Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu và lựa chọn giải pháp xử lý nền móng trong xây dựng, ứng dụng xử lý nền móng công trình chung cư CT2 ngô thị nhậm, quận hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 81 trang )

Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn
LỜI CẢM ƠN

Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chun nghành Xây dựng Cơng trình thủy với đề
tài “Nghiên cứu và lựa chọn giải pháp xử lý nền móng trong xây dựng, ứng
dụng xử lý nền móng cơng trình Chung cư CT2 Ngơ Thị Nhậm, quận Hà
Đơng” được hồn thành với sự giúp đỡ về mọi mặt và tạo điều kiện tốt nhất của
Đảng uỷ, Ban giám hiệu, phòng Đào tạo SĐH & ĐH, Khoa cơng trình cùng các
thầy giáo, cơ giáo, các bộ mơn, cán bộ công nhân viên phục vụ của Trường Đại
học Thuỷ lợi, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và gia đình.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn
khoa học của luận văn, thầy giáo TS. Dương Đức Tiến đã trực tiếp hướng dẫn
và tận tình giúp đỡ trong thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đối với các chuyên gia về cọc khoan nhồi
và tường Barrette đã góp ý, cho phép tham khảo các tài liệu liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu trong luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn Uỷ ban nhân dân phường Yết Kiêu (Nơi tác
giả công tác) đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập
cơng tác.
Sự thành cơng của luận văn gắn liền với quá trình giúp đỡ động viên nhiệt
tình từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, do trình độ và điều kiện thời gian có hạn,
luận văn không thể tránh khỏi những tồn tại, hạn chế. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Những
điều đó sẽ giúp ích rất nhiều cho cá nhân tác giả trong việc hoàn thiện và phát
triển nghề nghiệp của bản thân trong những giai đoạn tiếp theo của sự nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả


Luận văn Thạc sĩ

1


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
DANH MỤC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH.............................................................. 3
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................. 4
2. Mục đích của đề tài..................................................................................... 5
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.................................................. 5
4. Kết quả dự kiến đạt được. ........................................................................... 5
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG BIỆN
PHÁP XỬ LÝ NỀN MÓNG NHÀ CAO TẦNG Ở TRONG NƯỚC VÀ
TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................. 6
1.1. Tổng quan lịch sử phát triển các phương pháp xử lý nền móng cơng trình
....................................................................................................................... 6
1.2. Phân tích điều kiện thi cơng nền móng cơng trình. ................................. 8
1.3. Kết luận chương 1. ................................................................................ 10
Chương 2: LÝ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỀN MĨNG
CƠNG TRÌNH................................................................................................ 11
2.1. Các giải pháp xử lý nền móng thường gặp. ............................................ 11
2.2. So sánh các phương pháp xử lý nền móng cho cơng trình nhà cao tầng. 23
2.3. Phân tích lựa chọn giải pháp xử lý hố móng sâu cho nhà cao tầng. ........ 29

2.4. Nghiên cứu áp dụng giải pháp xử lý nền móng cho cơng trình cao tầng
bằng tường barrette, cọc khoan nhồi và mơ hình tính tốn. ........................... 30
2.5. Kết luận chương 2. ................................................................................ 38
Chương 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LỰA CHỌN GIẢI PHÁP XỬ LÝ
MĨNG CHO CƠNG TRÌNH CHUNG CƯ CT2 NGƠ THỊ NHẬM, QUẬN
HÀ ĐƠNG ...................................................................................................... 40
3.1. Giới thiệu cơng trình chung cư CT2 Ngơ Thì Nhậm. ............................. 40
3.2. Quy trình cơng nghệ thi cơng cọc khoan nhồi, tường barrette. ............... 58
3.3. Giải pháp thi công tầng hầm. ................................................................. 76
3.4. Kết luận chương 3. ................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 81
T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

Luận văn Thạc sĩ

T
2

T
2

2


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

DANH MỤC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH
Chương 2: ....................................................................................................... 11
Hình 2.1: Cấu tạo đoạn cọc BTCT ....................................................... 16
Hình 2.2: Cấu tạo các kiểu nối cọc....................................................... 17
Hình 2.3: Các phương án nối cọc BTCT trong quá trình đóng ............. 18
Hình 2.4: Các phương án nối cọc BTCT trong q trình đóng ............. 19
Hình 2.5: Cấu tạo cọc trịn đúc ly tâm .................................................. 19
Hình 2.6: Các loại ván cừ thép ............................................................. 25
Hình 2.7: Ván cừ bằng bê tơng cốt thép .............................................. 25

Hình 2.8: Tiết diện và kích thước một số cọc barrette .......................... 27
Hình 2.9: Sơ đồ tính tốn tường tầng hầm khơng neo .......................... 32
Hình 2.10: Sơ đồ tính tốn tường có một hàng neo .............................. 34
Hình 2.11: Biểu đồ rút gọn áp lực bên của đất lên tường chắn có nhiều
hàng neo ............................................................................................... 35
Hình 2.12: Sơ đồ lực tác dụng vào tường cừ khi có các neo ứng suất
trước ..................................................................................................... 36
Chương 3: ....................................................................................................... 40
Hình 3.1: Mặt bằng tường trong đất và cọc barrette tại công trình CT2 41
Hình 3.2: Liên kết điển hình giữa tường và sàn tại cơng trình CT2 ...... 41
Hình 3.3: Liên kết điển hình giữa trụ chống trung gian và cọc tại cơng
trình CT2 .............................................................................................. 42
Hình 3.4: Các bước thi cơng sàn tầng 1 tại cơng trình CT2 .................. 43
Hình 3.5: Đào đất và đổ bê tông sàn tầng 3 tại cơng trình CT2 ............ 44
Hình 3.6: Đào đất và đổ bê tơng sàn tầng 3 tại cơng trình CT2 ............ 45
Hình 3.7: Mơ hình tính tốn ................................................................. 50
Hình 3.8: Biến dạng tổng thể sau khi thi cơng hố móng ....................... 51
Hình 3.9: Chuyển vị ngang của cơng trình ........................................... 51
Hình 3.10: Chuyển vị ngang của cơng trình ......................................... 52
Hình 3.11: Hệ số ổn định Msf = 2,016 ................................................. 52
Hình 3.18: Gia cơng chế tạo lồng cốt thép ........................................... 65
Hình 3.19: Cấu tạo ống đổ và sàn cơng tác .......................................... 67
Hình 3.20: Sơ đồ công nghệ thi công tường barrette ............................ 69
Hình 3.21: Ván khn đầu tường và gioăng cách nước ........................ 70
Hình 3.22: Sơ đồ nguyên lý thử tải Osterberg ...................................... 73
Hình 3.23: Đánh giá chất lượng cọc khoan nhồi bằng PP truyền tia
gama ..................................................................................................... 74
Hình 3.24: Đánh giá chất lượng cọc bằng phương pháp siêu âm .......... 75
T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

