Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH phòng cháy chữa cháy vạn xuân trong đấu thầu xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 103 trang )

1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay đã hết thời kỳ mà Doanh nghiệp xây dựng có các cơng trình xây
dựng do cấp trên giao cho. Muốn sản xuất kinh doanh cũng như các doanh nghiệp
khác, Doanh nghiệp xây dựng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm
tranh giành lấy các dự án. Đối tượng sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp xây
dựng là các cơng trình xây dựng. Mà để có cơng trình xây dựng thì hình thức phổ
biến hiện nay và trong tương lai là Doanh nghiệp phải tham gia đấu thầu. Nếu
không tham gia hoặc trượt thầu thì CBCNV khơng có việc làm, Doanh nghiệp đình
trệ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề, cơ sở và nền
móng của q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị
trường. Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị
trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những
khía cạnh sau:
- Muốn tham gia đấu thầu thì trước hết các Doanh nghiệp xây dựng phải có uy tín
trên thị trường bởi vì ở nước ta phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Chủ
đầu tư hay bên mời thầu có độ tin cậy cao. Như vậy khi tham gia đấu thầu Doanh
nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ
như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó
uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tên của doanh nghiệp được nhiều
người biết đến. Đây là một ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
- Khi tham gia đấu thầu nhiều Doanh nghiệp xây dựng ngày càng được hoàn thiện
về mặt tổ chức quản lý, đội ngũ CBCNV được nâng cao về trình độ,kinh nghiệm.
- Khi tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều thì doanh nghiệp tạo được quan hệ tốt
với chủ đầu tư, với cơ quan nhà nước, với các bạn hàng khác. Điều này có nghĩa
doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trường xây dựng và có xu hướng đi lên.


2



- Khi thắng thầu nhiều doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm nhiều cho CBCNV,
ngày càng gắn chặt người lao động với doanh nghiệp.
Như vậy, vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất quan trọng mà chúng ta
khơng thể phủ nhận, nó là nhân tố khơng thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng. Nếu doanh nghiệp nào tích cực tham gia
đấu thầu và thắng thầu thì ngày càng phát triển và mở rộng quy mô. Đây là một tất
yếu khách quan trong cơ chế thị trường mà mọi doanh nghiệp đều không thể làm
ngơ, đều phải biết và đều phải thực hiện.
Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân là một doanh nghiệp hoạt động độc lập trên thị
trường, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, Công ty đã khẳng định được vị
trí của mình trong thị trường xây lắp khu vực Miền Bắc với những cơng trình đã
thực hiện trong đó có cả các cơng trình trọng điểm của Quốc gia. Trong giai đoạn
hiện nay, thị trường xây lắp cạnh tranh rất quyết liệt, do đó, làm thế nào để nâng cao
khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp nói chung và thị trường xây lắp cơ điện
nói riêng đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Cơng ty đang
tìm lời giải đáp.
Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan trọng của đấu thầu
xây lắp trong Công ty em đã lựa chọn đề tài:“ Các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH PCCC Vạn Xuân trong đấu thầu xây lắp " để có
kiến thức chuyên ngành sâu sắc, phong phú hơn và góp phần nhỏ trong việc tìm
hiểu và phát huy khả năng đấu thầu của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân trên thị
trường xây lắp trong thời gian tới
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Phịng cháy chữa cháy Vạn Xuân trong đấu
thầu xây lắp và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu.
- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến khả năng, năng lực canh tranh
trong đấu thầu xây lắp của Cơng ty TNHH Phịng cháy chữa cháy Vạn Xn.



3

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thơng qua việc tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến cơng tác đấu thầu của
Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân để phân tích và làm rõ thực trạng đấu thầu xây lắp
của Cơng ty.Trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực
canh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận:
+ Tiếp cận qua các nghiên cứu, tài liệu đã cơng bố
+ Tiếp cận qua thực tế cơng trình đã xây dựng
+ Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác như sách báo,loa đài, internet…
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê, khảo sát: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
+ Phương pháp lý thuyết
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá, phương pháp chuyên gia
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực và nâng cao năng lực đấu
thầu xây lắp của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp xây
lắp nâng cao năng lực đấu thầu nói chung.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẠNH TRANH
CHUNG TRONG ĐẤU THẦU XÂY

