Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 169 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học xây dựng





Nguyễn MINH Đức



Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao
chất lợng quản lý dự án đầu t
xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc



Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 62.31.09.01




Luận án tiến sỹ kinh tế




Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS đinh đăng quang




Hà Nội - 2012
Lời cam Đoan


Tác giả luận án xin cam đoan bản luận án này là
công trình khoa học độc lập của cá nhân tác giả.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận án




Nguyễn Minh Đức


ii

Mục lục
Mở đầu
1

1- Tính cấp thiết của đề tài
1

2- Mục đích và định hớng nghiên cứu đề tài
2


3- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3

4- ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3

5- Phơng pháp nghiên cứu đề tài
4

6- Những đóng góp mới của luận án
4

Chơng 1: Nghiên cứu tổng quan về chất lợng quản lý dự án
đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
6


1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dự án

6


1.2 Lý luận chung về dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nớc

9


1.2.1 Dự án đầu t và dự án đầu t xây dựng công trình


9

1.2.1.1 Thuật ngữ dự án đầu t và dự án đầu t xây dựng công trình
9

1.2.1.2 Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t
12

1.2.1.3 Ba phơng diện cơ bản của một dự án đầu t
14

1.2.1.4 Phân loại dự án đầu t và dự án đầu t xây dựng công trình
16

1.2.1.5 Các yêu cầu của dự án đầu t xây dựng công trình
18

1.2.1.6 Các đặc điểm của dự án đầu t xây dựng công trình
19

1.2.1.7 Các yếu tố ảnh hởng đến kết quả của dự án đầu t xây dựng công
trình
21


1.2.2 Dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc

24


1.2.2.1 Khái niệm về vốn đầu t nhà nớc và dự án đầu t xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nớc
24

1.2.2.2 Các đặc điểm của dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn
nhà nớc 24

1.2.3 Chất lợng dự án đầu t xây dựng công trình
25


1.3 Lý luận chung về quản lý dự án dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc

29


1.3.1 Khái niệm về quản lý dự án

29


iii

1.3.2 Nội dung quản lý dự án
33

1.3.3 Các phơng thức quản lý dự án
35


1.3.4 Công cụ quản lý dự án
36

1.3.5 Mục tiêu quản lý dự án đầu t xây dựng công trình của chủ đầu t dự
án
38

1.3.6 Các tác nhân liên quan đến quản lý dự án đầu t xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nớc
38

1.3.7 Quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc của
chủ đầu t dự án
39

1.3.8 Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc theo quy định pháp luật hiện hành
41

1.3.8.1 Hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án
41

1.3.8.2 Hình thức chủ đầu t thuê t vấn quản lý dự án
42


1.4 Chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn
nhà nớc và các yếu tố ảnh hởng

43


1.4.1 Khái niệm về chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc
43

1.4.2 Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nớc
45

1.4.3 Các tiêu chí và phơng pháp đánh giá chất lợng quản lý dự án đầu t
xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
47

Chơng 2: thực trạng chất lợng quản lý dự án đầu t xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc

50


2.1 Tổng quan về tình hình đầu t và xây dựng ở Việt Nam trong giai
đoạn 2006-2010

50

2.1.1 Tình hình đầu t theo các nguồn vốn
50

2.1.2 Vốn đầu t từ NSNN và tình hình vốn đầu t xây dựng từ NSNN ở một
số ngành kinh tế
52


2.1.2.1 Vốn đầu t từ Ngân sách nhà nớc
52

2.1.2.2 Vốn đầu t từ NSNN cho một số ngành
53

2.2 Thực trạng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn
nhà nớc dới góc độ quản lý nhà nớc

54


iv

2.2.1 Thực trạng quản lý nhà nớc đối với dự án đầu t xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nớc trong thời gian qua
54

2.2.2 Tình hình thực hiện các quy định về quản lý dự án đầu t xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nớc trong thời gian qua 57

2.2.3 Những kết quả đạt đợc và tồn tại trong quản lý Nhà nớc đối với dự
án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
59

2.2.3.1 Những kết quả đạt đợc
59

2.2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

59


2.3 Thực trạng chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc

60

2.3.1 Thực trạng chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc từ điểm nhìn chất lợng sản phẩm của dự án 61

2.3.1.1 Thực trạng về chất lợng sản phẩm của dự án đầu t xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nớc
61

2.3.1.2 Thực trạng tuân thủ các quy định về quản lý chất lợng sản phẩm
dự án đầu t xây dựng công trình 65

2.3.1.3 Thực trạng quản lý chất lợng dự án đầu t xây dựng công trình
của các chủ thể tham gia dự án
66

2.3.1.4 Phân tích nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý chất lợng
sản phẩm dự án đầu t xây dựng công trình 68

2.3.2 Thực trạng chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc từ điểm nhìn chất lợng quản lý chi phí đầu t xây dựng
công trình
71


2.3.2.1 Thực trạng chất lợng quản lý chi phí đầu t xây dựng công trình
ở một số dự án sử dụng vốn nhà nớc
71

2.3.2.2 Phân tích nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý chi phí dự
án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
74

2.3.3 Thực trạng chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc từ điểm nhìn chất lợng quản lý tiến độ (thời gian) thực
hiện dự án 76

2.3.3.1 Thực trạng tiến độ thực hiện dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc thời gian qua
76

2.3.3.2 Thực trạng xác định thời gian thực hiện các công việc của dự án
đầu t xây dựng công trình 79

2.3.3.3 Phân tích nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý tiến độ
thực hiện dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
81


v

2.4 Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trong quá trình triển khai
dự án đầu t xây dựng công trình
83


2.4.1 Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở một số dự án đầu t xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
83

