Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thi công xây dựng hệ thống giao thông trong công viên động vật hoang dã quốc gia tại tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.2 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

VŨ QUỐC HƯNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY
DỰNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG TRONG CÔNG VIÊN
ĐỘNG VẬT HOANG DÃ QUỐC GIA TẠI TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

VŨ QUỐC HƯNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY
DỰNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG TRONG CÔNG VIÊN
ĐỘNG VẬT HOANG DÃ QUỐC GIA TẠI TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60.58.03.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS NGUYỄN TRỌNG TƯ

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Vũ Quốc Hưng
Sinh ngày: 17/02/1992
Là học viên cao học lớp 23QLXD12, chuyên ngành Quản lý xây dựng – Trường
đại học Thủy lợi Hà Nội.
Xin cam đoan:
1.

Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy

giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư.
2.

Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công bố.

3.

Các số liệu và thơng tin trong luận văn là hồn tồn chính xác, trung thực và

khách quan
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam đoan này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Quốc Hưng

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Trọng Tư, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, ban lãnh đạo,
đồng nghiệp trong Ban quản lý Công viên động vật hoang dã quốc gia tại tỉnh Ninh
Bình cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với
đề tài luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng thi công xây dựng hệ thống giao
thông trong công viên động vật hoang dã quốc gia tại tỉnh Ninh Bình”, chuyên
ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá
trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công
nghệ và Quản lý xây dựng cùng các thầy, cơ giáo thuộc các Bộ mơn khoa Cơng trình,
phịng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả hồn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, 02 tháng 08 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Quốc Hưng

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
CHƯƠNG 1
: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH VÀ THI CƠNG
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG ................................................................3
1.1
Quan điểm về chất lượng cơng trình giao thơng và các thuộc tính của chất
lượng cơng trình giao thơng ............................................................................................3
1.1.1

Quan điểm về chất lượng cơng trình giao thơng ................................................3

1.1.2

Các thuộc tính của chất lượng cơng trình giao thơng.........................................4

1.1.3

Các u cầu và đặc điểm của chất lượng cơng trình giao thơng ........................5

1.2

Tổng quan về cơng tác thi cơng cơng trình giao thơng ......................................6


1.2.1

Đặc điểm của cơng tác thi cơng cơng trình đường giao thơng ...........................6

1.2.2

Phương pháp thi cơng .........................................................................................7

1.2.3

Phân tích và tổ chức thi cơng các q trình thành phần ...................................10

1.2.4

Một số vấn đề về tổ chức thi công các công trình trên đường .........................12

1.2.5 Vai trị và tầm quan trọng của giai đoạn thi công ảnh hưởng đến chất lượng
công trình giao thơng .....................................................................................................12
1.3

Thực trạng chất lượng cơng trình giao thông ở nước ta hiện nay ....................13

1.3.1
qua

Điểm qua hư hỏng tại một số hạng mục hoặc bộ phận cơng trình trong thời gian
14

1.3.2


Nguyên nhân.....................................................................................................14

1.3.3 Thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại của các chủ thể trực tiếp tham
gia hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng .................................................15
Kết luận chương 1 .........................................................................................................21
CHƯƠNG 2
: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG THI CƠNG BẢO ĐẢM CHẤT
LƯỢNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG .....................................................................22
2.1

Đặc điểm kỹ thuật của cơng trình giao thông ...................................................22

2.2

Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công xây dựng cơng trình giao thơng .23

2.2.1

Nhóm nhân tố khách quan ................................................................................23

2.2.2

Nhóm nhân tố chủ quan....................................................................................24
iii


2.3

Hệ thống các văn bản khoa học quy định liên quan đến thi công xây dựng .... 26


2.3.1

Hệ thống văn bản nhà nước về lĩnh vực xây dựng........................................... 26

2.3.2 Nội dung nghị định, thông tư hiện hành về quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng (Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) [4] ..................................................................... 28
2.4

Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ............................................ 41

2.4.1
trình

Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng thi công xây dựng công
41

2.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý theo từng nội dung của các yếu tố
tác động đến chất lượng thi cơng cơng trình. ................................................................ 48
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3
: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG TRONG CÔNG VIÊN ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ QUỐC GIA TẠI TỈNH NINH BÌNH ..................................................... 52
3.1

Giới thiệu chung về cơng trình ......................................................................... 52

3.1.1


Giới thiệu chung về dự án. ............................................................................... 52

3.1.2

Giới thiệu về cơng trình hệ thống giao thơng. ................................................. 52

3.2

Thực trạng và những điểm cịn tồn tại trong thi cơng cơng trình..................... 53

3.2.1

Các dự án đang triển khai, kỹ thuật thi công và đặc điểm của dự án ............... 53

3.2.2 Thực trạng công tác quản lý thi công xây dựng tại hệ thông giao thông thuộc
Cơng viên ĐVHD Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình ............................................................ 58
3.3

Đề xuất giải pháp về nhân sự quản lý kỹ thuật thi công xây dựng .................. 68

3.3.1

Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó. .......................................................................... 69

3.3.2

Bộ phận bảo đảm và quản lý chất lượng QA-QC. ........................................... 70

3.3.3


Kỹ thuật giám sát công trường. ........................................................................ 71

