Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tăng cường công tác thu nợ đọng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.06 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân mình được thực
hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thơng qua q trình nghiên cứu khảo sát
.Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực được trích dẫn nguồn
gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tế và kinh nghiệm công tác của bản
thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả cơng bố dưới bất
kỳ hình thức nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thái Tư

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của thầy giáo Trần Quốc Hưng và các thầy cô trong Khoa Kinh
tế và quản lý trường Đại học Thủy Lợi, các anh chị trong tập thể lớp. Với lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn này
Thầy giáo Trần Quốc Hưng, Trường Đại học Thủy Lợi. người đã hướng dẫn khoa học
của luận văn, giúp tơi hình thành lý tưởng các nội dung nghiên cứu từ thực tiễn để
hoàn thành đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn bè,
các anh/chị trong lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo BHXH tỉnh Lạng Sơn đã tạo
điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tôi nguồn tài liệu tham khảo quý báu.
Học viên



Hoàng Thái Tư

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU NỢ
ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI .......................................................................................... 5
1.1 Khái niệm về BHXH và Thu BHXH .................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về BHXH...................................................................................... 5
1.1.2 Đối tượng tham gia và trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc .................... 7
1.1.3 Khái niệm về thu BHXH ............................................................................. 16
1.1.4 Các chế độ của BHXH bắt buộc .................................................................. 22
1.1.5 Cơ sở pháp lý của việc thu BHXH .............................................................. 43
1.2 Thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội ............................................................................. 30
1.2.1 Khái niệm về nợ đọng BHXH ..................................................................... 30
1.2.2 Các hình thức nợ đọng BHXH .................................................................... 30
1.2.3 Nguyên nhân và hậu quả của nợ đọng BHXH ............................................ 31
1.2.4 Phương thức thu nợ đọng BHXH ............................................................... 32
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu nợ đọng BHXH ……………...…32
1.3 Bài học kinh nghiệm thu nợ đọng BHXH. .......................................................... 34
1.3.1 Bài học thu nợ đọng BHXH của BHXH Đà Nẵng ...................................... 34
1.3.2 Bài học thu nợ đọng của BHXH tỉnh Quảng Ninh ...................................... 35
1.3.3.Các bài học rút ra kinh ngiệm cho BHXH tỉnh Lạng Sơn ........................... 36
Kết luận chương 1……………………....................................................................37

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014-2016 ................................... 38
2.1 Giới thiệu tổng quan về BHXH tỉnh Lạng Sơn ................................................... 38
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành BHXH tỉnh Lạng Sơn ...................................... 38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Lạng Sơn ................................................. 39

iii


2.1.3 Kết quả thu BHXH của BHXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ...... 43
2.2 Thực trạng về tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. .................................................................................................................. 50
2.2.1 Số nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ...... 51
2.2.2 Nguyên nhân phát sinh tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. .................................................................................. 52
2.3 Thực trạng thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn. ........................................................................................................................... 52
2.3.1 Quy trình tổ chức thu nợ đọng BHXH ........................................................ 52
2.3.2 Kết quả thu nợ đọng BHXH qua các năm. ................................................. 56
2.3.3 Xử lý thu nợ đọng đối với các doanh nghiệp. ............................................. 56
2.4 Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ............................................. 57
2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc giai đoạn
2014-2016 ............................................................................................................. 57
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại trong giai đoạn 2014-2016 .............................. 59
2.4.3 Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đang tồn tại ...................................... 61
2.5. Giải pháp tăng cường công tác thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn………………………………………………………...……62
2.5.1 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho các chủ SDLĐ…………………..62
2.5.2 Đẩy mạnh công tác thu nợ đọng tại các doanh nghiệp……………………63
2.5.3 Tăng cường xử lý các vi phạm về nợ đọng BHXH……………………….63

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN. .......................................... 66
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 66
3.1.1. Định hướng phát triển của BHXH tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 .............. 66
3.1.2. Mục tiêu thu nợ đọng BHXHBB đến năm 2020 ....................................... 70
3.2. Một số kiến nghị ................................................................................................ 70
3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước ................................................... 70
3.2.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .................................................. 72
3.2.3. Kiến nghị với cơ quan bảo hiểm tỉnh Lạng Sơn ......................................... 73
iv


Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 74
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 77

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thu BHXH ..................................................................................... 18
Hình 2.1: Hệ thống Bảo hiểm xã hội Lạng Sơn ............................................................ 39
Hình 2.2: Quy trình thu nợ BHXH ................................................................................ 54

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH qua các năm ....................................................................17

