Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình BIM trong công tác quản lý dự án xây dựng công trình tại tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân dựa trên những kinh
nghiệm thực tế về BIM, cùng với các tài liệu tham khảo do các thầy giáo cung cấp,
đồng thời các nguồn tài liệu sẵn có trên mạng internet, sách điện tử, sự giúp đỡ, kiểm
tra, hiệu chỉnh của thầy giáo hướng dẫn. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Học viên không
sao chép sản phẩm của bất kỳ một học viên nào khác có chung đề tài nghiên cứu hoặc
đã nghiên cứu và bảo vệ trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Mạnh Hùng

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cơ giáo của Phịng Đào tạo đại học và Sau đại học, khoa Cơng trình - Trường
Đại học Thủy lợi đặc biệt là sự định hướng đề tài và hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Dương Đức Tiến. Những bài giảng, ý kiến đánh giá, hiệu chỉnh cả về tổng thể
lẫn chi tiết của các thầy thực sự là rất quý báu, kịp thời. Dựa vào đó tác giả đã nghiên
cứu, tập hợp và hoàn thành hoàn thành luận văn của mình đảm bảo tiến độ và chất
lượng nội dung. Tác giả cũng nhân đây xin cám ơn những người thân, những người
bạn lớp 23QLXD21 ngành quản lý xây dựng đã động viên tác giả chọn đề tài thú vị
này.
Tuy vậy, BIM còn nhiều thứ cần khám phá và đi sâu nghiên cứu hơn nữa mà khả năng,
kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế cùng với rất nhiều công việc
thường nhật đan xen nên chắc chắn rằng Luận văn không tránh khỏi những bất cập,
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến hướng dẫn, đóng góp của các Q


thầy cơ, các anh chị đi trước, các bạn đồng nghiệp. Mọi ý kiến dù là nhỏ nhất cũng
luôn được tác giả trân trọng tiếp thu và nghiên cứu hiệu chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Mạnh Hùng

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
I.

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

II.

Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 3

III. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................... 3
V.

Kết quả đạt được .................................................................................................... 4

VI. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC QLDA XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ...5
1.1


Khái niệm chung về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. ..................................5

1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng. ...................................................................... 5
1.1.2 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng ...................................................... 7
1.2

Tình hình chung cơng tác QLDA xây dựng cơng trình ..........................................11

1.2.1 Những kết quả đạt được ..................................................................................... 11
1.2.2 Những mặt còn tồn tại ....................................................................................... 14
1.3 Giới thiệu mơ hình thơng tin xây dựng BIM ...........................................................16
1.3.1 Tổng quan về BIM................................................................................................16
1.3.2 Sơ lược việc áp dụng BIM ở một số nước trên thế giới .....................................18
1.3.2.1 Kinh nghiệm Hoa Kỳ........................................................................................ 18
1.3.2.2 Kinh nghiệm Vương Quốc Anh ....................................................................... 19
1.3.2.3 Kinh nghiệm Singapore .................................................................................... 20
1.3.3 Khảo sát việc ứng dụng công nghệ BIM trong ngành xây dựng tại Việt Nam ..20
1.3.3.1 Điều tra khảo sát hiện trạng ứng dụng BIM tại các dự án ................................ 20
1.3.3.2 Một số dự án áp dụng công nghệ BIM tại Việt Nam. ...................................... 23
1.3.3.3 Phân tích ứng dụng BIM vào dự án Cầu vượt Lê Hồng Phong – Hải Phịng: . 25
1.3.3.4 Phân tích ứng dụng BIM vào dự án Vietin Bank Tower: ................................ 27
1.4 Điều kiện áp dụng BIM. ..........................................................................................31
1.5 Những thuận lợi và khó khăn về việc áp dụng BIM trong ngành xây dựng ...........34
Yêu cầu phải nghiên cứu ứng dụng BIM đối với các ban QLDA tại Việt Nam: ..........36
Kết luận chương 1: ........................................................................................................37

iii


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ PHÁP LÝ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN

XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ........................................................................................ 38
2.1 Các quy định pháp lý về công tác QLDA và ứng dụng mơ hình thơng tin xây dựng
trong việc xây dựng cơng trình...................................................................................... 38
2.2

Cơ sở thực tiễn cơng tác quản lý dự án xây dựng .............................................. 40

2.3

Đề án tái cơ cấu ngành xây dựng. ...................................................................... 43

2.4

Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng thúc đẩy áp dụng BIM tại Việt Nam. .. 45

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MƠ HÌNH THƠNG TIN XÂY DỰNG BIM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI
TỈNH THÁI BÌNH ........................................................................................................ 51
3.1 Thực trạng về cơng tác QLDA đầu tư xây dựng cơng trình tại tỉnh Thái Bình ...... 51
3.2 Chiến lược phát triển về xây dựng cơng trình tại tỉnh Thái Bình ........................... 55
3.3 Ứng dụng BIM trong công tác QLDA .................................................................... 56
3.3.1 Các công cụ ứng dụng mơ hình BIM trong việc xây dựng cơng trình................. 56
3.3.2 Ứng dụng BIM trong việc điều hành xây dựng của ban QLDA .......................... 77
3.3.3 Tăng cường khối lượng công việc của Ban QLDA khi áp dụng BIM ................. 80
3.4 BIM giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong cơng tác QLDA tại tỉnh Thái Bình. .. 81
3.5 Đánh giá việc áp dụng BIM trong công tác QLDA: ............................................... 85
3.6 Các giải pháp ứng dụng Mơ hình thông tin xây dựng - BIM trong công tác QLDA
xây dựng cơng trình tại tỉnh Thái Bình ......................................................................... 86
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98

