Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nhập môn tổ chức vận tải ô tô_04

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 64 trang )


NMTCVTOT • 134
Câu 10: Các hình thức vận tải hàng hoá ñường dài bằng ôtô hiện
nay? ðiều kiện và phạm vi áp dụng hợp lý của từng hình thức? Liên hệ
thực tế tại Việt Nam.



CHƯƠNG 4
TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ
4.1. HÀNH KHÁCH VÀ LUỒNG HÀNH KHÁCH
4.1.1. HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ VÀ HÀNG BAO GỬI
1. Hành khách
a. Khái niệm
Hành khách là những người có nhu cầu ñi lại bằng phương tiện vận tải hành khách
công cộng có mua vé hợp lệ, ñược tính từ khi hành khách lên phương tiện ñến khi rời
khỏi phương tiện.
b. Phân loại hành khách
Có nhiều cách phân loại hành khách trong vận tải ô tô, nhưng thông dụng nhất là
theo 3 tiêu thức chủ yếu:
* Theo phạm vi di chuyển: Hành khách ñược phân thành các loại sau:
– Hành khách trong thành phố: Là những hành khách có nhu cầu ñi lại trong giới
hạn hành chính của thành phố (hoặc thị xã), hành khách ngoại thành là những hành
khách có nhu cầu ñi lại từ các ñiểm ngoại thành với trung tâm thành phố có khoảng
cách < 50 Km.
– Hành khách nội tỉnh: Là những hành khách có nhu cầu ñi lại trong giới hạn hành
chính của tỉnh.
– Hành khách liên tỉnh: Là những hành khách có nhu cầu ñi lại giữa các tỉnh thành
phố.
– Hành khách liên quốc gia: Là những hành khách có nhu cầu ñi lại vượt ra khỏi
biên giới của quốc gia.


* Theo mục ñích di chuyển
– Hành khách ñi làm, ñi học: ðây là những hành khách có chuyến ñi thường
xuyên
– Hành khách công vụ: Là những hành khách có nhu cầu ñi lại ñến chỗ làm việc
hoặc ñến chỗ ở thường xuyên của họ, cũng như các chuyến ñi công vụ khác.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 135
– Hành khách tham quan du lịch: Là những hành khách ñi tham quan du lịch trên
những tuyến hoặc ñịa ñiểm nhất ñịnh dược tiến hành bằng phương tiện vận tải.
– Hành khách ñi mua sắm, ñi sinh hoạt văn hóa và các nhu cầu khác
* Theo ñối tượng vận chuyển
– Học sinh, sinh viên: Là những hành khách có nhu cầu ñi lại chủ yếu ñể phục vụ
cho học tập, các chuyến ñi từ nhà tới trường và ngược lại. Vận chuyển học sinh, sinh
viên thường ñược tiến hành theo hành trình và thời gian biểu ñặc biệt, có tính toán cụ
thể ñể phù hợp với thời gian bắt ñầu, kết thúc của các buổi học và phù hợp với phân bố
dân cư của học sinh, sinh viên.
– Cán bộ công nhân viên ñi làm: ðây là những hành khách có nhu cầu ñi lại chủ
yếu phục vụ cho công việc tại các doanh nghiệp, các công sở...
Công nhân ñi làm theo ca kíp: hành khách là công nhân một số ngành nghề như
thợ mỏ, dầu khí, dệt, xây dựng... phải làm ca kíp. Thông thường vận tải chủ quản ñảm
nhận vận chuyển họ ñến chỗ làm việc và ngược lại. Nếu vận tải chủ quản không ñảm
nhận ñược thì các ñơn vị chủ quản có thể ký hợp ñồng với các ñơn vị vận tải ñể thực
hiện.
– Các ñối tượng hành khách khác như ñi buôn bán, thăm hỏi...
* Theo dạng tổ chức vận chuyển hành khách
– Hành khách ñi theo hành trình: Là những hành khách có nhu cầu ñi lại trên
những hành trình ñã ñược xác lập có thời gian biểu, biểu ñồ chạy xe cụ thể trên từng
hành trình.
– Hành khách không ñi theo hành trình: Là những hành khách có nhu cầu ñi lại

ñược thực hiện thông qua các hợp ñồng vận chuyển theo yêu cầu của hành khách.
2. Hành lý
Hành lý là những vật phẩm, hàng hoá ñược chuyên chở cùng một chuyến với hành
khách, hành lý ñược phân loại như sau:

– Hành lý ñược miễn cước ñược khống chế bởi hai yếu tố: Kích thước của hành
lý; khối lượng hành lý (tàu hoả là 20 Kg; tàu thuỷ là 100 Kg; máy bay là 20Kg (vận
chuyển nội ñịa), 30Kg (vận chuyển quốc tế); ô tô là 10 Kg).
– Hành lý phải trả cước khi khối lượng hành lý vượt quá mức quy ñịnh ñược miễn
cước thì hành khách phải trả cước cho số hành lý vượt quá ñó.
– Hành lý xách tay (với vận tải hàng không): 5 Kg.
Lưu ý: Hành lý có mùi ñặc biệt chưa chắc ñã ñược vận chuyển mặc dù không vi
phạm gì.
3. Hàng bao gửi
Hàng bao gửi là những hàng hoá, vật phẩm ñược chuyên chở không cùng chuyến
với hành khách (có thể trước hoặc sau chuyến ñi của hành khách). Hàng bao gửi tương
ñối phổ biến ñối với máy bay, tàu hoả, ô tô.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 136
Hàng bưu ñiện là những bưu kiện, bưu phẩm ñược vận chuyển trên các phương
tiện vận chuyển hành khách. ðây là một loại hàng bao gửi mang tính chất thường
xuyên, ñều ñặn.
4.1.2. LUỒNG HÀNH KHÁCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUỒNG
HÀNH KHÁCH
1. Luồng hành khách và các yếu tố ảnh hưởng tới luồng hành khách
a. Khái niệm
– Luồng hành khách: Là số lượng hành khách theo một hướng, luồng hành khách
có thể là luồng hành khách thường xuyên hoặc luồng hành khách không thường xuyên,
luồng hành khách một chiều hoặc hai chiều. Luồng hành khách phản ánh số lượng hành

khách theo từng ñoạn và cả hành trình trong một ñơn vị thời gian.
– Khối lượng vận chuyển: Là số lượng hành khách vận chuyển theo từng hành
trình trong thời gian xác ñịnh (ngày, tháng, năm).
– Lượng luân chuyển: Là chỉ tiêu phản ánh công tác vận tải là tích số của khối
lượng vận chuyển và cự ly (ñộ dài) bình quân chuyến ñi của hành khách.
b. Các yếu tố ảnh hưởng tới luồng hành khách
Các yếu tố ảnh hưởng tới luồng hành khách rất ña dạng (trực tiếp, gián tiếp, tác
ñộng nhiều, tác ñộng ít), có yếu tố có thể lượng hoá ñược, có yếu tố khó lượng hoá
ñược. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng ñến luồng hành khách thành 4 nhóm:
* Nhóm kinh tế xã hội: Mức sống vật chất của các nhóm dân cư khác nhau, khả
năng mua sắm phương tiện cá nhân như: ô tô, xe máy; khả năng tiếp cận ñối với vận tải
hành khách công cộng...
* Nhóm lãnh thổ: Số dân trong vùng lãnh thổ, mật ñộ dân cư, phân bố dân cư,
phân bố những cơ sở sản xuất, kinh tế, văn hoá, ñời sống của vùng...
* Nhóm tổ chức: Mật ñộ mạng lưới hành trình, loại hình vận tải, tần suất chạy xe,
chất lượng phục vụ hành khách, chi phí thời gian cho chuyến ñi...
* Nhóm thời tiết khí hậu: Mưa nắng, mùa hè, mùa ñông...
ðể biết ñược mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố riêng biệt thông thường sử dụng
các phương pháp toán kinh tế trên cơ sở số liệu về ñặc trưng quy luật biến ñộng của
luồng hành khách.
2. Quy luật biến ñộng luồng hành khách
a. Quy luật biến ñộng theo thời gian
* Biến ñộng của luồng hành khách theo giờ trong ngày
Sự biến ñộng này tạo nên giờ cao ñiểm, giờ thấp ñiểm, giờ bình thường. Biết ñược
quy luật này giúp cho việc lựa chọn sức chứa xe hợp lý, xác ñịnh ñược nhu cầu ñi lại
của hành khách theo giờ trong ngày ñể xác ñịnh tần suất chạy xe hợp lý, lập thời gian
biểu cho từng hành trình.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 137

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự thay ñổi luồng hành khách theo giờ trong ngày bao
gồm: Thời gian bắt ñầu và kết thúc ca làm việc của các ñơn vị sản xuất, ñơn vị hành
chính sự nghiệp, trường học, mạng lưới thương nghiệp, văn hoá, ñời sống. Chế ñộ làm
việc của các phương thức vận tải khác nhau: ðường sắt, ñường thuỷ, hàng không; mục
ñích của các chuyến ñi (ñi làm, ñi học, ñi mua bán, thưởng thức văn hoá), ngoài ra còn
có những yếu tố khác như tổ chức triển lãm, thi ñấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật...
Biến ñộng luồng hành khách theo giờ trong ngày tạo ra giờ cao ñiểm, nó có liên
quan tới giờ bắt ñầu và kết thúc làm việc, chúng khác nhau giữa hướng ñi và hướng về.
ðể ñánh giá biến ñổi luồng hành khách theo giờ trong ngày dùng hệ số không
ñồng ñều theo giờ K
gi
là tỷ số giữa số lượng hành khách của giờ lớn nhất trong ngày với
số lượng hành khách bình quân trong một giờ.

