Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài nguyên đất đai trên địa bàn huyện thanh oai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 125 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào
trước đây.
Tơi cũng cam đoan mọi tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn này
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội.
Được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cơ trong trường Đại học Thủy lợi nói
chung, trong khoa Kinh tế và Quản lý nói riêng đã trang bị cho tác giả những kiến
thức về cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho tôi hành trang vững
chắc trong cơng tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành
cảm ơn các thầy cơ. Đặc biệt để hồn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, cịn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, trường Đại học Thuỷ lợi. Xin chân
thành cảm ơn các thầy cơ phịng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, Khoa
Kinh tế và quản lý đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán
bộ Phịng Tài ngun - Mơi trường và Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất huyện
Thanh Oai, đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu và những thông tin cần thiết
liên quan để thực hiện nghiên cứu của Luận văn. Cảm ơn anh chị đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình đã động viên và giúp đỡ tác giả hồn thành Luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do
khả năng và kinh nghiệm có hạn, nên luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót ngồi
mong muốn, vì vậy tác giả rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp góp ý


để các nghiên cứu trong luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Anh


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI ................................................................................... 1
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tài nguyên đất đai .................................. 1
1.1.1. Khái niệm tài nguyên đất đai ............................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của tài nguyên đất đai ...................................................................... 1
1.1.3. Vai trò của tài nguyên đất đai ........................................................................... 3
1.2. Quản lý tài nguyên đất đai ................................................................................ 4
1.2.1. Khái niệm quản lý tài nguyên đất đai ............................................................... 4
1.2.2. Nội dung công tác tài quản lý tài nguyên đất đai ............................................. 7
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai ............... 16
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về đất đai .......................... 18
1.3. Thực trạng công tác quản lý đất đai ở Việt Nam .......................................... 19
1.3.1. Tổ chức hệ thống quản lý tài nguyên đất đai .................................................. 19
1.3.2. Hệ thống văn bản luật quy định về quản lý đất đai ........................................ 23
1.3.3. Những kết quả đạt được trong quản lý đất đai ở Việt Nam ............................ 30
1.4. Những kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai ......................................... 32
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước ............................................... 32
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số quốc gia....................................................................... 35
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra ......................................................... 39
1.5. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 .......... 43

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thanh Oai ......................................... 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 43
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 45
2.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất đai của địa phương ............................... 49
2.2.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên đất đai của địa phương .................................... 49
2.2.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất đai của địa phương cho các mục đích .... 49
2.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai giai đoạn
2012-2015.................................................................................................................. 56
2.3.1. Tổ chức nhà nước về quản lý đất đai trên địa bàn huyện ............................... 56


2.3.2. Những quy định của địa phương về quản lý đất đai ....................................... 56
2.3.3. Công tác lập, thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ......................... 57
2.3.4. Công tác thanh tra trong quản lý sử dụng tài nguyên đất đai ........................ 60
2.3.5. Công tác giải quyết tố cáo khiếu nại về quản lý sử dụng tài nguyên đất đai . 62
2.3.6. Tình hình thực hiện các nội dung khác về quản lý đất đai trên địa bàn huyện66
2.4. Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý tài nguyên đất đai trên địa bàn
huyện Thanh Oai ..................................................................................................... 73
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 73
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 75
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế......................................................... 76
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH OAI ĐẾN NĂM 2020 ............................................................... 80
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện giai đoạn 2016 – 2020 .... 80
3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Huyện ................................................................ 80
3.1.2. Những đinh hướng phát triển kinh tế và quy hoạch sử dụng đất đai ............. 81
3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên đất đai ............................ 93
3.2.1. Nguyên tắc tuân thủ luật định ......................................................................... 93
3.2.2. Nguyên tắc hiệu quả và khả thi ....................................................................... 93

3.2.3.Nguyên tắc khoa học, thống nhấtt .................................................................... 93
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài nguyên đất đai trên
địa bàn Huyện đến năm 2020 ................................................................................. 93
3.3.1. Củng cố năng lực tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai .................... 93
3.3.2. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ........................................... 94
3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát ....................................................... 97
3.3.4. Giải quyết dứt điểm các tồn đọng trong giải quyết tố cáo khiếu nại .............. 99
3.3.5. Áp dụng tiến bộ công nghệ trong quản lý đất đai ......................................... 102
3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục cộng đồng .......................... 102
3.4. Kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ ................................................................ 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 113