1. Kết luận. .................................................................................................................... 98
2. Kiến nghị. .................................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 100

iv


MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình I. 1 Các bước thiết kế cơng trình theo cách truyền thống....................................... 1
Hình I. 2 Tương tác đơn tuyến giữa các cơng đoạn của q trình thiết kế ..................... 2
Hình 1. 1 Mơ hình dự án đầu tư xây dựng.................................................................................. 6
Hình 1. 2 Các lĩnh vực QLDA .................................................................................................. 10
Hình 1. 3 Quy trình quản lý đấu thầu ....................................................................................... 11
Hình 1. 4 Dựng mơ hình khơng gian ba chiều cho dự án ......................................................... 25
Hình 1. 5 Mơ hình kết cấu cầu vượt Lê Hồng Phong ............................................................... 26
Hình 1. 6 Mơ hình phân tích – tính tốn................................................................................... 27
Hình 1. 7 Phối cảnh dự án Vietinbank dựng bằng BIM ........................................................... 29
Hình 1. 8 Điều kiện cần để ứng dụng BIM .............................................................................. 31
Hình 2. 1 Lộ trình áp dụng mơ hình thơng tin xây dựng BIM tại Việt Nam ............................ 47
Hình 3. 1 Vị trí địa lý tỉnh Thái Bình ....................................................................................... 52
Hình 3. 2 Quy trình thực hiện dự án có ứng dụng BIM ........................................................... 57
Hình 3. 3 Mơi trường lưu trữ đám mây .................................................................................... 58
Hình 3. 4 Việc tìm kiếm thơng tin trong CDE.......................................................................... 58
Hình 3. 5 Mơ hình xây dựng trong CDE .................................................................................. 59
Hình 3. 6 Áp dụng cơng nghệ tăng cường vào trong thực tế.................................................... 60
Hình 3. 7 Kết nỗi cơng trình mới với cơng trình đã xây dựng ................................................ 61
Hình 3. 8 Các kết quả xung đột đã được kiểm tra .................................................................... 65
Hình 3. 9 Phân đoạn thi cơng cơng trình .................................................................................. 67
Hình 3. 10 Lập phương án an tồn thi cơng ............................................................................. 67
Hình 3. 11 Định vị tọa độ cho cơng trình ................................................................................. 69

Hình 3. 12 Các lỗi xây dựng được đánh dấu và chuyển lên CDE để hồn thiện ..................... 71
Hình 3. 13 Phân tích điểm đám mây ........................................................................................ 72
HÌnh 3. 14 Minh họa các cấp độ LOD cho cấu kiện cột .......................................................... 77
Hình 3. 15 Ứng dụng BIM trong việc điều hành xây dựng của ban QLDA ............................ 78
Hình 3. 16 Các bước thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .............................................. 79
Hình 3. 17: Lộ trình áp dụng BIM tại Thái Bình ...................................................................... 92
Hình 3. 18 Áp dụng hình thức DB vào dự án áp dụng BIM. ................................................... 96

v


MỤC LỤC BẢNG/BIỂU ĐỒ
Bảng 1. 1 Một số dự án áp dụng BIM sử dụng vốn tư nhân ......................................... 23
Bảng 1. 2 Một số dự án áp dụng BIM sử dụng vốn ngân sách nhà nước ..................... 24
Bảng 3. 1 Những vấn đề trong công tác QLDA mà BIM giải quyết ............................ 84
Biểu đồ 1. 1 Tỷ lệ hiểu biết về BIM .............................................................................. 21
Biểu đồ 1. 2 Tỷ lệ ứng dụng BIM vào các giai đoạn của dự án .................................... 22
Biểu đồ 1. 3 Tỷ lệ đánh giá khó khăn trong quá trình triển khai BIM .......................... 22
Biểu đồ 1. 4 Tỷ lệ ứng dụng BIM theo loại hình doanh nghiệp ................................... 33

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
(Luận văn có sử dụng một số thuật ngữ tiếng Anh và một số tư liệu tham khảo của
nước ngồi)
TT

Chữ viết tắt


Giải thích/ Chữ đầy đủ

Tiếng Việt/Tiếng Anh

I

Tiếng Việt

1)

BXD

Bộ xây dựng

2)

Bộ GTVT

Bộ giao thông vận tải

3)

CĐT

Chủ đầu tư

4)

GSXD


Giám sát xây dựng

5)

NSNN

Ngân sách nhà nước

6)

QLDA

Quản lý dự án

II

Tiếng Anh

7)

Architecture

8)

AR

9)

BIM


10) BIM 3D, 4D...
11) CAD
12) CDE

Kiến trúc
Công nghệ tăng cường thực tế ảo/ Augmented
Reality


hình

thơng

tin

cơng

trình/Building

Information Modeling
Cấp độ ứng dụng của BIM: 3D, 4D
thiết kế có sự trợ giúp của máy tính/Computer
added design
Môi trường dữ liệu chung/Common Data
Environment

13) CD

Xử lý xung đột/Clash detection


14) COBie

Chuyển dữ liệu

15) Coordination

Phối hợp

16) D&B

Thiết kế và thi công/Design and Build

17) LOD

Mức độ chi tiết của BIM/Level of devolopment
(detail)

18) LC

Xây dựng tinh gọn/Lean construction

19) MEP

Cơ điện

20) Structure

Kêt cấu

vii



TT

Chữ viết tắt

Giải thích/ Chữ đầy đủ

Tiếng Việt/Tiếng Anh

21) Naviswork
22) PMI
23) Tekla
24) KCS
25) Revit
26) EPC
27) DB

Phần mềm Naviswork
Viện quản lý dự án Mỹ/Project Management
Institute
Phần Mềm Tekla
Kiểm tra chất lượng sản phẩm/ Knowledge
Centered Support
Phần mềm thiết kế 3D
Hình thức hợp đồng tư vấn – mua sắm thiết bị xây lắp
Hình thức hợp đồng thiết kế - xây lắp.

viii



MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn nhất của nền kinh tế quốc
dân, nó chiếm vị trí chủ chốt ở khâu cuối cùng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Ngành xây dựng chiếm một nguồn kinh phí
khá lớn của ngân sách quốc gia và xã hội, thường chiếm khoảng 10-20% GDP. Nó
đóng góp cho nền kinh tế quốc dân một khối lượng sản phẩm rất lớn, ngồi ra cịn
giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhiều năm qua, việc thiết kế các dự án xây dựng cơng trình ở Việt Nam (và thế
giới trước đây) thường được thực hiện theo quy trình từng bước truyền thống.
Quy trình này được sơ đồ hóa ở Hình I.1.