2.4.2 Nguyên nhân không đảm bảo thời gian trong công tác giải phóng mặt
bằng
85

2.5 Thực trạng hoạt động đấu thầu trong xây dựng
88

2.5.1 Thực trạng hoạt động đấu thầu trong xây dựng thời gian qua
88

2.5.2 Những kết quả đạt đợc và những tồn tại trong hoạt động đấu thầu xây
dựng thời gian qua
91

2.6 Đánh giá chung về thực trạng chất lợng quản lý dự án đầu t xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
93

2.6.1 Những kết quả đạt đợc
93

2.6.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
94

Chơng 3: giải pháp nâng cao chất lợng quản lý dự án đầu t
xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc

97

3.1 Định hớng chiến lợc đầu t phát triển trong tơng lai ở một số lĩnh
vực đầu t xây dựng sử dụng nhiều vốn nhà nớc
97

3.1.1 Chiến lợc phát triển nhà ở trong tơng lai 98

3.1.2 Chiến lợc đầu t phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải trong
tơng lai
99

3.1.3 Chiến lợc đầu t phát triển thủy lợi trong tơng lai 102

3.2 Định hớng đề xuất giải pháp
103

3.2.1 Mục tiêu hớng tới của các giải pháp đợc đề xuất
103

3.2.2 Các nguyên tắc đợc quán triệt khi đề xuất các giải pháp
103

3.2.3 Danh mục các giải pháp đề xuất của luận án
103

3.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu t xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nớc của chủ đầu t dự án
106


3.3.1 Lập kế hoạch quản lý thực hiện dự án làm cơ sở lập kế hoạch đấu thầu
của dự án và quản lý tiến độ thời gian thực hiện dự án
106

3.3.1.1 Vận dụng phơng pháp sơ đồ mạng PERT để lập kế hoạch quản lý
thực hiện dự án đầu t xây dựng công trình
106

3.3.1.2 Lợi ích của việc lập kế hoạch quản lý thực hiện dự án đầu t xây
dựng công trình bằng sơ đồ mạng PERT
111


vi

3.3.1.3 Ví dụ lập kế hoạch quản lý thực hiện dự án đầu t xây dựng công
trình bằng sơ đồ mạng PERT
112

3.3.2 Đề xuất phơng pháp đánh giá chất lợng quản lý dự án đầu t xây
dựng công trình 115

3.3.3 Nâng cao năng lực sử dụng các công cụ quản lý dự án trong việc theo
dõi, giám sát quá trình thực hiện dự án
123

3.3.3.1 Sử dụng biểu đồ đờng chéo để theo dõi tiến độ thực hiện dự án và
cảnh báo sớm nguy cơ kéo dài thời gian hoàn thành dự án
123


3.3.3.2 Sử dụng phơng pháp giá trị thu đợc để đánh giá trạng thái dự án
đầu t xây dựng công trình
125

3.3.4 Thiết lập bộ máy quản lý điều hành thực hiện dự án theo 3 cấp độ
128

3.3.5 Sử dụng phơng pháp Danh mục u tiên để xác định trình tự u tiên
áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu t xây dựng công
trình 130

3.4 Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý dự án đầu t xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nớc
132

3.4.1 Xác định rõ hơn dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nớc
132

3.4.2 Hoàn thiện quy định áp dụng các hình thức quản lý dự án đối với các
dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc 135

3.4.3 Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thờng, hỗ trợ khi thu hồi đất nhằm
đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng
137

3.4.4 Hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý chất lợng dự án đầu t xây
dựng công trình
140


3.4.5 Hoàn thiện nội dung và phơng pháp xác định một số chi phí trong
tổng mức đầu t của dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
142

3.4.5.1 Hoàn thiện cách tính chi phí dự phòng do yếu tố trợt giá
142

3.4.5.2 Hoàn thiện phơng pháp xác định chi phí t vấn đầu t xây dựng
144

3.4.5.3 Bổ sung chi phí thuê, mua phần mềm có bản quyền vào chi phí
quản lý dự án khi lập tổng mức đầu t
147

Kết luận và kiến nghị
149

Danh mục các công trình khoa học của tác giả
I

tài liệu tham khảo
II


vii

Danh mục các bảng
Tên bảng
Trang


Bảng 1.1: Sự khác nhau cơ bản giữa quản lý sản xuất kinh doanh và QLDA
32

Bảng 2.1: Vốn đầu t nhà nớc giai đoạn 2006-2010 51

Bảng 2.2: Tỷ lệ các nguồn vốn trong vốn đầu t nhà nớc giai đoạn 2006-
2010
52

Bảng 2.3: Vốn đầu t từ NSNN giai đoạn 2006-2010
52

Bảng 2.4: Vốn đầu t XDCB từ NSNN giai đoạn 2006-2010
53

Bảng 2.5: Vốn đầu t từ NSNN cho một số ngành chủ yếu giai đoạn 2006-
2010
53

Bảng 2.6: Số lợng các công trình xây dựng có sự cố theo nhóm dự án qua
các năm 2005-2009
62

Bảng 2.7: Số lợng các công trình xây dựng có sự cố theo chuyên ngành qua
các năm 2005-2009 62

Bảng 2.8: Số lợng các công trình xây dựng có sự cố theo giai đoạn đầu t
xây dựng qua các năm 2005-2009
63


Bảng 2.9: Thống kê tình hình thực hiện quy định về quản lý chất lợng dự
án đầu t xây dựng năm 2009 (theo báo cáo của 43 địa phơng)
65

Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình các dự án sử dụng 30% vốn nhà nớc chậm
tiến độ năm 2010
77

Bảng 2.11: Tổng hợp mức độ của các nguyên nhân làm sai lệch về thời gian
xây dựng công trình so với kế hoạch 81