Luận văn Thạc sĩ

T
2

3


Trường Đại Học Thủy Lợi
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Khuất Hữu Tuấn
MỞ ĐẦU

Trong hoàn cảnh hiện nay, nhà cao tầng ra đời là một hệ quả tất yếu của việc
tăng dân số đô thị, thiếu đất xây dựng và giá đất cao. Thể loại cơng trình này cho
phép có nhiều tầng hay nhiều không gian sử dụng hơn, tận dụng được mặt đất
nhiều hơn, chứa được nhiều người và hàng hoá hơn trong cùng một khu đất. Nhà
cao tầng có thể được xem là cỗ máy tạo ra của cải hoạt động trong nền kinh tế
đô thị.
Một bộ phận hết sức quan trọng trong các cơng trình xây dựng nói chung và
nhà cao tầng nói riêng là móng cơng trình. Một cơng trình bền vững có độ ổn
định cao, có thể sử dụng an tồn lâu dài phụ thuộc vào chất lượng móng cơng

trình. Cọc khoan nhồi và tường barrette là một trong những giải pháp móng
được áp dụng khá phổ biến để xây dựng nhà cao tầng trên thế giới và ở Việt
Nam vào những năm gần đây, bởi cọc khoan nhồi, tường barrette đáp ứng được
các đặc điểm riêng biệt của nhà cao tầng như:
- Tải trọng tập trung rất lớn ở chân các cột.
- Nhà cao tầng rất nhạy cảm với độ lún, đặc biệt là lún lệch vì lún sẽ gây tác
động rất lớn đến sự làm việc tổng thể của toàn bộ toà nhà.
- Nhà cao tầng thường được xây dựng trong khu vực đơng dân cư, mật độ
nhà có sẵn khá dày. Vì vậy vấn đề chống rung động và chống lún để đảm
bảo an tồn cho các cơng trình lân cận là một đặc điểm phải đặc biệt lưu ý
trong xây dựng loại nhà này.
Vì vậy, nghiên cứu và lựa chọn giải pháp xử lý nền móng trong xây dựng,
đồng thời nghiên cứu, ứng dụng xử lý nền móng cơng trình chung cư CT2 Ngô
Thị Nhậm, quận Hà Đông trong điều kiện ở Việt Nam vừa có ý nghĩa khoa học
vừa có giá trị thực tiễn cao.

Luận văn Thạc sĩ

4


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

2. Mục đích của đề tài.
Mục đích của đề tài đưa ra biện pháp xử lý hố móng sâu cho nền móng nhà
cao tầng trong điều kiện thi công chật hẹp, nhiều tầng hầm, hố móng sâu trên cơ
sở đảm bảo hợp lý về điều kiện kinh tế kỹ thuật.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.

Khảo sát đánh giá biện pháp xử lý nền ở một số cơng trình đã và đang xây
dựng ở Việt Nam, kế thừa các thành tựu khoa học cơng nghệ về xử lý nền móng
trong và ngồi nước, từ đó lựa chọn các biện pháp khả thi để nghiên cứu áp
dụng vào điều kiện nước ta.
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và so sánh thực tế.
Nghiên cứu đặc điểm biện pháp xử lý nền cho hố móng sâu để tìm ra giải
pháp thi cơng hợp lý.
Thực hiện các giải pháp tính tốn lựa chọn biện pháp thi công hợp lý.
4. Kết quả dự kiến đạt được.
Đưa ra được giải pháp xử lý nền móng trong xây dựng, ứng dụng xử lý nền
móng nhà cao tầng.

Luận văn Thạc sĩ

5


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỀN MÓNG NHÀ CAO TẦNG Ở TRONG NƯỚC
VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan lịch sử phát triển các phương pháp xử lý nền móng cơng
trình.
Móng là phần cơng trình kéo dài xuống dưới đáy mặt đất làm nhiệm vụ
chuyển tiếp giữa cơng trình bên trên với nền đất. Móng tiếp nhận tải trọng từ
cơng trình và truyền vào đất nền thơng qua các phần tiếp xúc của nó với đất.
Thơng thường, khả năng tiếp nhận tải trọng của các loại vật liệu cơng trình lớn

hơn của đất nền rất nhiều, do đó móng thường có kích thước mở rộng hơn so với
cơng trình bên trên để giảm tải trọng lên nền đến mức đất có thể tiếp nhận được.
Sự mở rộng này có thể theo bề ngang, theo chiều sâu hoặc cả hai hướng. Sự mở
rộng theo chiều ngang làm tăng diện tích tiếp xúc của đáy móng với đất nền do
đó làm giảm áp lực đáy móng, trong khi sự mở rộng theo chiều sâu làm tăng
diện tích mặt bên tiếp xúc với đất do đó làm tăng diện tích ma sát bên. Như vậy
móng là một bộ phận của cơng trình có nhiệm vụ đỡ cơng trình bên trên, tiếp
nhận tải trọng cơng trình và phân phối tải trọng đó vào đất nền thơng qua phản
lực nền và ma sát bên. Móng thường có hai loại là móng nơng và móng sâu :
- Móng nơng: là loại móng truyền tải trọng cơng trình vào đất nền chủ yếu
thơng qua diện tích tiếp xúc của đáy móng với đất do đó thường có kích thước
mở rộng theo phương ngang. Trong tính tốn móng nơng, ma sát bên của móng
với đất thường bỏ qua sự tồn tại của lớp đất trên mức đáy móng được thay thế
bằng tải trọng tương đương với tải trọng của bản thân đất. Móng nơng có thể
được xây dựng cho riêng từng cấu kiện tiếp đất của cơng trình được gọi là móng
đơn, cho nhiều cấu kiện trong một hướng gọi là móng băng, cho trên cả hai
hướng gọi là móng bè.
- Móng sâu: là loại móng truyền tải trọng cơng trình vào đất nền thơng qua
cả diện tích tiếp xúc của đáy móng và thơng qua ma sát giữa đất nền và thành