Hình I. 1 Các bước thiết kế cơng trình theo cách truyền thống
Q trình thực hiện thiết kế dự án theo quy trình này có tính kế thừa kém. Cụ thể,
tuy sản phẩm thiết kế ở các bước thực chất là việc mô tả cùng công trình, chỉ khác
nhau về mức độ chi tiết (sơ bộ, kĩ thuật, bản vẽ thi công). Tuy nhiên, trong thực tế,
các bước thiết kế sau kế thừa được rất ít sản phẩm thiết kế của bước trước và
trong phần lớn trường hợp phải thực hiện lại hầu như toàn bộ q trình thiết kế.
Việc lập tính tốn khối lượng vẫn cịn thủ cơng nhiều khi dẫn đến sai sót. Chưa kể
1


nếu có bất kỳ sự cố nào phát sinh trong q trình thi cơng dẫn đến khơng thi cơng
được đều dẫn đến việc phải điều chỉnh lại thiết kế ban đầu làm. Chính vì vậy làm
việc quản lý cơng trình từ khâu thiết kế đã gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng
khơng chỉ kết cấu cơng trình, mỹ quan mà còn làm tăng giá thành, thời gian xây
dựng và giảm hiệu quả sử dụng của dự án.
Đây là kết quả của việc các đơn vị cùng tham gia vào dự án nhưng lại không chia
sẻ chung một cơ sở dữ liệu về cơng trình. Ngồi ra, đơn vị thực hiện triển khai

xây dựng cơng trình (nhà thầu) lại thường tiếp cận cơng trình rất muộn, ít có cơ
hội tham gia góp ý, điều chỉnh, thay đổi thiết kế để đảm bảo tính khả thi. Người
sử dụng cơng trình (thường là người dân) do khơng có kiến thức về các bản vẽ kĩ
thuật hai chiều nên không tưởng tượng được công trình trên hồ sơ thiết kế truyền
thống, dẫn đến khơng có nhiều khả năng đóng góp ý tưởng để đảm bảo tính năng
sử dụng, tính thẩm mĩ trong q trình khai thác cơng trình sau này.

Hình I. 2 Tương tác đơn tuyến giữa các cơng đoạn của
q trình thiết kế
Trong nội bộ q trình thiết kế, các cơng đoạn khác nhau bao gồm: Lập thuyết minh
báo cáo, triển khai bản vẽ, bản tính, lập dự tốn và KCS có mối quan hệ chồng
chéo (Hình I.2) do khơng chia sẻ chung một cơ sở dữ liệu. Điều này dẫn đến các cập
nhật, chỉnh sửa của một cơng đoạn có thể khơng được đồng bộ hóa sang các cơng đoạn
2


khác, làm mất tính thống nhất của thiết kế. Hầu hết Chủ đầu tư của các cơng trình là
những người khơng có chun mơn về xây dựng, việc đưa họ những bản vẽ CAD làm
họ khó có thể có những cái nhìn tổng quan về cơng trình cũng như những thay đổi
trong thiết kế. Sau khi cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng, hết thời hạn
bảo hành thì trách nhiệm của nhà thầu chấm dứt. Vì vậy việc quản lý các hồ sơ giấy,
duy tu, sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng cơng trình gặp nhiều khó khăn vướng mắc.
Trong khi đó với việc ứng dụng mơ hình thông tin xây dựng BIM tại một số nước phát
triển đã khắc phục được những khó khăn đã nêu và chỉ ra được những lợi ích như:
- Giảm bớt 40% các yêu cầu thay đổi;
- Sai lệch quyết toán với dự toán là +/- 3%;
- Giảm 80% thời gian lập dự tốn;
- Tiết kiệm chi phí lên đến 10%;
- Giảm 7% tiến độ.
(Theo nghiên cứu của Trung tâm CIFE đại học Stanford đã tổng hợp số liệu trên 32 dự

án có sử dụng BIM) [11].
Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình BIM trong cơng tác
quản lý dự án xây dựng cơng trình tại tỉnh Thái Bình” để làm đề tài luận văn.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-

Đề xuất các giải pháp ứng dụng cơng nghệ BIM vào ngành xây dựng nói chung và cơng

tác quản lý các cơng trình xây dựng tại tỉnh Thái Bình nói riêng.
III.

Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.

-

Phương pháp khảo sát thực tế.

-

Và các phương pháp kết hợp khác.

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mơ hình thơng tin xây dựng – BIM và cơng tác quản


lý cơng trình xây dựng.
-

Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu Mơ hình thơng tin
3


xây dựng – BIM, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các cơng trình xây
dựng tại tỉnh Thái bình.
V. Kết quả đạt được
-

Đề xuất một số giải pháp để ứng dụng mơ hình thơng tin xây dựng – BIM trong ngành

xây dựng nói chung và cơng tác QLDA xây dựng cơng trình tại tỉnh Thái Bình nói riêng.
VI. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài về lĩnh vực ứng dụng công nghệ trong xây dựng, trên cơ sở đó chỉ ra một số
biện pháp nhằm đẩy nhanh việc ứng dụng Mơ hình thơng tin xây dựng – BIM tại tỉnh Thái
Bình. Những kết quả nghiên cứu đề tài có thể phục vụ cơng tác học tập và nghiên cứu trong
lĩnh vực QLDA xây dựng cơng trình.
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác thiết kế, xây dựng và
QLDA xây dựng cơng trình và đề xuất áp dụng tại tỉnh Thái Bình.
Nâng cao sự hiểu biết của sinh viên ngành kỹ thuật trong việc áp dụng cơng nghệ mới vào
tiến trình xây dựng dự án.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QLDA XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH

1.1

Khái niệm chung về cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của dự án đầu tư xây dựng cơng trình, được giải thích
trong Luật Xây dựng 2014 như sau:“ Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị
dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng” [1].
Dự án đầu tư xây dựng là loại cơng việc mang tính chất một lần, cần có một lượng đầu
tư nhất định, trải qua các trình tự. Dự án đầu tư xây dựng có những đặc điểm cơ bản
sau:
- Được cấu thành bởi một hoặc nhiều cơng trình thành phần và có mối liên hệ nội tại
chịu sự quản lý thống nhất trong quá trình đầu tư xây dựng.
- Hồn thành cơng trình là một mục tiêu quan trọng trong điều kiện ràng buộc nhất
định về thời gian, về chi phí đầu tư, về nguồn lực, về chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Tuân theo trình tự đầu tư xây dựng cần thiết từ khi đưa ra ý tưởng đến lúc cơng trình
hồn thành đưa vào sử dụng.
- Mọi công việc chỉ thực hiện một lần duy nhất: đầu tư một lần, địa điểm xây dựng cố
định, thiết kế và thi công đơn nhất.
Như vậy dự án xây dựng bao gồm hai nội dung cơ bản là đầu tư và hoạt động xây
dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng yêu cầu có một diện tích nhất định,
ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, mặt biển, khoảng không, mặt nước và thềm
lục địa) do đó có thể hiểu dự án xây dựng gồm (hình1.1):

5



DỰ ÁN
XÂY DỰNG

= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT

CƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG

Hình 1. 1 Mơ hình dự án đầu tư xây dựng
Dựa vào cơng thức trên ta có thể thấy đặc điểm một dự án xây dựng gồm các vấn đề
sau:
a. Kế hoạch
Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định từ trước, các mục đích
này cần được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu
cụ thể đã làm được.
b. Tiền
Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng dự án. Nếu coi phần “Kế hoạch của dự án” là tinh
thần, thì “Tiền” được coi là vật chất khi quyết định sự thành công của dự án.
c. Thời gian
Thời gian kiên quyết cần có để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với cơ
hội. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
d. Đất
Đất cũng là một yếu tố vật chất rất quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt quý
hiếm. Ngoài các giá trị về địa chất, đất cịn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế, mơi
trường, xã hội …. Vì vậy, cần quy hoạch và sử dụng khai thác đất cho các dự án có
những đặc điểm và yêu cầu riêng, hết sức lưu ý khi thực hiện.
e. Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:

- Xây dựng cơng trình mới;

- Mở rộng, nâng cấp cơng trình cũ;
- Cải tạo, sửa chữa cơng trình cũ.
Nhằm mục đích duy trì, phát triển hoặc nâng cao chất lượng cơng trình trong một thời
gian nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm xây dựng là luôn đứng cố định và chiếm
một diện tích đất nhất định. Nó khơng đơn thuần là sự sở hữu của chủ đầu tư mà nó có

6


một ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các dự án xây dựng có tác động rất lớn vào mơi trường
sinh thái và cuộc sống cộng đồng của dân cư, các tác động về tinh thần và vật chất
trong một thời gian rất dài. Vì vậy, cần lưu ý khi thiết kế và thi cơng các cơng trình
xây dựng.
f. Cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư, được tạo thành bởi sức lao động
của con người, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, vật liệu xây dựng, được liên kết định vị
với đất, có thể bao gồm phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng
trình cơng cộng, nhà ở, thủy lợi, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, năng lượng và
các cơng trình khác.
Cơng trình xây dựng bao gồm một hay nhiều hạng mục cơng trình, nằm trong dây
chuyền cơng nghệ đồng bộ, hồn chỉnh được nêu trong dự án. Như vậy cơng trình xây
dựng là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó có một đặc điểm riêng đó là:

- Các cơng trình xây dựng phục vụ cho mục đích của cuộc sống con người, khi nó là
các cơng trình xây dựng dân dụng như: nhà ở, khách sạn …;

- Khi các cơng trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống, là cơ sở để tạo ra các
sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp, thủy lợi, giao thông …
Tổng quát có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, với một nhiệm vụ cụ

thể cần phải được thực hiện với nguồn lực riêng, phương pháp riêng và theo một kế
hoạch tiến độ xác định [2].
1.1.2 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hố và tồn
cầu hố trong mọi lĩnh vực kinh tế, cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác QLDA ngày
càng trở nên phức tạp địi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối
tác và nhiều bộ môn liên quan. Nên, cơng tác QLDA đầu tư xây dựng địi hỏi phải có sự
phát triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng của
các cơng trình ở nước ta trong thời gian tới.

7


Theo giáo trình QLDA đầu tư, TS. Từ Quang Phương, Bộ môn Kinh tế đầu tư, đại học
Kinh tế quốc dân định nghĩa: “QLDA là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép.” [3]
Hiện nay, công tác QLDA đang ngày càng được chú trọng và mang tính chun nghiệp
hơn, nó tỷ lệ thuận với quy mơ, chất lượng cơng trình và năng lực cũng như tham vọng
của chính Chủ đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy cơng trình có u cầu cao về chất lượng,
hoặc cơng trình được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết với các đơn vị tư
vấn quốc tế, … địi hỏi một Ban QLDA có năng lực thực sự, làm việc với cường độ cao,
chuyên nghiệp và hiệu quả. Đây là lĩnh vực mới mẻ và nhiều tiềm năng ở Việt Nam.
 Vai trò của QLDA xây dựng
Mặc dù Ban QLDA đòi hỏi những nỗ lực của bản thân, tính tập thể và yêu cầu hợp
tác của các thành viên… nhưng tác dụng của nó rất to lớn. Các tác dụng chủ yếu đó
là:


- Giúp Chủ đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của dự án và
khuyến khích các thành phần tham gia nhằm đạt được những mục tiêu đề ra đúng thời
hạn với chi phí, chất lượng như mong muốn ban đầu;

- Liên kết mọi các hoạt động, công việc của dự án;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên và gắn bó giữa nhóm
QLDA với khách hàng là chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;

- Tăng cường sự hợp tác giữa các bên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham
gia dự án;

- Tạo điều kiện phát hiện sớm những rủi ro, khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời những thay đổi hoặc vấn đề khơng dự đốn được. Tạo điều kiện cho
sự đàm phán trực tiếp giữa các đơn vị liên quan để giải quyết những bất đồng;

- Tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
 Nội dung các công việc QLDA đầu tư xây dựng:

- Quản lý vĩ mô và vi mô với các dự án
8




Quản lý vĩ mô đối với các dự án

Quản lý vĩ mô (quản lý nhà nước) đối với dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô
ảnh hưởng đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án. Trong
thời gian thực hiện dự án, đại diện nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước về kinh
tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối các hoạt động của dự án nhằm đảm

bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội. Công cụ quản lý
bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách tài chính, tỉ giá, tiền tệ,
lãi suất, hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư, thuế, những quy định về kế tốn, tiền
lương...


Quản lý vi mơ đối với các dự án

Công tác QLDA ở tầm vi mô là việc quản lý các hoạt động cụ thể trong việc hình
thành dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, giám
sát....các hoạt động của dự án. QLDA bao gồm quản lý hàng loạt các vấn đề như quản
lý vốn, thời gian, chi phí, mua sắm, nguồn đầu tư, rủi ro....Q trình quản lý được thực
hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án đến giai đoạn vận hành kết quả. Trong từng
giai đoạn, tuy đối tượng quản lý khác nhau nhưng đều phải gắn với ba mục tiêu chung
của hoạt động QLDA là thời gian, chi phí và kết quả hồn thành.

- Quản lý theo lĩnh vực, theo yếu tố quản lý
QLDA bao gồm những nội dung sau (hình 1.2).

9


Hình 1. 2 Các lĩnh vực QLDA
Quản lý đấu thầu: Quản lý tốt trong công tác đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của nền kinh tế, giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất và tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh giúp các nhà thầu phát huy được khả năng của mình, tạo
sự cơng bằng và hiệu quả trong xây dựng. Công tác quản lý đấu thầu bao gồm những
nội dung chủ yếu (hình 1.3).

10



Quản lý đấu thầu
Kế hoạch mua hàng
1. Đầu vào
- Mô tả sản phẩm
- Các nguồn mua
- Các điều kiện mua hàng
- Các ràng buộc, giả định
2. Công cụ kỹ thuật
- Phân tích đánh giá của
chuyên gia
- Lựa chọn dạng hợp đồng
3. Đầu ra
- Kế hoạch mua hàng
- Bản kê công việc

Kế hoạch tìm kiếm
nguồn hàng
1. Đầu vào
- Bản kê cơng việc
- Các kế hoạch đầu ra
khác
2. Công cụ kỹ thuật
- Các tiêu chuẩn
- Đánh giá của chuyên gia
3. Đầu ra
- Tài liệu mua hàng
- Các chỉ tiêu đánh giá
- Cập nhật lại bảng kê

cơng việc

Phân tích các nhà bán
hàng
1. Đầu vào
- Tài liệu mua hàng
- Danh mục các nhà bán
hàng
2. Công cụ kỹ thuật
- Đấu thầu
- Quảng cáo mua hàng
3. Đầu ra
- Kế hoạch đề xuất

Lựa chọn nguồn hàng
1. Đầu vào
- Kế hoạch đã đề xuất
- Các chỉ tiêu đánh giá
- Chiến lược tổ chức thực
hiện dự án
2. Công cụ kỹ thuật
- Thương thảo hợp đồng
- Hệ thống thanh toán
- Các tính tốn độc lập
3. Đầu ra
- Hợp đồng

Quản lý hợp đồng
1. Đầu vào
- Kết quả công việc

- Các yêu cầu thay đổi
- Hóa đơn bán hàng
2. Cơng cụ kỹ thuật
- Hệ thống kiểm tra thay
đổi
- Báo cáo bán hàng
- Hệ thống thanh toán
3. Đầu ra
- Các thay đổi hợp đồng
- Yêu cầu thanh toán, trao
đổi tiền - hàng

Kết thúc hợp đồng
1. Đầu vào
- Tài liệu hợp đồng
2. Công cụ kỹ thuật
- Kiểm kê, kế toán mua
hàng
3. Đầu ra
- Dữ liệu hợp đồng
- Biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng

Hình 1. 3 Quy trình quản lý đấu thầu
1.2

Tình hình chung cơng tác QLDA xây dựng cơng trình

1.2.1 Những kết quả đạt được
Ở Việt Nam, vấn đề QLDA đã được chú ý từ đầu những năm 90, thể hiện trong các

Luật, Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu…Trong
những năm qua, Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều dự án, phục vụ cho phát triển
kinh tế xã hội và cải thiện điều kiện sống cho hàng triệu người dân trên phạm vi toàn
quốc. Công tác Tổ chức QLDA xây dựng đã được quan tâm của lãnh đạo các Bộ và
11


các cấp được phân công, hạn chế thấp nhất rủi ro trong quá trình xây dựng dự án. Các
cơ quan chức năng từ QLDA, Tư vấn, Nhà thầu xây lắp đã có cố gắng hồn thành
nhiệm vụ được giao, tn thủ các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Trong hồn cảnh thiếu kinh phí nhưng nhiều dự án đã sớm được đưa vào sử dụng,
phục vụ sản xuất đem lại những hiệu quả về kinh tế - xã hội.