3.3.4

Bộ phận kỹ thuật trắc đạc công trường. ........................................................... 72

3.4

Đề xuất giải pháp về quản lý vật liệu đầu vào và máy thi công của dự án ...... 72

3.4.1

Giải pháp quản lý chất lượng cho các loại vật liệu đầu vào của dự án ............ 72

3.4.2

Giải pháp quản lý chất lượng cho các thiết bị thi công chủ yếu ...................... 74

3.5

Đề xuất quy trình quản lý chất lượng ............................................................... 76

3.5.1

Mục đích ........................................................................................................... 76

3.5.2

Hệ thống quản lý chất lượng tại hiện trường ................................................... 76


Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 82

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ hố các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng cơng trình giao thơng..........3
Hình 1.2 Dây chuyền thi cơng đẳng nhịp và đồng nhất (đồng nhịp) ..............................8
Hình 3.1 Mặt cắt ngang điển hình .................................................................................54
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức theo hồ sơ dự thầu. ..................................................................59
Hình 3.3. Sơ đồ ban chỉ huy cơng trường hiện tại ........................................................61
Hình 3.4. Lưu đồ quản lý chất lượng ............................................................................66
Hình 3.5. Sơ đồ Ban chỉ huy cơng trường .....................................................................68
Hình 3.6 Sơ đồ tổ chức thực hiện kiểm tra, nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế
tạo sẵn trước khi sử dụng vào cơng trình ......................................................................78
Hình 3.7 Sơ đồ tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng tại hiện trường ......................78
Hình 3.8 Sơ đồ các bước nghiệm thu bộ phận cơng trình xây dựng, giai đoạn thi cơng xây
dựng ...............................................................................................................................79
Hình 3.9 Sơ đồ các bước nghiệm thu hồn thành hạng mục cơng trình xây dựng, cơng
trình xây dựng để bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng ..............................................80

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Yêu cầu và trách nhiệm của các bên trong quản lý chất lượng thi công ..... 39
Bảng 2.2. Yêu cầu về thành phần hạt cấp phối đá dăm ................................................ 44
Bảng 2.3. Yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý ............................................................................... 44
Bảng 2.4. Thành phần hạt đối với cốt liệu .................................................................... 45

Bảng 2.5. Mô đun độ lớn (Mc) ...................................................................................... 46
Bảng 2.6. Hàm lượng bùn sét và tạp chất ..................................................................... 46
Bảng 2.7. Thời gian lưu hỗn hợp bê tơng khơng có phụ gia ......................................... 47
Bảng 3.1 Số lượng nhân sự theo hồ sơ dự thầu. ........................................................... 60
Bảng 3.2 Nhân sự Ban chỉ huy công trường ................................................................. 62
Bảng 3.3 Danh sách số lượng máy thi công của nhà thầu theo hồ sơ đề xuất kỹ thuật 63
Bảng 3.4 Danh sách số lượng máy thi công của nhà thầu trên hiện trường ................ 64
Bảng 3.5. Diễn giải lưu trình ........................................................................................ 67

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng cơng trình xây dựng khơng những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh
mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơng trình mà còn là
yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Do có vai trị
quan trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó là
mục đích hướng tới.
Các sự cố về chất lượng cơng trình do sai sót trong quản lý thi cơng những năm gần
đây xảy ra ở một số hạng mục cơng trình lớn trong nước ngày càng gia tăng gây nên
sự chú ý và bức xúc của nhân dân cả nước nói chung và ngành xây dựng nói riêng.
Đặc biệt với những dự án lớn, mang tính phúc lợi và xã hội, chất lượng hệ thống giao
thông hiện nay đang xuống cấp nhanh chóng và nghiêm trọng. Đó là ngun nhân gây
ra tình trạng hàng loạt cơng trình bị bỏ hoang sau vài năm đưa vào sử dụng.
Nâng cao chất lượng cơng trình cần có nhiều giải pháp kết hợp. Bên cạnh các yếu tố
về đổi mới công nghệ, vật liệu và kỹ thuật thi cơng thì yếu tố con người vẫn mang tính
quyết định. Bộ máy tổ chức quản lý và giám sát thi cơng có vai trị then chốt trong
suốt q trình thực hiện dự án.
Chính vì lý do đó mà học viên chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thi công

xây dựng hệ thống giao thông trong Công viên Động vật Hoang dã Quốc gia tại
tỉnh Ninh Bình“ làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu về quản lý dự án nói chung và quản lý thi cơng xây dựng nói
riêng, sẽ áp dụng để nâng cao chất lượng hệ thống giao thông trong công viên động
vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình.
Mong rằng nghiên cứu trên sẽ giúp cho dự án được thực hiện thuận lợi hơn. Góp phần
nâng cao hiệu quả đâu tư dự án Công viên ĐVHD Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình.