Luận văn Thạc sĩ

6


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

bên của móng. Móng sâu thơng dụng và hay gặp hơn cả là móng cọc, móng

tường trong đất.
Móng cọc đã được sử dụng rất sớm từ khoảng 1200 năm trước, những người
dân của thời kỳ đồ đá mới Thụy Sỹ đã biết sử dụng các cọc gỗ cắm xuống các
hồ nông để xây dựng nhà trên các hồ cạn (Sower, 1079). Ngoài ra, người dân đã
biết sử dụng các vật liệu có sẵn như thân cây gỗ đóng thành hàng cọc để làm
tường chắn đất, dùng thân cây, cành cây để làm móng nhà.
Ngày nay, cùng với tiến bộ về khoa học kỹ thuật nói chung móng cọc ngày
càng được cải tiến, hồn thiện, đa dạng về chủng loại, cũng như phương pháp thi
công, phù hợp với yêu cầu cho từng loại nền móng cơng trình.
Nhiều phương pháp được áp dụng vào việc xử lý nền đất yếu bằng móng
cọc, tuỳ vào từng loại cơng trình (cấp cơng trình, địa hình, địa chất, mật độ dân
cư, các cơng trình liền kề…) mà ta chọn phương pháp xử lý nền đất yếu bằng
loại cọc nào cho phù hợp. Nhân loại đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Nhiều loại công nghệ mới ra đời và được
ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn, trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và xã hội của nhiều quốc gia. Vào cuối thế kỷ XX, công nghệ xử lý nền đất
yếu bằng công nghệ thi công mới như cọc nhồi, tường barrette như một sự kết
hợp hài hoà, nhuần nhuyễn giữa các giải pháp về kết cấu, vật liệu xây dựng và
công nghệ thi công. Với hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và tiến độ thi công nhanh giá
thành thấp, các cơng nghệ xử lý bằng móng cọc đối với kết cấu có tải trọng lớn
và rất lớn nhanh chóng được cơng nhận và áp dụng vào thực tiễn trên khắp thế
giới.
Trong xây dựng cơng trình việc lựa chọn dạng móng cọc hợp lý là một trong
những yếu tố then chốt quyết định đến độ an toàn, tin cậy và giá thành hợp lý
mang lại hiệu quả kinh tế. Cọc khoan nhồi được tạo ra bằng một q trình nhiều
cơng đoạn gồm: Dùng thiết bị máy khoan, hạ lồng cốt thép vào trong lỗ khoan,
đổ bê tông tại chỗ để tạo thành cọc bê tông cốt thép. Cọc khoan nhồi có kích
Luận văn Thạc sĩ

7



Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

thước mặt cắt, chiều dài cọc lớn (đường kính có thể đến 3m, chiều dài có thể dài
120m), chịu được tải trong ngang lớn.
So với các loại cọc khác thì cọc khoan nhồi thi cơng thuận lợi trong các
vùng gần cơng trình đã xây trước, trong khu đơng dân cư, q trình thi cơng ít
gây ảnh hưởng đến các cơng trình bên cạnh và khơng gây tiếng ồn lớn.
1.2. Phân tích điều kiện thi cơng nền móng cơng trình.
Hiện nay nhu cầu khai thác khơng gian dưới mặt đất trong xây dựng cơng
trình, nhất là ở các đô thị lớn, ngày càng nhiều do cần tiết kiệm đất đai và giá đất
ngày càng cao nên tìm cách cải tạo hoặc xây mới các đơ thị của mình với ý
tưởng là triệt để khai thác và sử dụng không gian dưới mặt đất cho nhiều mục
đích khác nhau về kinh tế, xã hội xã hội ...
Các trạm bơm lớn, cơng trình thuỷ lợi hay thuỷ điện cũng cần đặt sâu vào
trong lòng đất các bộ phận chức năng của mình với diện tích đến hàng chục
ngàn mét vuông và sâu đến hàng trăm mét.
Việc xây dựng các loại cơng trình nói trên theo xu thế hiện nay dẫn đến xuất
hiện hàng loạt kiểu hố móng, biện pháp xử lý móng khác nhau mà để thực hiện
chúng người thiết kế và thi cơng cần có những biện pháp thi công để giữ thành
vách, công nghệ đào thích hợp về mặt kinh tế kỹ thuật – kinh tế cũng như an
tồn về mơi trường và khơng gây ảnh hưởng xấu đến cơng trình lân cận đã xây
dựng trước đó.
Loại cơng trình xây dựng thường gặp hố móng và hào đào sâu như các toà
nhà chung cư cao tầng, các móng cầu giao thơng, các trung tâm thương mại
lớn…
Trên thế giới, Nhật Bản phát triển đô thị bằng cách đi sâu vào trong lòng đất,

là một trong những giải toả sự đông đúc mật độ dân cư của họ cùng với hai giải
pháp khác là lên cao và lấn biển.