Bảng 2.12: Tình hình đấu thầu theo nguồn vốn năm 2010 89

Bảng 2.13: Tình hình về các hình thức lựa chọn nhà thầu năm 2010 90

Bảng 3.1: Các chơng trình phát triển nhà ở giai đoạn 2011-2020 98

Bảng 3.2: Kế hoạch đầu t xây dựng các công trình thủy lợi trong tơng lai 102

Bảng 3.3: Các thông số lập sơ đồ mạng quản lý dự án đầu t xây dựng 112

Bảng 3.4: Thời gian các tiến trình của dự án đầu t xây dựng nhà ở 113

Bảng 3.5: Tổng hợp kế hoạch đấu thầu của dự án đầu t xây dựng nhà ở 5
tầng
116


viii


Bảng 3.6: Phiếu điều tra đánh giá chất lợng dự án đầu t xây dựng công
trình 120

Bảng 3.7: Bảng điểm và trọng số dùng để đánh giá chất lợng quản lý dự án
đầu t xây dựng công trình X
121

Bảng 3.8: Kết quả đánh giá chất lợng dự án đầu t xây dựng công trình X 122

Bảng 3.9: Bảng xác định Danh mục u tiên 130

Bảng 3.10: Bảng kết quả sắp xếp thứ tự u tiên thực hiện các giải pháp 132

Bảng 3.11: Bảng tính chỉ số giá xây dựng công trình bình quân theo phơng
pháp bình quân cộng và theo phơng pháp bình quân nhân 145


ix

Danh mục các Hình vẽ
Tên hình vẽ Trang

Hình 1.1: Dự án đầu t xây dựng công trình theo quan điểm động 12

Hình 1.2: Các đặc điểm của dự án đầu t xây dựng công trình 21

Hình 1.3: Các yếu tố ảnh hởng đến kết quả dự án đầu t xây dựng công
trình
24


Hình 1.4: Các lĩnh vực quản lý dự án 35

Hình 1.5: Hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án 42

Hình 1.6: Hình thức chủ đầu t thuê t vấn quản lý dự án 43

Hình 1.7: Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng quản lý dự án đầu t xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
48

Hình 2.1: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chất lợng dự án đầu t xây dựng
công trình còn yếu, kém
71

Hình 2.2: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tồn tại trong quản lý chi phí dự án
đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
77

Hình 2.3: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dự án đầu t xây dựng công trình
chậm tiến độ trong thời gian qua
82

Hình 2.4: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ắch tắc trong giải phóng mặt bằng 85

Hình 3.1: Biểu đồ đờng chéo theo dõi tiến độ thực hiện dự án 124

Hình 3.2: Đồ thị đánh giá trạng thái dự án đầu t xây dựng công trình bằng
phơng pháp giá trị thu đợc
126


Hình 3.3: Bộ máy quản lý thực hiện dự án tổ chức theo 3 cấp độ 128



x

Danh mục biểu đồ và sơ đồ
Tên biểu đồ, sơ đồ
Trang

Biểu đồ 2.1: Tình hình đầu t theo nguồn vốn trong các năm 2006-2010 51

Sơ đồ 3.1: Danh mục giải pháp đề xuất nâng cao chất lợng quản lý dự án
đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
105

Sơ đồ 3.2: Mô hình cấu trúc phân việc quản lý dự án đầu t xây dựng công
trình
110

Sơ đồ 3.3: Kế hoạch quản lý thực hiện dự án đầu t xây dựng nhà ở 114

Sơ đồ 3.4: Các nội dung quản lý chất lợng trong Nghị định về quản lý chất
lợng dự án đầu t xây dựng công trình (theo đề xuất)
141




xi


Danh mục các chữ viết tắt
CĐT : Chủ đầu t
CPM : Sơ đồ mạng CPM (Critical Path Method)
CTXD : Công trình xây dựng
DAĐT

: Dự án đầu t
DNNN

: Doanh nghiệp nhà nớc
ĐTXD

: Đầu t xây dựng
GDP : Tổng sản phẩm trong nớc
GPMB

: Giải phóng mặt bằng
GTVT : Giao thông vận tải
ISO : Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Organization
for Standardization)
NSNN : Ngân sách Nhà nớc
PERT : Kỹ thuật ớc lợng và kiểm tra dự án (Program Evaluation and
Review Technique)
QLDA

: Quản lý dự án
SCCT : Sự cố công trình
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND


: ủy ban nhân dân
VĐT : Vốn đầu t
XDCB : Xây dựng cơ bản
XDCT : Xây dựng công trình
WBS : Cấu trúc phân việc (Work Breakdown Structure)



1

Mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc nhằm thực hiện chủ trơng của Đảng là đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp vào năm 2020, vì vậy trong những năm vừa qua, vốn đầu t cho xây dựng cơ
bản chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP, bình quân từ 25-30% [41]
. Với số vốn đầu
t rất lớn nh vậy thì hàng năm có hàng nghìn dự án đầu t xây dựng công trình đợc
triển khai [26]
.
Thực tế ở nớc ta, việc quản lý các dự án đầu t xây dựng công trình trong thời
gian qua đ đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể. Nhiều khu đô thị mới, khu công
nghiệp, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, công trình văn hoá đợc xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng thời gian qua trên phạm vi cả nớc là những minh chứng cụ thể
cho những thành tựu ấy.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng chỉ ra rằng bên cạnh những thành tựu đ đạt đợc,
vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, đặc biệt là vấn đề chất
lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc cha cao. Điều
này đợc thể hiện trên thực tế ở những khía cạnh sau:

Thứ nhất, việc đầu t dàn trải vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi, chất lợng công
trình xây dựng của không ít dự án còn thấp dẫn đến nhiều công trình mới xây dựng
xong, cha sử dụng đ xuống cấp hoặc không sử dụng đợc.
Thứ hai, chi phí đầu t xây dựng công trình thờng vợt tổng mức đầu t,
nhiều chi phí phát sinh trong quá trình đầu t xây dựng. Đặc biệt là tình trạng lng
phí, thất thoát vốn đầu t nhà nớc xảy ra ở nhiều dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc, ảnh hởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế, gây ra nhiều
hậu quả không tốt về mặt kinh tế và x hội.
Thứ ba, tình trạng nhiều dự án, nhiều công trình kéo dài thời gian do thiếu
vốn, do không giải phóng đợc mặt bằng, vẫn diễn ra ở nhiều nơi.
Nhiều dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc cha đợc quản
lý tốt từ khi nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi đến khi đa công trình vào
khai thác, sử dụng mà các phơng tiện thông tin đại chúng đ chỉ ra thời gian qua là
những minh chứng cụ thể phản ánh chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công
trình còn nhiều vấn đề tồn tại cần phải đợc nghiên cứu khắc phục.