1


2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thi công xây
dựng hệ thống giao thông trong công viên động vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh
Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống giao thông trong công viên động vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào các hoạt động thi công và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công của nhà thầu xây dựng cơng trình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tổng quan
Phương pháp thu thập phân tích so sánh
Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tiễn

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH VÀ THI CƠNG

XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
1.1 Quan điểm về chất lượng cơng trình giao thơng và các thuộc tính của chất
lượng cơng trình giao thơng
1.1.1 Quan điểm về chất lượng cơng trình giao thơng
Chất lượng cơng trình xây dựng là tập hợp các đặc tính kỹ thuật của cơng trình xây
dựng được xác định thơng qua kiểm tra, đo đạc, thí nghiệm, kiểm định thỏa mãn các
yêu cầu về an tồn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật của cơng trình và phù hợp với thiết
kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, hợp đồng xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan. [1]
Trên cơ sở những khái niệm chung về chất lượng cơng trình, chất lượng cơng trình
giao thơng có thể được hiểu là sự đảm bảo tốt những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây
dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh
tế.
Đảm bảo
CLCTGT =

Phù hợp
Quy chuẩn
Tiêu chuẩn
Quy phạm pháp luật
Hợp đồng

An tồn
Bền Vững
Kỹ thuật
Mỹ thuật

Hình 1.1 Sơ đồ hoá các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng cơng trình giao thơng
Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng cơng trình được mơ tả trên hình

(H.1.1.1), chất lượng cơng trình giao thơng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về mặt kỹ
thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an tồn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã
hội và kinh tế. Ví dụ: Một cơng trình q an tồn, quá chắc chắn nhưng không phù
hợp với quy hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an
tồn mơi trường…), khơng kinh tế thì cũng khơng thoả mãn u cầu về chất lượng
cơng trình.

3


1.1.2 Các thuộc tính của chất lượng cơng trình giao thơng
Thuộc tính kỹ thuật: Nó phản ánh cơng dụng chức năng của cơng trình. Thuộc tính này
xác định chức năng tác dụng chủ yếu và nó được quy định bới các chỉ tiêu như kết cấu
vật chất, thành phần cấu tạo, các đặc tính về cơ lý hố. Một cơng trình giao thơng có
chất lượng tốt cần được xây dựng bằng những vật liệu đạt được những chỉ tiêu kỹ
thuật theo các tiêu chuẩn đã được ban hành.
Thuộc tính về tuổi thọ: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của cơng trình có giữ được
khả năng làm việc bình thường hay khơng trong một điều kiện thực hiện nghiêm túc chế
độ bảo hành, bảo dưỡng theo quy định thiết kế. Tuổi thọ của cơng trình giao thơng là cơ
sở quan trọng giúp cho chủ đầu tư quyết định lựa chọn, làm tăng uy tín của cơng trình.
Độ tin cậy: Đấy được coi là yếu tố quan trọng nhất, phản ánh chất lượng của cơng trình.
Đây chính là cơ sở cho các doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển.
Độ an toàn: Những chỉ tiêu an toàn trong khai thác vận hành cơng trình là những chỉ
tiêu cực kỳ quan trọng, đặc biệt là những chỉ tiêu an toàn tới sức khoẻ của khách hàng
là yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi cơng trình giao thơng hiện nay. Các cơng trình
giao thơng có chất lượng tốt cần đáp ứng được chỉ tiêu an toàn cho người tham gia
giao thơng, nếu khơng đáp ứng được tiêu chí trên thì dù có đảm bảo về kết cấu cũng
khơng thể nói là một cơng trình chất lượng được.
Mức độ gây ơ nhiễm: cũng giống như độ an tồn và nó được coi như là một yêu cầu
bắt buộc mà các nhà đầu tư phải tuân thủ khi đưa công trình của mình vào sử dụng.

Các cơng trình giao thơng cần đảm bảo không gây ra các yếu tố ô nhiễm như bụi,
khơng khí, tiếng ồn cho các khu dân cư xung quanh.
Tính tiện dụng: Phản ánh những địi hỏi về tính sẵn có, bảo quản và sử dụng, đồng thời
có khả năng thay thế những bộ phận bị hỏng. Khi xẩy ra các sự cố, các bộ phận của
công trình giao thơng bị hỏng, có thể thay nhanh chóng và dễ dàng, đảm bảo cơng
trình được đưa vào sử dụng trong thời gian ngắn.
Tính kinh tế: Là yếu tố quan trọng nhất, quyết định cạnh tranh của cơng trình trên thị
trường. Khi thực hiện xây dựng cơng trình giao thơng, cần phân tích và lựa chọn
hướng tuyến một các khả thi và kinh tế nhất.

4


Tính thẩm mỹ: Nó là đặc trương cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức kiểu dáng.
Hay nói cách khác những cơng trình giao ngày nay phải đảm bảo sự hồn thiện về kích
thước, kiểu dáng và tính cân đối.
1.1.3 Các yêu cầu và đặc điểm của chất lượng cơng trình giao thơng
1.1.3.1 Các u cầu của chất lượng cơng trình giao thơng
Chất lượng cơng trình giao thơng chính là kết quả của sự phối hợp thống nhất giữa lao
động và các yếu tố kỹ thuật, kinh tế và các yếu tố văn hố xã hội.
Chất lượng cơng trình giao thơng phải phản ánh được khả năng đáp ứng được các yêu
cầu về chắc năng kỹ thuật, phản ánh giá trị sử dụng mà cơng trình có thể đạt được.
Các thuộc tính chất lượng cơng trình giao thơng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố,
nhiều bộ phận hợp thành. Chất lượng khơng chỉ phản ánh trình độ kỹ thuật của cơng
trình và cịn phản ánh trình độ, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi
khu vực trong từng thời kỳ.
Chất lượng công trình giao thơng hình thành trong tất cả mọi hoạt động, mọi q trình.
Vì vậy, phải xem xét nó một cách chặt chẽ giữa các quá trình trước trong và sau q
trình sản xuất.
Chất lượng cơng trình giao thơng cần được xem xét chặt chẽ giữa các yếu tố tác động