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng

ĐKQSD

Đăng ký quyền sử dụng

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HD-BVHTT

Hướng dẫn - Bộ văn hóa thông tin

KH-BTNMT

Kế hoạch - Bộ Tài nguyên Môi trường

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

TT-BTNMT

Thơng tư - Bộ Tài ngun Mơi trường

TN&MT

Tài ngun và Mơi trường

TT-TTCP

Thơng tư - Thủ tướng chính phủ

PCTN


Phịng chống tham nhũng

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

QĐ-UBTDTT

Quyết định - Ủy ban thể dụng thể thao

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Mục đích, đối tượng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 ........................ 50
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Oai năm 2014 ................................ 53
Bảng 2.3: Biến động đất đai của huyện Thanh Oai giai đoạn 2012-2014 ................ 54
Bảng 2.4: Số quyết định hành chính bị tố cáo, khiếu nại .......................................... 63
Bảng 2.5: Số quyết định vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ........................ 64


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống quản lý đất đai của Việt Nam ......................................... 21
Hình 2.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Oai năm 2014 ...................................... 52
Hình 2.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Huyện Thanh Oai năm 2014 .................... 70



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, có một vị trí đặc
biệt đối với con người, xã hội. Khơng một quốc gia nào khơng có lãnh thổ, khơng
có đất đai của mình, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Dù ở đâu hay làm
gì, thì các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều được thực hiện trên đất
đai. Bởi thế, đất đai luôn được coi là vốn quý của xã hội, và ln được quan tâm gìn
giữ, quản lý bảo vệ và phát huy tiềm năng.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đặt ra những u cầu to lớn đối với
công tác quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có
quản lý tài nguyên đất đai. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Nhà nước ta ở
mọi cấp quản lý luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với tình
hình thực tế.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về
bản chất kinh tế - xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là
tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất
trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng
nâng cao hiệu quả. Chính vì vậy, việc quản lý tài nguyên đất đai là hết sức cần thiết
nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của
thị trường khi sử dụng đất đai, ngồi ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai.
Huyện Thanh Oai là huyện thuộc thành phố Hà Nội, là một huyện ven đô,
cách trung tâm Hà Nội khơng xa nên có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội. Hiện nay thành phố Hà Nội đang triển khai xây dựng nhiều dự án trên địa bàn
huyện Thanh Oai, với các khu đô thị lớn và các cụm cơng nghiệp mới. Q trình đơ
thị hố diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc, dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép
lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai của địa phương nói
chung. Mặc dù chính quyền địa phương đã có những giải pháp để nhằm thực hiện
có hiệu quả cơng tác quản lý tài ngun đất đai của địa phương, nhưng trên thực tế



vẫn cịn nhiều tồn tại bất cập trong cơng tác này, như vẫn xảy ra những vấn đề xung
đột phức tạp, những kiện cáo, khiếu nại, tố cáo về những tiêu cực trong quản lý và
sử dụng đất đai trên địa bàn. Điều đó cho thấy để góp phần cho việc xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thì một trong những vấn đề quan trọng cần
được quan tâm đặc biệt là cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý đất đai trên địa
bàn. Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài
"Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài nguyên đất đai trên địa bàn huyện
Thanh Oai, Hà Nội" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng
góp những kiến thức và hiểu biết của mình trong cơng tác quản lý nguồn tài nguyên
đất đai của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất một số pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý tài nguyên đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội trong
giai đoạn từ 2016 - 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra
khảo sát; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp hệ
thống hóa; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp đối chiếu với hệ thống
văn bản pháp quy; Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương
pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài nguyên đất đai trên địa
bàn huyện Thanh Oai, Hà Nội; các nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả và chất lượng của công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên đất
đai trên địa bàn huyện Thanh Oai. Tác giả sẽ thu thập nguồn số liệu thứ cấp trong
giai đoạn 2012 - 2015 để đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên đất đai