2

Trong các dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc, tác giả luận
án cho rằng cần đặc biệt quan tâm nâng cao chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng
sử dụng vốn ngân sách vì vốn ngân sách nhà nớc dùng cho đầu t xây dựng các công
trình phục vụ lợi ích công cộng thuộc chi phí công, nếu không quản lý chặt chẽ
thờng dễ đa đến lng phí, thất thoát, sử dụng không có hiệu quả, làm tăng nợ công
luỹ tiến đa đến mức vợt ngỡng kiểm soát sẽ làm mất ổn định nền kinh tế và không
đảm bảo an sinh x hội.
Xuất phát từ thực tiễn trên và những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc đối với việc nâng cao hiệu quả đầu t vốn nhà nớc vào lĩnh vực
xây dựng cơ bản, đề tài Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lợng quản lý
dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc do tác giả lựa chọn
mang tính thời sự và cấp thiết.

2- Mục đích và định hớng nghiên cứu của đề tài
Nh tên đề tài đ lựa chọn, mục đích nghiên cứu chính của đề tài là tìm ra các
giải pháp hữu hiệu và khả thi để nâng cao chất lợng quản lý các dự án đầu t xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc của chủ đầu t dự án nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu t nhà nớc, đặc biệt là vốn Ngân sách nhà nớc trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đợc đặt ra, định hớng nghiên cứu đề tài
đợc đề ra là tiếp cận và giải quyết đề tài theo lối truyền thống:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến phạm trù quản lý dự
án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc, trong đó tập trung làm rõ một số
khái niệm và những vấn đề liên quan đến chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng
công trình, đến vốn nhà nớc và dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nớc và các tiêu chí đánh giá chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử
dụng vốn nhà nớc.
- Phân tích thực trạng chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình ở
Việt Nam thời gian qua, chỉ ra những kết quả/ thành tựu đ đạt đợc và những yếu
kém còn tồn tại cần khắc phục, những nguyên nhân chủ yếu của những thành công và
đặc biệt là nguyên nhân của những yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu t làm
giảm chất lợng quản lý dự án.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lợng quản lý các
dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc của chủ đầu t dự án, góp
phần nâng cao hiệu quả vốn đầu t nhà nớc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.

3

3- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài luận án:
Đối tợng nghiên cứu chính đợc xác định là chất lợng quản lý dự án đầu t
xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc, đặc biệt là vốn ngân sách nhà nớc của
chủ đầu t dự án theo các giai đoạn của quá trình đầu t xây dựng công trình và theo

chức năng quản lý của chủ đầu t.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án:
Chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình là một phạm trù rộng cả
về phơng diện lý luận lẫn thực tiễn mà trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ, theo
tác giả luận án khó có thể nghiên cứu toàn diện. Vì thế, luận án đợc giới hạn nghiên
cứu trong phạm vi sau:
+ Về nội dung nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lợng quản lý dự
án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc ở giai đoạn thực hiện đầu t tính
từ khi dự án khả thi đợc thẩm định, phê duyệt và quyết định đầu t cho đến khi công
trình xây dựng (đối tợng đầu t) hoàn thành đa vào khai thác, sử dụng.
Luận án đề cập đến vấn đề chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nớc đối với tất cả các loại công trình xây dựng (không kể công
trình xây dựng đặc thù), trong đó tập trung chủ yếu vào 3 loại công trình: nhà ở, giao
thông, thủy lợi là những loại công trình đợc đầu t nhiều bằng vốn nhà nớc.
+ Về không gian: Luận án nghiên cứu chất lợng quản lý dự án đầu t xây
dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc trong phạm vi cả nớc.
+ Về thời gian: Luận án nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu thứ cấp thu
thập đợc trong 5 năm gần đây (từ 2006 đến 2010).
4- ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- ý nghĩa khoa học của đề tài đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Một là, kết quả nghiên cứu có cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài góp phần
bổ sung và làm phong phú thêm kho tàng lý luận về quản lý dự án đầu t xây dựng
công trình nói chung và quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nớc nói riêng.
Hai là, phơng pháp phân tích định lợng mức độ chất lợng quản lý dự án
đầu t xây dựng công trình đợc xây dựng góp phần tăng thêm cơ sở khoa học cho
việc đánh giá chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình của các chủ đầu t
trên thực tế.