TB
gi
Q
Q
K
max
=
(4.1)
Sự biến ñộng của luồng hành khách theo giờ trong ngày của những ngày làm việc
và những ngày nghỉ (chủ nhật, lễ, tết) không giống nhau. Vì vậy, thời gian biểu chạy xe
không giống nhau giữa ngày làm việc và ngày nghỉ.
* Biến ñộng luồng hành khách theo ngày trong tuần và theo tháng trong năm
Luồng hành khách biến ñộng theo ngày trong tuần phụ thuộc vào: Chế ñộ làm
việc của các cơ quan xí nghiệp, hệ thống thương nghiệp văn hoá ñời sống và chế ñộ làm
việc của các phương thức vận tải khác.
Những ñơn vị có chế ñộ làm việc liên tục (không nghỉ ngày chủ nhật), các ñơn vị

khác có ngày nghỉ trong tuần cố ñịnh thì các chuyến ñi làm giảm rõ rệt, còn các chuyến
ñi với mục ñích khác (sinh hoạt văn hoá...) tăng lên rõ rệt. Nhìn chung luồng hành
khách trong thành phố giảm vào ngày nghỉ và giờ cao ñiểm cũng thay ñổi cả chiều ñi và
chiều về.
Luồng hành khách cũng thay ñổi theo các tháng trong năm. Sự thay ñổi này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: ðiều kiện kinh tế, ñịa lý, phong tục tập quán, thời tiết, khí
hậu, các loại hình vận tải, trạng thái ñường sá, ñộ dài một chuyến ñi của hành khách,
mạng lưới hành trình...
Các luồng hành khách trong thành phố sự biến ñộng theo tháng trong năm không
rõ nét. Luồng hành khách ngoại ô và liên tỉnh khối lượng hành khách tăng vào những
tháng hè và dịp tết, ñồng thời với việc tăng chiều dài chuyến ñi bình quân tăng là do các
nhu cầu ñi tham quan, nghỉ mát, du lịch, trẩy hội, thăm viếng gia ñình...
Dựa vào biến ñộng hành khách theo các tháng trong năm ñể xác ñịnh nhu cầu về
phương tiện, mở thêm những tuyến mới trong thời gian cao ñiểm (trẩy hội, du lịch, tắm
biển) tăng chuyến ñi vào dịp lễ tết, quốc khánh, kỳ thi ñại học...
b. Quy luật biến ñộng luồng hành khách theo không gian (theo chiều dài hành trình
và theo hướng)
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 138
Nghiên cứu sự biến ñộng luồng hành khách theo không gian có ý nghĩa rất quan
trọng trong tổ chức vận tải hành khách. Biến ñộng theo không gian bao gồm biến ñộng
luồng hành khách theo chiều và theo ñiểm ñỗ.
* Biến ñộng luồng hành khách theo chiều
Luồng hành khách thay ñổi theo hai chiều có khối lượng hành khách khác nhau,
quy luật biến ñộng này thường kèm theo biến ñộng luồng hành khách theo thời gian.
Ví dụ luồng hành khách chiều từ Hà Nội ñi về các tỉnh ở khu vực phía Bắc vào
thời ñiểm trước tết nguyên ñán cao hơn chiều từ các tỉnh về Hà Nội và ngược lại. Thông
thường do ñặc ñiểm của các chuyến ñi của hành khách là ñi hai chiều, có ñi và có về
cho nên trong một khoảng thời gian nào ñó thì khối lượng hành khách hai chiều là

tương ñương.
* Biến ñộng luồng hành khách theo ñiểm dừng, ñỗ
Hành khách không ñi từ ñiểm ñầu của hành trình ñến cuối hành trình và có thể
tập trung ở một số ñoạn nhất ñịnh.
Biết ñược biến ñộng luồng hành khách theo chiều dài hành trình giúp cho các ñơn
vị vận tải hành khách xác ñịnh nên kéo dài hay rút ngắn, chia nhỏ hành trình, tổ chức
các chuyến xe khác nhau: Bình thường, chạy nhanh, tốc hành...lựa chọn và bố trí xe
hoạt ñộng trên hành trình hợp lý, xây dựng các trạm ñỗ (cơ sở vật chất) hợp lý.
4.2. TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TRONG ðÔ THỊ
4.2.1. ðÔ THỊ VÀ PHÂN LOẠI ðÔ THỊ
1. Khái niệm
ðô thị là một không gian cư trú của cộng ñồng người sống tập trung và hoạt ñộng
trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. ðô thị là ñiểm tập trung dân cư với mật
ñộ cao, chủ yếu là lao ñộng phi nông nghiệp sống và làm việc theo lối sống thành thị.
ðô thị có số lượng dân cư, mật ñộ dân cư và tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp, có hệ thống
cơ sở hạ tầng (kỹ thuật, xã hội) ở mức nhất ñịnh tuỳ theo quy ñịnh của mỗi nước. Là
trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế
– xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong
tỉnh hoặc trong huyện.
Khái niệm về ñô thị chủ yếu ñược xem xét theo tính chất ñô thị và ñiểm dân cư
ñô thị.
a. Khái niệm ñô thị theo tính chất ñô thị

Xét về tính chất, ñô thị phải có ba ñiều kiện
Một là, tính tập trung với mật ñộ cao: ðô thị không chỉ tụ hội một số lượng lớn
dân số, vật chất và hoạt ñộng, mà còn hạn chế trên một khu vực nhất ñịnh. Chính do quy
mô và mật ñộ của dân số, vật chất và hoạt ñộng ñã làm cho ñô thị khác biệt với
nông thôn.
Hai là, tính kinh tế: ðô thị là một thực thể kinh tế, ñô thị là kết quả trực tiếp của
phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao ñộng xã hội. Phát triển kinh tế là nhân tố

có tính quyết ñịnh ñối với phát triển ñô thị, sự phân công và mối liên hệ giữa ñô thị với
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 139
nông thôn, tập trung biểu hiện ở sự khác biệt của cơ cấu kinh tế giữa ñô thị với
nông thôn.
Ba là, tính xã hội: ðô thị với tính chất là một tổng thể vật chất của quan hệ sản
xuất, ñược quyết ñịnh bởi hình thức quan hệ xã hội phức tạp của nó. Tính ña dạng của
quan hệ xã hội, phá vỡ mối liên hệ huyết thống, tôn giáo giữa con người với con người,
hình thành tập ñoàn xã hội trong ñiều kiện thống nhất phương thức sinh hoạt và phương
pháp tư duy.
Tiếp cận với các tính chất nói trên của ñô thị, có thể rút ra ñịnh nghĩa: ðô thị là
một thực thể thống nhất hữu cơ của thực thể kinh tế phi nông nghiệp, thực thể xã hội và
thực thể vật chất tập trung với mật ñộ cao tại một khu vực nhất ñịnh.
b. Khái niệm về ñô thị theo ñiểm dân cư ñô thị
ðô thị là các ñiểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau ñây
– Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc ñẩy sự phát
triển kinh tế – xã hội của một vùng lãnh thổ nhất ñịnh.
Những ñô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có chức năng chủ yếu về một
mặt nào ñó như công nghiệp, thương nghiệp, cảng, ñầu mối giao thông, du lịch,
nghỉ ngơi.
Việc xác ñịnh trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn cứ vào vị trí của
ñô thị ñó trong một vùng lãnh thổ nhất ñịnh. Vùng lãnh thổ của ñô thị bao gồm nội
thành hoặc nội thị với ñơn vị hành chính là quận, phường và ngoại thành hoặc ngoại thị
với ñơn vị hành chính là huyện và xã.
– Thứ hai, quy mô dân số: mỗi nước có quy ñịnh riêng về quy mô nhỏ nhất của
dân cư ñô thị. ðồng thời trong mỗi nước quy mô dân số tối thiểu của ñô thị ở các vùng
lãnh thổ có ñặc ñiểm kinh tế – xã hội khác nhau cũng khác nhau.
– Thứ ba, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp chiếm ít nhất 60% tổng số lao ñộng, là
nơi có sản xuất hàng hóa và thương nghiệp, dịch vụ phát triển.

Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp ở ñiểm dân cư ñô thị chỉ tính trong phạm vi nội
thành, nội thị. Lao ñộng phi nông nghiệp bao gồm lao ñộng công nghiệp và thủ công
nghiệp, lao ñộng xây dựng cơ bản, lao ñộng giao thông vận tải, bưu ñiện ngân hàng, bảo
hiểm, lao ñộng thương nghiệp, dịch vụ, du lịch, lao ñộng, trong các cơ quan hành chính,
văn hóa, giáo dục, xã hội, y tế, nghiên cứu khoa học và những lao ñộng khác ngoài lao
ñộng trực tiếp làm nông nghiệp.
– Thứ tư, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư
ñô thị.
Kết cấu hạ tầng ñô thị là yếu tố phản ánh trình ñộ phát triển và tiện nghi sinh hoạt
của dân cư ñô thị theo lối sống ñô thị. Kết cấu hạ tầng ñô thị gồm hạ tầng kỹ thuật như
giao thông, ñiện, nước, cống rãnh, năng lượng, thông tin, vệ sinh, môi trường
… và hạ
tầng xã hội như nhà ở tiện nghi, công trình phục vụ công cộng văn hóa, xã hội, y tế,
giáo dục, nghiên cứu khoa học, cây xanh, giải trí... Kết cấu hạ tầng ñô thị ñược xác ñịnh
dựa trên chỉ tiêu ñạt ñược ở mức ñộ tối thiểu của từng ñô thị. Thí dụ: mật ñộ ñường phố
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 140
(Km / Km
2
), chỉ tiêu cấp nước (lít / người / ngày), chỉ tiêu cấp ñiện sinh hoạt (KWh /
người), chỉ tiêu nhà ở (m
2
/ người).
– Thứ năm, mật ñộ dân cư ñược xác ñịnh tùy theo từng loại ñô thị phù hợp với
ñặc ñiểm từng vùng.
Mật ñộ dân cư là chỉ tiêu phản ánh mức ñộ tập trung dân cư của ñô thị, ñược xác
ñịnh trên cơ sở qui mô dân số nội thành, nội thị trên diện tích ñất ñai nội thành nội thị
(người / Km
2

hoặc người / ha).
Căn cứ vào năm chỉ tiêu trên, có thể nêu lên một ñịnh nghĩa khác: ñô thị là ñiểm
dân cư tập trung với mật ñộ cao, chủ yếu là lao ñộng phi nông nghiệp, là trung tâm
tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc ñẩy phát triển kinh tế – xã hội của cả nước
hoặc của một tỉnh, một huyện.
2. Phân loại ñô thị và các yếu tố cơ bản phân loại ñô thị của Việt Nam hiện nay
a. Phân loại ñô thị Việt Nam
* Theo quy mô dân số
ðô thị có quy mô dân số rất lớn với dân số trên 1 triệu; ñô thị có quy mô dân số
lớn với dân số 35 vạn – 1 triệu; ñô thị có quy mô dân số trung bình, dân số 10 vạn – 35
vạn; ñô thị có quy mô dân số nhỏ, dân số < 10 vạn.
* Theo tính chất hành chính, chính trị: thủ ñô; thành phố; thị xã, thị trấn.
* Theo không gian: nội thành, nội thị, ngoại thị.
* Phân loại tổng hợp
ðể phân loại theo tiêu thức này dựa vào các tiêu chuẩn sau: vai trò của ñô thị
trong nền kinh tế, trình ñộ hoàn thiện các công trình kỹ thuật hạ tầng, quy mô dân số.
Căn cứ vào Nghị ñịnh số 72 / 2001 / Nð–CP ngày 05 / 10 / 2001 của Chính phủ
về việc Phân loại ñô thị và cấp quản lý ñô thị, ñô thị ở Việt Nam bao gồm: thành phố,
thị xã, thị trấn ñược các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh thành lập.
b. Các yếu tố cơ bản phân loại ñô thị Việt Nam hiện nay
ðô thị là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc ñẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất ñịnh; có số dân từ
4000 người trở lên và có 65% là lao ñộng phi nông nghiệp; cơ sở hạ tầng phục vụ các
hoạt ñộng của dân cư tối thiểu phải ñạt 70% mức tiêu chuẩn qui chuẩn qui ñịnh ñối với
từng loại ñô thị, mật ñộ dân số phù hợp với qui mô tính chất của từng loại ñô thị.
ðô thị ở Việt Nam ñược phân thành 6 loại gồm: ñô thị loại ñặc biệt, ñô thị loại I,
ñô thị loại II, ñô thị loại III, ñô thị loại IV và ñô thị loại V.

ðô thị loại ñặc biệt: là thủ ñô hoặc ñô thị với chức năng là trung tâm chính trị,
kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật,ñào tạo, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao

lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội của ñất nước;
tỷ lệ phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng chiếm 90% trở lên, có cơ sở hạ tầng ñược
xây dựng về cơ bản ñồng bộ và hoàn chỉnh, qui mô dân số từ 1,5 triệu người trở lên,
mật ñộ dân số bình quân từ 15.000 người / km
2
.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 141

ðô thị loại I: là những ñô thị rất lớn, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá – xã
hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, GTVT, công nghiệp, thương mại và giao lưu
quốc tế có vai trò thúc ñẩy sự phát triển ñối với cả nước; dân số từ 50 vạn người trở lên,
với mật ñộ dân cư bình quân từ 12.000 người / km
2
trở lên, tỉ lệ phi nông nghiệp trên
85% trong tổng số lao ñộng, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công
cộng ñược xây dựng ñồng bộ.

ðô thị loại II: là những ñô thị lớn, trung tâm kinh tế, văn hoá – xã hội, công
nghiệp, du lịch, dịch vụ, GTVT giao dịch quốc tế có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của
một vùng lãnh thổ hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước; dân số từ 25 vạn trở lên mật ñộ
dân số bình quân 10.000 người / Km
2
trở lên; tỉ lệ phi nông nghiệp từ 80% trở lên so với
tổng số lao ñộng, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng ñược xây
dựng nhiều mặt tiến tới ñồng bộ.

ðô thị loại III: là ñô thị trung bình lớn, trung tâm kinh tế, văn hoá – xã hội, là
nơi tập trung công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, có vai trò thúc ñẩy sự

phát triển của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với một vùng liên tỉnh; dân số từ 10
vạn trở lên (vùng miền núi có thể thấp hơn); mật ñộ dân cư bình quân từ 8.000 người /
km
2
trở lên; sản xuất hàng hoá tương ñối phát triển; tỉ lệ phi nông nghiệp từ 75% trở lên
so với tổng số lao ñộng, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới công trình công cộng
ñược ñầu tư xây dựng từng phần.

ðô thị loại IV: là ñô thị trung bình nhỏ, trung tâm tổng hợp chính trị, văn hoá –
xã hội, hoặc trung tâm chuyên sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
nghiệp, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một tỉnh hoặc của một vùng trong tỉnh; dân
số từ 5 vạn trở lên, mật ñộ dân cư bình quân từ 6.000 người / Km
2
trở lênt tỉ lệ phi nông
nghiệp từ 70% trở lên so với tổng số lao ñộng; ñã và ñang ñầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và các công trình công cộng từng phần.

ðô thị loại V: là ñô thị nhỏ, trung tâm tổng hợp kinh tế – xã hội, hoặc trung tâm
chuyên sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển
của một huyện, một vùng trong tỉnh hay một vùng trong huyện; dân số từ 4000 người
trở lên; mật ñộ dân cư bình quân từ 2.000 người / Km
2
trở lên; tỉ lệ phi nông nghiệp từ
65% trở lên so với tổng số lao ñộng; bước ñầu xây dựng một số công trình công cộng và
hạ tầng kỹ thuật.
4.2.2. CÁC PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TRONG THÀNH
PHỐ
Tuỳ theo sức chứa, các phương tiện giao thông công cộng trong ñô thị ñược chia
thành nhiều phương thức khác nhau (ñường sắt ñiện khí hoá, tàu ñiện ngầm, tàu ñiện
trên cao, tàu ñiện bánh sắt, tàu ñiện bánh hơi, ô tô buýt và các phương tiện cá nhân).

1. Ô tô buýt
Xe buýt là phương tiện vận tải hành khách phổ biến nhất hiện nay. Xe buýt ñược
ñưa vào khai thác ở thủ ñô Luân ðôn (Anh) vào năm 1990. Mật ñộ các tuyến ô tô buýt
trong ñô thị cao hơn mật ñộ tuyến của các phương tiện khác trong thành phố.
a. Ưu ñiểm của vận tải xe buýt là
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 142
– Có tính cơ ñộng cao, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc ñường ray,
không cản trở và dễ hoà nhập vào hệ thống giao thông ñường bộ trong thành phố;
– Khai thác, ñiều hành ñơn giản, có thể nhanh chóng ñiều chỉnh chuyến lượt, dễ
dàng thay xe trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của tuyến;
– Hoạt ñộng có hiệu quả với các dòng hành khách có công suất nhỏ và trung bình.
ðối với các luồng hành khách có hệ số biến ñộng cao về thời gian và không gian vận
tải, có thể giải quyết thông qua việc lựa chọn loại xe thích hợp và một biểu ñồ hợp lý;
– Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu ñi lại ra các tuyến (ñường phố) khác
nhau trên cơ sở mạng lưới ñường thực tế ñể ñiều tiết mật ñộ ñi lại chung;
– Có chi phí ñầu tư tương ñối thấp so với các phương tiện vận tải hành khách
công cộng hiện ñại. Cho phép tận dụng mạng lưới ñường hiện tại của thành phố. Chi phí
vận hành thấp, nhanh chóng ñem lại hiệu quả.
b. Nhược ñiểm của vận tải xe buýt
– Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc ñộ khai thác
còn thấp (12– 15 Km / h) so với xe ñiện bánh sắt, xe ñiện ngầm…;
– Khả năng vượt tải thấp trong giờ cao ñiểm vì dùng bánh hơi;
– Trong khai thác ñôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị do dừng xe ở bến, thiếu
hệ thống thông tin
… cho nên không ñáp ứng ñược nhu cầu của hành khách về tiện
nghi, ñộ tin cậy;
– Ô tô buýt sử dụng nhiên liệu không kinh tế (xăng, diezel);
– ðộng cơ ñốt trong có cường ñộ gây ô nhiễm cao do: Khí xả, bụi, hoặc nhiên liệu

và dầu nhờn chảy ra, ngoài ra còn gây ồn và chấn ñộng.
Tuy nhiên vận tải xe buýt vẫn là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống
vận tải hành khách công cộng, nó ñóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở
những thành phố có khối lượng hành khách nhỏ. Ô tô buýt ñược sử dụng thích hợp tại
những khu vực mới xây dựng, trong thời kỳ xây dựng ñợt ñầu của thành phố, khi số
lượng hành khách còn ít. Trong các thành phố cải tạo dùng các phương tiện này cũng rất
phù hợp vì có thể thay ñổi hướng các tuyến một cách dễ dàng khi dòng hành khách
thay ñổi.
Kinh nghiệm phát triển giao thông của các ñô thị trên thế giới cho thấy ở các
thành phố qui mô dân số dưới 500.000 dân thì xe buýt là phương thức ñi lại chủ yếu của
người dân.
Bảng 4.1. Tỉ lệ chuyến ñi bằng xe buýt ở một số thành phố
Tên thành phố
Dân
số 103
nguời
GDP /
người.nă
m (USD)
Số xe
buýt /
1000
dân
% Sử
dụng
xe buýt
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 143
BANG KOK 5.154 670 1,22 55