Luận văn Thạc sĩ

8


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Ở Tokyo đã có qui định khi xây nhà cao tầng phải có ít nhất 5 đến 8 tầng
hầm. Ở Thượng Hải – Trung Quốc thường thấy có 2 đến 3 tầng hầm dưới mặt
đất ở các nhà cao tầng, có nhà thi cơng đến 5 tầng hầm, kích thước lớn nhất đã
đến 274x187m, diện tích khoảng 51.000m2, hố móng sâu nhất đến 32m.
P

P

Trong những năm gần đây ở nước ta, tại các thành phố lớn như Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh cũng bắt đầu sử dụng các tầng hầm dưới các nhà cao
tầng với hố móng có chiều sâu đến hàng chục mét và chiều sâu của tường trong
đất đến trên 40m ví dụ như trụ sở Vietcombank Hà Nội cao 22 tầng và hai tầng
hầm có hố móng sâu 11m, cũng dùng tường trong đất sâu 18m, dày 0.8m trên
phố Trần Quang Khải, thành phố Hà Nội …
Do hố móng là loại cơng trình có giá thành cao, khối lượng công việc lớn,
lại kỹ thuật phức tạp, phạm vi ảnh hưởng rộng, nhiều nhân tố biến đổi, sự cố hay
xẩy ra, là một khâu khó về mặt kỹ thuật, có tính tranh chấp trong cơng trình xây
dựng. Theo xu thế phát triển các cơng trình cao tầng, siêu cao tầng chủ yếu tập

trung ở các thành phố lớn lại tập trung ở các khu đất nhỏ hẹp, mật độ xây dựng
lớn, dân cư đông đúc, giao thông chen lấn, điều kiện để thi cơng chật hẹp. Lân
cận thường có các cơng trình xây dựng vĩnh cửu do đó việc đào móng khơng thể
mở mái dốc, u cầu đối với việc ổn định và khống chế chuyển dịch là rất
nghiêm ngặt.
Vì vậy việc lựa chọn giải pháp xử lý nền móng cho nền móng nhà cao tầng
địi hỏi vừa đảm bảo yếu tố kinh tế và kỹ thuật, do nhà cao tầng thường có tải
trọng rất lớn, lại thường được xây dựng trong các đô thị đông dân cư nên lựa
chọn giải pháp để xử lý nền móng và biện pháp thi cơng nên móng quyết định sự
ổn định cũng như giá thành sản phẩm.
Phương pháp cọc khoan nhồi, tường barrette thường được áp dụng cho
những cơng trình có tải trọng lớn, có nhiều tầng hầm, mặt bằng thi cơng chật hẹp
do vậy lựa chọn dạng móng cọc hợp lý là một trong yếu tố then chốt quyết định
đến độ an toàn, tin cậy và giá thành hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế.
Luận văn Thạc sĩ

9


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

1.3. Kết luận chương 1.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển các cơng trình xây dựng
có qui mơ lớn, móng cọc ngày càng trở thành một hình thức móng sâu được
dùng nhiều cho cơng trình cơng nghiệp, nhà cao tầng, cầu đường, bến cảng … ở
những vùng đất yếu.
Cọc khoan nhồi và tường barrette là một trong những giải pháp móng được
áp dụng khá phổ biến để xây dựng nhà cao tầng trên thế giới và ở Việt Nam vào

những năm gần đây, bởi cọc khoan nhồi, tường barrette đáp ứng được các đặc
điểm riêng biệt của nhà cao tầng như:
+ Tải trọng tập trung rất lớn ở chân các cột.
+ Nhà cao tầng rất nhạy cảm với độ lún, đặc biệt là lún lệch vì lún sẽ gây tác
động rất lớn đến sự làm việc tổng thể của toàn bộ toà nhà.
+ Nhà cao tầng thường được xây dựng trong khu vực đơng dân cư, mật độ
nhà có sẵn khá dày. Vì vậy vấn đề chống rung động và chống lún để đảm bảo an
tồn cho các cơng trình lân cận là một đặc điểm phải đặc biệt lưu ý trong xây
dựng loại nhà này.
Vì vậy, nghiên cứu và lựa chọn giải pháp xử lý nền móng trong xây dựng,
nhà cao tầng trong điều kiện ở Việt Nam vừa có ý nghĩa khoa học vừa có giá trị
thực tiễn cao.

Luận văn Thạc sĩ

10


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Chương 2: LÝ THUYẾT CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỀN
MĨNG CƠNG TRÌNH
Trong thi cơng cơng trình trong các thành phố, do u cầu phải tận dụng tối
đa đất đai xây dựng nền cọc khoan nhồi và tường barrette phải thẳng đứng, chịu
áp lực của áp lực đất, tải trọng của các cơng trình liền kề hố đào, tải trọng máy
móc thiết bị thi cơng ở biên hố đào, áp lực của nước ngầm đẩy trồi hố đào gây
nên. Nhà cao tầng đòi hỏi nền móng phải chịu được tải trọng lớn, độ chống thấm
cao, ít ảnh hưởng đến các cơng trình liền kề.

2.1. Các giải pháp xử lý nền móng thường gặp.
2.1.1. Xử lý nền bằng cọc gỗ (hoặc tre).
Được áp dụng với công trình chịu tải trọng nhỏ như (móng nhà dân, các
tường kè nhỏ, cống nhỏ … ).
Cọc gỗ (hoặc tre) chỉ sử dụng được ở những vùng đất luôn ẩm ướt, ngập
nước để khơng bị mục nước, nếu đóng trong đất khơ hoặc khơ ướt thay đổi thì
gỗ bị mục nát và làm nền đất yếu đi.
Trong thực tế cọc tre, cọc gỗ được sử dụng như là một giải pháp gia cố nền
cho những cơng trình có tải trọng truyền xuống không lớn và phải được sử dụng
ở những nơi đất ln ẩm ướt, khi đó thời gian sử dụng sẽ cao đến 50 - 60 năm.
Cọc gỗ thường hay dùng cho những trụ cầu gỗ nhỏ, nhất là cầu qua suối ở vùng
trung du và miền núi.
Cọc gỗ (hoặc tre) có ưu điểm là tận dụng được vật liệu địa phương, biện
pháp thi công đơn giản, giá thành thấp, tiến độ thi công nhanh, thường được
người dân sử dụng để xử lý nền khi làm nhà ở.
2.1.2. Cọc thép.
Trong xây dựng hiện đại, cọc thép cũng được sử dụng nhiều cho các giải
pháp móng cọc. Cọc thép thường được chế tạo từ thép ống hoặc thép hình cán

Luận văn Thạc sĩ

11


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

nóng. Các đoạn cọc thép được nối hàn, chiều cao đường hàn phải theo qui định
của thiết kế.