1.1. Vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Vai trò của đấu thầu
- Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật khách
quan của thị trường như quy luật cung- cầu, quy luật giá cả- giá trị. Thông qua hoạt
động đấu thầu, những người mua (BMT) có nhiều cơ hội để lựa chọn những người bán
phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất- xứng với giá trị của đồng tiền mà người
mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người bán (nhà thầu) có nhiều cơ hội để cạnh
tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp
các kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.[1]
- Thơng qua đấu thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích thích phát triển như các
ngành sản xuất trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến. Với việc nhiều
nhà thầu đứng vai trò tổng thầu để kết hợp được các nhà chế tạo, nhà sản xuất, các
chuyên gia tư vấn nhằm thực hiện các gói thầu quy mơ lớn, tổng hợp nhiều lĩnh vực
đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn ra theo hướng chun mơn hóa sâu và đa
phương hóa rộng.
- Với tầm quan trọng của cơng tác đấu thầu là nhằm quản lý việc chi tiêu, sử dụng các
nguồn tiền một cách có hiệu quả nên trên thế giới hiện nay các định chế tài chính đều
áp dụng các quy định về đấu thầu để giải ngân đối với các khoản tài trợ cho các quốc
gia vay vốn. Có thể kể đến các quy định trên thế giới về đấu thầu mua sắm như Luật
mẫu về Đấu thầu của UNCITRAL (Liên hợp quốc), Hiệp định Mua sắm chính phủ của
WTO, Hướng dẫn đấu thầu mua sắm của WB, ADB, JBIC... Bên cạnh đó, hầu hết các
quốc gia cũng đều có các quy định riêng về đấu thầu theo các hình thức khác nhau có
thể là luật, nghị định, sắc lệnh...


5

- Hoạt động đấu thầu được áp dụng vào Việt Nam trong khoảng thời gian trên 10 năm
trở lại đây, kể từ khi hoạt động viện trợ của các định chế tài chính được nối lại. Thơng

qua đấu thầu, các CĐT đã lựa chọn được những nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm
để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay đổi diện mạo kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
của đất nước. Hàng loạt các con đường, cây cầu, bến cảng, sân bay, nhà máy điện, xi
măng, các cơng trình cấp nước, thốt nước, dầu khí... đã được xây dựng, góp phần
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Thông qua đấu thầu,
các nhà thầu trong nước từ khi chỉ làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài đến nay
đã lớn mạnh có thể tham gia đấu thầu cạnh tranh bình đẳng với nhà thầu nước ngoài
để dành được các hợp đồng lớn. Ngoài ra, các CĐT, BMT đã được tăng cường rất
nhiều về năng lực, từ chỗ hiểu đấu thầu cịn mơ hồ đến nay đã có thể thực hiện cơng
tác đấu thầu thuần thục.
- Cơng tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế, thể
hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường, cụ thể vai trò của
hoạt động đấu thầu thể hiện cơ bản qua các mặt sau:
+ Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (BMT) và
người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh;
+ Phát triển các ngành sản xuất theo hướng chun mơn hố sâu và hợp tác hoá
rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã phát triển
được thị trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều doanh
nghiệp được thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu, kích thích thị
trường trong nước phát triển chống được sự độc quyền tự nhiên. Các CĐT, BMT
cũng được tăng cường về năng lực, họ có thêm kiến thức, thông tin và trở thành
những người mua ngày một thơng thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp
phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bach, công
bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn vốn của
Nhà nước cho các cơng trình cơng cộng;


6

+ Là một cơng cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các

nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thốt, lãng phí. Đó là
những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ
chức nhà nước, DNNN ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các
hoạt động của bộ máy Nhà nước;
+ Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về tham
phịng- chống tham nhũng tạo thành cơng cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian
lận, tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, góp
phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm
công theo đúng luật pháp của Nhà nước;
+ Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các
quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu
thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới. Các
nhà thầu danh tiếng trên thế giới- họ là những người sẵn sàng và có khả năng tham
gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thơng qua đó họ sẵn sàng chuyển giao
cơng nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm;
+ Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ
quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các
khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự
tham gia của nhiều bên;
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung
bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh;
+ Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những
thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo;
-Do tính cạnh tranh trong đấu thầu nên để có thể thắng thầu thì các nhà thầu phải
đáp ứng tối đa các điều kiện của bên mời thầu. Các nhà thầu thường có xu hướng