của chính quyền địa phương huyện Thanh Oai và đề ra các giải pháp hồn thiện
cơng tác này cho đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý và hiệu quả quản lý tài nguyên đất đai là những nghiên cứu có giá trị tham
khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề quản lý tài nguyên đất đai.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu ích có
giá trị gợi mở trong công tác quản lý hiệu quả mục đích sử dụng đất ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả khoa học dự kiến đạt được của luận văn là:
- Hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về đất đai, vai trò của đất đai đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vấn đề quản lý Nhà nước về đất
đai và những nhân tố ảnh hưởng đến thành quả của công tác này và tổng quan
những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài;
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng và công tác quản lý tài nguyên đất
đai trên địa bàn huyện Thanh Oai, Hà Nội trong thời gian vừa qua, qua đó đánh giá
những hiệu quả đạt được cần phát huy và những tồn tại cần tìm giải pháp khắc
phục, hoàn thiện;
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp cơ bản và khả thi nhằm hoàn thiện
những bất cập trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thanh
Oai, Hà Nội trong thời gian tới nhằm góp phần quản lý và phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
7. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3
Nội dung chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đất đai và Quản lý tài nguyên đất đai;


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài nguyên đất đai trên địa bàn huyện
Thanh Oai giai đoạn 2012 – 2015;
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài
ngun đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai đến năm 2020.


1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tài nguyên đất đai
1.1.1. Khái niệm tài nguyên đất đai
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu
tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văm, thảm thực vật tự
nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các doạt động của con người.
Trong sản xuất, tài nguyên đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với q trình phát triển kinh tế - xã
hội, đất đai là điều kiện lao động, là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt
đều cần tới. Tài nguyên đất đai đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội lồi người. Nếu khơng có đất đai thì khơng có một ngành sản xuất nào,
cũng như khơng có sự tồn tại của lồi người. Tài ngun đất đai là một trong những
tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và
con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Đất đai
là nguồn của cải, là thước đo sự giàu có của một quốc gia. Luật đất đai đã khẳng
định “Đất đai là là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành

phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng,...“ Như vậy, trong
các điều kiện cần thiết, tài nguyên đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng –
là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm
được cơng cụ lao động và nơi sinh tồn của xã hội lồi người. Do đó, để có thể sử
dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về tài
nguyên đất đai là vô cùng cần thiết.
1.1.2. Đặc điểm của tài ngun đất đai
Đất đai có vị trí cố định, không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác. Tính


2
cố định của đất đai gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối, gắn liền với
các điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,... và các điều kiện
kinh tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng, các khu vực nên
tính chất của đất khác nhau. Vị trí đất đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá
trình khai thác sử dụng. Đất đai ở gần các đô thị, các đường giao thông, các khu dân
cư được khai thác sử dụng triệt để hơn ở các vùng xa xơi hẻo lánh và do đó có giá
trị sử dụng và giá trị lớn hơn. Đặc điểm này cần được lưu ý trong khi định giá đất
đai.
Đất đai bị giới hạn về mặt diện tích hay nói cách khác nó bị cố định về số
lượng. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của đất đai, đòi hỏi trong quá trình sử dụng,
quản lý phải đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, phải xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử
dụng các loại đất nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo tính cân bằng tương đối về
cung cho các loại đất.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng lại là một tư liệu sản xuất gắn liền
vứi hoạt động của con người. Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành
tư liệu không thể thiếu được. Tác động của con người vào đất đai thông qua hoạt
động sản xuất rất đa dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp
nhằm khai thác triệt để nguồn tài ngun đất vì lợi ích của mình. Những tác động đó

có thể làm thay đổi tính chất của đất đai, từ đất hoang sơ thành đất canh tác hoặc từ
mục đích sử dụng này sang mục đích khác. tất cả những tác động ấy của con người
làm cho đất đai, từ vốn dĩ là một sản phẩm của tự nhiên, đã trờ thành một sản phẩm
của lao động.
Con người không tạo ra được đất đai, nhưng bằng lao động của mình mà cải
thiện đất đai làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn. Đây cũng chính là đặc điểm
có khả năng tái tạo của đất đai. độ phì nhiêu của đất đai có khả năng phục hồi và tái
tạo thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người. Độ phì là một đặc trưng về
chất của đất đai, thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá
trình sinh trưởng và phát triển. Nó có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất nơng
nghiệp, vì vậy việc sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc là không


3
ngừng cải tạo nâng cao độ phì của đất.
Tính đa dạng và phong phú của đất đai, trước hết do đặc tính tự nhiên của đất
đai và phân bổ cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền với điều kiện hình
thành đất quyết định, mặc khác nó cịn do u cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng
các loại đất khác nhau. Một loại đất có thể sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau.
Đặc điểm này của đất đai địi hỏi q trình quản lý, sử dụng phải biết khai thác triệt
để lợi thế của mỗi loại đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất trên mỗi vùng
lãnh thổ. Để làm được điều đó phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết trên
cả nước và vùng lãnh thổ. Vì vậy, vấn đề quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững đặc biệt quan trọng.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng,... đều
phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất tài nguyên đất đai
cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng cơng tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành
trong công tác quy hoạch và kế hoạch hóa tài nguyên đất đai.

Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách quan,
là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng tài nguyên đất đai. Nhà nước không chỉ quản
lý bằng cơng cụ pháp luật, các cơng cụ tài chính mà Nhà nước cịn kích thích,
khuyến khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. biện pháp
kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích của những người sử dụng đất và đây là một
biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng đất
có hiệu quả hơn, làm tốt cơng việc của mình, vừa đảm bảo được lợi ích cá nhân
cũng như lợi ích của toàn xã hội.
1.1.3. Vai trò của tài nguyên đất đai
Cùng với lao động và vốn, đất đai là một trong ba muồn lực chính của mọi
nền sản xuất ở bất kỳ chế độ xã hội nào. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để
thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt động cho tất
cả các ngành sản xuất và mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Đối với các ngành


4
nơng - lâm - thủy sản thì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, nó
vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đất đai là chỗ đứng cho các
ngành khác như công nghiệp, dịch vụ, giao thông,...và là một trong các yếu tố đầu
vào hết sức quan trọng của các ngành này.
Đối với đời sống con người nói riêng và đời sống sinh vật nói chung, đất đai
có vai trị hết sức đặc biệt, là địa bàn cư trú, là nơi duy trì sự sống của cong người
và sinh vật. Đất đai cùng với yếu tố tự nhiên gắn liền với nó như nước, khơng khí và
ánh sáng là cơ sở để phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố hàng đầu của môi trường
sống.
Việc quản lý nhà nước đối với đất đai là hết sức cần thiết, vừa đảm bảo khai
thác tốt tiềm năng đất đai với vai trò là một nguồn lực, lại vừa đảm bảo mục tiêu giữ
gìn mơi trường sống cho tồn xã hội. Quản lý nhà nước đối với đất đai trong nền
kinh tế thị trường góp phần hạn chế các ảnh hưởng ngoại sinh tiêu cực.
Đất đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia và gắn với nó là

lịch sử của từng dân tộc. Hầu hết các cuộc chiến tranh trên thế giới đều từ lý do
tranh giành đất đai và tài nguyên. Vì vậy, quản lý và nắm chức đất đai đối với việc
xây dựng và bảo vệ chủ quyền là mục tiêu của mọi quốc gia trên thế giới.
1.2. Quản lý tài nguyên đất đai
1.2.1. Khái niệm quản lý tài nguyên đất đai
Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ hống nào đó nhằm trật
tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Quản lý tài nguyên đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan
đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất
đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc
thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất,
xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập
nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các


5
nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên
quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc, đăng
ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công
tác quản lý.
Quản lý đối với tài nguyên đất đai được hiều là hoạt động thực thi quyền lực
của Nhà nước vừa với chức năng đại diện sở hữu tồn dân về đất đai, đó là hoạt
động có tổ chức và được điều chỉnh bằng các hệ thống các công cụ quản lý vào việc
sử dụng đất đai trong xã hội, để đạt được mục tiêu nắm và phân bổ hợp lý, sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sống và bảo về đất đai.
Nhà nước đóng vai trị chính trong việc hình thành chính sách đất đai và các nguyên
tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp luật đất đai và pháp luật có liên đến
đất đai.

Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai là một công việc phức tạp, với sự tham gia quản
lý trực tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau từ trung ương đến địa
phương:
Quản lý nhà nước cấp trung ương đối với đất đai là quản lý quyền lực cao
nhất, điều chỉnh mọi quan hệ trong quản lý đất đai.
Quản lý nhà nước địa phương đối với đất đai là hoạt động quản lý dựa theo
nguyên tắc phục tùng từ quản lý trung ương. Quản lý nhà nước địa phương đối với
đất đai là sự triển khai thực hiện các quy định quản lý từ trung ương sao cho phù
hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Khái niệm quản lý nhà nước địa phương
về đất đai có thể được hiểu như sau: “Quản lý nhà nước địa phương về đất đai là sự
tác động có tổ chức và bằng pháp quyền, trên cơ sở quyền lực lên các mỗi quan hệ
về đất đai của chính quyền địa phương dựa theo thẩm quyền được pháp luật quy