- Đường kính cọc thép từ 16 – 150 cm.
- Độ dày thành ống từ 6 – 14 mm.
- Độ sâu đóng cọc: tùy theo đặc điểm cơng trình, cọc thép có thể đóng sâu
tới 50 m.
- Ưu điểm của cọc thép: trọng lương nhỏ; cọc bền và cứng, ít hư hỏng trong
q trình vận chuyển và thi cơng; với các cơng trình móng cọc, sử dụng cọc thép
sẽ đẩy nhanh được tiến độ xây dựng. Tuy nhiên giá thành cọc thép lớn hơn
nhiều so với cọc bê tơng, thiết bị dóng cọc phải chun dùng hơn, nên trước khi
sử dụng phải tính tốn cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Phạm vi sử dụng: Cọc thép được sử dụng trong xây dựng dân dụng và cơng
nghiệp, đặc biệt là các cơng trình cầu, bến bốc dỡ và cầu cảng.
2.1.3. Xử lý nền bằng cọc cát.
Cọc cát là một giải pháp xử lý nền được áp dụng phổ biến đối với các trường
hợp cơng trình có tải trọng khơng lớn trên địa tầng có dạng cơ bản với chiều dày
lớp đất yếu tương đối lớn.
Cọc cát có một số đặc điểm sau:
Có tác dụng làm cho độ rỗng, độ ẩm của nền giảm đi, trọng lượng thể tích,
mơdun biến dạng, lực dính và góc ma sát trong tăng lên do vậy biến dạng của
nền giảm và cường độ nền tăng.
Khi xử lý nền bằng cọc cát nền đất được nén chặt lại, do sức chịu tải của nền
tăng lên, độ lún và biến dạng khơng đồng đều của nền đất dưới đế móng các
cơng trình giảm đi một cách đáng kể.
Dưới tác dụng của tải trọng, cọc cát và vùng đất được nén chặt xung quanh
cọc cùng làm việc đồng thời, đất được nén chặt đều trong khoảng giữa các cọc.

Luận văn Thạc sĩ

12



Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Khi dùng cọc cát quá trình cố kết của nền đất diễn biến nhanh hơn nhiều so
với nền đất thiên nhiên hoặc nền đất dùng cọc cứng. Khi trong nền có cọc cát thì
ngồi tác dụng nén chặt đất, còn làm việc như các giếng cát thốt nước, nước
trong đất có điều kiện thốt ra nhanh theo chiều dài cọc dưới tác dụng của tải
trọng ngồi, do đó cải thiện được tình hình thốt nước của nền đất, điều này là
khơng thể có được đối với nền đất thiên nhiên hoặc là đối với nền có sử dụng
các loại cọc cứng. Phần lớn độ lún của nền đất có cọc cát thường kết thúc trong
q trình thi cơng do đó tạo điều kiện cho cơng trình mau chóng đạt được đến
giới hạn ổn định.
Vật liệu dùng cọc cát rất thuận lợi, dồi dào và rẻ hơn nhiều so với các loại
vật liệu làm các loại cọc cứng như: gỗ, thép, bê tông, bê tông cốt thép và khơng
bị ăn mịn nếu nước ngầm có tính xâm thực.
Về mặt thi cơng, cọc cát có phương pháp thi cơng tương đối đơn giản, khơng
địi hỏi thiết bị phức tạp.
Ở Việt Nam cọc cát đã được áp dụng vào các cơng trình lớn như:
+ Dự án mở rộng đường Láng – Hoà Lạc đoạn qua các huyện Từ Liêm,
Quốc Oai, Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
+ Dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương đoạn nối từ
Tân Tạo đi chợ đệm (KM0+800 đến KM8+200).
+ Dự án xử lý nền các nhà kho chứa sét của nhà máy xi măng Cái Lân, thị xã
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Hiện nay hàng loạt các đường cao tốc liên tỉnh đang sử dụng rất thành công
theo phương pháp này.
2.1.4. Xử lý nền bằng cọc xi măng đất (cọc trộn dưới đất sâu).
Cọc xi măng đất là một phương pháp mới dùng để gia cố nền đất yếu, nó sử
dụng xi măng, vơi … để làm chất đóng rắn, nhờ vào máy trộn dưới sâu để trộn

cưỡng bức đất yếu với chất đóng rắn (dung dịch hoặc dạng bột), lợi dụng một
Luận văn Thạc sĩ

13


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

loạt các phản ứng hố học - vật lý xảy ra giữa chất đóng rắn với đất, làm cho đất
mềm đóng rắn lại thành một thể cọc có tính chỉnh thể, tính ổn định và có cường
độ nhất định.
Phương pháp này thích hợp với các loại đất được hình thành từ các nguyên
nhân khác nhau như đất sét bão hoà, bão hoà bùn nhão, đất bùn, đất sét và đất
sét bột … Độ sâu gia cố từ 50-:-60m nhưng lại hiệu quả nhất cho độ sâu gia cố
từ 15-:-20m và loại đất yếu khoáng vật đất sét có chứa đá cao lanh, đá cao lanh
nhiều nước và đá măng tơ thì hiệu quả tương đối cao, gia cố loại đất tính sét có
chứa đá silic và hàm lượng chất hữu cơ cao, độ trung hoà pH tương đối thấp
thấp.
Cọc xi măng đất được áp dụng rộng rãi trong xử lý nền móng và nền đất yếu
cho các cơng trình: Xây dựng giao thơng, Thuỷ lợi, Sân bay, Bến cảng … làm
tường hào chống thấm cho đê đập, sữa chữa thấm mang cống và đáy cống, gia
cố đất xung quanh đường hầm, ổn định tường chắn, chống trượt cho mái dốc,
gia cố nền đường, mố cầu dẫn …
Phương pháp thi công nhanh, tiết kiệm thời gian thi công đến 50% do
không phải chờ đúc cọc và đạt đủ cường độ, kỹ thuật thi công không phức tạp,
khơng có yếu tố rủi ro cao.
Hiệu quả kinh tế cao, giá thành hạ hơn nhiều so với phương án cọc đóng, rất
thích hợp cho cơng tác xử lý nền, xử lý móng cho các cơng trình ở các khu vực