trực tiếp, gián tiếp, bên trong và bên ngồi cơng trình.
1.1.3.2 Đặc điểm của chất lượng cơng trình giao thơng
Chất lượng cơng trình giao thơng là một phạm trù kinh tế kỹ thuật và xã hội.
Chất lượng cơng trình giao thơng có tính tương đối thay đổi theo khơng gian, thời
gian, có thể trong giai đoạn này cơng trình được coi là chất lượng nhưng trong giai
đoạn sau dù vẫn giữ ngun nhưng lại là một cơng trình khơng chất lượng. Có thể một
cơng trình ở địa phương này được coi là một cơng trình có chất lượng nhưng ở địa
phương khác thì khơng.
Chất lượng cơng trình giao thơng tuỳ thuộc và từng loại thị trường cụ thể. Nó có thể
được đánh giá cao ở thị trường này, nhưng không được đánh giá cao ở trị trường khác,
có thể phù hợp với đối tượng này, nhưng không phù hợp với đối tượng khác.

5


Chất lượng cơng trình giao thơng có thể được đo lường và đánh giá thông qua các tiêu
chuẩn cụ thể.
Chất lượng cơng trình giao thơng phải được đánh giá trên cả hai mặt khách quan và
chủ quan. Tính chủ quan thể hiện thông qua chất lượng trong sự phù hợp hay cịn gọi
là chất lượng thiết kế. Tính khách quan thể hiện thông qua chất lượng trong sự tuân
thủ thiết kế.
Chất lượng cơng trình giao thơng chỉ thể hiện đúng trong những điều kiện cụ thể, khơng
có chất lượng cho mọi đối tượng khách hàng trong mọi điều kiện tiêu dùng cụ thể.
1.2 Tổng quan về công tác thi công cơng trình giao thơng
1.2.1 Đặc điểm của cơng tác thi cơng cơng trình đường giao thơng
Thành phần các cơng việc trong thi cơng cơng trình đường ơ tơ tương đối ít, chỉ bao
gồm cơng tác làm nền, móng mặt và các cơng trình phụ trợ khác trên đường ơ tơ
(khơng kể cầu, tuy nen lớn) như hệ thống thoát nước, hệ thống chiếu sáng, ghi, các
cơng trình tổ chức và bảo đảm an tồn giao thơng.
Mặt bằng cơng tác trong thi công đường ô tô phát triển theo tuyến và vì thế nhân lực,

máy móc phải di chuyển dọc theo mặt bằng công tác thường dài từ vài km đến hàng
chục km.
Tính chất cơng việc cũng như khối lượng cơng tác hầu như khơng thay đổi hoặc ít thay
đổi dọc theo mặt bằng công tác, ngoại trừ một số công trình quy mơ lớn có u cầu xử
lý nền ở các khu vực có nền đất yếu hay gia cố taluy phức tạp. Ngay với cơng trình
vừa có nền đào vừa có nền đắp thì tính chất cơng việc xét về mặt thi cơng cũng có thể
coi là giống nhau.
Quy mơ và độ phức tạp của các cơng trình đường ô tô có thể rất khác nhau. Có thể có
công trình lớn hàng ngàn km vượt qua nhiều sơng, suối, đầm lầy, đồi núi...nhưng cũng
có rất nhiều cơng trình nhỏ như đường bằng bê tông xi măng đặt trên nền đất tốt đầm
chặt.
Các cơng trình đường ơ tơ có u cầu cao về việc đưa vào sử dụng sớm từng phần hay
toàn bộ để sớm phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.

6


Đối với các cơng trình cải tạo hay mở rộng, nâng cấp, yêu cầu bảo đảm giao thông là
hết sức quan trọng, nhất là các tuyến đường ô tô độc đạo hay quan trọng.
Đối với các cơng trình phải xử lý nền, nhất là các cơng trình xử lý bằng phương pháp
gia tải trước hay dùng bấc thấm, thì thời gian gián đoạn công nghệ rất lớn và việc xác
định chính xác thời gian gián đoạn cơng nghệ là vấn đề rất phức tạp. Ngồi ra, chính
việc xử lý nền đất yếu thường là nguyên nhân phá vỡ tiến độ thi công, gây gián đoạn
và kéo dài thơi gian xây dựng.
Mặc dù các cơng trình đường ơ tơ vẫn được quan niệm là dễ tổ chức thi công nhất so
với các loại hình cơng trình khác nhưng nếu khơng có giải pháp thoả đáng khai thác và
xử lý các đặc điểm riêng thì việc tổ chức thi cơng sẽ bị gián đoạn, khơng phát huy hết
cơng suất của máy móc thiết bị, kéo dài thời gian thi công, tăng chi phí xây dựng và
chậm đưa cơng trình vào sử dụng.
1.2.2 Phương pháp thi công