BOMBAY 8.500 240 0,36 34
CALCUTTA 9.500 250 0,33 67
HONGKONG 5.067 4.240 1,83 60
JAKARTA 6.700 430 0,72 51
KULUA
LUMPUR
977 1.620 1,18 33
MALINA 5.925 690 5,30 16
SEOUL 8.366 1.520 1,55 68
SINGAPORE 2.413 4.430 2,70 18
LONDON 6.851 7.920 1,68 23
NEWYORK 7.086 11.360 1,48 14
PARIS 8.800 11.730 0,81 8
Ở các thành phố như Băng cốc, Seoul, Hồng công, Cairo, các chuyến ñi bằng xe
buýt chiếm tới 50–70%. Thậm chí ñối với các thành phố hiện ñại như Luân ðôn, New
york mặc dù tỉ lệ chuyến ñi bằng xe ñiện ngầm rất lớn (tới 72% ở New york) nhưng tỉ lệ
chuyến ñi bằng xe buýt vẫn còn ở mức trên dưới 20% (bảng 4.1).
ðối với các ñô thị vừa và nhỏ vận tải xe buýt thường ñảm nhận 60 – 80% khối
lượng vận chuyển của cả hệ thống vận tải hành khách công cộng. Tuỳ theo chức năng
phục vụ giao thông, các tuyến ô tô buýt ñược chia thành các tuyến chính nội thành,
tuyến phụ, tuyến ngoại thành, tuyến liên tỉnh.
Các tuyến chính nội thành nối các khu vực của thành phố với các ñiểm thu hút
khách lớn như nhà ga ñường sắt, bến ñường thuỷ, các công trình văn hoá thương nghiệp
lớn, trung tâm thành phố. Các tuyến này có các trạm ñầu cuối thường nằm trong nội
thành.. Chiều dài của các tuyến chính nội thành phụ thuộc vào quy mô thành phố.
Các tuyến ngoại thành liên hệ giữa các khu vực nội ñô thành phố với ngoại ô. Các
tuyến ngoại thành thường có cự ly lớn, cự ly của các tuyến phụ thuộc vào việc bố trí dân
cư ở khu vực ngoại thành. Trong các thành phố cực lớn có những tuyến ngoại thành dài
tới 50Km.
Các tuyến phụ ñưa các hành khách từ các khu nhà ở, tiểu khu ñến trạm của các

phương tiện có sức chở lớn, các tuyến phụ có ñặc ñiểm ngắn. Sức chứa của các loại ô tô
buýt thay ñổi trong một khoảng rộng (từ 10 – 80 hành khách) và có thể tăng thêm bằng
cách thêm rơmooc.
2. Xe ñiện bánh hơi
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 144
Các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của loại phương tiện này không khác nhiều so với ô
tô buýt. Tuy nhiên, yêu cầu trang bị phức tạp hơn ô tô buýt (trạm chỉnh lưu, dây ñiện,
cột ñiện). Sức chứa của xe ñiện bánh hơi nhiều hơn ô tô buýt (từ 60–90 khách) có thể
tăng sức chứa bằng cách kéo thêm rơmooc. Phương tiện này ñòi hỏi chất lượng ñường
cao hơn so với xe buýt. Mặt ñường dùng cho xe ñiện bánh hơi phải là mặt ñường cấp
cao. Tính năng ñộng của xe ñiện bánh hơi kém hơn so với ô tô buýt vì chủ yếu nó chạy
trên ñường cố ñịnh và chỉ có thể xê dịch trong khoảng 3 mét kể từ dây dẫn ñến mặt
ngoài thân xe.
Xe ñiện bánh hơi chủ yếu dùng ở hướng có dòng hành khách trung bình. ðối với
các tuyến ngắn và các tuyến ñi xa ra ngoại thành thì sử dụng loại này không ñược thuận
tiện. Xe ñiện bánh hơi có thể là loại phương tiện chính trong thành phố lớn, còn trong
các thành phố cực lớn nó là loại thứ yếu. Khi bố trí các tuyến xe ñiện bánh hơi cần chú
ý hạn chế số chỗ giao nhau giữa chúng với nhau và giữa chúng với ñường tàu ñiện vì
như thế sẽ giảm tốc ñộ giao thông của các loại phương tiện. Ở ñường phố nhiều cây lớn,
bố trí xe ñiện bánh hơi không thích hợp. ðộ dốc của ñường có xe ñiện bánh hơi không
ñuợc quá 8
0
.
3. Tầu ñiện bánh sắt
Là loại phương tiện giao thông có giá thành xây dựng cao hơn so với ô tô buýt và
xe ñiện bánh hơi vì ngoài thiết bị ñiện cần phải có ñường ray.
Tàu ñiện có sức chở lớn hơn so với hai loại phương tiện trên. Do ñó, người ta bố
trí các tuyến tàu ñiện nằm ở các hướng có dòng hành khách lớn và ổn ñịnh. ðường tàu

ñiện có thể bố trí cùng mức với lòng ñường hoặc bố trí tại nền riêng tách khỏi lòng
ñường ñược ngăn cách bởi bó vỉa hoặc dải cây xanh rộng 1,5 – 2,5 mét. Bố trí ñường
tàu ñiện trên nền ñường riêng sẽ tăng ñược tốc ñộ giảm ñược hiện tượng ngừng trệ giao
thông do các phương tiện giao thông không gây ra, nâng cao an toàn giao thông, tăng
thời gian phục vụ của mặt ñường
… Ở nơi xa trung tâm và ngoại ô ñường tàu ñiện cần
ñược ñặt trên nền riêng. Khi ñường tầu ñiện là ñường ñôi và ñặt chung với lòng ñường
thì không ñược bố trí cột dây dẫn ở giữa hai ñường ray.
Các tuyến tàu ñiện thường ñược bố trí trong phạm vi nội thành, ở các thành phố
cực lớn, không nên bố trí các ñường tàu ñiện ở khu trung tâm, nơi có lưu lượng phương
tiện và người ñi bộ lớn, làm ảnh hưởng tới các phương tiện khác. Các tuyến ra ngoại
thành chỉ ñược xây dựng tại hướng không có tàu hoả và sức chở của ô tô buýt không
ñảm bảo khối lượng hành khách tại hướng ñó.
Tại các thành phố có dân số cực lớn với dân số 500 nghìn người trở lên, ngoài tàu
ñiện thông thường có thể có các tàu ñiện cao tốc nối các khu vực xa của thành phố hoặc
ra ngoại thành, tốc ñộ có thể ñạt ñến 30 – 35 Km / h. ðường tàu ñiện cao tốc phải bố trí
trên nền ñường riêng so với ñường phố, ở Hà Nội tàu ñiện bánh sắt có 5 tuyến và ñến
ñầu những năm 90 của thế kỷ XX bị thay thế bằng ô tô buýt. Tại Sài gòn tàu ñiện ñược
xây dựng vào năm 1895 với tổng chiều dài các tuyến là 50 Km gồm 30 ñoàn tàu, ñến
năm 1950 tàu ñiện ñược thay thế bằng ô tô buýt.
Như vậy tàu ñiện bánh sắt có ưu ñiểm là khả năng chuyên chở khá lớn (khoảng
15000 HK / h), giá thành rẻ hơn ô tô và không gây ô nhiễm môi trường vì sử dụng năng
lượng ñiện. Tuy nhiên nó có nhược ñiểm cơ bản là tính cơ ñộng không cao (vì phải hoạt
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 145
ñộng trên tuyến ñường sắt cố ñịnh) và khi bố trí chung với làn xe ñường phố thì gây cản
trở giao thông.
Trên thế giới, tàu ñiện bánh sắt thường ñược sử dụng ở các thành phố vừa và lớn.
Hiện nay khuynh hướng sử dụng tàu ñiện bánh sắt cũng rất khác nhau, có thành phố

phát triển mạnh loại hình này, có thành phố lại loại bỏ hoặc chỉ sử dụng ở vùng
ngoại thành.