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Lạng Sơn
năm 2014-2016 ..............................................................................................................47
Bảng 2.2: Kết quả thu BHXHBB theo khối ngành BHXH giai đoạn 2014-2016 .........49
Bảng 2.3: Số nợ đọng BHXHBB theo khối ngành BHXH giai đoạn 2012 -2016 ........50
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ đọng BHXHBB giai đoạn 2012 – 2016.........................................51
Bảng 2.5: Kết quả thu nợ đọng BHXHBB giai đoạn 2012 -2016 .................................56
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu nợ đọng BHXHBB giai đoạn 2012 – 2016 ..................................56
Bảng 3.1: Dự kiến số thu BHXH bắt buộc đến năm 2020 ............................................70

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm tự nguyện

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ


: Người sự dụng lao động

SDLĐ

: Sử dụng lao động

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

NSNN

: Ngân sách nhà nước

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ASXH

: An sinh xã hội

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

HĐND-UBND

: Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta góp phần bảo
đảm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức viên chức, công nhân và người lao động,
ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ
Tổ quốc. Chính vì vậy từ khi thành lập đến nay, Nhà nước ta đã quan tâm thường

xuyên đến việc thực hiện các chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công
chức viên chức, quân nhân và người lao động thuộc các thành phần kinh tế.
Qua thời gian hoạt động, hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung, Bảo hiểm xã
hội tỉnh Lạng Sơn nói riêng từng bước được củng cố, hồn thiện và không ngừng phát
triển. Công tác thu, chi, quản lý quỹ và giải quyết chế độ, chính sách BHXH cho các
đối tượng theo luật định đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho những người tham
gia và hưởng các chế độ BHXH. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý
BHXH hiện nay, rất nhiều người lao động còn thiếu hiểu biết hoặc nhận thức chưa đầy
đủ về ý nghĩa, bản chất và những quy định của pháp luật về chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước, BHXH ngày một phát triển và trưởng thành nhanh chóng.
BHXH là một trong những bộ phận cấu thành và đóng vai trị quan trọng trong hệ
thống chính sách xã hội. Ở Việt Nam, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH. Quan
điểm này thể hiện tính thống nhất của Đảng và Nhà nước về tính xã hội của BHXH, là
một bộ phận khơng thể thiếu và có tính ổn định trong hệ thống chính sách bảo đảm xã
hội.
Công tác thu bảo hiểm xã hội là khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của việc thực hiện chính sách BHXH bởi các lý do sau:
- Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập chung thống
nhất
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì cơng tác thu bảo hiểm xã hội bắt

1


buộc có vai trị như một điều kiện cần và đủ trong q trình tạo lập cũng như thực hiện
chính sách BHXH
- Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung

về một mối, vừa đóng vai trị như một cơng cụ thanh kiểm tra số lượng người tham ra
BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị, ở từng địa phương hoặc trên
phạm vi toàn quốc. Hơn nữa, hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là hoạt động liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính thừa kế, số thu BHXH
một phần dựa trên số lượng người tham gia bảo hiễm xã hội bắt buộc để tạo lập quỹ
BHXH, cho nền nghiệp vụ công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc có một vai trị hết
sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH bởi đây là khâu đầu
tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của
mình.
Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tính đến hết tháng 6-2017, cả nước có
13,17 triệu lao động tham gia BHXH., trong đó số đơn vị nợ BHXH lớn, chiếm tỷ lệ
cao. Đây là thực trạng gây trở ngại lớn cho cơ quan BHXH thời gian qua, vì nguồn lực
tài chính để giải quyết quyền lợi cho NLĐ bị thất thu.
Trước thực trạng đó, yêu cầu tăng cường công tác thu hồi nợ đọng BHXH tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là nội dung cấp bách, cần thiết. Kết hợp giữa
hệ thống kiến thức lý luận với nhu cầu công tác thực tiễn, em chọn đề tài Tăng cường
công tác thu nợ đọng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn làm luận văn tốt nghiệp của mình. Thực hiện và áp dụng đề tài này, sẽ góp
phần quan trọng cho việc tìm ra và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ thu
BHXH, hoàn thành nhiệm vụ thu hồi nợ đọng BHXH, qua đó giải quyết kịp thời các
chế độ BHXH cho NLĐ, góp phần đảm bảo ASXH và quyền lợi cho NLĐ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của luận văn là nghiên cứu và tìm ra các giải pháp tăng cường cơng tác quản
lý thu, thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN và định hướng công tác thu hồi nợ đọng
BHXH, BHYT, BHTN trong tương lai.