Về nguyên tắc, phương pháp tổ chức thi công dây chuyền là một phương pháp tiên
tiến, phát huy được những ưu điểm và loại trừ các nhược điểm của các phương pháp
thi công tuần tự và thi công song song. Tuy nhiên, do đặc điểm của công trình đường ơ
tơ có quy mơ và độ phức tạp rất khác nhau, việc áp dụng máy móc phương pháp thi
công dây chuyền chưa chắc đã mang lại hiệu quả cao. Chẳng hạn, để thi công một
tuyến đường ô tô dài cả ngàn Km, nếu tổ chức thi công dây chuyền với một đội thi
công gồm các tổ chuyên nghiệp thì thời hạn thi cơng sẽ q dài, có thể tới vài chục
năm. Ở một thái cực khác, nếu tuyến đường ô tô là đường ô tô cấp phối hay bê tông xi
măng chỉ dài vài chục mét, việc tổ chức thi công bằng phương pháp dây chuyền cũng
không hiệu quả do khối lượng công việc không đủ lớn để bảo đảm sự ổn định của dây
chuyền. Rõ ràng, trong trường hợp thứ nhất, phải sử dụng phương pháp tổ chức thi
cơng kết hợp: thi cơng song song trên tồn tuyến và thi công dây chuyền trên từng
đoạn. Trong trường hợp thứ hai, phương pháp thi công tuần tự mới là phương pháp
hiệu qủa nhất.
Khi tổ chức thi công các cơng trình đường ơ tơ, cần phải phân tích quy mơ và các đặc
điểm của cơng trình để quyết định chiến lược tổ chức thi công phù hợp. Đối với các
cơng trình lớn, phải kết hợp hai phương pháp tổ chức thi cơng dây chuyền trong đó

7


tồn tuyến đường được thi cơng song song cịn từng đoạn sẽ được thi công dây chuyền
để vừa bảo đảm đưa cơng trình vào sử dụng sớm, vừa bảo đảm năng suất tối đa của
máy móc thiết bị và nhân lực. Ngay trên từng đoạn đường được thi công dây chuyền
cũng cần kết hợp thi công song song các hạng mục, đặc biệt như xử lý nền hay cầu,
tuy nen nhỏ với dây chuyền chính thi cơng nền, móng và mặt đường.
Như đã nói ở trên, thi cơng đường ơ tô là một kiểu sản xuất với dây chuyền phát triển
theo tuyến hay trong khơng gian hai chiều. Vì vậy, trong dây chuyền thi cơng đường ơ
tơ thì đoạn thi công phân đoạn thi công chỉ là một khái niệm quy ước. Chính vì vậy,
việc tổ chức thi cơng đường ô tô theo kiểu dây chuyền đẳng nhịp và đồng nhất hay cịn

gọi là dây chuyền đồng nhịp (Hình 1.2.2.) dễ dàng hơn so với các loại hình cơng trình
khác. Đây cũng là kiểu tổ chức thi cơng có hiệu qủa nhất và dễ dàng điều độ sản xuất
nhất. Trong trường hợp này đoạn thi công được hiểu là tốc độ di chuyển của các tổ đội
phụ trách các dây chuyền bộ phận. Tốc độ này thường đo bằng Km/tháng, m/tuần hoặc
m/ca làm việc.
Phân đoạn

Thời gian thi công
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

C.tác chuẩn bị thi cơng
Làm móng

Làm mặt
T tr

T sx

Hình 1.2 Dây chuyền thi công đẳng nhịp và đồng nhất (đồng nhịp)
Nếu gọi:

T tr là thời gian triển khai dây chuyền;
T sx là thời gian sản xuất của dây chuyền;

Ta có thời hạn thi công của dây chuyền là:
T = T tr + T sx
Trong đó: T sx =

(3-1)
L
V

(3-2)

L là chiều dài cơng trình (km hoặc m), v là tốc độ di chuyển của tổ (Km/ca hoặc m/ca).

8


Ta có:
T = T tk +

L

V

(3-3)

Nếu thời gian thi cơng được ấn định trước, chẳng hạn theo yêu cầu của chủ đầu tư hay
hồ sơ mời thầu để bảo đảm hoàn thành tiến độ đã ấn định, phải bảo đảm:
V tk ≥ Vmin

(3-4)

Trong đó: Vtk là tốc độ thi cơng thiết kế, Vmin là tốc độ thi công tối thiểu được xác
định theo
Công thức: V min =

L
m/ca
(T − t1 − t 2 ).n

(3-5)

Trong đó:
L: là chiều dài tồn bộ tuyến đường (m);
n - số ca trong 1 ngày;
T- thời gian thi công đã ấn định trước (ngày)
t 1 - thời gian triển khai của dây chuyền
t 2 - thời gian nghỉ việc (ngày), do thời tiết, do nghỉ lễ, chủ nhật.
Vì ngày thời tiết xấu (mưa, bão...) khơng thi cơng được có thể trùng với các ngày nghỉ,
nên số ngày khơng thi cơng có thể giảm bớt theo số liệu thống kê hoặc theo kinh
nghiệm.
Trong trường hợp bất khả kháng, khơng thể tổ chức dây chuyền đồng nhịp thì nên tổ

chức thi công theo dây chuyền đẳng nhịp, cố gắng là thiết kế dây chuyền đẳng nhịp.
Trong thực tế thi công đường, công tác làm nền thường chiếm nhiều thời gian hơn là
làm móng và mặt đường. Vì vậy, khi điều kiện cho phép, có thể tăng số ca làm việc
cho dây chuyền làm nền hoặc có sẵn các đường ô tô ngang đến tuyến hoặc việc xây
dựng các đường ô tô vận chuyển đất tạm là không tốn kém, nên rút ngắn thời gian xây
dựng bằng cách tăng số tổ đội thi công nền để biến dây chuyền đẳng nhịp bội