7

giảm chi phí của gói thầu bằng cách áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhất

cùng với việc tổ chức thực hiện gói thầu một cách hợp lý nhất để hạ thấp giá dự
thầu trong hồ sơ dự thầu xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được nghĩa là bù đắp
đủ chi phí và vẫn có lợi nhuận. Kết quả là giảm được chi phí đáng kể cho nhà đầu
tư. Như vậy thông qua đấu thầu chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu trả giá
thấp nhất trong điều kiện phù hợp với yêu cầu chất lượng dự án.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp[12]
- Nguyên tắc cạnh tranh với các điều kiện ngang nhau
Mỗi một hồ sơ đấu thầu, hay gói thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của
một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều
kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang bằng
nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử.
- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ các tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết,
rõ ràng và có hệ thống quy mơ, khối lượng cơng việc sẽ tiến hành thi công, quy
chuẩn quy phạm về chất lượng của cơng trình hay vật liệu, thiết bị đưa vào cung
ứng, về tiến độ thi công cần thiết hay tối đa dành cho gói thầu.
- Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một chuẩn
mực và các tiêu chí đánh giá đề ra trong hồ sơ mời thầu bởi một hội đồng xét thầu
có đử năng lực và phẩm chất. Lý do "trúng thầu” hay "bị loại’’ phải được giải thích
đầy đủ để tránh sự ngờ vực.
- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợ của các bên liên quan được đề cập và chi tiết hóa
trong Hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc cần được
phân định rạch ròi. Đặc biệt là trong quá trình làm rõ hồ sơ thầu, để nhà thầu có đủ
các điều kiện làm rõ các thắc mắc trong quá trình thực hiện hồ sơ dự thầu.


8


- Nguyên tắc ” ba chủ thể’’
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu ln có sự biến động đồng thời của ba chủ
thể: Chủ đầu tư, Nhà thầu thi cơng và kỹ sư tư vấn. Trong đó kỹ sư tư vấn hiện diện
như một nhân tố đảm bảo cho Hợp đồng luôn được thực hiện nghiêm túc đến từng
chi tiết. Nhà thầu là đối tượng trực tiếp thi cơng, kỹ sư tư vấn là người kiểm tra,
kiểm sốt giúp Chủ đầu tư, cịn Chủ đầu tư là ”ơng chủ”. Trong đó vai trị của kỹ sư
tư vấn chính là nhân tố hạn chế tối đa với những mưu toan thông đồng thỏa hiệp
gây thiệt hại cho những người chủ đích thực của dự án.

1.2. Các khái niệm có liên quan đến hoạt động đấu thầu xây lắp
1.2.1. Khái niệm chung về đấu thầu[12]
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu trên cơ sở đảm bảo
tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình
lựa chọn nhà thầu
- Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các cơng việc có liên quan đến xây dựng cơng trình
và các hạng mục cơng trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp ứng được
yêu cầu kỹ thuật của cơng việc với mức chi phí hợp lý nhất. Là cuộc cạnh tranh
công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành được cơng trình xây
dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu theo quy định đấu thầu của Nhà nước.
Hình 1.1 Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp
Chủ đầu tư

Yêu cầu
Nhà thầu
Năng lực, giải pháp

Đánh giá
Lựa chọn


Ký kết hợp

nhà thầu

đồng


9

1.2.2. Một số khái niệm khác liên quan
- Vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.[5]
- Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.[1],[12]
- Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của BMT
với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước. [1],[12]
- Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả
đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.[7]
- Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của
pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà
nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm
quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp
vốn. [7]
- Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc
người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư. [7]
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình. [7]

- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều
8 của Luật Đấu thầu để tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu của BMT. [7],[12]
- Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp. [7],[12]
- Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng
yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn. [7],[12]
- Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa.
- Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC bao gồm
các lĩnh vực như Thiết kế (E- Engineering), Cung cấp vật tư, thiết bị (PProcurement) và Xây dựng (C- Construction). [7],[12]


10

- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên
dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu tham gia đấu
thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều
nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên
danh. [7],[12]
- Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần cơng việc của gói thầu trên cơ sở
thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là
nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu. [7],[12]
- Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chun mơn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp
luật về đấu thầu. [7],[12]
- Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn
bộ dự án. [7],[12]
- Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc nhằm
đạt được mục tiêu hay u cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn
vốn xác định.[14]
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. [14]

- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. [14]
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. [12]