4

- ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu đợc lựa chọn xuất phát từ thực tiễn chất lợng
quản lý dự án đầu t xây dựng sử dụng vốn nhà nớc và những đòi hỏi khách quan
phải nâng cao chất lợng quản lý các dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn
nhà nớc của chủ đầu t dự án.
Thứ hai, đề tài đợc hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ
quan quản lý nhà nớc về đầu t và xây dựng trong việc hoàn thiện các quy định pháp
luật hiện hành về quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc
nhằm tạo nên hành lang pháp lý chặt chẽ điều chỉnh hoạt động quản lý dự án của chủ
đầu t dự án sử dụng vốn nhà nớc.
Thứ ba, đề tài đợc hoàn thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu t dự
án xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc áp dụng các giải pháp có cơ sở khoa
học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lợng quản lý dự án của chủ đầu t và nâng cao
hiệu quả vốn đầu t nhà nớc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
5- Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu đ đề ra, trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu đ đợc định hớng, trên cơ sở phơng pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, tác giả luận án sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
- Vận dụng phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích hệ thống, phơng
pháp phân tích tổng hợp, phơng pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định tính
với phân tích định lợng để phân tích phê phán thực trạng chất lợng quản lý dự án
đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc ở nớc ta.
- Vận dụng các kiến thức tổng hợp của các môn khoa học kinh tế và quản lý,
đặc biệt là các kiến thức về quản trị học và kinh tế đầu t, pháp luật liên quan đến lĩnh
vực quản lý dự án đầu t xây dựng công trình để đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc có cơ sở khoa
học và thực tiễn.
6- Những đóng góp mới của luận án

Luận án có những đóng góp mới sau:
(1) Luận giải rõ nội hàm các khái niệm chất lợng dự án đầu t xây dựng
công trình và chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình làm cơ sở lý
luận cho những phân tích, đánh giá chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công
trình của chủ đầu t trên thực tế.

5

(2) Phân tích và làm sáng tỏ các đặc điểm đặc thù và tính chất phức tạp của dự
án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc cũng nh các nhân tố ảnh hởng
tới chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc.
(3) Chỉ ra những kết quả đạt đợc và những tồn tại, hạn chế về chất lợng quản
lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc đồng thời chỉ rõ nguyên
nhân của chúng.
(4) Đề xuất phơng pháp định lợng đánh giá chất lợng quản lý dự án đầu t
xây dựng công trình có cơ sở khoa học và khả thi.
(5) Đề xuất 2 nhóm giải pháp khoa học và khả thi nhằm nâng cao chất lợng
quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nớc.
- Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu t xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nớc của chủ đầu t dự án.
- Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý dự án đầu t xây dựng công trình
sử dụng vốn nhà nớc.


6

Chơng 1
Nghiên cứu tổng quan về
chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng
công trình sử dụng vốn nhà nớc

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dự án
Quản lý dự án từ khi ra đời đến nay đ trải qua một thời kỳ dài phát triển và đ
đạt đợc những thành công đáng kể, đợc sử dụng rộng ri trong các lĩnh vực quản lý
nh hiện nay. Theo tác giả Gilles Le Beau et Pierre Menard viết trong Conception de
Projet [92], quá trình tiến triển của quản lý dự án đợc chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn xuất hiện (1900-1960), giai đoạn này đợc đánh dấu bằng sự xuất
hiện 3 kỹ thuật rất nổi tiếng nhằm quản lý tốt hơn thời gian của một dự án đó là:
Biểu đồ Gantt, phơng pháp CPM, sơ đồ mạng PERT.
Giai đoạn tăng nhanh (1960-1980), giai đoạn này tơng ứng với sự ra đời của
quản lý dự án nh một ngành nghề riêng biệt và việc sáng lập ra Học viện Quản lý dự
án ở Mỹ đ đóng góp rất nhiều cho lĩnh vực này.
Giai đoạn truyền bá (1980-1990), giai đoạn này quản lý dự án đợc truyền bá
nhanh chóng trong các lĩnh vực xây dựng, hàng không, kỹ thuật vũ khí và nhiều lĩnh
vực hoạt động khác, giai đoạn này cũng là giai đoạn của quản lý dự án, nó đợc ngời
ta nhắc đến nhiều. Quản lý dự án đợc xác định là một phơng pháp quản lý hiệu quả
hơn của các doanh nghiệp để quản lý các dự án.
Giai đoạn phổ cập toàn cầu (1990 đến nay), đây là thời kỳ của kinh tế toàn
cầu, cạnh tranh quốc tế, sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, đ đa quản lý
dự án trở thành một khoa học quản lý, một mô hình quản lý phát triển rộng ri khắp
thế giới.
Ngày nay ở các nớc tiên tiến đều có các tổ chức chuyên nghiên cứu về quản
lý dự án. Có nhiều tài liệu nghiên cứu về quản lý dự án ở nhiều khía cạnh khác nhau
đ đợc xuất bản, song chủ yếu tập trung vào: Phân tích hiệu quả kinh tế, tài chính dự
án ([81], [93]); các kỹ thuật và công cụ quản lý dự án ([78], [80], [86]), đặc biệt là các
kỹ thuật và công cụ trong giai đoạn hình thành dự án ([87, [91], [92]) và các công cụ
lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra dự án [96]; các quy trình quản lý dự án [80], [95];
quản lý rủi ro của các dự án [92], [94].