9


1.2.3 Phân tích và tổ chức thi cơng các q trình thành phần
Phân tích q trình thi cơng thành các q trình thành phần và xác định trình tự cơng
nghệ thi công hợp lý là bước hết sức quan trọng trong thiết kế tổ chức thi cơng các
cơng trình xây dựng nói chung và các cơng trình đường ơ tơ nói riêng.
Tuỳ theo mức độ chi tiết địi hỏi khi thiết kế mà các q trình thành phần có thể là
bước cơng việc như ghép cốp pha định hình, có thể là một q trình đơn giản như đổ
bê tơng tại chỗ, hoặc một quá trình tổng hợp như thi cơng mặt đường ơ tơ.
Khi phân tích q trình thi cơng thành các q trình thành phần, cần xác định trước hết
quá trình nào là quá trình chủ đạo, quá trình nào là phối hợp hoặc có thể thi cơng xen
kẽ. Quá trình chủ đạo là quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó quyết định tới thời gian
thi cơng và có ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm. Ví dụ, trong thi cơng mặt
đường ơ tơ, q trình lu lèn là q trình chủ đạo cịn các quá trình vận chuyển, nếu
bitum, rải đá, tưới nhựa…là những quá trình phối hợp. Về nguyên tắc cần lập biện
pháp kỹ thuật và tổ chức thi cơng cho q trình chủ đạo trước, sau đó tổ chức các q
trình phối hợp và xen kẽ theo quá trình chủ đạo. Tiếp theo, cần xác định quá trình nào
là quá trình thi cơng liên tục và q trình nào là q trình phải có gián đoạn bắt buộc vì
lý do kỹ thuật, chẳng hạn chờ bê tông đạt cường độ cần thiết.
Sau khi đã xác định được các quá trình thành phần thì cơng việc tiếp theo là xác định
trình tự cơng nghệ thi công hợp lý nhất. Thông thường, công nghệ thi công được xác
định căn cứ vào cấu tạo, vật liệu được sử dụng, yêu cầu kỹ thuật của thiết kế kỹ thuật

và biện pháp kỹ thuật thi công được áp dụng.
Khi xác định trình tự cơng nghệ thi cơng, cần xác định thời gian gián đoạn công nghệ
giữa các quá trình thành phần, chẳng hạn, sau khi tưới nhựa thấm, cần phải đợi một
thời gian cần thiết để nhựa có thể thấm đều vào lớp móng hoặc sau khi đổ xong giằng
tường bê tông cốt thép của một rãnh chịu lực lớn, cần phải đợi bê tông đủ cường độ
mới được lắp ghép tấm đan. Ngoài ra, cần xác định các yêu cầu kỹ thuật khác cho mỗi
quá trình để bảo đảm chất lượng, chẳng hạn tốc độ lu tối đa cho phép lần thứ nhất, lần
thứ hai…
Một số vấn đề về tổ chức thi công nền đường ô tô

10


Về nguyên tắc, công tác thi công nền đường ô tô là công tác đào đắp đất thông thường.
Tuy vậy, cần chú ý một số điểm quan trọng dưới đây:
Thứ nhất, cần thiết kế được tổ hợp máy làm đất tối ưu, đặc biệt chú ý tới không gian
làm việc của máy chủ đạo là máy đào trong trường hợp thi công nền đào và máy đầm
trong trường hợp thi cơng nền đắp.
Thứ hai là, vấn đề giải quyết tình trạng khối lượng công tác không đều dọc tuyến, đặc
biệt là khối lượng tập trung để bảo đảm tổ chức thi cơng tồn cơng trình theo dây
chuyền đồng nhịp hoặc đẳng nhịp bội đã nói ở trên. Trong xây dựng đường ơ tơ, dây
chuyền xây dựng kết cấu móng và mặt đường ơ tơ là ổn định nhất vì khối lượng cơng
tác tương đối đều, cịn xây dựng nền đường ô tô và công trình trên đường ô tô thì khối
lượng cơng tác có thể thay đổi giữa đoạn này với đoạn khác. Đối với việc xây dựng
nền trong trường hợp khối lượng thay đổi ít, có thể tổ chức các đơn vị chuyên nghiệp
có khả năng thay đổi tốc độ dây chuyền trong một phạm vi nhất định, chẳng hạn như
làm thêm ca thêm kíp tạm thời. Trong trường hợp khối lượng tập trung đáng kể thì nên
dùng biện pháp thành lập thêm các đơn vị đặc biệt để bảo đảm cho tiến độ chung của
dây chuyền tổng hợp.
Thứ ba là, vấn đề phối hợp công tác làm nền với các cơng tác ngầm khác như hệ thống