nền đất yếu như bãi bồi, ven sông, ven biển. Thi công được trong điều kiện mặt
bằng chật hẹp, mặt bằng ngập nước.
2.1.5. Xử lý nền bằng cọc ép (Cọc BTCT).
Cọc ép thâm nhập vào nước ta qua một vài tài liệu nước ngoài được gọi là
cọc Mega (tên một hãng xây dựng Pháp). Cọc ép là một thuật ngữ được dùng
trong tài liệu kỹ thuật quốc tế: pressed pile (anh). Ở nước ta, từ năm 1986 đến

Luận văn Thạc sĩ

14


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

nay, việc sử dụng cọc ép ngày càng rộng rãi, nhất là trong việc gia cố và xây
chen trong thành phố.
Cọc ép là cọc được chế tạo sẵn, vận chuyển đến cơng trình và hạ đến độ sâu
thiết kế bằng phương pháp ép tĩnh. Về vật liệu chế tạo cọc ép có thể là BTCT,
cọc thép. Tuy nhiên ở điều kiện xây dựng nước ta hiện nay, trong các giải pháp
móng cọc, hầu như chỉ dùng cọc BTCT, nên chúng ta chỉ đi sâu vào cọc ép bê
tông cốt thép đúc sẵn.
Cọc bê tông đúc sẵn có hai loại: Cọc bê tơng đúc sẵn thông thường và cọc bê
tông đúc sẵn dự ứng lực kéo trước. Cọc thường có hình vng, cạnh cọc có kích
thước 0,1 đến 1,0m. Ở Việt Nam hay dùng kích thước 0.2 đến 0.4m, mác bê
tông thường được dùng cho cọc là 250-:-300 Kg/cm2, cịn với cọc bê tơng dự
P

P


ứng lực thường dùng 350-:-450 Kg/cm2.
P

P

Ở Việt Nam hiện nay phương pháp xử lý nền bằng cọc đóng được dùng rất
phổ biến, nó được áp dụng cho những cơng trình có tải trọng không lớn, chiều
sâu lớp đất yếu không quá sâu như nhà dân có chiều cao < 5 tầng, móng trạm
bơm, cống tưới tiêu có qui mơ lớn, móng cầu có tải trọng nhỏ…
Chính vì tính ưu việt của cọc bê tông cốt thép mà hiện nay ở Việt Nam có rất
nhiều Cơng ty sản xuất cấu kiện bê tơng đúc sẵn với chất lượng, kích cỡ rất đa
dạng.
Phương pháp tính tốn đã được nhiều tổ chức, cơ quan viết các phần mềm
chun dụng để dùng tính tốn cho cọc bê tông cốt thép đúc sẵn.
Biện pháp thi công, hiện nay có khá nhiều biện pháp thi cơng cọc bê tơng cốt
thép đúc sẵn với các loại máy móc thiết bị đa dạng. Vì vậy việc thi cơng cọc bê
tơng cốt thép đúc sẵn khơng gặp nhiều khó khăn, tốc độ thi công nhanh, đảm
bảo diều kiện kinh tế kỹ thuật.
Cọc đóng bê tơng cốt thép là loại cọc được đúc sẵn. Mác bê tông từ 200 đến
350 tuỳ thuộc chiều dài, tiết diện cọc và yêu cầu thiết kế. Trong thực tế xây
Luận văn Thạc sĩ

15


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn


dựng sử dụng nhiều nhất là loại cọc có tiết diện vng, cấu tạo như trên hình
2.1.

Hình 2.1: Cấu tạo đoạn cọc BTCT
B
0

Tiết diện cọc: 20x20, 25x25, 50x30, 35x35, 40x40 và 45x45 cm;
Đầu cọc đặt 5 lưới thép cách nhau 50 mm để chóng ứng suất cục bộ khi
đóng;
Các đai ở mũi cọc và đầu cọc mau hơn với bước đai 50 – 100 mm, phần thân
cọc thưa hơn với bước đai 100 – 200 mm.
Chiều dài đoạn cọc: 3 – 16m.
Độ sâu đóng cọc: trung bình 25m, nếu sử dụng cọc bê tơng ứng suất trước có
thể đóng tới 40m.

Luận văn Thạc sĩ

16


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Sức chịu tải của cọc đạt 80 – 100 tấn/cọc.
Chiều dày lớp bê tông bảo vệ tối thiểu 3 cm. Đầu cọc đặt các đai bằng thép
lá dày 10 mm để phục vụ việc nối hàn trong q trình đóng cọc. Ngồi nối hàn
cịn có rất nhiều các kiểu nối khác được sử dụng rộng rãi ở nước ngồi, trên hình
2.3. Trình bày các kiểu nối cọc đóng để tham khảo.