- Năng lực các cơ quan thay mặt cho chủ đầu tư được cải thiện đáng kể. Điều này thể
hiện ở mọi "công đoạn" từ chuẩn bị dự án đến thực hiện dự án. Môi trường đầu tư (chế
độ, chính sách... được đổi mới từng ngày). Sự chủ động trong công việc, trách nhiệm
cá nhân hoặc cơ quan đã tiệm cận hơn đến sự minh bạch. Tại Điều 4 của Luật Xây dựng
năm 2014 và Điều 3 của Nghị định 59/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng đã nêu được
nguyên tắc cơ bản “Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư
xây dựng” [4], phân định rõ các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác nhau
phải có phương thức và phạm vi quản lý khác nhau. Trong đó, đối với các dự án có sử dụng
vốn nhà nước thì các cơ quan quản lý chuyên ngành phải quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc
“ tiền kiểm” nhằm nâng cao chất lượng cơng trình, chống thất thốt lãng phí và nâng cao
hiệu quả đầu tư; đối với các dự án sử dụng vốn ngồi nhà nước thì Nhà nước chỉ tập trung
quản lý về quy hoạch, quy chuẩn tiêu chuẩn, chất lượng an tồn, bảo vệ mơi trường, phịng
chống cháy nổ, cịn các nội dung khác thì giao quyền chủ động cho người quyết định đầu tư
và chủ đầu tư, nhằm tạo sự chủ động và thu hút tối đa các nguồn lực thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng.

- Việc thay đổi cơ chế vận hành của các bên cho phù hợp với luật xây dựng được đổi

mới liên tục làm cho năng lực của các cơ quan trực thuộc chủ đầu tư giảm bớt sự hạn
chế bởi các quy định, quy chế vận hành hệ thống. Cơng tác xác định rõ vai trị trách
nhiệm của “chủ đầu tư” giữa chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý sản
xuất đã được phân biệt rõ hơn. Tại Điều 62, Luật đã hình thành thêm 2 loại Ban quản lý
dựa án là ban QLDA chuyên ngành và ban Quản lý dựa án khu vực để quản lý các dự án
vốn NSNN, vốn NN theo chuyên ngành; Các ban này sẽ được giao làm Chủ đầu tư một số
dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLDA. Sau khoảng 2 năm triển khai, cách làm này
đã giảm những Ban QLDA có năng lực yếu kém, tập trung quản lý được nhiều dự án theo
chuyên ngành hoặc theo khu vực. Đặc biệt là Luật xây dựng 2014 tại Điều 163 quy định
“ Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc QLDA, cá nhân trực tiếp tham gia QLDA phải có
12


chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù
hợp với quy mô, loại dự án” [1] để họ hiểu được quyền lợi và trách nhiệm việc mình thực
hiện.

- Cơng tác Giám sát đầu tư (bao gồm cả việc theo dõi, đánh giá hiệu quả dự án) đã
không bị coi nhẹ so với công tác chuẩn bị và thực hiện dự án. Tại Điều 8 Luật Xây
dựng năm 2014 nêu rõ “Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp
với từng loại nguồn vốn… Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà
nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải
thực hiện giám sát của cộng đồng” [1]. Thông tin về dự án đã được công khai hơn đến
với cộng đồng được hưởng lợi cũng như cộng đồng bị ảnh hưởng để nhận về và xử lý
các phản hồi, tăng cường sự đồng thuận của dân chúng và tạo được kênh cho sự giám
sát của cộng đồng.

- Năng lực của các nhà thầu Tư vấn/ nhà thầu xây dựng đã tiến bộ đáng kể để đáp
ứng được các yêu cầu trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án, chất lượng và hiệu quả của
dự án. Việc thay đổi cách điều hành, tư duy ở các cá nhân, đơn vị tư vấn để hợp với

thời cuộc, "Tự nâng cao năng lực" của Tư vấn (một yếu tố cần thiết để Tư vấn phát
triển và hội nhập). Sự phát triển của Tư vấn một phần do các chính sách của Nhà nước
và các bộ ngành đã tạo động lực thúc đẩy phát triển. Các dự án đầu tư là sản phẩm và
con người trực tiếp hay gián tiếp sử dụng vì vậy liên quan đến tính mạng, các nhà thầu
tư vấn/ xây dựng cần hiểu rõ trách nhiệm của mình. Trong Luật Xây dựng năm 2014
đã nêu được những quy định, yêu cầu, quyền và nghĩa vụ của các nhà thầu với sản
phẩm của mình [1]. Chúng ta ý thức được rằng năng lực cải thiện sẽ đem đến sản
phẩm tốt cho xã hội.

- Nhà thầu xây dựng ngày càng chuyên nghiệp, hội nhập, nhân lực tốt, máy móc thiết
bị được tăng cường, cơng tác quản lý, công nghệ được cập nhật liên tục, năng lực và
kinh nghiệm ngày càng đáp ứng được những u cầu khắt khe hơn. Chính phủ ln có
chủ trương “Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải
pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng
cơng trình” và nâng cao hiệu quả đầu tư [1].

13


1.2.2 Những mặt còn tồn tại

- Về quản lý thời gian: chưa xác định các hoạt động, trình tự và ước tính thời gian
thực hiện một cách tổng quan, khoa học và đảm bảo về dự án. Chủ đầu tư đã có chú ý
về khâu lập tiến độ dự án, nhưng chưa xây dựng và kiểm soát một cách chặt chẽ, thực
hiện dự án theo đúng khung tiến độ đã được phê duyệt. Ngồi ra việc thanh quyết
tốn chưa thực hiện đúng do thiếu vốn làm cơng trình bị chậm hoặc dừng hẳn khiến
ảnh hưởng đến thời gian xây dựng và chất lượng thi cơng.