2


3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở các hệ thống văn bản, chế độ chính sách hiện hành về BHXH, BHYT,
BHTN của nhà nước và tình hình thực tế về cơng tác thu hồi nợ đọng BHXH tại địa
phương nói riêng và cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thu nợ đọng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, do
đối tượng liên quan đến công tác thu nợ Bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn khá nhiều, đa
dạng (bao gồm cả BHXH bắt buộc và tự nguyện, BHYT, BHTN) nên trong phạm vi đề
tài này chỉ tập trung nghiên cứu công tác thu nợ đọng BHXH bắt buộc tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh (không nghiên cứu các đối tượng quỹ khám chữa bệnh,
BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp).
4.2. Phạm vi và không gian nghiên cứu
4.2.1.Phạm vi nghiên cứu
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản suất, kinh doanh, dịch vụ.
4.2.2. Không gian nghiên cứu
Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
4.3. Thời gian nghiên cứu
Thực trạng công tác thu hồi nợ đọng BHXH tại BHXH Lạng Sơn giai đoạn 2014 –
2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của công tác thu hồi nợ đọng BHXH
5.1 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH tại BHXH
tỉnh Lạng Sơn từ năm 2014 đến năm 2016, phân tích các nguyên nhân chủ
SDLĐ muốn trốn tránh việc tham gia BHXH cho NLĐ, sự thiếu hiểu biết của
NLĐ về chính sách BHXH hoặc biết nhưng do áp lực việc làm phải thỏa
thuận với chủ SDLĐ trốn tham gia BHXH, vì vậy quyền lợi của NLĐ bị bỏ
rơi. Trách nhiệm này thuộc về NLĐ, chủ SDLĐ hay cơ quan quản lý nhà
3



nước về lao động tại địa phương; đưa ra những biện pháp khắc phục. Nhờ
vậy, các giải pháp mà luận văn đưa ra sẽ có tính khả thi mang ý nghĩa ứng
dụng thực tiễn cao nhằm gia tăng số lao động được tham gia BHXH, góp
phần làm tăng số thu, ổn định quỹ BHXH hồn thiện cơng tác thu BHXH trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận thực tiễn về Bảo hiểm xã hội và thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội
Chương 2 : Thực trạng thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016
Chương 3 : Tăng cường công tác thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU
NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái niệm về BHXH và Thu BHXH
1.1.1 Khái niệm về BHXH
Để tồn tại và phát triển con người phải lao động, lao động tạo ra của cải vật chất nhằm
thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của tốt con người. Lượng sản phẩm được tạo ra ngày càng
nhiều thì đời sống con người ngày càng được nâng cao. Do đó, việc thỏa mãn những
nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động
của họ. Tuy nhiên trên thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi có
đầy đủ thu nhập và các điều kiện sống điều kiện phát sinh khác chẳng hạn như: Ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già… khi gặp phải những rủi

ro đó thu nhập của họ bị giảm hoặc mất, ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của chính
bản thân họ và cả gia đình từ đó gây bất ổn đến xã hội.
Vậy BHXH là gì? Theo từ điển Bách khoa thì "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội".
Cịn theo luật BHXH 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng
chế độ hưu trí và tử tuất.
5


Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành
từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà
nước.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu
đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo
hiểm xã hội khơng liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội.
Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha
vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc

thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ
ni dưỡng theo quy định của pháp luật về hơn nhân và gia đình.
Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện
nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế
tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình
thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo tồn và tích lũy thơng qua hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật.
Thực chất BHXH là sự tổ chức đền bù hậu quả của những rủi ro xảy ra trong xã hội.
Sự đền bù này được thực hiện thơng qua q trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung hình thành do có sự đóng góp của các bên tham gia và các nguồn thu hợp pháp
khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét
trên phạm vi tồn xã hội, BHXH được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi
phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
già yếu, chết. Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện cả
theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính
bản thân NLĐ theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu nhập của quá trình làm việc
và q trình khơng làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những
người khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già;
giữa những người không sinh đẻ và người sinh đẻ; giữa những người có thu nhập cao
và người có thu nhập thấp. BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, là sản

6


phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ cơng để quản lý và
đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng. BHXH vừa để thực hiện các mục
đích xã hội, vừa để thực hiện các mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia,
trong đó mục đích kinh tế và mục đích xã hội ln được thực hiện đồng thời, đan xen
lẫn nhau, là hai mặt không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế
của BHXH đối với NLĐ và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó.