Hình 2.2: Cấu tạo các kiểu nối cọc

Luận văn Thạc sĩ

17


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Hình 2.3: Các phương án nối cọc BTCT trong q trình đóng

Luận văn Thạc sĩ

18


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Hình 2.4: Các phương án nối cọc BTCT trong q trình đóng
B
1

Hình 2.5: Cấu tạo cọc tròn đúc ly tâm
B
2


Luận văn Thạc sĩ

19


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

* Cọc tròn BTCT đúc lý tâm: Ngồi cọc tiết diện vng ra, loại cọc trịn bê
tơng cốt thép đúc ly tâm cũng được sử dụng nhiều trong thực tế xây dựng. Cấu
tạo của đoạn cọc bê tông cốt thép đúc ly tâm thể hiện trên hình 2.5.
Đường kính cọc 40 – 120 mm.
Chiều dài đoạn cọc 4 – 12 m.
Mũi cọc có khung thép gia cường và đầu mũi bịt thép lá.
Đầu cọc gia cường hai vòng đai xoắn để chống ứng suất cục bộ.
Bước các đai xoắn bố trí tương tự như ở cọc tiết diện vng.
Cọc có thể nối hàn, nối bu lơng.
Cọc có thể đóng sâu tới 60 m.
* Cọc BTCT ứng suất trước: Để hạn chế hiện tượng nước có thể thẩm qua
các khe nứt đó vào thân cọc làm gỉ cốt thép và phá hoại bê tông qua các khe nứt
nẻ hay xuất hiện khi vận chuyển và đóng cọc bê tơng cốt thép người ta sử dụng
cọc bê tông cốt thép ứng suất trước. Do bê tông đã được nén trước, nên không
chịu ứng suất kéo, do đó khơng bị nứt nẻ. Ngồi ra cịn giảm được lượng cốt
thép trong cọc bê tông. Cọc bê tông cốt thép ứng suất trước có thể đóng sâu tới
40 m.
* Ưu điểm:
- Ưu điểm rõ rệt của cọc ép là thi cơng êm, khơng gây chấn động tính kiểm
tra cao, chất lượng của từng đoạn ép được thử dưới lực ép, xác định được sức tải

của cọc qua lực ép cuối cùng. Thiết bị gọn nhẹ, thi công không gây ô nhiễm môi
trường.
- Có thể thi công trong điều kiện mặt bằng chất hẹp, rất hiệu quả trong
trường hợp xây chen, chống lún, cải tạo nhà. Khi ép sau, cọc được ép trong quá
trình xây dựng các tầng trên, rút ngắn thời gian thi công.

Luận văn Thạc sĩ

20


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

- Có thể hạ cọc bằng phương pháp ép đối với nhiều loại cọc khác nhau: cọc
BTCT, cọc thép.
- Có thể chế tạo kích với lực ép lớn (tăng S xi lanh, tăng áp lực dầu). Lực ép
có thể khống chế được qua việc điều chỉnh áp lực dầu.
* Nhược điểm:
- Lực ép tỷ lệ thuận với chiều sâu ép cọc, dẫn đến việc nếu địi hỏi lực ép lớn
q thì khó chế tạo được máy ép.
- Luôn phải tạo đối trọng tương ứng với lực ép của máy. Nếu ép cọc lớn, đối
trọng rất cồng kềnh, di chuyển máy sẽ rất tốn kém.
- Cọc phải ép thành nhiều đoạn ngắn, do đó số lượng mối nối nhiều, độ tin
cậy sẽ giảm. Theo qui định một cọc khơng được có q 15 mối nối đối với đoạn
cọc thiết diện 20×20 cm và 20 mối nối đối với đoạn cọc thiết diện 30×30 cm.
2.1.6. Xử lý nền bằng cọc nhồi.
Cọc nhồi được giới thiệu ở Việt Nam vào năm 1990, kích thước phổ biến (1:-2)m, chiều sâu (20-:-70)m.
Cọc khoan nhồi hiện nay được ứng dụng khá phổ biến ở Việt Nam, nó

thường được sử dụng để gia cố nền đất yếu có chiều sâu và tải trọng cơng trình
tương đối lớn như các chưng cư cao tầng, các cơng trình cơng cộng có chiều cao
lớn và tải trọng lớn, địa chất nền phức tạp và các cầu đường bộ mà các phương
pháp khác như cọc gỗ, cọc thép, cọc bê tông cốt thép, cọc xi măng đất hay cọc
cát đều không thể giải quyết được.
Hiện nay ở Việt nam có rất nhiều cơng ty mua lại các phần mềm tính tốn
nên trong thiết kế việc lựa chọn các đơn vị tư vấn cũng rất phong phú.
Thiết bị thi cơng nhỏ gọn, nên có thể thi công trong điều kiện xây dựng chật
hẹp. Không gây ảnh hưởng bất kỳ nào đối với nền móng và kết cấu của các cơng
trình kế cận. Độ an tồn trong thiết kế và thi công cao.

Luận văn Thạc sĩ

21


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Gía thành rẻ hơn các loại móng cọc bằng bê tơng cốt thép nhờ vào khả năng
chịu tải trên mối đầu cọc cao nên số lượng cọc trong móng giảm, do đài cọc nhỏ
gọn nên tránh hiện tượng chịu tải trọng lệch tâm.
Tuy nhiên thi cơng cọc nhồi tạo nên mơi trường sình lầy, dơ bẩn. Chất lượng
cọc tuỳ thuộc vào trình độ và công nghệ đổ bê tông cọc.
Ưu nhược điểm của khoan nhồi:
* Ưu điểm:
- Tạo được cọc bê tông cốt thép liền khối có tiết diện và độ sâu lớn, khơng
phải nối làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc của cọc.
- Sức chịu tải của cọc khoan nhồi rất cao. Là giải pháp hiệu quả về mặt kết

cấu và kinh tế cho móng nhà cao tầng, cơng trình địi hỏi độ chịu lực cao.
- Thi cơng ít gây ảnh hưởng đến nền đất và cơng trình xung quanh (cọc đóng
và nén hay sinh ra trồi đất, nứt tường cơng trình lân cận).
- Giảm chi phí chế tạo và vận chuyển cọc so với phương án cọc đóng, hoặc
ép.
* Nhược điểm:
- Khó kiểm tra chất lượng cọc, chi phí kiểm tra chất lượng cọc cao.
- Cọc có nhiều khuyết tật, xác suất cọc bị hỏng cao: tiết diện không đều, bị
rỗ, bị đứt, bê tông lẫn bùn tạp chất do bị sập thành, lồng sắt bị tụt... (VD: cầu
Thanh Trì thi cơng hơn 1000 cọc thì gần ½ số lượng là kém chất lượng và khơng
đạt u cầu).
- Địi hỏi sự phù hợp về thiết bị thi công và tay nghề cơng nhân.
- Q trình thi cơng phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
- Gây ô nhiễm môi trường.
2.1.7. Xử lý nền bằng cọc barrette.