11

- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành
+ Trong kế hoạch đấu thầu: Giá gói thầu chưa dùng đánh giá HSDT mà chỉ dùng
đánh giá cơ sở tổng mức đầu tư.
+ Trong dự tốn: giá gói thầu dùng dự tốn gói thầu là giá để đánh giá HSDT. [7]
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá. [7]
- Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của
nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. [7]
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở
để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. [7]
- Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở
thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.[8]

- Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký
quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời
gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu . [8]
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp
đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng
của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại
kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi
thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng. [8]
- Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng
thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm
cơ sở cho người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xem xét. Việc thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu. [7]


12

- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được tính từ
ngày đóng thầu, ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất (tính từ thời điểm đóng thầu, thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối
cùng có hiệu lực được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. [7]
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu cộng thêm 30 ngày, là số ngày được tính từ ngày đóng thầu (tính từ thời
điểm đóng thầu đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực
được quy định trong hồ sơ mời thầu. [8]
- Danh sách ngắn là danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đối với
đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ
quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu [12]
- Đấu thầu rộng rãi

Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo các thông tin đấu thầu
để các nhà thầu biết tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các
nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu.
- Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi, gói thầu có u cầu cao về kỹ thuật hoặc
kỹ thuật có tính đặc thù.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả
năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định
là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn
năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho
phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
- Chỉ định thầu


13

Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng. hình thức này chỉ áp dụng được trong các hình
thức đặc biệt. Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
- Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp
đồng cũ đã được thực hiện xong (dưới 1năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với
điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng cơng
việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt
mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà
thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.

- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
+ Chào hàng cạnh tranh được áp dụng với gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng
+ Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu.
Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường
bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác
nhau.
- Tự thực hiện
+ Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có
đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và
sử dụng.
+ Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự tốn cho gói thầu phải được phê duyệt
theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư
về tổ chức và tài chính.
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà
nếu khơng có những quy định riêng thì khơng thể áp dụng đấu thầu được
Các phương thức đấu thầu [12]
- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ


14

Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu xây lắp. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm
đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc
mở thầu được tiến hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
+ Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi Nhà
thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.

+ Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp
gói thầu có u cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ
thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu xây lắp có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức
tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự:
+ Giai đoạn thứ 1: Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng
chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ
xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai
+ Giai đoạn thứ 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được
mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài
chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
Giai đoạn lựa chọn nhà thầu [7]
Chuẩn bị đấu thầu
- Sơ tuyển nhà thầu: Căn cứ tính chất, quy mơ của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu
được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm chọn được các nhà thầu có
đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu
+ Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ


15

tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và
phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.
+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển
theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng
lực kỹ thuật, năng lực tài chính và kinh nghiệm.

- Lập hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và
bao gồm các nội dung sau đây
+ Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ
thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết
+ Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại: bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu,
giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh
tốn, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện
chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
+ Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
- Mời thầu: Việc mời thầu được thực hiện theo quy định như sau:
+ Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
+ Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ
tuyển.
Tổ chức đấu thầu
- Phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham
gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu
hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
mật. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là khơng hợp lệ và bị loại
- Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành cơng khai ngay sau thời điểm đóng
thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thơng tin
chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu được công bố trong buổi mở thầu,


16

được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu,
đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.

Làm rõ hồ sơ mời thầu
Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị
đến bên mời thầu để xem xét và xử lý
Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu
- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không
bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
+ Đối với gói thầu xây lắp thì xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu.
Làm rõ hồ sơ dự thầu
- Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của
bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực
tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ
sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải
thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự
thầu.
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ
sơ dự thầu cần phải làm rõ.
Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu xây lắp
Nhà thầu xây lắp sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;


17


- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm
hoặc theo tiêu chí “đạt”, “khơng đạt”;
- Có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng.
- Có giá đề nghị trúng thầu khơng vượt giá gói thầu được duyệt.
Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
- Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết
định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
- Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu
thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Phê duyệt kết quả đấu thầu
- Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên
cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
- Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có
các nội dung sau đây: Tên nhà thầu trúng thầu; giá trúng thầu; hình thức hợp đồng;
thời gian thực hiện hợp đồng; các nội dung cần lưu ý (nếu có).
- Trường hợp khơng có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu
thầu phải nêu rõ khơng có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa
chọn nhà thầu theo quy định.
Thông báo kết quả đấu thầu
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của chủ đầu tư.
Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng[8]
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu phải dựa trên cơ sở sau: Kết quả đấu thầu được duyệt; mẫu hợp đồng đã điền
đủ các thơng tin cụ thể của gói thầu; ) mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể
của gói thầu; mẫu hợp đồng đã điền đủ các thơng tin cụ thể của gói thầu; các nội
dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng
thầu (nếu có); các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên
mời thầu và nhà thầu trúng thầu.



