổi mới không phải là từ bỏ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà là làm cho ch ủ
nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu quả
hơn. Xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối c ảnh ngày


nay là một sự nghiệp vơ cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài, nh ưng đó là con
đường hợp quy luật để có một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân ch ủ,
công bằng, văn minh. Sự nghiệp cách mạng đó địi hỏi Đảng, Nhà n ước và
nhân dân ta phải kiên định, kiên trì mục tiêu độc lập dân t ộc và ch ủ nghĩa xã
hội.
Đổi mới không phải là xa rời Chủ nghĩa Mác-Lênin và T ư tưởng H ồ Chí Minh,
mà là nhận thức đúng, vận dụng và không ngừng phát triển sáng tạo h ọc
thuyết, tư tưởng đó, lấy đó làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng, làm cơ sở phương pháp luận quan trọng nhất để phân tích
tình hình, hoạch định và hồn thiện đường lối đổi mới. Kế thừa, phát huy
truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận d ụng kinh
nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì l ợi ích
của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh th ần trách
nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức m ạnh đoàn
kết toàn dân tộc.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Đ ổi m ới
phải vì lợi ích của nhân dân. Xa rời, đi ngược lợi ích của nhân dân, đ ổi m ới sẽ
thất bại.
Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân nảy sinh t ừ th ực ti ễn
là một nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Nhân dân là ng ười

làm nên những thành tựu của đổi mới. Đổi mới phải dựa vào nhân dân. Vì
thế, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc," ph ải vì l ợi ích
của nhân dân, dựa vào nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là m ục tiêu, v ừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và phát huy dân ch ủ xã h ội
chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân để nhân dân th ật sự
là chủ thể tiến hành đổi mới và thụ hưởng thành quả đổi mới. Đổi m ới là s ự
nghiệp khó khăn, phức tạp cần phải phát huy quyền làm chủ, s ức sáng t ạo và
mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết tồn dân t ộc,
cần phịng, chống đặc quyền, đặc lợi, chống suy thoái, biến ch ất.
Ba là, đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù h ợp; phải tôn
trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát th ực tiễn, coi
trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết k ịp th ời,
hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Thực tiễn đã chỉ rõ, phải đổi mới toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh v ực


của đời sống xã hội; từ nhận thức, tư tưởng đến hoạt động th ực ti ễn; t ừ ho ạt
động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động trong t ừng b ộ
phận của hệ thống chính trị; từ hoạt động của cấp trung ương đ ến hoạt
động của địa phương và cơ sở.
Trong quá trình đổi mới phải tổ chức thực hiện quyết liệt với bước đi, hình
thức, cách làm phù hợp, hiệu quả; khắc phục tình trạng nóng v ội, ch ủ quan,
hấp tấp sẽ gây mất ổn định, thậm chí rối loạn, tạo cơ hội cho các thế l ực thù
địch chống phá công cuộc đổi mới; đồng thời phải ch ủ động, năng đ ộng,
khơng ngừng sáng tạo, khắc phục tình trạng bảo thủ, trì trệ, bỏ l ỡ c ơ h ội
phát triển.
Phải tôn trọng quy luật khách quan. Coi sự phát triển c ủa th ực tiễn là yêu c ầu
và cơ sở để đổi mới tư duy lý luận, đường lối, chủ trương, c ơ chế, chính sách.

Mọi đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà n ước đ ều
phải xuất phát từ thực tiễn. Phải bám sát thực tiễn, coi trọng tổng k ết th ực
tiễn, nghiên cứu lý luận để điều chỉnh, bổ sung, phát triển đ ường l ối đổi m ới.
Để dân tin, dân ủng hộ, dân tích cực thực hiện đường lối đổi m ới, đòi h ỏi
Đảng, Nhà nước phải giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do th ực
tiễn đặt ra; kịp thời điều chỉnh, bổ sung các thể chế, thiết chế, c ơ chế, chính
sách khơng cịn phù hợp, cản trở sự phát triển; th ực hiện nói đi đơi v ới làm.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên đ ịnh đ ộc l ập,
tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên c ơ sở bình
đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc v ới s ức m ạnh th ời đ ại
để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Ln ln coi lợi ích quốc gia - dân tộc là tối th ượng. Trong bất c ứ hoàn c ảnh
nào cũng cần kiên định độc lập, tự chủ đồng thời chủ động và tích c ực h ội
nhập quốc tế. Kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc v ới s ức m ạnh th ời đ ại, s ức
mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng h ợp đ ể
phát triển đất nước nhanh và bền vững. Phát huy sức mạnh toàn dân t ộc là
cơ sở để kết hợp sức mạnh thời đại, làm cho sức mạnh toàn dân tộc mạnh
hơn, dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn
lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đ ẳng, cùng có
lợi, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã h ội ch ủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đ ội
ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang t ầm nhi ệm v ụ;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng c ường mối quan
hệ mật thiết với nhân dân.