7


ở Việt Nam từ năm 1986, nhờ thực hiện chính sách kinh tế mở cửa của Đảng
và Nhà nớc, đ tạo điều kiện để nhiều nhà đầu t quốc tế vào Việt Nam. Quản lý dự
án theo chuẩn mực quốc tế đ đợc du nhập và dần dần xuất hiện ở Việt Nam. Một số
tác giả trong nớc đ nghiên cứu tài liệu nớc ngoài kết hợp với thực tiễn ở Việt Nam
để viết một số sách liên quan đến dự án, quản lý dự án, song các tài liệu này chỉ tập
trung vào các nội dung: Phân tích, đánh giá dự án về tài chính và kinh tế x hội ([11],
[22], [23], [24], [50], [68]); các khái niệm cơ bản về dự án và quản lý dự án ([1], [11],
[30], [36], [37], [61], [63], [75]); lập dự án đầu t ([22], [30], [48], [49], [68]); những
vấn đề tổ chức và điều hành dự án [74]; kinh nghiệm quản lý dự án ([12], [47], [73]);
quản trị thực hiện dự án đầu t ([3], [28], [30], [39], [49], [70]) trong đó đề cập đến
các kỹ thuật và công cụ lập kế hoạch thực hiện dự án, kiểm soát tài chính và tiến độ
của dự án; phần mềm quản lý dự án [31].
Trong lĩnh vực xây dựng cũng có một số tài liệu, sách của một số tác giả viết
về quản lý dự án xây dựng nh: Quản lý dự án xây dựng ([30], [46]); quản lý dự án
công trình xây dựng [72]; quản lý dự án xây dựng giai đoạn thi công [64]. Đây là
những tài liệu đ đề cập đến những vấn đề về quản lý dự án áp dụng trong lĩnh vực
xây dựng, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở những nguyên lý chung. Một số tài liệu có đi
sâu hơn theo từng nội dung quản lý dự án trong xây dựng nh: Quản lý dự án nhìn từ
góc độ Nhà nớc, nhà đầu t, nhà t vấn, nhà thầu [35]; quản lý chất lợng dự án
công trình ([52], [71]); quản lý chi phí dự án đầu t xây dựng công trình [32]; quản lý
rủi ro trong dự án đầu t xây dựng [33]; quản lý thời gian trong xây dựng [59],
Những tài liệu này đ đề cập đến những nội dung chủ yếu của quản lý dự án trong xây
dựng, tuy nhiên cha đề cập và phân tích sâu đến mối quan hệ giữa các nội dung trong
quản lý dự án đầu t xây dựng công trình.
Do nhận thấy quản lý dự án trong lĩnh vực đầu t xây dựng còn có nhiều vấn
đề cần nghiên cứu, nên trong thời gian dài vừa qua đ có không ít các tác giả của
những đề tài Nghiên cứu khoa học ở các cấp, các luận văn Cao học, luận án Tiến sỹ
đ chọn lĩnh vực quản lý dự án trong đầu t xây dựng công trình làm đối tợng nghiên
cứu. Những tác giả này đ đi sâu nghiên cứu và giải quyết các vấn đề nh: Nâng cao
cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu t [58]; Nâng cao cơ sở khoa học của việc phân

tích dự án ([2], [29], [76]); Hoàn thiện phơng pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu t
[62]; Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t [60]; Hoàn thiện công tác thẩm định dự án
[44]; Hoàn thiện các thủ tục trong đầu t dự án xây dựng [25]. Một số tác giả đi sâu
nghiên cứu từng nội dung trong quản lý dự án đầu t xây dựng ở trong từng giai đoạn
thực hiện đầu t hoặc trong hình thức đầu t cụ thể, nh: Quản lý rủi ro trong khâu lập

8

dự án [42]; quản lý chi phí dự án đầu t xây dựng [67]; quản lý chất lợng dự án theo
hình thức tổng thầu [27]; Mô hình quản lý dự án [34]; Quản lý Nhà nớc đối với dự
án đầu t xây dựng [45]. Cũng có tác giả nghiên cứu chuyên sâu nhiều nội dung quản
lý dự án cho lĩnh vực đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông [43].
Những nghiên cứu nói trên đ giải quyết đợc phần nào những vấn đề đặt ra
trong thực tế quản lý dự án đầu t xây dựng ở nớc ta hiện nay. Tuy nhiên, từ điểm
nhìn thực tiễn cho thấy, quản lý dự án đầu t xây dựng là một lĩnh vực phức tạp, đòi
hỏi sự phối kết hợp quản lý của nhiều chủ thể và nhiều nội dung quản lý đan xen
nhau. Trong thực tế hiện nay, nhiều dự án đầu t xây dựng công trình đang gặp phải
những vấn đề nổi cộm về chất lợng, chi phí, tiến độ, rủi ro cần phải có những nghiên
cứu tìm hớng giải quyết. Cho đến nay cha có một nghiên cứu toàn diện nào có thể
giải quyết một cách thỏa đáng những vấn đề hết sức thời sự đó của thực tế.
Vấn đề vận dụng các công cụ quản lý dự án hữu hiệu và các phần mềm quản lý
dự án trong quản lý các dự án đầu t xây dựng còn ít đợc chú ý. Tuy đ có một số tài
liệu nghiên cứu về quản trị dự án đầu t giới thiệu về các công cụ lập kế hoạch nh:
Biểu đồ Gantt, phơng pháp CPM, sơ đồ mạng PERT ([30], [59], [61], [68], [70])
cũng nh phơng pháp kiểm tra tiến độ và tài chính của dự án, song chỉ dừng ở mức
độ phổ biến lý thuyết. Các nguyên lý lập kế hoạch và kiểm tra tiến độ và tài chính dự
án không thể ứng dụng cho dự án đầu t xây dựng nếu không có những nghiên cứu
thêm về cách thức áp dụng.
Một hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở, căn cứ cho công tác quản lý dự
án đầu t xây dựng đợc ban hành trong thời gian qua đ góp phần quan trọng trong

lĩnh vực quản lý nhà nớc về đầu t và xây dựng ([8], [9], [10], [13], [14], [15], [16],
[17], [18], [19], [21], [54], [55], [56], [57]), song những văn bản này vẫn còn có
những bất cập cần nghiên cứu hoàn thiện từng bớc.
Có thể nói, lĩnh vực quản lý dự án đ đợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
từ khá lâu và đ có nhiều công trình nghiên cứu đợc công bố, song hầu hết các công
trình nghiên cứu đó chỉ tập trung vào vấn đề nâng cao cơ sở khoa học của việc phân
tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án; hoàn thiện việc lập dự án đầu t cho các
ngành sản xuất hoặc là quản lý dự án cho một số lĩnh vực nh nông nghiệp, khai
khoáng, đóng tàu, Cho đến nay cha có công trình nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề
chất lợng và nâng cao chất lợng quản lý dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng
vốn nhà nớc.
Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lợng quản lý các
dự án đầu t xây dựng công trình có ý nghĩa thực tiễn cao.