4. Tầu ñiện ngầm
ðường tàu ñiện ngầm ñược xây dựng ở các thành phố lớn có dân số trên một triệu
người trở lên. Tại nơi có dòng hành khách lớn từ 12.000 – 60.000 hành khách theo một
hướng (giờ cao ñiểm) thì tàu ñiện ngầm hoạt ñộng có hiệu quả. Lịch sử của tàu ñiện
ngầm ñã có trên một trăm năm nay, tàu ñiện ngầm xuất hiện lần ñầu tiên trên thế giới ở
Luân ðôn năm 1863 lúc ñó là tàu hoả ngầm, sau ñó là New York năm 1885, Paris năm
1990…
Theo vị trí ñối với mặt ñất, ñường tàu ñiện ngầm có các ñoạn ngầm dưới ñất (ñặt
sâu và ñặt rộng) ngay tại mặt ñất, trên mặt ñất (chạy trên cầu cạn). Loại ñặt sâu bắt buộc
phải xây dựng khi ñường tàu ñi dưới các nhà trọc trời, qua nơi có ñiều kiện ñịa chất và
thuỷ văn phức tạp, khi chui qua sông. ðối với trường hợp ñặt tại mặt ñất ta hay gặp khi
hướng của nó ñi song song với ñường tàu hoả. Trong trường hợp tàu ñiện ngầm chạy
trên cầu cạn khi nó phải ñi qua các thung lũng, khe sâu

Một toa tầu ñiện ngầm có sức chứa khoảng 50 chỗ ngồi và 120 chỗ ñứng. Một tầu
6 toa một lúc có thể chở 1000 hành khách. Khổ ñường ray tầu ñiện ngầm thường thống
nhất với khổ ñường sắt và tàu ñiện. ðộ dốc tối thiểu của ñường là 0,3% tối ña là 4%.
Tại các nhà ga có bố trí cầu thang máy, nếu ga thấp hơn mặt ñất từ 5 – 7 mét thì chỉ làm
cầu thang máy cho người ñi lên, nếu thấp hơn 7 mét thì phải bố trí cầu thang máy cho cả
lên và xuống ga. Tầu ñiện, bố trí tại những nơi có dòng hành khách lớn, tại các quảng
trường và các chỗ giao nhau của các ñường giao thông chính, cạnh các barie ñường sắt
và ñường thuỷ, sân vận ñộng, công viên, các xí nghiệp công nghiệp lớn, nơi giao nhau
của các tầu ñiện ngầm.
Khi chọn phương tiện chính phục vụ vận tải hành khách công cộng kể trên, trong
giao thông ñô thị, trên thế giới còn sử dụng tầu ñiện trên không, tàu hoả ngoại thành,

ñể chở hành khách trong nội thành cũng như thành phố với ngoại ô.

5. Tầu ñiện trên cao
Sự quá tải về giao thông của các ñường phố làm nảy ra ý ñịnh xây dựng các
ñường ñiện trên cao ở các thành phố cực lớn. Tầu ñiện trên cao sử dụng chủ yếu vào
việc vận chuyển hành khách giữa nội thành và ngoại thành, cụ thể là nối các ñầu mối
giao thông riêng biệt ở ngoại ô với thành phố, nối các sân bay với nhau, nối các thị trấn
khu nghỉ ngơi với thành phố. Tầu ñiện trên cao là loại phương tiện giao thông ngoài mặt
ñường phố, chạy trên các cầu cạn. Theo quan hệ vị trí với ñường ray có hai cách ñặt:
ðặt trên ray và dưới ray.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 146
Tốc ñộ tối ña của tàu ñiện trên cao ñạt ñến 100 Km/ h, tốc ñộ khai thác 60 Km/ h,
sức chở của tầu ñiện trên cao có thể ñạt ñược 4.000 hành khách. ðường ray là các dầm
kim loại hoặc bê tông cốt thép ứng suất trước.
ðường tầu ñiện trên cao ñược xây dựng ñầu tiên ở thành phố Vupenta (ðức) năm
1901, dài 15 Km. Cũng năm ñó ở ðơrezden (ðức) cũng xây dựng ñường tầu ñiện
trên cao.
6. Monorail (tàu ñiện 1 ray)
Là loại phương tiện vận tải hiện ñại (Monorail lần ñầu tiên ñược sử dụng ở thành
phố Vupeptal của ðức vào năm 1901 với chiều dài tuyến 13 Km). Monorail có tốc ñộ
cao (bình quân có thể ñạt ñược 60 Km / h) và khả năng chuyên chở lớn (gần 25.000 hk /
Km) và nó có ưu ñiểm là diện tích chiếm dụng khoảng không ít. Nó thường ñược sử
dụng ñể vận chuyển hành khách từ các khu vực vệ tinh vào trung tâm thành phố với
luồng khách lớn.
Monorail hiện nay ñược sử dụng nhiều ở các nước phát triển và ngày càng ñược
hoàn thiện. Gần ñây người ta ñã nghiên cứu ñưa vào sử dụng monorail chạy trên ñệm từ
hoặc ñệm không khí và ñạt ñược tốc ñộ 500 km / h. Ngoài ra ñể vận chuyển trong thành
phố monorail còn ñược sử dụng ñể vận tải liên tỉnh.

Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu so sánh giữa các phương tiện vận tải công cộng chủ yếu

TT Các loại ñặc trưng
Ô tô
buýt
Xe ñiện
bánh hơi

Tàu ñiện
loại hiện
ñại
Tàu
ñiện
ngầm
1
Sức chở tối ña của
tuyến (Hk / h theo một
hướng)
2700–
5800
4400–
7100
9700–7100
32000–
60000
2
Tốc ñộ giao thông (Km
/ h)
19–20 18–19 17–18 35–45
3
Mật ñộ trung bình của
mạng lưới (Km / Km

2
)
1,5–3 0,5–1,5
0,25–
0,6
4
ðộ dốc lớn nhất (%) 7 8 6–9 4
5
Giá thành vận chuyển
so với tàu ñiện
1,6 1,3 1 0,7
6
Kinh phí cho 1 Km
tuyến (So với ô tô buýt)
1 1,7 2,5 75
7
Diện tích chiếm ñường
phố khi chạy (m
2
/ hk)
4,3 3,6 2,7 –
7. Một số phương tiện cá nhân
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 147
a. Xe ñạp (Bicycle)
Là loại phương tiện vận tải cá nhân thô sơ, ñược ra ñời vào thế kỷ XVII và ñã trải
qua một thời kỳ phát triển. Tuy là loại xe phi cơ giới nhưng hiện nay vẫn là một loại
phương tiện ñược sử dụng phổ biến trên thế giới. Hiện nay ở một số nước phát triển xu
thế sử dụng xe ñạp tăng lên. Những ñặc ñiểm cơ bản của xe ñạp là:

– Giá xe rẻ (bình quân khoảng 50 USD / xe), vì vậy nó phù hợp với mọi tầng lớp
dân cư có thu nhập thấp, dễ sử dụng, bảo quản và sửa chữa (chi phí khai thác thấp).
– Tính cơ ñộng và tính linh hoạt cao (xe ñạp có thể ñi ñược vào những ngõ có
chiều rộng ñường hẹp ñến 1 mét, ñường ở mọi ñiều kiện ñịa hình). Tốc ñộ tuy không
cao (12 Km / h) nhưng có thể ñi ñường dài trong những ñiều kiện cần thiết.
– Không gây ô nhiễm môi trường và mức ñộ an toàn cao nhưng tổn hao năng
lượng cơ thể vì phải dùng sức người.
– Sức chứa của xe ñạp trung bình là 1,2 người, trong vận tải hàng hoá nó có thể
chở ñược 80 – 100 Kg.
– Tốc ñộ xe ñạp không cao do vậy nó chỉ thích hợp với cự ly ngắn và diện tích
chiếm dụng mặt ñường tương ñối lớn, vì vậy dòng xe hỗn tạp ñó thường gây cản trở
giao thông.
Việc sử dụng xe ñạp phục vụ cho việc ñi lại là một vấn ñề rất phức tạp, phụ thuộc
nhiều yếu tố như thu nhập, nghề nghiệp, chiều dài chuyến ñi, thời gian chuyến ñi và sự
ñáp ứng của hệ thống vận tải hành khách công cộng.
b. Xe máy (Motocycle)
Là loại phương tiện ñược cơ giới hoá nên có thể coi xe máy là bước chuyển hoá từ
vận tải phi cơ giới nhỏ sang vận tải cơ giới nhỏ thể hiện sự cải thiện về tốc ñộ và sức
lực, sự gia tăng mức sống của cư dân. Xe máy có ñầy ñủ những ưu việt vốn có của xe
ñạp nhưng tốc ñộ cao nên rút ngắn ñược thời gian một chuyến ñi, sức chở của nó cao
hơn xe ñạp (trung bình là 1,3 người). ðặc biệt xe máy là phương tiện cơ giới cá nhân
với giá thấp (khoảng 1 / 10 giá xe ô tô). Với những ưu việt ñó, hiện nay ñang có sự
"bùng nổ" dữ dội của xe máy ở các thành phố của Việt Nam.
Vấn ñề nan giải ñặt ra ñối với xe máy là diện tích chiếm dụng mặt ñường quá lớn,
dễ gây tai nạn nguy hiểm va gây ô nhiễm môi trường cao.
c. Ô tô con
Ô tô con có sức chở từ 4 – 5 người. Ô tô con ñược dùng ñể vận chuyển hành
khách trong thành phố, giữa các thành phố với ngoại thành hoặc giữa các thành phố với
nhau. Trong thành phố, ô tô con ñược dùng chở hành khách từ nhà ñến nơi cần thiết và
ngược lại, chở khách với yêu cầu nhanh chóng và ñúng giờ như ñến các nhà ga, bệnh

viện, … chở hành khách tại nơi giao thông công cộng không thuận tiện hoặc không có
giao thông công cộng.
Tuy nhiên, việc lựa chọn loại giao thông phải căn cứ vào nhiều mặt, trong ñó phải
chú ý ñến lợi ích chung của toàn bộ xã hội. Tại các nước phát triển, số lượng ô tô con
phát triển quá nhiều (ñạt 200–500 / 1000 dân) nên xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng.
4.2.3. TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 148
1. Khái niệm
a.. Vận tải khách cụng cộng bằng xe buýt:
là hoạt ñộng vận tải khách bằng ô tô theo
tuyến cố ñịnh có các ñiểm dừng ñón, trả khách và xe chạy theo biểu ñồ vận hành.
b. Tuyến xe buýt
Tuyến xe buýt là tuyến vận tải khách cố ñịnh bằng ô tô, có ñiểm ñầu, ñiểm cuối
và các ñiểm dừng ñón trả khách theo quy ñịnh.