thốt nước và các cơng trình ngầm khác. Kiểm sốt chất lượng vật liệu đắp và chất
lượng đầm cũng là vấn đề hết sức quan trọng.
Vấn đề cuối cùng là, vấn đề dự báo và kiểm soát tốc độ cố kết của đất khi xử lý nền
đất yếu để khống chế tốc độ đắp hợp lý. Sự thiếu kiểm soát chặt chẽ và gia tải quá sớm
do thi công vội vã là nguyên nhân gây lún rất nhiều đoạn đường ở nước ta trong thời
gian qua. Dự báo chính xác tốc độ cố kết của đất khi xử lý nền đất yếu là việc khó
khăn mặc dù hiện nay có nhiều phương pháp dự báo khác nhau. Các sự cố trong thực
tế cho thấy dù được xử lý bằng bấc thấm hoặc gia tải trước, nhưng nếu không khống
chế dần tốc độ đắp thì sự mất cân bằng giữa tải trọng đắp với cường độ chống cắt
trong đất yếu xảy ra. Trong trường hợp đó sử dụng các biện pháp xử lý tốn kém khơng
có tác dụng và trở nên lãng phí vơ ích.

11


1.2.4 Một số vấn đề về tổ chức thi công các cơng trình trên đường
Về ngun tắc, các hạng mục nền, cơng trình ngầm, móng và mặt đường nên được ưu
tiên trước để sớm đưa cơng trình vào sử dụng hoặc làm đường vận chuyển tạm. Các
cơng trình khác như hệ thống chiếu sáng, các cơng trình bảo đảm giao thông không
quá quan trọng sẽ được làm sau.
Riêng các công trình cầu và tuy nen phải được tách thành hạng mục do một đơn vị thi
công chuyên nghiệp thực hiện theo tiến độ phối hợp chung. Khi cải tạo, nâng cấp cầu
và tuy nen cần nghiên cứu phương án bảo đảm giao thông hợp lý. Phối hợp tốt việc thi
công giữa các cơng trình trên đường với dây chuyền thi cơng chính là một nghệ
thuật.[2]
1.2.5 Vai trị và tầm quan trọng của giai đoạn thi công ảnh hưởng đến chất lượng
cơng trình giao thơng
Hoạt động xây dựng là loại hình hoạt động đặc thù. Sản phẩm của hoạt động này phần
lớn là sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có phế phẩm. Trong q trình
thực hiện dự án đầu tư thì giai đoạn thi cơng có vai trị quyết định đến chất lượng cơng

trình vì các lý do sau:
- Giai đoạn thiết kế kỹ thuật ngày nay đã được ứng dụng công nghệ tin học trong quản
lý chất lượng, có chương trình tính tốn và thiết kế vừa đảm bảo yêu cầu các chỉ tiêu
kỹ thuật trong xây dựng vừa mang tính thẩm mỹ rất cao. Các loại vật liệu và thiết bị
được tính tốn và chọn lựa chủ động trên cơ sở đảm bảo chất lượng, tiêu chí kĩ thuật
và phù hợp với từng cơng trình xây dựng.
- Nhưng trong giai đoạn thi công, hầu như máy móc thiết bị chỉ giải phóng một phần
các cơng việc nặng nhọc, cịn những cơng việc liên quan mật thiết đến chất lượng vẫn
là yếu tố con người quyết định tất cả.
- Q trình thi cơng xây lắp từ khi khởi cơng đến khi hồn thành cơng trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công thường chia nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này thường xuyên
diễn ra ngoài trời nên chịu sự tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa,
bão…

12


- Hàng hóa, vật liệu xây dựng lưu thơng trên thị trường hiện nay chưa được kiểm soát
chặt chẽ về mặt chủng loại và chất lượng. Sản phẩm vật liệu xây dựng chưa có tính ổn
định và hợp chuẩn cao. Chất lượng vật liệu xây dựng nếu khơng kiểm sốt chặt chẽ sẽ
ảnh hưởng tới chất lượng cơng trình xây dựng.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình hình thành và thực hiện
các bước cơng nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Công tác kiểm tra, kiểm định, giám sát chất lượng cấu kiện và cơng trình xây dựng
đóng vai trị quan trọng. Vì vậy, chủ đầu tư tích cực, chủ động tổ chức thực hiện nhằm
mục đích đánh giá chất lượng và kiểm định khả năng chịu lực của kết cấu cơng trình.
Tuy nhiên các cơng tác trên vẫn chưa có tính dự báo và ngăn ngừa các sự cố hoặc xác

định nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuống cấp về chất lượng cơng trình xây dựng,
trong đó chưa đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả một cách cụ thể, chi tiết.
- Việc quản lý chất lượng vẫn cịn coi trọng tính hành chính, trong khi đó, chủ đầu tư
phó mặc tất cả cho các đơn vị tư vấn với năng lực tư vấn không đồng đều hoặc hạn
chế. Điều này sẽ dẫn tới tiêu cực thông đồng giữa các đơn vị trực tiếp thực hiện dự án
và năng lực tư vấn yếu kém làm giảm sút chất lượng cơng trình.
1.3 Thực trạng chất lượng cơng trình giao thơng ở nước ta hiện nay
Trong những năm vừa qua, các nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông được tăng cao. Mỗi năm trong ngành đưa vào khai thác hàng ngàn km
đường bộ, hàng trăm chiếc cầu đường bộ, đường sắt, cùng các cảng biển, cảng hàng
không và những tuyến đường thủy. (Ví dụ, trong năm 2009 đã xây dựng mới và cải tạo
khoảng 750km đường bộ, trên 20km cầu và các cơng trình khác, đưa vào sử dụng trên
30 dự án, khối lượng thực hiện khoảng 33.000 tỷ đồng; trong năm 2010 đã xây dựng
mới và cải tạo khoảng 1.000km đường bộ, trên 8.700m cầu, các cơng trình nhà ga, sân
đỗ..., đưa vào sử dụng trên 30 dự án, khối lượng thực hiện khoảng 39.000 tỷ đồng).
Các cơng trình xây dựng đưa vào sử dụng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới. Nhìn chung chất lượng cơng trình tại các
dự án đầu tư khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được u cầu, tuy nhiên cũng có khơng