Luận văn Thạc sĩ

22


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

Cọc barrette thường được dùng cho những cơng trình có tải trọng rất lớn và
các phương pháp xử lý nền khác đều không đáp ứng được u cầu. Nó thường
được dùng cho những tồ nhà cao trên 40m, móng các cầu dẫn lớn … sức chịu
tải trên mối đầu cọc từ 600-:-3600 tấn.
Ưu nhược điểm của cọc barrette:

* Ưu điểm:
- Tạo được cọc bê tơng cốt thép liền khối có tiết diện và độ sâu lớn, không
phải nối làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc của cọc.
- Sức chịu tải của cọc barrette rất cao. Là giải pháp hiệu quả về mặt kết cấu
và kinh tế cho móng nhà cao tầng, cơng trình địi hỏi độ chịu lực cao.
- Thi cơng ít gây ảnh hưởng đến nền đất và cơng trình xung quanh (cọc đóng
và nén hay sinh ra trồi đất, nứt tường cơng trình lân cận).
- Giảm chi phí chế tạo và vận chuyển cọc so với phương án cọc đóng, hoặc
ép.
* Nhược điểm:
- Khó kiểm tra chất lượng cọc, chi phí kiểm tra chất lượng cọc cao.
- Cọc có nhiều khuyết tật, xác suất cọc bị hỏng cao: tiết diện không đều, bị
rỗ, bị đứt, bê tông lẫn bùn tạp chất do bị sập thành, lồng sắt bị tụt.
- Đòi hỏi sự phù hợp về thiết bị thi công và tay nghề cơng nhân.
- Q trình thi cơng phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
- Gây ô nhiễm môi trường.
2.2. So sánh các phương pháp xử lý nền móng cho cơng trình nhà cao tầng.
Như chúng ta đã biết, các đơ thị của nước ta, đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh đều nằm trên nền đất yếu. Vì vậy việc gia cố nền móng để có thể xây
dựng được cơng trình, đặc biệt là các cơng trình cao tầng trở nên cấp bách và
cần thiết chiều sâu xử lý lớn (H=30-:-60m) do đó cọc khoan nhồi thường được
Luận văn Thạc sĩ

23


Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn


lưạ chọn. Mặt khác, việc gia cố nền móng cịn cho phép xây dựng các tầng hầm,
gara ôtô... để tận dụng quĩ đất xây dựng ngày càng hạn hẹp. Đây là một vấn đề
rất cần sự nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế thi công của ngành xây dựng
trong những năm tới.
Một số phương pháp xử lý nền móng thường được dùng trong những năm
gần đây để xây dựng nhà cao tầng đã tỏ ra có hiệu quả và trong tương lai nó vẫn
được dùng rộng rãi, đó là phương pháp dùng cọc và tường trong đất.
Cọc dùng trong gia cố và thiết kế nền móng có rất nhiều loại, tùy theo điều
kiện thi cơng, địa chất cơng trình, thủy văn, địa hình, kinh tế... mà lựa chọn cho
thích hợp.
Người ta có thể phân loại cọc theo nhiều cách khác nhau: theo mục đích sử
dụng, theo khả năng chịu lực, heo vật liệu, heo phương pháp thi cơng v.v...
Theo mục đích sử dụng: cọc gia cố nền và cọc chịu lực (cọc của móng cọc).
Theo vật liệu chế tạo: cọc tre, cọc gỗ, cọc thép, cọc thép bê tông, cọc bê tông
cốt thép, cọc cát, cọc xi măng đất...
Theo phương pháp thi công: cọc ép, cọc đóng (cọc đóng rung), cọc rung, cọc
vít, cọc nhồi (nhồi khô, nhồi ướt, cọc barrette)...
Cọc barrette là một loại cọc nhồi, thi công bằng thiết bị gầy đào hình chữ
nhật, có tiết diện rất đa dạng: chữ nhật, chữ T, chữ thập, chữ L, I, H, E, hình ba
chạc Y... Cọc barrette có tiết diện thơng dụng là hình chữ nhật với chiều rộng
0,6 – 1,5 m, chiều dài 2,2- 6 m và chiều sâu từ hàng chục đến hơn 100 m.
Khi thi công phần ngầm bằng phương pháp đào mở mà khơng có tường
trong đất thì phải dùng cừ đóng theo chu vi hố móng để chống thấm và bảo vệ
sụt lở cho hố móng. Theo vật liệu chế tạo, ta có: ván cừ gỗ, ván cừ thép và bê
tông.

Luận văn Thạc sĩ

24



Trường Đại Học Thủy Lợi

Khuất Hữu Tuấn

- Ván cừ gỗ chỉ sử dụng ở những cơng trình nhỏ, hố móng nông với áp lực
đất yếu.
- Ván cừ bằng thép được chế tạo bằng thép cường độ cao, phụ thuộc và hình
dạng tiết diện và cách liên kết móc nối mà phân ra: ván cừ phẳng, khum, lac-sen,
hình chữ I …
Chiều dày của ván từ 8 ÷ 15mm, chiều dài cừ hiện nay thường từ 12 ÷ 25m,
khoảng cách giữa hai mép cừ rộng 35 – 45 cm. Ván cừ tiết diện chữu I có chiều
kích thước phổ biến 30 x 45 – 50 cm, chiều dài một thanh 9 m.

Hình 2.6: Các loại ván cừ thép
a - ván cừ phẳng; b - ván cừ Larssen; c - ván cừ khum
- Ván cừ bằng bê tông: Được chế tạo bằng bê tông cốt thép và bê tông cốt
thép ứng lực trước, tiết diện ngang điển hình trình bày trên.

Hình 2.7: Ván cừ bằng bê tông cốt thép
Luận văn Thạc sĩ

25


×