9

1.2 Lý luận chung về dự án đầu t xây dựng công trình sử dụng
vốn nhà nớc
1.2.1 Dự án đầu t và dự án đầu t xây dựng công trình
1.2.1.1 Thuật ngữ Dự án đầu t và Dự án đầu t xây dựng công trình
Theo Bách khoa toàn th, từ tiếng Anh Project đợc dịch ra tiếng Việt là Dự
án có nghĩa là điều mà ngời ta có ý định làm. [38]
Theo từ điển Oxford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ, một
nhiệm vụ đợc đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động.
Theo tiêu chuẩn của Australia (AS 1379-1991) định nghĩa: Dự án là một dự
kiến công việc có thể nhận biết đợc, có khởi đầu, có kết thúc bao hàm một số hoạt
động có liên hệ mật thiết với nhau.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 đợc Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và

đợc kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, đợc tiến hành để đạt đợc một mục
tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí
và nguồn lực. [66]
Theo tài liệu Quản lý dự án (QLDA) của tác giả Eric Verzuh (Mỹ): Một dự án
đợc định nghĩa là công việc mang tính chất tạm thời và tạo ra một sản phẩm hay
dịch vụ độc nhất. Công việc tạm thời sẽ có điểm bắt đầu và kết thúc. Mỗi khi công
việc đợc hoàn thành thì nhóm dự án sẽ giải tán hoặc di chuyển sang những dự án
mới. [69]
Luật Đấu thầu hiện hành giải thích: Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện
một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt đợc mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong
một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. [56]
Nh vậy có thể nhận thấy, thuật ngữ Dự án đợc giải thích theo nhiều cách
diễn đạt khác nhau, hàm chứa những nội dung khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung về
nội hàm dễ nhận thấy của dự án đó là: Mỗi dự án là một nỗ lực đồng bộ, có giới hạn
(có ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cụ thể), thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc
nâng cao khối lợng, chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng hay của x hội.
Thách thức chính của QLDA là phải đạt đợc tất cả các mục tiêu đề ra của dự
án trong điều kiện bị khống chế bởi phạm vi công việc (khối lợng và các yêu cầu kỹ

10

thuật), thời gian hoàn thành (tiến độ thực hiện) và ngân sách (mức vốn đầu t) cho
phép.
Nếu tổng hợp lại từ nội hàm của dự án xuất phát từ một số cách giải thích hay
quan niệm nêu trên thì có thể nhận thấy những đặc điểm chủ yếu sau của dự án:
- Dự án có mục tiêu và kết quả xác định (mục tiêu và kết quả cần đạt đợc đ
đợc xác định trớc)
- Dự án khi kết thúc để lại một kết quả duy nhất (không lặp đi lặp lại)
- Dự án có tính cá biệt (không có các dự án hoàn toàn giống nhau)

- Dự án có khoảng thời gian thực hiện xác định trớc (có thời điểm bắt đầu và
thời điểm kết thúc)
- Nguồn lực (tài chính, nhân lực, vật lực) để thực hiện dự án đợc ấn định trớc
(chi phí xác định)
Thông qua việc nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu trong nớc và một số tài
liệu nớc ngoài, tác giả luận án nhận thấy: Thuật ngữ Dự án đầu t hầu nh không
đợc sử dụng ở các tài liệu nớc ngoài nhng trong các văn bản pháp luật của Việt
Nam và nhiều công trình nghiên cứu đ đợc công bố trong nớc lại đợc sử dụng
khá phổ biến.
Dự án đầu t (DAĐT), về mặt bản chất, có thể hiểu là một chơng trình hay kế
hoạch chi tiết của hoạt động đầu t - Hoạt động bỏ vốn đầu t (chi phí) để tạo nên đối
tợng đầu t (vật chất hay tài chính) để thông qua quá trình vận hành, khai thác đối
tợng đầu t có thể đạt đợc những lợi ích mong muốn (mục đích đầu t). Mục đích
đầu t vì thế cũng chính là mục tiêu/ kết quả cần đạt tới của DAĐT. Mục tiêu của
DAĐT luôn phản ánh lợi ích cần đạt đợc, các lợi ích này có thể là lợi ích về kinh tế
tài chính, lợi ích về kinh tế x hội và môi trờng hoặc đồng thời các lợi ích đó.
Theo Luật Đầu t năm 2005 của Việt Nam thì: Dự án đầu t là tập hợp các đề
xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu t trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định. [55]
Đối với DAĐT, ngoài các đặc điểm chung của dự án nh đ nêu trên còn có
những đặc điểm riêng, đó là tính dài hạn và tính rủi ro cao. Một DAĐT thờng có thời
gian tồn tại dài nhiều năm, bao gồm thời gian tạo dựng nên đối tợng đầu t và thời
gian khai thác đối tợng đầu t (thời gian vận hành DAĐT). Do đó, DAĐT thờng
đợc hình thành và triển khai thực hiện trong những điều kiện rủi ro bởi tính dài hạn
của hoạt động đầu t.