6
định nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Quản lý nhà nước về đất đai là nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà
nước về đất đai và được tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết rõ các
thơng tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện
trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể:
- Về số lượng đất đai: Nhà nước nắm về diện tích đất đai trong tồn quốc,
trong từng vùng kinh tế, trong từng đơn v hành chính các địa phương; nắm về diện
tích của mỗi loại đất như nơng nghiệp, lâm nghiệp,... nắm về diện tích của từng chủ

sử dụng và sự phân bố trên bề mặt lãnh thổ.
- Về chất lượng đất: Nhà nư nắm về đặc điểm lý tính, hóa tính của từng loại
đất, độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng đất,...
- Về hiện trạng sử dụng đất: Nhà nước nắm về thực tế quản lý sử dụng đất
có hợp lý, có hiệu quả khơng, có theo đúng quy hoạch, kế hoạch khơng, cách đánh
giá phương hướng khắc phục để giải quyết các bất hợp lý trong sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo
quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất đai,
nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Trong
quá trình phát triển đất nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu cầu sử dụng đất đai của
các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác nhau. Nhà nước với vai trò chủ quản lý
đất đai thực hiện phân phối đất đai cho các chủ sử dụng; theo quá trình phát triển
của xã hội, Nhà nước còn thực hiện phân phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng
giai đoạn lịch sử cụ thể. Để thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà
nước đã thực hiện việc chuyển giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, Nhà nước quy
hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; quản lý
việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc quy hoạch, kê hoạch và thực hiện quy


7
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử
dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng được phù hợp với yêu cầu và lợi ích
của Nhà nước. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng
đất đai. Trong khi kiểm tra, giám sát nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong
phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt động
này được thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử

dụng đất (có thể dưới dạng tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất, tiền
giao đất khi nhà nước giao đát có thu tiền sử dụng đất,...), thu các loại thuế liên
quan đến việc sử dụng đất (như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,...)
nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị gia tăng thêm từ đất mà không lo đầu
tư của người sử dụng đất mang lại.
1.2.2. Nội dung công tác tài quản lý tài nguyên đất đai
Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay ở nước ta là cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước bằng các cơng cụ kế hoạch, pháp luật, chính sách,... Nhà nước
đóng vai trị điều tiết vĩ mơ nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường không làm nhẹ vai trò quản lý của
nhà nước mà đòi hòi phải tăng cường quản lý. Và đặt ra vấn đề là Nhà nước phải có
phương thức quản lý để phù hợp với sự vận động của năng lực sản xuất và quan hệ
sản xuất, phương thức quản lý như thế nào để có thể vận dụng đầy đủ các quy luật
khách quan của nền kinh tế như quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu.
Quản lý đất đai nói chung là đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và cơng bằng,
đất đai cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại nguồn lợi
ích cao nhất; đảm bảo các nguồn lợi kinh tế từ đất được thu về cho ngân sách Nhà
nước một cách hợp lý, Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai
thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các thuế, điều tiết hợp lý các
khoản thu – chi ngân sách.


8
Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai được thể hiện ở các nội dung quản lý
Nhà nước đối với đất đai. Nội dung của Quản lý nhà nước đối với đất đai là việc
nhà nước sử dụng những phương pháp, biện pháp, những phương tiện, công cụ
quản lý, thông qua hoạt động của bộ máy quản lý để thực hiện chức năng quản lý
của Nhà nước đối với đất đai, nhằm đạt được mục tiêu sử dụng đất đã đặt ra. Cụ thể
như:

- Thực hiện quyền đại diện sở hữu toàn dân về đất đai: quyền định đoạt với
đất đai, quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất...
- Thực hiện chức năng của Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trong cả
nước nhằm sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai.
Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định


9
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.

- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Nội dung của quản lý đối với đất đai ở nước ta trên cơ sở quy định của Luật
đất đai số 45/2013/QH13 ban hành ngày 29/11/2013, cụ thể như sau:
1.2.2.1. Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản khơng chỉ cung
cấp thơng tin mà cịn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối với
người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Dựa trên
việc ban hành các văn bản này, Nhà nước buộc các đối tượng sử dụng đất phải thực
hiện các quy định về sử dụng đất theo một khuôn khổ do Nhà nước đặt ra.
Văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của Nhà nước vừa thể hiện
được nguyện vọng cảu đối tượng sử dụng đất đai. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất
đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám
sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất.
1.2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Một số công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính như: Xác định địa giới hành
chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của công tác
quản lý đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn


10
đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thồ quốc gia. Mặt khác, thơng qua
đó Nhà nước có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phương

để có mục đích sử dụng đất phù hợp.
Việc đánh giá và phân hạng đất là một cơng việc phức tạp. Đánh giá đất đai
địi hỏi phải phân hạng đất. Để phân hạng đất, Nhà nước phải căn cứ vào các yếu tố
là: Điều kiện địa hình, khí hậu, chất đất, điều kiện tưới tiêu, vị trí của khu đất đó sơ
với đường giao thơng hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
Công tác lập bản đồ địa chính được quy định trong Điều 31 Mục 2 của Luật
đất đai số 45/2013/QH13. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết
đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong
phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
1.2.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách đầy đủ hợp lý
khoa học và có hiệu quả cao nhất, thơng qua việc tính tốn phân bổ quỹ đất cho các
ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sống.
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
-

Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh.

-

Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.

-


Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

-

Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu.


11
-

Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hố danh lam thắng cảnh.

-

Dân chủ và cơng khai.

-

Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

-

Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định các loại đất trong từng địa

phương và trong phạm vi cả nước, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù
hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Vấn đề chú ý khi lập quy hoạch là quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất,
khoa học và phải cơng bố rộng rãi cho tồn công chúng biết.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hóa quy hoạch. Cơng tác ké hoạch
tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu quả những vấn đề trọng
tâm của kế hoạch trong từng thời kỳ.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng loại
đất trong từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với
quy hoạch.
Vấn đề cần lưu ý khi lập kế hoạch sử dụng đất là:
- Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch theo chương trình của dự án;
- Giải quyết tốt mối quan ệ giữa kế hoạch và thị trường;
- Coi trọng công tác kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của người làm công tác
kế hoạch;
- Tăng cường chất lượng công tác kế hoạch.
1.2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng
đất
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Kế
hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,


12
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
-

Chính sách giao đất của Nhà nước thể hiện như sau:

+ Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân trực

tiếp sản xt nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất
nông nghiệp trong hạn mức quy định; Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài
chính sử dụng đất xây dựng cơng trình sự nghiệp; Tổ chức sử dụng đất để xây dựng
nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
+ Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân được giao
đất ở; Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; Người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh
nghiệp xây dựng có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; Tổ chức kinh tế được giao đất
thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với hạ tầng.
- Nhà nước cho thuê đất:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao theo quy định;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,...
+ Các tổ chức và cá nhân người nước ngoài sử dụng đất để xây dựng trụ sở
làm việc.
- Thu hồi đất: Nhà nước thu hồi một phần hoặc toàn bộ đất giao sử dụng
trong những trường hợp sau: Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi
khác, giảm nhu cầu sử dụng đất, cá nhân người sử dụng đất đó chết mà khơng có
người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
được giao; đất không sử dụng trong 12 tháng liền mà khơng được cơ quan có thẩm
quyền cho phép; người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước;


13
đất giao không đúng thẩm quyền.

Trong trường hợp thu hồi đất để phục vụ mục đích cơng cộng, lợi ích quốc
gia, xây dựng các cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước
có chính sách bồi thường hỗ trợ theo các quy định của Chính phủ.
Chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất là việc nhà nước thực hiện
quyền định đoạt của mình đối với đất đai. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
1.2.2.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là một biện pháp quan trọng để xác định quyền sử dụng đất,
quản lý biến động đất đai.
Đăng ký quyền sử dụng đất là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước
thực hiện đối với các đối tượng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc
đăng ký đất được thực hiện đối với mọi loại đất trên phạm vi cả nước trong những
trường hợp sau: Nhà nước giao quyền sử dụng đất; khi chuyển đổi mục đích sử
dụng đất; khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu
và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan
quản lý đất đai (Khoản 3 và 4, Điều 95).
- Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
- Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp giấy



14
chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà
nước giao đất khơng thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản
chung của vợ và chồng;
+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết
quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
cơng nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất
đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.



×