- Về quản lý chi phí: tình trạng thất thốt, lãng phí, chậm tiến độ thi cơng vẫn cịn là
vấn đề gây nhiều bức xúc. Việc rà sốt, sửa đổi, bổ sung, cơng bố một số định mức

kinh tế kỹ thuật phục vụ quản lý đầu tư xây dựng vẫn cịn chậm. Dự tốn về quản lý
chi phí trong hoạt động QLDA đã được đưa ra nhưng chưa đầy đủ, nhiều khi cịn
mang tính chủ quan chưa bám sát vào tình hình thực tế. Hiện nay theo quy định của
Bộ Xây dựng, chi phí thiết kế, thẩm tra các cơng trình xây dựng được tính theo tỷ lệ
phần trăm (%) giá trị xây lắp của công trình. Điều này cũng có nghĩa là, nếu giá trị
xây lắp của cơng trình càng cao thì chi phí thiết kế cũng như thẩm tra càng lớn và
ngược lại. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng, hầu như đơn vị tư vấn thiết kế cũng như tư
vấn thẩm tra nào cũng không đặt nặng vấn đề nghiên cứu giải pháp kỹ thuật hợp lý,
tính tốn chặt chẽ kết cấu để giảm giá thành, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, đặc
biệt là các cơng trình vốn Nhà nước quản lý. Ngược lại, nhiều đơn vị Tư vấn có xu
hướng thiết kế thiên về an toàn quá mức cần thiết (kích thước lớn, bố trí nhiều cốt
thép, …) dẫn đến giá thánh tăng cao. Việc này cũng được sự thống nhất của Tư vấn
thẩm tra. Lý do là nếu tính toán để điều chỉnh theo hướng tiết kiệm sẽ vừa tốn thời
gian, vừa giảm chi phí thiết kế cũng như thẩm tra. Việc quản lý và huy động vốn còn
nhiều bất cập. Trong quá trình thực hiện dự án, chưa tổ chức, phân tích số liệu và báo
cáo những thơng tin về chi phí một cách chính xác, bám sát theo tình hình thực tế để
biết hướng cân đối. Theo các chuyên gia hiện có đến 80% dự án tại Việt Nam không
xác định được đúng giá hợp đồng xây dựng. Trong đó, các dự án đầu tư có nguồn vốn
từ ngân sách Nhà nước hoặc do Nhà nước bảo lãnh tập trung nhiều bất cập nhất như
giá thành cao, thậm chí rất cao, đội vốn, tiến độ kéo dài... Một thực tế khiến dư luận
rất bức xúc trong thời gian qua là vấn đề đội giá khơng bình thường của các dự án xây
dựng, dự án tuyến đường sắt số 1 Bến Thành – Suối Tiên (TP.HCM) đội vốn lên tới
14


hơn 126%, tuyến Cát Linh – Hà Đông (Hà Nội) cũng đội vốn lên 57%, dự án Nhà
máy Gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2 đội vốn từ 4.000 lên 8.000 tỷ đồng, kéo dài
trong 8 năm... [5].

- Chất lượng một số cơng trình xây dựng cịn thấp, hàng loạt vụ việc đáng tiếc về

chất lượng cơng trình đã xảy ra như sập hầm cơng trình Thủy điện Đạ Dâng (Lâm
Đồng), sập giàn giáo tại công trường KCN Fomusa Vũng Áng (Hà Tĩnh) [5]. Chất
lượng hồ sơ thiết kế không đồng đều, ảnh hưởng đến thời gian chuẩn bị đầu tư, cũng
như chất lượng cơng trình, nhiều dự án phải điều chỉnh thiết kế, dự tốn trong q
trình thi cơng, làm tăng chi phí đầu tư xây dựng và giảm chất lượng cơng trình cũng
như hiệu quả đầu tư. Đặc biệt, cịn có hiện tượng chủ động tăng quy mơ đầu tư vượt
nhu cầu sử dụng thực tế, lựa chọn các giải pháp thiết kế không phù hợp nhằm tăng
tổng mức đầu tư gây thất thốt lãng phí. Bên cạnh những yếu kém trong khâu khảo
sát, thiết kế thì cơng tác thi cơng ngồi hiện trường cũng cịn nhiều bất cập. Việc thi
công chưa đúng hồ sơ thiết kế, thường tập trung vào phần ngầm, phần dưới mặt đất;
việc nghiệm thu khối lượng và bản vẽ hồn cơng đối với các phần cơng trình bị che
lấp trước khi chuyển bước thi công chưa được thực hiện đầy đủ. Bên cạnh đó, cơng
tác quản lý chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện chế tạo sẵn tại một số cơng trình chưa
được quản lý chặt chẽ; quy trình kỹ thuật trong thi công xây dựng chưa được tuân thủ
nghiêm túc, công tác giám sát của chủ đầu tư, tư vấn giám sát có nơi cịn lỏng lẻo,
chưa thường xun. Việc cố ý giảm phẩm cấp các vật liệu hoàn thiện so với hồ sơ
thiết kế vẫn xảy ra, làm ảnh hưởng đến chất lượng hồn thiện và thẩm mỹ cơng trình,
như ở Cung Quy hoạch, Hội chợ, Triển lãm và Văn hoá tỉnh, Trụ sở liên cơ quan số
4... tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, theo kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng tỉnh Quảng
Ninh có 6 cơng trình đang thi cơng gặp sự cố cấp III, gồm 5 cơng trình hạ tầng kỹ
thuật và 1 cơng trình giao thơng (đình chỉ gói thầu xây lắp số 2, xây dựng cầu
Km11+759 thuộc dự án nâng cấp đường Nà Phạ, huyện Bình Liêu); thu hồi giấy phép
xây dựng một số cơng trình tại 9 địa phương: Móng Cái, Hạ Long, Cẩm Phả, ng
Bí, Đơng Triều, Cơ Tơ, Quảng n, Vân Đồn, Hồnh Bồ [6].