18

- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến
hành ký kết hợp đồng.
- Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng khơng thành thì chủ đầu tư
xem xét, lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo; trường hợp các nhà thầu xếp hạng
tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì xem xét xử lý tình huống theo quy định.
Kế hoạch đấu thầu
- Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau
khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư
trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn
nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư.
- Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và
thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện
trước.
- Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói
thầu.
- Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình
tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mơ gói thầu hợp lý.
Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Hồ sơ mời thầu được duyệt;
- Thông báo mời thầu hoặc danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đã được
đăng tải theo quy định.
Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy
định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức khơng có đăng

ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước.
- Hạch toán kinh tế độc lập;


19

- Khơng bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính khơng lành mạnh,
đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng khơng có khả năng chi trả; đang
trong q trình giải thể.
Chi phí trong đấu thầu
- Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc
trách nhiệm của nhà thầu.
- Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức
đầu tư hoặc tổng dự toán của dự án.
- Hồ sơ mời thầu được bán cho nhà thầu.
Nội dung của hồ sơ mời thầu xây lắp
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các
nội dung sau đây:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ
thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết
khác.
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại: Bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu,
giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh
tốn, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và bảo lãnh hợp đồng, các điều khoản nêu
trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn đánh giá: Yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
1.3. Các văn bản, luật định có liên quan
- Công văn số 2820/BKH-QLĐT ngày 21/04/2006 về thực hiện luật đấu thầu
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội.

- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội.


20

- Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về việc
quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng (Thay
thế nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2008).
- Quyết định số 731/2008/QĐ-BKH ngày 10/06/2008 quyết định ban hành Mẫu hồ
sơ mời thầu xây lắp.
- Quyết định số 419/2008/QĐ-BKH ngày 07/04/2008 ban hành mẫu báo cáo thẩm
định kết quả đấu thầu.
- Quyết định số 49/2007/QĐ-TTG ngày 11/04/2008 quy định các trường hợp đặc
biệt được chỉ định thầu.
- Quyết định số 1048/2008/QĐ-BKH ngày 11/08/2008 ban hành mẫu hồ sơ mời
thầu dịch vụ tư vấn
- Thông tư số 08/2010/TT-BKH ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Bộ kế hoạch quy
định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
- Thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Bộ kế hoạch quy
định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hố,
xây lắp.
- Thơng tư số 10/2010/TT-BKH ngày 13/05/2010 quy định về đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu.
- Thông tư số 11/2010/TT-BKH ngày 27/05/2010 quy định chi tiết về chào hàng
cạnh tranh.

- Thông tư số 06/2010/TT-BKH ngày 09/03/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời
thầu dịch vụ tư vấn.


21

- Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 quy định lập hồ sơ mời thầu mua
sắm hàng hố.
- Thơng tư số 04/2010/TT-BKH ngày 01/02/2010 quy định lập Hồ sơ yêu cầu chỉ
định thầu xây lắp.
- Thông tư số 03/2010/TT-BKH ngày 27/01/2010 quy định lập Hồ sơ mời tuyển xây
lắp.
- Thông tư 02/2010/TT-BKH ngày 19/01/2010 quy định lập hồ sơ mời thầu gói
thầu xây lắp quy mơ nhỏ.
- Thơng tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 quy định lập hồ sơ mời thầu xây
lắp.
- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ xây dựng hướng
dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng cơng trình.
- Thơng tư số 04/2010/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành ngày
26/05/2010 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình (Thay thế
thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ xây dựng).
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng quy định chi tiết
một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.
- Một số văn bản khác có liên quan.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu
1.4.1. Khái niệm năng lực đấu thầu
Năng lực đấu thầu là khả năng thắng thầu của một Công ty khi tham gia đấu
thầu. Năng lực đấu thầu thể hiện bằng năng lực pháp nhân, năng lực tài chính,