Tuyến xe buýt ñô thị
là tuyến xe buýt cú ñiểm ñầu, ñiểm cuối tuyến trong
ñô thị;

Tuyến xe buýt nội tỉnh
là tuyến xe buýt hoạt ñộng trong phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nối các thành phố, thị xó, huyện, khu cụng nghiệp, khu
du lịch;

Tuyến xe buýt lõn cận
là tuyến xe buýt cú lộ trình ñi từ các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ñến các tỉnh lân cận, các khu công nghiệp, khu du lịch (ñiểm
ñầu, ñiểm cuối và lộ trình của một tuyến không vượt quá 2 tỉnh, thành phố; nếu ñiểm

ñầu hoặc ñiểm cuối thuộc ñô thị loại ñặc biệt thời tuyến khụng vượt quá 3 tỉnh, thành
phố).
c. Kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt:

Ngoài hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho việc hoạt ñộng của các
phương tiện cơ giới và người ñi bộ cũn cú: làn ñường xe buýt hoạt ñộng, ñường dành
riêng, ñường ưu tiên cho xe buýt, ñiểm ñầu, ñiểm cuối, ñiểm trung chuyển xe buýt,
nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn tại các ñiểm dừng, bãi ñỗ dành cho xe
buýt, các cụng trình phụ trợ phục vụ hoạt ñộng khai thác vận tải khách công cộng
bằng xe buýt.


ðiểm dừng xe buýt
là những vị trớ xe buýt phải dừng ñể ñón hoặc trả khách
theo quy ñịnh của cơ quan có thẩm quyền.


ðiểm ñầu, ñiểm cuối của tuyến xe buýt
là nơi bắt ñầu, kết thúc của một hành
trình xe chạy trờn một tuyến.
d
.
Biểu ñồ chạy xe buýt trờn một tuyến
là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các
chuyến xe tham gia

vận chuyển trên tuyến trong một thời gian nhất ñịnh.
2. Hành trình vận chuyển
a. Khái niệm:
Hành trình xe buýt là ñường ñi của xe buýt từ ñiểm ñầu ñến ñiểm cuối

của hành trình, mạng lưới hành trình là tập hợp tất cả các hành trình xe buýt.
b. Phân loại hành trình xe buýt
* Căn cứ vào ñiểm ñầu và ñiểm cuối của hành trình theo lãnh thổ ñược phân ra:
– Hành trình xe buýt trong thành phố
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 149
– Hành trình xe buýt ngoại ô
– Hành trình xe buýt nội tỉnh
– Hành trình xe buýt liên tỉnh
– Hành trình xe buýt liên quốc gia.
* Các hành trình xe buýt trong thành phố
Là những hành trình mà ñiểm ñầu và ñiểm cuối nằm trong giới hạn hành chính
của thành phố. Theo hình dạng của thành phố mà các hành trình xe buýt trong thành
phố có các dạng sau:
– Hành trình bán kính (hướng tâm): là hành trình nối một ñiểm với trung tâm
thành phố.
– Hành trình ñường kính (xuyên tâm): là hành trình nối hai ñiểm trong thành phố
và ñi qua trung tâm.
– Hành trình dây cung (tiếp tuyến): là hành trình nối hai ñiểm trong thành phố mà
không ñi qua trung tâm.
– Hành trình ñường vòng: nối các ñiểm trong thành phố thành một vòng khép kín
lấy trung tâm thành phố là tâm vòng tròn.
– Hành trình tổng hợp: là hành trình mà từng ñoạn có các dạng ñã nêu trên.
Mỗi hành trình thường có số hiệu riêng ñể hành khách dễ phân biệt, không bị
nhầm lẫn và chọn hành trình thuận tiện nhất cho mình.
c. Yêu cầu ñặt ra với hành trình xe buýt
* Yêu cầu chung
– Khi có một công trình mới (kinh tế, văn hoá) lượng thu hút hành khách cũng
thay ñổi, do ñó nhu cầu ñi lại của hành khách cũng thay ñổi, phải nghiên cứu mạng lưới

hành trình xe buýt cho phù hợp.
– Các hành trình xe buýt khi thiết lập ñảm bảo thuận tiện cho hành khách (thời
gian ñi lại là nhỏ nhất) và phù hợp với tốc ñộ giao thông, an toàn giao thông ñảm bảo
hiệu quả sử dụng phương tiện.
– ðiểm ñầu, ñiểm cuối của hành trình, ñộ dài hành trình phải phù hợp với nhu cầu
ñi lại của hành khách.
– Trên lộ trình tuyến của các ñiểm quy ñịnh cho xe buýt dừng ñón, trả
khách. Xe buýt bắt buộc phải dừng lại ở tất cả các ñiểm quy ñịnh dừng trên lộ
trình tuyến ñể ñón, trả khách.
* Khi lựa chọn các phương án hành trình cần ñảm bảo các yêu cầu sau ñây
– Các hành trình cần phải ñi qua các ñiểm thu hút hành khách lớn như: Nhà ga,
bến cảng, chợ, sân vận ñộng, công viên, rạp hát, trường học... theo ñường ñi hợp lý ñảm
bảo thời gian ñi lại của hành khách;
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 150
– Các ñiểm ñầu và ñiểm cuối cần phải ñủ diện tích và thiết bị cần thiết cho xe
quay trở và thuận tiện cho lái xe khi hoạt ñộng;
– Mạng lưới hành trình xe buýt phải phù hợp với sơ ñồ luồng hành khách và ñộ
dài bình quân chuyến ñi của hành khách;
– Hành trình ñi ñến các công trình lớn không phải chuyển tải, khi xác lập ñiểm
dừng cần phải chú ý tới các phương thức vận tải khác;
– Hành trình xe buýt trong thành phố cần phải kết hợp với hành trình của các
phương thức vận tải khác;
– ðộ dài của các tuyến xe buýt trong thành phố cần phải phù hợp với diện tích và
dân số thành phố;
– ðảm bảo các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật phương tiện ñể nâng cao hiệu quả sử
dụng phương tiện.
* Khi mở một tuyến mới cần phải nghiên cứu
Công suất luồng hành khách trên tuyến, lựa chọn tuyến (hành trình), ñiều kiện

ñường sá, tính toán các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, lập hồ sơ kinh
tế kỹ thuật của tuyến.
d. Các ñiểm dừng, ñỗ trên hành trình
Các ñiểm dừng ñỗ trên hành trình bao gồm hai loại: ðiểm ñỗ ñầu và ñiểm ñỗ cuối;
ñiểm dừng dọc ñường.
* ðiểm ñầu và ñiểm cuối của hành trình
– Các hành trình xe buýt trong thành phố ñiểm ñầu và ñiểm cuối thường chọn ở vị
trí thích hợp ñể ñảm bảo quay trở ñầu xe dễ dàng, không cản trở giao thông, có thể kết
hợp với các hình thức vận tải khác.
– Các ñiểm ñầu và cuối của hành trình nội tỉnh, liên tỉnh thường bố trí vào các nơi
có khối lượng hành khách tập trung rất cao, khi bố trí nên bố trí gần các ga cảng, sân
bay ñể hành khách thuận tiện cho việc chuyển tải.
* Các ñiểm dừng dọc ñường
– Vận tải hành khách trong thành phố và nội tỉnh các ñiểm dừng dọc ñường cần
có tên và biển chỉ dẫn, ñối với những ñiểm dừng lớn cần xây dựng nhà chờ cho hành
khách.
– Vị trí các ñiểm dừng phải cách ngã ba, ngã tư từ 20 – 25 mét, sức chứa từ 5–10
người.
– Những ñiểm dừng có nhiều hành trình ñi qua nếu < 30 lượt xe / giờ có thể sử
dụng chung; nếu > 30 lượt xe / giờ nên có ñiểm dừng riêng.
– Vận tải hành khách trong thành phố có thể có nhiều hình thức vận tải khác nhau,
vì vậy mỗi hình thức vận tải cần có ký hiệu riêng ñể khỏi nhầm lẫn.
– Khi khoảng cách chạy xe nhỏ hơn hay bằng 20 phút thì bảng chỉ dẫn ghi khoảng
cách chạy xe cho các hành trình, khi khoảng cách chạy xe trên 20 phút thì ghi thời gian
biểu chạy xe của các chuyến trong ngày (ghi rõ các ngày nghỉ).
3. Phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 151
a. Khái niệm