- Về quản lý nhân sự: Chủ đầu tư vẫn chưa có chính sách linh hoạt trong việc bố trí,
sắp xếp nguồn lao động. Sắp xếp vị trí đúng với năng lực và trình độ của từng người
để phát huy hết khả năng của mỗi người. Bên cạnh đó, việc sắp lại nguồn lao động,
15



đặc biệt là sau khi dự án kết thúc vẫn chưa được thực hiện. Điều đó dẫn đến tình trạng
thất nghiệp của người lao động và đánh mất những lao động then chốt và quen việc
với các dự án sau. Ngồi ra, việc phối hợp làm việc theo nhóm trong nội bộ quản lý
của chủ đầu tư vẫn còn yếu kém, phong cách làm việc cá nhân vẫn còn hiện hữu. Cịn
đối với lực lượng làm cơng tác quản lý Nhà nước về xây dựng tại các địa bàn theo
phân cấp, đa phần thiếu về số lượng, yếu về năng lực chun mơn, thiếu kinh nghiệm
nghề nghiệp, trong khi đó hoạt động xây dựng liên tục phát triển và diễn biến nhanh
chóng. Mặt khác, sự phối hợp của các đơn vị chức năng còn thiếu đồng bộ, thiếu
thống nhất và chưa chặt chẽ, chưa thực hiện đầy đủ, đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong quản lý theo sự phân cấp. Một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng của các cơ quan quản lý Nhà nước là tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án
ĐTXD cơng trình, thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật trình người quyết định đầu tư
phê duyệt. Tuy nhiên, công tác này của một số cơ quan quản lý Nhà nước về xây
dựng chưa thực hiện đúng nội dung, đúng thẩm quyền, có lúc, có nơi cịn mang tính
chiếu lệ.

- Về quản lý rủi ro: Do đặc điểm của quá trình đầu tư và đặc điểm sản xuất xây dựng
có nhiều thành phần cùng tham gia, quá trình thực hiện đầu tư kéo dài và chịu ảnh
hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên cũng như các điều kiện về môi trường - xã hội
- luật pháp - văn hoá nơi dự án được thực hiện. Cho nên ngành xây dựng phải chịu tác
động của rất nhiều yếu tố rủi ro. Những đặc điểm mang tính chất đặc thù của hoạt
động sản xuất xây dựng như: các quá trình sản xuất phải thực hiện ngoài trời nên chịu
tác động trực tiếp của thời tiết, có tính lưu động cao khơng ổn định, tính đơn chiếc,
khối lượng cơng việc lớn, thời gian thực hiện kéo dài nên tính chất rủi ro cũng rất khó
lường. Q trình quản lý rủi ro vẫn diễn ra theo hình thức tự bảo hiểm là chính. Hiện
tại vẫn chưa có một phương pháp khoa học hiện đại nào có thể giúp tìm ra những rủi
ro tiềm tàng. Do đó, đơi khi phát hiện ra sai sót, bất trắc thì đã muộn.
1.3 Giới thiệu mơ hình thơng tin xây dựng BIM
1.3.1 Tổng quan về BIM.

Như đã được giới thiệu tại phần mở đầu, tầm quan trọng của BIM là không thể phủ
nhận và đã được ngày một nhân rộng cả trên Thế giới và ở Việt Nam.

16


Trào lưu ứng dụng BIM trong thiết kế, thi công và quản lý cơng trình xây dựng dân
dụng, cơng nghiệp, cơ sở hạ tầng ... đang được triển khai và áp dụng rộng khắp tại
nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam (như đã nêu tại phần mở đầu) đã có nhiều đơn
vị thiết kế, nhà thầu từng bước đưa các ứng dụng của BIM như Autodesk Revit,
Tekla... vào áp dụng trong các cơng trình bắt đầu từ khâu thiết kế ý tưởng cho đến
quản lý thi công sau này. Một số Công ty đã và đang tiếp tục phát triển các ứng
dụng BIM để nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tế, biến mơ hình BIM 3D thơng
thường thành BIM 4D, 5D …
 BIM là gì?
Mơ hình thơng tin cơng trình BIM là một bước tiến gần đến lối suy nghĩ tự nhiên của
chúng ta. Ký ức của chúng ta được xây dựng thơng qua các hình ảnh mà tâm trí chúng
ta chụp ở dạng 3D kết hợp với những thông tin về ngày tháng, màu sắc, cảm giác, mùi
vị .... Nói tóm lại, suy nghĩ của chúng ta là một hình ảnh 3D có ngữ cảnh.
BIM là một phương pháp để tối ưu hóa thiết kế, quá trình thi cơng và vận hành của
cơng trình xây dựng. Về cơ bản, BIM được hình thành bởi một mơ hình 3D trên máy
tính và có thể được nâng cấp bằng cách thêm thơng tin như thời gian, chi phí, sử dụng.
Chữ "I" viết tắt của Information trong BIM, có thể được sử dụng theo nhiều cách khác
nhau tùy theo từng đối tượng tham gia dự án. Và kết quả là, dự án sẽ tạo ra một tập
hợp các mô hình BIM với thơng tin phong phú có thể được sử dụng trong suốt vịng
đời dự án. Chính vì vậy, BIM khơng phải là phần mềm, nó chính là phương pháp làm
việc, cộng tác, thiết kế, quản lý, thi công và vận hành dự án. Hay nó cách khác nó là
một quy trình tổng hợp và khép kín
Được chấp nhận nhiều nơi trên thế giới bởi các tổ chức khác nhau, khái
niệm BIM được Uỷ ban Tiêu chuẩn BIM tại Mỹ định nghĩa như sau: "Mơ hình thơng

tin cơng trình là sự biểu diễn bằng số các thuộc tính vật lý và chức năng của cơng
trình, chia sẻ nguồn tri thức các thơng tin của cơng trình, tạo một cơ sở đáng tin
cậy cho các quyết định trong suốt vòng đời từ ý tưởng ban đầu cho đến khi dỡ bỏ
nó".
BIM là một quan niệm mới cho phép xây dựng cơng trình ảo trước rồi mới đến cơng
trình trên thực tế. Bằng cách này, các Bên tham gia dự án có thể xem xét trước và đánh
giá hiệu quả của nó trước khi thực hiện. Giải quyết được các vấn đề liên quan ngay ở
17


×