22

năng lực đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, năng lực đáp ứng tiến độ thi công, và năng
lực về giá dự thầu.[1]
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu
1.4.2.1. Năng lực pháp nhân trong đấu thầu
Năng lực pháp nhân của Nhà thầu được hiểu là khả năng đáp ứng các yêu
cầu của Hồ sơ mời thầu tại phần kinh nghiệm trong hợp đồng xây dựng của Nhà
thầu, thường bao gồm các nội dung như sau:
- Nhà thầu phải là đơn vị, tổ chức có sự hạch tốn độc lập về tài chính.
- Số năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của nhà thầu.
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà thầu trong đăng ký kinh doanh.
- Các hợp đồng có tính chất tương tự, quy mô, và sự phức tạp.
- Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
Đây là những yêu cầu tiên quyết nếu như Nhà thầu không đạt sẽ bị loại bỏ hồ
sơ dự thầu.[10]
1.4.2.2. Năng lực tài chính
Khái niệm năng lực tài chính của một doanh nghiệp:
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời,…
đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.[10]
Theo đó năng lực tài chính của một doanh nghiệp xây lắp đáp ứng cho công
tác đấu thầu là khả năng về tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý (dòng tiền phục vụ
dự án hay gói thầu), đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu về vốn cho dự
án hay gói thầu (trường hợp đối với các dự án hay gói thầu theo yêu cầu của Chủ
đầu tư thực hiện thi cơng trước thanh tốn sau khơng có tạm ứng trước) mà vẫn đảm
bảo và duy trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
1.4.2.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật

Bao gồm chỉ tiêu về nhân sự phục vụ cho gói thầu, yêu cầu về thiết bị thi
công và giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công.[10]


23

Nhân sự phục vụ cho gói thầu là những con người mà Nhà thầu dự định sẽ
tham gia thực hiện gói thầu, đó sẽ là chỉ huy trưởng cơng trình, những cán bộ kỹ
thuật chủ yếu tuỳ theo công việc, hạng mục trong cơng trình mà Nhà thầu sẽ bố trí.
u cầu về thiết bị thi cơng sẽ là những máy móc chính Nhà thầu sẽ bố trí
phục vụ cho gói thầu, những máy móc này phải đảm bảo vẫn sử dụng tốt, thuộc
quyền sở hữu của Nhà thầu hoặc đi thuê, và đảm bảo đang không thực hiện tại một
cơng trình hay dự án nào khác.
Giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công là những yếu tố quan trọng trong
Hồ sơ dự thầu mà Nhà thầu đưa ra, đây là những yếu tố tạo nên thương hiệu của
Nhà thầu về kinh nghiệm cũng như chất lượng cơng trình. Chất lượng cơng trình là
yếu tố đặc biệt quan trọng đối với Chủ đầu tư, sản phẩm của Chủ đầu tư “mua”
được từ phía Nhà thầu. Chất lượng “sản phẩm” càng cao mang lại sự thoả mãn càng
cao cho Chủ đầu tư và mang đến thương hiệu của Nhà thầu.
Hiện nay trong công tác đấu thầu, việc giới thiệu đến Chủ đầu tư thương hiệu
của mình ngồi việc giới thiệu các cơng trình mà Nhà thầu đã thi cơng, Nhà thầu thi
công đã đăng ký các chỉ tiêu chất lượng như ISO của các trung tâm cấp chuẩn ISO.
Đó là phương thức giới thiệu Nhà thầu mang lại thông tin một cách nhanh chóng
nhất đến với Chủ đầu tư.
Việc có được ISO do một trung tâm có chất lượng cấp đã thể hiện được đầy
đủ Nhà thầu đã có những chuẩn bị cũng như kinh nghiệm thực hiện thi công, quản
lý thi công, quản lý hồ sơ theo đúng chuẩn mực quốc tế.
Trong hồ sơ để được cấp ISO, Nhà thầu đã nêu các bước, trình tự thi cơng
mang tính khoa học cao trong các vấn đề như:
-


Tính hợp lý và khả thi của các biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi cơng.

-

Quy trình thi cơng từng hạng mục, từng công tác.

-

Mức độ đáp ứng chất lượng vật liệu, vật tư, bán thành phẩm.