Ngược lại các mục đích của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các
lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia. giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết bằng
cách bù đắp cho người tham gia những khoản thu nhập đó. Có BHXH thì điều kiện
sống của NLĐ và gia đình họ sẽ phần nào được đảm bảo và tốt hơn.
1.1.2 Đối tượng tham gia và trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc
1.1.2.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định
có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết
giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi
theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng;
+ Cán bộ, cơng chức, viên chức;
+ Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân;
7


+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục
vụ có thời hạn; học viên qn đội, cơng an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh
hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
-Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao
động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính
phủ.
-Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở
lên.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các chế độ bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
8


+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm
xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người
lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
tháng do người lao động lựa chọn.
- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ
sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính
hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội.
- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, cơng khai, minh bạch; được
sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định.
- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời
và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội
- Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.

9


- Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo tồn, tăng trưởng quỹ.
- Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí
bổ sung.
- Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.
Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã
hội.

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm
công tác bảo hiểm xã hội.
- Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
10


gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ
bảo hiểm xã hội.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm
vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Các hành vi bị nghiêm cấm
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp khơng đúng pháp luật.
- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của

người lao động, người sử dụng lao động.
- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu khơng chính xác về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp.
1.1.2.2 Quyền và trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc của người lao động và người
sử dụng lao động
Quyền của người lao động
- Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
- Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình
thức chi trả sau:
+ Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm
xã hội ủy quyền;
11


+ Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
+ Thông qua người sử dụng lao động.
- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi;
+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
- Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh tốn phí giám định y khoa nếu đủ điều
kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
- Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

- Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thơng tin về đóng bảo hiểm
xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo
hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung
cấp thơng tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của người lao động
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
- Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Quyền của người sử dụng lao động
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
12


- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
- Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao
động theo quy định để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
- Giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại
Hội đồng giám định y khoa.
- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác
nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thơng tin, tài liệu liên quan đến việc đóng,
hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan bảo hiểm xã hội.
- Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động; cung cấp thơng tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động

khi người lao động hoặc tổ chức công đồn u cầu.
- Hằng năm, niêm yết cơng khai thơng tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do
cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp.
Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội
- Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.
- Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng
quy định của pháp luật.
- Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông
tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

13


nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy
phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động,
giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
- Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cung cấp
thơng tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa bàn.
- Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của người sử dụng lao động; định kỳ hằng
năm cung cấp thơng tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; thanh tra chuyên ngành việc
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật.
- Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người
lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.
- Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội,
14


bảo hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
- Hằng năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho từng người lao động; cung
cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực
hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức cơng
đồn u cầu.
- Hằng năm, cung cấp thơng tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để
người sử dụng lao động niêm yết công khai.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của
người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện cơng tác thống kê, kế tốn tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.

- Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện bảo hiểm y tế; báo cáo Bộ
Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong
phạm vi địa phương quản lý.
- Công khai trên phương tiện truyền thông về người sử dụng lao động vi phạm nghĩa
15


vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
1.1.3 Khái niệm về thu BHXH
Theo quy định của pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc, các bên tham
gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đây là điều kiện để các đối
tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc có đóng BHXH, thì được
hưởng chế độ BHXH. Tổ chức BHXH có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền đóng
BHXH bắt buộc của người tham giatheo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn
với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm
thu BHXH bắt buộc như sau:
“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức quy định. Trên cơ sở đó hình thành một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và
hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”.
Công tác thu BHXH gắn chặt với công tác chi BHXH. Làm tốt cơng tác thu sẽ góp

phần đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ để chi
trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Nguồn quỹ BHXH được coi là xương sống của hệ
thống BHXH, quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt động của cơ
quan BHXH. Vì vậy, cơng tác thu BHXH phải được đặt lên hàng đầu. Thu BHXH có
vai trị định hướng đề ra chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với toàn bộ hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong cơng tác thu BHXH và góp phần khắc phục
sự sai lệch của hệ thống thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Vì quá trình
thực hiện giữa kết quả với mục tiêu đề ra ln có sự sai lệch, để kết quả này gần với
mục tiêu thì cơng tác thu mới đạt hiệu quả.
Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
16


- Người sử dụng lao động đóng
- Người lao động đóng theo
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc
- Người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và
tử tuất.
Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động quy định như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Theo quy định của luật BHXH số 58/2014/QH13 tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc như sau:
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH qua các năm

Năm

Người sử dụng lao động (%)
BHXH

BHYT

01/2007

15

2

01/2009

15

2

Từ 01/2010 đến
12/2011

16

Từ 01/2012 đến
12/2013
01/2014 trở đi

BHTN


Người lao động (%)
BHXH

BHYT

5

1

1

5

1

1

25

3

1

6

1,5

1

28,5


17

3

1

7

1,5

1

30,5

18

3

1

8

1,5

1

32,5

17


BHTN

Tổng cộng
(%)
23


×