11

DAĐT có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết,

có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và
thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
- Trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật t, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - x hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - x hội, làm tiền đề cho
cho các quyết định đầu t và tài trợ.
- Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
đợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đ định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Cũng nh thuật ngữ Dự án đầu t, thuật ngữ Dự án đầu t xây dựng công
trình, theo nghiên cứu của tác giả luận án, cũng là một thuật ngữ rất ít đợc sử dụng
nếu không muốn nói là không đợc sử dụng trong các tài liệu nớc ngoài. ở nớc ta,
thuật ngữ này xuất hiện từ khi Luật Xây dựng đợc Quốc hội thông qua năm 2003.
Theo giải thích của Luật Xây dựng Việt Nam hiện hành: Dự án đầu t xây
dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án đầu t xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Về phơng diện lý luận, DAĐT xây dựng công trình (XDCT) đợc hiểu là các
DAĐT mà đối tợng đầu t là công trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên quan tới
hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) nh xây dựng nhà cửa, đờng sá, cầu cống,
Không phải tất cả các DAĐT đều có liên quan tới hoạt động XDCB. Vì thế, đối với
những DAĐT không liên quan tới hoạt động XDCB không gọi là DAĐT xây dựng.
DAĐT XDCT (Báo cáo nghiên cứu khả thi), xét về mặt hình thức là một tập
hợp các hồ sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi XDCT và các tài liệu liên
quan khác xác định chất lợng công trình cần đạt đợc, tổng mức đầu t của dự án và
thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế x hội và đánh
giá tác động môi trờng của dự án.
DAĐT XDCT, xét theo quan điểm hệ thống, có thể hiểu là một hệ thống, gồm

nhiều phân hệ/ phần tử (hoạt động/ công việc) có mối liên hệ chặt chẽ về thời gian và
không gian, vận hành trong những điều kiện ràng buộc/ giới hạn về nguồn lực và thời

12

gian, chịu sự tác động của các yếu tố môi trờng bên ngoài (môi trờng kinh tế, x
hội, luật pháp, công nghệ, tự nhiên) và môi trờng bên trong (sự tác động qua lại của
các phần tử trong hệ thống - các lực lợng tham gia dự án: Chủ đầu t (CĐT), nhà
thầu t vấn, nhà thầu cung cấp, nhà thầu xây lắp, nhà tài trợ tài chính,).
DAĐT XDCT, xét theo quan điểm động, có thể hiểu là một quá trình biến ý
tởng đầu t XDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (chất lợng), tiến
độ (thời gian) và nguồn lực (chi phí) đ xác định trong hồ sơ dự án và đợc thực hiện
trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro). DAĐT XDCT xét theo quan điểm
động đợc mô tả ở Hình 1.1.
DAĐT XDCT bao gồm dự án xây dựng mới công trình, dự án cải tạo nâng cấp
mở rộng các công trình đ đầu t xây dựng.








Hình 1.1: Dự án đầu t xây dựng công trình theo quan điểm động [51]
1.2.1.2 Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t
Một DAĐT, từ khi hình thành ý tởng đến khi kết thúc dự án, thông thờng
phải trải qua các giai đoạn sau:
a/ Xác định dự án
Là giai đoạn đầu tiên, có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để

đầu t, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu t.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hởng quyết định tới quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt đợc kết quả mong
muốn cho dù việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu nh ý đồ ban đầu đ
hàm chứa những sai lầm cơ bản.
b/ Phân tích và lập dự án
Phân tích và lập dự án là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu t đ đợc đề
xuất trên mọi phơng diện: kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế x hội, thơng mại, tài
chính, kinh tế.
Hồ sơ dự án xây dựng
Công trình xây dựng
ý tởng đầu t
xây dựng
Quá trình thực
hiện đầu t xây
dựng (rủi ro)
- Đảm bảo chất lợng
- Đảm bảo tiến độ thời
gian
- Tiết kiệm chi phí

13

Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là nghiên cứu một cách toàn diện tính khả
thi của dự án. Trong giai đoạn này gồm hai bớc: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên
cứu khả thi. Các dự án lớn và quan trọng thờng phải thông qua hai bớc này, còn các
dự án nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bớc nghiên
cứu khả thi.
Thực tế đ xác nhận tầm quan trọng của công tác chuẩn bị và phân tích dự án.
Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lỡng sẽ làm giảm những khó khăn trong giai đoạn thực

hiện cũng nh cho phép đánh giá đúng đắn hơn tính hiệu quả và khả năng thành công
của dự án.
c/ Thẩm định và phê duyệt dự án
Giai đoạn này thờng đợc thực hiện với sự tham gia của các cơ quan nhà
nớc, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia dự án, nhằm xác minh lại
toàn bộ kết luận đ đợc đa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở
đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ đợc thông qua và đa vào thực hiện nếu nó
đợc xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngợc lại, trong trờng hợp còn có những
bất hợp lý trong khâu lập dự án, thì tùy theo mức độ, dự án có thể đợc sửa đổi hay
buộc phải làm lại.
d/ Triển khai thực hiện dự án
Theo thông lệ quốc tế, giai đoạn triển khai thực hiện dự án đợc xác định từ
khi kinh phí đầu t đợc đa vào dự án đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Giai đoạn
này có thể đợc chia ra làm nhiều giai đoạn bộ phận khác nhau tùy theo tính chất của
từng dự án, thông thờng đợc chia ra 3 giai đoạn bộ phận: (1) Giai đoạn thi công
XDCT, (2) Giai đoạn phát triển của dự án và (3) Giai đoạn vận hành hết công suất.
Thực hiện dự án thực chất là việc tiến hành các công việc cũng nh quản lý
việc thực hiện các công việc liên quan đến dự án đ đợc hoạch định trong dự án đ
đợc thẩm định và quyết định đầu t. Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình
chuẩn bị và phân tích kỹ lỡng, song thực tế rất ít khi đợc tiến hành đúng nh hoạch
định. Nhiều dự án không đảm bảo đợc tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí
một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp.
Nhiều khó khăn và các biến động thờng xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án, nên
đòi hỏi các nhà QLDA phải hết sức linh hoạt, thờng xuyên đánh giá và giám sát quá
trình thực hiện để kịp thời thấy đợc các khó khăn và đề ra các biện pháp giải quyết
thích hợp, xem xét điều chỉnh lại các mục tiêu và phơng tiện nếu cần.

×