-

Các biện pháp đảm bảo vệ sinh mơi trường, an tồn lao động, an tồn phịng

chống cháy nổ, an ninh trật tư.
-

Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng)


24

-

Các biện pháp đảm bảo chất lượng cơng trình, quy trình và các bước xử lý

nếu có sai sót xảy ra.
Đặc biệt, trong q trình thực hiện gói thầu hay dự án Nhà thầu có thể cam
kết sẽ có sự tham gia của các trung tâm cấp chứng chỉ ISO luôn giám sát và thẩm

tra, điều chỉnh và giải quyết các vấn đề nếu có sai phạm.
Ngồi việc cung cấp chứng chỉ ISO, khả năng đáp ứng kỹ thuật của Nhà thầu
còn được thể hiện trong hồ sơ dự thầu. Hiện nay, tiêu chí chấm thầu theo thang
điểm tối đa và tối thiểu trong phần kỹ thuật, Nhà thầu phải có đội ngũ làm hồ sơ
thầu nhiều kinh nghiệm thi công để đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
1.4.2.4. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công
Trên cơ sở yêu cầu của Chủ đầu tư, Nhà thầu phải vạch ra tiến độ thi công
tổng thể của tồn bộ gói thầu và tiến độ chi tiết để thực hiện các bước công việc cho
từng phần công việc. Tiến độ thực hiện phải dựa trên thuyết minh biện pháp tổ chức
thi công (huy động nhân lực,máy móc, đảm bảo an tồn, khơng chồng chéo trong
các khâu, phối hợp với tư vấn giám sát và Chủ đầu tư trong việc nghiệm thu).
Một tiến độ thi công hợp lý, sát với yêu cầu của Chủ đầu tư (không nhất thiết
tiến độ mà doanh nghiệp đưa ra phải thấp hơn Chủ đầu tư) sẽ có lợi thế rất lớn cho
doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu.
1.4.2.5. Chỉ tiêu về giá dự thầu
Giá dự thầu là giá xây dựng các hạng mục cơng trình thuộc gói thầu do nhà
thầu lập dựa trên các yêu cầu và chỉ dẫn của chủ đầu tư ghi trong hồ sơ mời thầu,
năng lực nhà thầu, biện pháp thi công và các quy định hiện hành của Nhà nước đảm
bảo xây dựng cơng trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.[7]
Trước hết giá dự thầu phải có tối thiểu các phần mục như sau:
- Thuyết minh cơ sở tính tốn xây dựng giá dự thầu: Trên cơ sở các nội dung công
việc và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, kết hợp với biện pháp thi cơng dự kiến của
mình doanh nghiệp sẽ tính tốn đầy đủ các yếu tố chi phí cần thiết để thực hiện
cơng việc của mình. Các chi phí và đơn giá đưa ra cần có thuyết minh cụ thể cơ sở


25

áp dụng và có bản tính chi tiết cho từng phần cơng việc, các tính tốn này địi hỏi
phải thống nhất với nhau và rõ ràng.

- Bảng giá dự thầu: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá dự thầu, thường
bao gồm các bảng như sau:
- Bảng tổng hợp giá dự thầu.
- Bảng chi tiết giá dự thầu.
- Bảng phân tích giá dự thầu.
- Bảng giá vật liệu trong đơn giá dự thầu.
Việc Nhà thầu không thực hiện các yêu cầu trên hoặc thực hiện không đầy
đủ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp và có thể dẫn đến
loại bỏ hồ sơ dự thầu.
Giá dự thầu là một nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp. Để đạt mục tiêu thắng thầu Nhà thầu phải xác định được một mức giá dự
thầu hợp lý. Tuy nhiên, mức giá dự thầu này phải thấp hơn giá gói thầu của chủ đầu
tư nếu không doanh nghiệp sẽ bị loại mà không cần xét tới các chỉ tiêu khác. Giá dự
thầu cũng không được thấp hơn dưới mức đảm bảo chất lượng cơng trình. Vì vậy,
việc đưa ra một dự đốn chính xác về giá dự thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu
của doanh nghiệp được nâng cao rõ rệt.
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đấu thầu
1.4.3.1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số cơng trình trúng thầu
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số cơng trình trúng thầu cho thấy một cách khái
quát nhất tình hình kết quả đấu thầu của doanh nghiệp. Thơng qua đó, có thể đánh
giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.
1.4.3.2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu hay chỉ tiêu tần suất trúng thầu[14]
Chỉ tiêu này được tính theo 2 góc độ cơ bản sau:
- Theo số cơng trình tham gia đấu thầu và trúng thầu:

Xác suất trúng thầu theo số cơng trình =

Số cơng trình trúng thầu
Tổng số cơng trình dự thầu



×