Xe buýt
là ô tô chở khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe
dành cho khách ñứng (diện tích dành cho 1 khách ñứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn
quy ñịnh.
b. Các yêu cầu ñối với phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt
Ngoài các yêu cầu ñối với các xe dùng ñể chở khách (yêu cầu ñộ tin cậy, ñộ bền;
an toàn; hệ thống tín hiệu; kích thước…) Phương tiện vận tải xe buýt cần ñáp ứng ñược
các yêu cầu sau:
* Về sức chứa
Do ñặc ñiểm xe buýt hoạt ñộng trong thành phố với chiều dài chuyến ñi bình quân
của hành khách ngắn, số lượng ñiểm dừng ñỗ nhiều cho nên số ghế chỉ chiếm 25 – 40%
trọng tải còn lại là chỗ ñứng.
Diện tích hữu ích dµnh cho 1 hành khách ñứng không nhỏ hơn 0,125 m
2
, khối
lượng tính toán bình quân của một hành khách không ñược nhỏ hơn 60kg (kể cả hành lý
xách tay); Không gian dµnh cho hành khách ñứng là không gian không bố trí ghế ngồi
ñồng thời phải thoả mãn các yêu cầu về kích thước của chiều cao hữu ích, chiều rộng
hữu ích, khoảng trống 250 mm trước các ghế ngồi không ñược tính là chỗ ñứng;
* Về kết cấu
– Phương tiện hoạt ñộng trong ñiều kiện ñường sá thuận lợi cho nên không yêu
cầu về khả năng vượt chướng ngại vật. trong xe cần có hệ thống tay vịn ñể ñảm bảo
hành khách ñược ổn ñịnh trong quá trình chạy xe.
– Có tay vịn, tay nắm cho hành khách ñứng: Các tay vịn, tay nắm phải có kết
cấu bền vững bảo ñảm cho hành khách nắm chắc, an toàn. Mỗi tay vịn phải có một ñoạn
dài ít nhất là 100 mm, dây treo có thể ñược tính là tay nắm khi chúng ñược bố trí lắp ñặt
phù hợp; các tay vịn, tay nắm phải ñược trang bị ñầy ñủ, phân bố hợp lý và ñược bố trí
ở ñộ cao nhất ñịnh nhưng không ñược làm ảnh hưởng ñến việc di chuyển của hành
khách trên ô tô và khi lên, xuống xe.

– Hai bên cửa hành khách phải bố trí tay vịn, tay nắm ñể hành khách lên xuống dễ
dµng. Cạnh lối lên xuống phải bố trí thanh chắn bảo vệ nhằm bảo ñảm cho hành khách
không bị xô tới bậc lên xuống khi phanh ô tô ñột ngột.
– Trong khoang hành khách phải lắp ñặt các ñèn ñể chiếu sáng rõ các phần sau:
lối ñi trong khoang hành khách và tất cả các bậc lên xuống.
* Về hệ thống cửa
– Số lượng cửa lên xuống ít nhất phải có 2 cửa một cửa lên và một cửa xuống, bậc
thấp nhất của cửa thường cao bằng chiều cao của vỉa hè tiêu chuẩn.
– Số lượng, chiều rộng, chiều cao cửa lên xuống hành khách tối thiểu ñược quy
ñịnh phù hợp với trọng tải của xe; ngoài ra trên xe phải có ñủ lối thoát khẩn cấp, cửa sổ
có thể ñược sử dụng làm lối thoát khẩn cấp khi có diện tích ñủ lớn theo quy ñịnh.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 152
– Bậc lên xuống: Bề mặt bậc lên xuống phải ñược tạo nhám hoặc phủ vật liệu có
ma sát ñể bảo ñảm an toàn cho hành khách lên xuống; kích thước cho phép ñối với các
bậc lên xuống ñược quy ñịnh ñối với bậc thứ nhất (tính từ mặt ñất), chiều sâu nhỏ nhất
của bậc lên xuống…
* Về tốc ñộ
Phương tiện xe buýt yêu cầu có tính năng gia tốc lớn ñể trong khoảng thời gian
ngắn có thể ñạt ñược tốc ñộ theo yêu cầu, vì hoạt ñộng trong thành phố cho nên không
cần yêu cầu có tốc ñộ cao.
4. Công tác tổ chức vận tải hành khách bằng xe buýt
Những yêu cầu chung khi tổ chức vận tải hành khách cho tất cả các loại hình vận
chuyển:
– ðáp ứng ñầy ñủ nhất nhu cầu ñi lại của hành khách;
– Giảm thời gian chuyến ñi của hành khách;
– Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách;
– Tổ chức chạy xe phải theo thời gian biểu và biểu ñồ chạy xe (ñã ñược xác ñịnh
trước), nếu có thay ñổi phải có thông báo kịp thời, chính xác cho hành khách;

– Nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, ñảm bảo các chỉ tiêu kinh tế– tài chính
cho doanh nghiệp vận tải hành khách.
Tổ chức vận tải hành khách bằng xe buýt phụ thuộc vào không những chỉ khối
lượng hành khách, kết quả hoạt ñộng sản xuất (kinh tế, tài chính) của doanh nghiệp vận
tải hành khách mà còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu chất lượng phục vụ hành khách. Tổ
chức vận tải hành khách bao gồm các nội dung sau:
– Lựa chọn các phương pháp ñiều tra sự biến ñộng luồng hành khách.
– Xác ñịnh hệ thống hành trình tối ưu
– Lựa chọn phương tiện và xác ñịnh số lượng phương tiện hoạt ñộng trên các
hành trình
– Xác ñịnh tốc ñộ chạy xe
– Phối hợp hoạt ñộng của xe buýt với các loại hình vận tải khác (nếu có)
– Lập thời gian biểu chạy xe
– Tổ chức lao ñộng cho lái xe
– Tổ chức ñưa xe ra hoạt ñộng
– Kiểm tra và quản lý hoạt ñộng của xe trên ñường
– Các biện pháp ñảm bảo an toàn chạy xe.
Các nội dung trên ñược thể hiện ỏ sơ ñồ 4.1.
a. ðiều tra luồng hành khách
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 153
ðể tổ chức vận tải hành khách hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện
cần phải nghiên cứu một cách có hệ thống sự biến ñộng của luồng hành khách theo
không gian và thời gian của các hành trình. Có nhiều phương pháp nghiên cứu biến
ñộng luồng hành khách.
* Phương pháp thống kê
Là phương pháp dựa vào số liệu thống kê và số vé bán ñược ở các tuyến theo
từng chuyến mà lái phụ xe ghi chép trong ca làm việc. Dựa vào số liệu này có thể xác
ñịnh: Khối lượng hành khách theo từng chặng và cả hành trình theo từng chuyến. Song

phương pháp này không ñảm bảo ñầy ñủ vì cơ sở của phương pháp này hạn chế về
nguồn thông tin. Ngoài ra ñối với vé xe buýt trong thành phố thường vé ñồng hạng, vé
sử dụng cho nhiều hình thức vận tải,vé tháng...
* Phương pháp dự báo
Dựa vào số liệu thống kê và dùng các phương pháp phân tích, xác suất thống kê
ñể xác ñịnh khối lượng vận chuyển hành khách trong thời gian tới.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 154
Sơ ñồ 4.1 Nội dung công tác tổ chức vận tải hành khách

ðiều tra hành khách
Lập kế hoạch
Vận tải
Chỉ ñạo thực hiện kế
hoạch vận tải
Tính toán phân tích
KQSXVT
Lập
hành
trình
chạy
xe
Lựa chọn
bố trí
phương
tiện
Xác ñịnh
các chỉ
tiêu khai

thác kỹ
thuật
Tổ chức
lao ñộng
lái xe
Xây
dựng
TGB
BðCX

ðưa xe
ra hoạt
ñộng
Quản lý
hoạt ñộng
xe trên
ñường
ðK hành khách
ðK ñường sá
ðK tổ chức kỹ
ðK thời tiết khí
Lựa chọn sơ bộ
Lựa chọn chi tiết
Năn
g
CP nhiên
liệu
Giá
thành
Lợi

nhuận
Tỉ suất lợi
nhuận
Xác ñịnh bến ñầu, cuối
Xác ñịnh lộ trình tuyến
Xác ñịnh ñiểm dừng,
Kiểm tra sự phù hợp
Không phù hợp

154 • NMTCVTOT

TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 155
Tuỳ thuộc vào mục ñích ñiều tra mà có thể ñiều tra toàn bộ (tất cả các hành trình
trong cùng một lúc) hoặc ñiều tra lựa chọn (một hoặc một số hành trình), thời gian ñiều
tra có thể là tất cả các ngày trong tuần hoặc vào ngày nghỉ, toàn bộ giờ mở tuyến hay
chỉ vào giờ cao ñiểm, thấp ñiểm...
* Phương pháp tự khai
Nội dung của phương pháp này là mỗi người ñược nhận một bản ghi có câu hỏi và
họ tự trả lời về các câu hỏi ñó. Sau khi tập hợp ñược các câu trả lời có thể xác ñịnh ñược
nhu cầu vận chuyển theo các hành trình khác nhau và xây dựng ñược sơ ñồ luồng hành
khách. Phương pháp này phải ñiều tra toàn bộ tất cả mạng lưới hành trình của thành
phố, việc phân phát và thu thập sử lý số liệu rất phức tạp tốn công sức.
Phương pháp này thu thập ñược khoảng thời gian hành khách ñi lại và dao ñộng
của luồng hành khách theo các ñiểm ñỗ (không gian). Thông thường tiến hành ñiều tra
tại các cơ quan, trường học, doanh nghiệp...
* Phương pháp phát thẻ
Nội dung của phương pháp là mỗi hành khách khi lên xe ñược phát một thẻ có ghi
số hiệu của ñiểm ñỗ mà họ khi lên xe, khi hành khách xuống xe nhân viên ñiều tra ở