Công cuộc đổi mới là sự nghiệp vĩ đại, sự lãnh đạo đúng đắn c ủa Đ ảng là
nhân tố quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Tăng cường sự lãnh

đạo và năng lực cầm quyền của Đảng; xây dựng Đảng trong sạch, v ững mạnh
là nhiệm vụ then chốt. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, t ự đổi m ới,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then ch ốt
trong công tác xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nh ất là đội ngũ cán
bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ có ý nghĩa
quyết định đến cơng tác xây dựng Đảng trong sạch, v ững m ạnh, lãnh đ ạo
thành cơng sự nghiệp đổi mới.
Thường xun kiện tồn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
Nhà nước. Phát huy vai trò mặt trận Tổ quốc và các đoàn th ể nhân dân trong
việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức m ạnh của kh ối đ ại đoàn
kết toàn dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp đổi m ới.
Sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng được bắt
nguồn và nhân lên từ sức mạnh của nhân dân. Củng cố, bồi d ưỡng quan h ệ
mật thiết giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, trước hết là m ối quan h ệ
máu thịt giữa Đảng với nhân dân, là vấn đề trọng đại, cấp thiết, có ý nghĩa
sống cịn đối với cách mạng Việt Nam.
KẾT LUẬN
Sau 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nhân dân ta d ưới s ự lãnh đạo đúng
đắn và sáng suốt của Đảng, đã đạt được những thành t ựu to l ớn, có ý nghĩa
lịch sử. Cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế của đất n ước ta đã m ạnh h ơn,
cao hơn, tươi sáng hơn hẳn trước đây.
Tuy nhiên bước vào thời kỳ phát triển mới, đất n ước ta v ẫn đối m ặt v ới
nhiều khó khăn, thách thức đó là: Trong lãnh đạo, quản lý, trong t ổ ch ức th ực
hiện chúng ta vẫn cịn khơng ít bất cập, y ếu kém, khuy ết đi ểm sai l ầm; v ẫn
cịn khơng ít những vấn đề quan trọng chưa được giải quy ết triệt để. Một số
điểm nghẽn, điểm nóng chưa được tháo gỡ, trong khi những nhiệm v ụ yêu
cầu mới, những mâu thuẫn, thách thức mới, một số vấn đề lớn trong th ực
hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tiếp tục phát sinh.
Trong khi đó, các thế lực thù địch vẫn tăng cường th ực hiện âm m ưu chi ến

lược "diễn biến hồ bình", "cách mạng sắc màu" gắn với bạo loạn l ật đổ,
cùng với những loại giặc "nội xâm": Tình trạng suy thối tư tưởng chính tr ị,
đạo đức lối sống nhất là những biểu hiện tha hố quyền lực, "lợi ích nhóm",
"tự diễn biến", "tự chuyển hố", quan liêu, tham nhũng lãng phí vẫn ch ưa
được đẩy lùi, có mặt có chiều hướng gia tăng có nguy c ơ đe do ạ vai trị lãnh


đạo và sứ mệnh của Đảng, sự tồn vong của chế độ, vận mệnh của đất n ước,
dân tộc.
Biết nhìn lại quá khứ là cách tốt nhất đi tới tương lai! Hãy biết t ổng k ết sâu
sắc lịch sử, là hành trang, là động lực, ánh sáng soi đ ường cho chúng ta ti ến
đến tương lai tươi sáng!

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
NXB
CTQG
H.,
2011,
tr.66.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại bi ểu toàn quốc lần th ứ XI,
Sđd,
tr
70.
3. Xem: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đ ộ lên CNXH (b ổ
sung, phát triển năm 2011), Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đ ại h ội đ ại
biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H, 2011, tr. 70.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần th ứ năm Ban Ch ấp hành
Trung
ương
khóa

XII,
VPTW
Đảng,
H,
2017,
tr.30.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại bi ểu toàn quốc lần th ứ XI,
Sđd,
tr.
75-76.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại bi ểu toàn quốc lần th ứ XII,
VPTW,
H,
2017,
tr.
147-148.
7. Xem:Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l ần
thứ
XI,
Sđd,
tr.
82-82.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần th ứ XI,
Sđd,
tr.
84-85.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại bi ểu toàn quốc lần th ứ XI,
Sđd,
tr.
88.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại bi ểu toàn qu ốc l ần th ứ XI,
Sđd, tr. 86
.



×