ñiểm ñỗ xuống thu lại thẻ ñó.
Phương pháp phát thẻ cho các số liệu về khối lượng vận chuyển hành khách, ñộ
dài một chuyến ñi, dao ñộng của luồng hành khách, ñiều tra toàn bộ các hành trình hoặc
một hành trình hay một chuyến nào ñó.
* Phương pháp bản ghi
Nội dung của phương pháp này là dùng bản ghi số lượng hành khách lên xuống ở
các ñiểm ñỗ, sau ñó sẽ tính toán các chỉ tiêu.
Phương pháp bản ghi có thể tiến hành theo toàn bộ hay chọn mẫu, số liệu thu thập
ñược bao gồm: Khối lượng và lượng luân chuyển theo từng hành trình và tất cả mạng
lưới, ñộ dài bình quân 1 chuyến ñi theo từng hành trình, hệ số sử dụng trọng tải tĩnh của
xe theo từng hành trình và theo từng chặng, sự thay ñổi hành khách theo giờ trong ngày,
ngày trong tuần và theo không gian, doanh thu vận tải theo từng hành trình.
Cách tổ chức: Nhân viên ñiều tra theo xe tại mỗi cửa lên xuống có một người ghi
chép theo bảng riêng tại cửa do mình phụ trách.
* Phương pháp quan sát bằng mắt
Nội dung của phương pháp cho biết hệ số lợi dụng trọng tải tĩnh thông qua quan
sát (cho ñiểm) của người ñiều tra ñứng ở những ñiểm ñỗ có lưu lượng khách lớn. ðể
ñánh giá hệ số sử dụng trọng tải theo ñiểm, sau ñó người quan sát ghi vào bảng quan sát
tại ñiểm mình phụ trách.
Phương pháp quan sát bằng mắt chỉ sử dụng khi ñánh giá hệ số sử dụng trọng tải ở
giờ cao ñiểm nói riêng và trong ngày nói chung ở các ñiểm có lưu lượng lớn nhằm lựa
chọn loại xe cho phù hợp với từng hành trình.
* Các phương pháp khác: Tự khai, phát thẻ, bảng ghi, quan sát bằng mắt, thiết bị
tự ñộng.
b. Xác ñịnh hành trình chạy xe
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 156
Vận tải hành khách trong thành phố mục tiêu là vận chuyển ñược khối lượng hành
khách ñể ñáp ứng ñược một phần nhu cầu ñi lại của người dân ñô thị. Hành trình chạy

xe cần ñáp ứng một số yêu cầu sau ñây:
– ði qua các ñiểm thu hút và hình thành hành khách như: Trung tâm thương mại,
trường học, bệnh viện, nhà máy, các doanh nghiệp…
– Phù hợp với quy mô và diện tích của thành phố;
– Các ñiểm ñầu cuối phải ñủ ñiều kiện ñể phương tiện làm tác nghiệp ñầu cuối;
– Phù hợp với các chuyến ñi của hành khách;
– Khoảng cách giữa các ñiểm dừng, ñỗ phù hợp thuận lợi cho hành khách…
c. Lựa chọn bố trí phương tiện vào hành trình
ðể vận chuyển hành khách có thể sử dụng nhiều loại xe có sức chứa khác nhau.
Song hiệu quả sử dụng phương tiện cũng sẽ khác nhau khi chúng không phù hợp với
cường ñộ luồng hành khách trên các hành trình.
Lựa chọn xe theo sức chứa hợp lý ñược tiến hành trong hai trường hợp sau:
– Xây dựng phương án, kế hoạch cho thời gian tới;
– Lập kế hoạch tác nghiệp cho thời gian cụ thể (khi doanh nghiệp có nhiều loại xe
có sức chứa khác nhau).
Thông thường trên mỗi hành trình thường sử dụng một loại xe, khi có sự biến
ñộng lớn của luồng hành khách thì sử dụng xe có sức chứa khác nhau.
ðể lựa chọn sức chứa hợp lý cần phải xác ñịnh ñược các yếu tố sau ñây:
– Công suất luồng hành khách vào giờ cao ñiểm;
– Biến ñộng luồng hành khách theo giờ trong ngày và theo chiều dài hành trình
(biến ñộng theo không gian);
– Chế ñộ làm việc của xe trên hành trình;
– ðiều kiện ñường sá, khả năng thông qua của ñường;
– Giá thành vận chuyển;
– Khoảng cách chạy xe hợp lý (mang tính chất phục vụ);
– Chiều dài hành trình và ñộ dài bình quân chuyến ñi của hành khách.
Nếu cùng một khoảng cách chạy xe nếu lựa chọn trọng tải phương tiện không hợp
lý sẽ xảy ra hai trường hợp:
– Công suất luồng hành khách lớn dùng xe sức chứa nhỏ dẫn tới chất lượng phục
vụ kém (quá tải, chen lấn xô ñẩy hoặc chờ ñi chuyến sau);

TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 157
– Công suất luồng hành khách nhỏ dùng xe sức chứa lớn dẫn tới hiệu quả sử dụng
phương tiện giảm, lãng phí sức chứa của xe (hệ số lợi dụng trọng tải thấp, giá thành cao
ảnh hưởng tới kinh doanh).
Xác ñịnh sức chứa hợp lý
– Theo HAMU, vận chuyển hành khách trong thành phố sức chứa hợp lý phụ
thuộc vào cường ñộ luồng hành khách trong giờ theo một hướng như sau:
Bảng 4.3 Quan hệ giữa cường ñộ luồng HK và sức chứa của xe
Cường ñộ luồng HK trong 1 giờ (HK) Sức chứa của xe (chỗ)
200– 1000 40
1000– 1800 65
1800– 2600 80
2600– 3800 110
>3800 180
Xác ñịnh sức chứa hợp lý theo lượng luân chuyển hành khách trên 1 Km hành
trình
Bảng 4.4 Quan hệ giữa lượng luân chuyển HK với sức chứa của xe
Lượng luân chuyển HK
1000 HKKm / Km hành trình
Sức chứa phương tiện
(chỗ)
< 6 40
6 – 10 60
10 – 16 80 – 85
>16 150 – 160
– Xác ñịnh sức chứa theo khoảng cách chạy xe vào giờ cao ñiểm:
Khoảng cách chạy xe vào giờ cao ñiểm và tần suất chạy xe ñược xác ñịnh như
sau:

Khoảng cách chạy xe

60*
hd
V
A
T
I =
(phút) (4.22)
Tần suất chạy xe

v
hd
T
A
J =
(xe / giờ) (4.23)
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

NMTCVTOT • 158
Ta có tần suất chạy xe J vào giờ cao ñiểm ñược xác ñịnh theo công suất luồng
hành khách vào giờ cao ñiểm ở ñoạn lớn nhất:

γ
*
max
q
Q
J =


γ
*
max
J
Q
q =
(4.24)
Trong ñó: Q
max
– công suất luồng hành khách lớn nhất ở giờ cao ñiểm theo một
hướng (HK / giờ)
Thay vào ta có:

γγ
γ
γ
**
**2
*
*
*
*
maxmaxmaxmax
hdK
T
ht
v
v
hd
AV

LQ
A
TQ
T
A
Q
J
Q
q ==== (chỗ)
d. Xác ñịnh tốc ñộ chạy xe
Cần xác ñịnh các loại tốc ñộ trong VTHKCC bằng xe buýt bao gồm: tốc ñộ kỹ
thuật, tốc ñộ lữ hành (giao thông), tốc ñộ khai thác (phần này ñược trình bầy cụ thể ở
phần 2.3.
Tốc ñộ làm một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến thời gian
chuyến ñi của hành khách, khi ñịnh mức tốc ñộ chạy xe cần phải quan tâm nhiều
ñến những quy ñịnh về tốc ñộ trên từng ñoạn ñường, mật ñộ xe trên ñường, chất
lượng ñường... ñể có thể ñịnh mức tốc ñộ tốt nhất ñảm bảo cho lái xe an toàn và
thời gian chuyển ñi của hành khách ñược ñảm bảo.
Hiện nay có hai phương pháp ñịnh mức tốc ñộ chạy xe hay dùng là:
phương pháp chụp ảnh bấm giờ và phương pháp phân tích tính toán.
- Phương pháp chụp ảnh bấm giờ: ðể thực hiện phương pháp này chính
xác thì người ñịnh mức phải trực tiếp ñi khảo sát tuyến. Người ñịnh mức sẽ bấm
giờ từng thao tác của lái xe như: tăng tốc, giảm tốc, phanh xe, xe vào ñiểm ñón
trả khách... từ ñó ñịnh ra tốc ñộ chạy xe chung cho toàn hành trình.
- Phương pháp phân tích tính toán: Dựa vào số liệu ban ñầu trên tuyến
hoạt ñộng như: các cung ñường vận chuyển, chiều dài từng cung ñường, ñặc
ñiểm từng cung ñường, quy ñịnh về tốc ñộ chạy xe trên từng cung của Bộ GTVT
ñể từ ñó tiến hành phân tích ñịnh mức tốc ñộ chạy xe.
e. Các chỉ tiêu trong vận tải hành khách bằng xe buýt
e.1. Các chỉ tiêu ñặc trưng cho hành trình

TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM

×