13


ít dự án khi vừa mới đưa vào sử dụng đã xuất hiện những hư hỏng tại một số hạng mục
hoặc bộ phận cơng trình, kể cả trong q trình xây dựng, gây bức xúc cho xã hội.
1.3.1 Điểm qua hư hỏng tại một số hạng mục hoặc bộ phận cơng trình trong thời gian
qua
Trong q trình xây dựng: Trong q trình thi cơng xây dựng, đã xảy ra những hư
hỏng tại một số dự án như: Lún sụt nền đường, sạt lở ta luy nền đường, lún và sụt lở
đường hai đầu cầu, mặt đường bị rạn nứt hoặc bong bật; Mố cầu bị chuyển vị, dầm cầu
bị nghiêng đổ trong q trình thi cơng, sập đà giáo thi cơng, nghiêng đổ giá búa ...

Trong q trình khai thác: Một số dự án mới đưa vào khai thác đã bị hư hỏng tại một
số hạng mục hoặc bộ phận cơng trình như: Quốc lộ 91 (Cần Thơ), Quốc lộ 53 (Vĩnh
Long), Quốc lộ 48 (Nghệ An - Dự án WB4), một số đoạn trên QL1A (Hợp phần bảo
trì dự án WB4), Quốc lộ 27B, thảm BTN mặt cầu Thăng Long, tuyến tránh Phú Yên...
1.3.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan: Bao gồm cơng tác giải phóng mặt bằng; Do nguồn vốn đầu
tư hạn hẹp dẫn đến hạn chế trong việc xác định quy mô đầu tư của dự án; Sự phát triển
nhanh về lưu lượng vận tải, đặc biệt là các phương tiện có tải trọng lớn; Ảnh hưởng
của thiên tai, bão lụt, biến đổi khí hậu...
Nguyên nhân chủ quan: Các chủ thể tham gia dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến kết
thúc dự án (Chủ đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu thi công...) cụ thể là:
- Công tác khảo sát thiết kế, lựa chọn giải pháp thiết kế, sử dụng vật liệu xây dựng và
công nghệ thi cơng: Cơng tác tư vấn khảo sát thiết kế cịn nhiều hạn chế, nhất là bước
lập dự án và thiết kế cơ sở chưa đảm bảo chất lượng, nên đến giai đoạn khảo sát thiết
kế kỹ thuật phải điều chỉnh, bổ sung, nhiều trường hợp phải điều chỉnh qui mô, giải
pháp kỹ thuật, kéo dài thời gian thực hiện.
Việc tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn, từ Tư vấn lập dự án, Tư vấn KSTK đến Tư
vấn thẩm tra, Tư vấn giám sát, Tư vấn kiểm định chất lượng trong điều kiện hiện nay
cịn mang nặng tính hình thức, kém tính cạnh tranh, ảnh hưởng đến chất lượng và tiến
độ thực hiện dự án.

14


- Quy trình thiết kế, quy trình thi cơng chun ngành chưa phù hợp: Việc áp dụng các
tiêu chuẩn thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ chưa đảm bảo sự lựa chọn tối ưu về
kinh tế - Kỹ thuật và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án.
- Sự tn thủ trong q trình thi cơng và năng lực của nhà thầu: Nhìn chung, hệ thống
quản lý chất lượng của nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ theo các điều kiện về quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án. Các biện pháp đảm bảo an tồn cơng

trình, an tồn lao động, thực hiện các quy định về mơi trường cịn bị coi nhẹ. Các công
trường xây dựng triển khai thiếu khoa học, mặt bằng thi cơng bề bộn. Bộ máy kiểm
sốt chất lượng và chi phí cho việc đảm bảo chất lượng của nhà thầu chưa được quan
tâm đúng mức. Nguy cơ vi phạm chất lượng cơng trình xây dựng là lớn và tiềm ẩn.
- Đầu tư thiết bị và công nghệ của các đơn vị thi cơng hạn chế, khơng có điều kiện đổi
mới công nghệ và thiết bị.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp yếu kém; Tính tốn chi phí quản lý, phục vụ thi cơng
chưa đúng.
- Chưa có chính sách quản trị nguồn nhân lực.
- Công tác quản lý, giám sát trong q trình thực hiện: Cơng tác quản lý, giám sát chất
lượng cơng trình xây dựng của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Giám sát xây dựng,
Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế... còn nhiều điểm yếu, thiếu tính chuyên nghiệp.
Đội ngũ tư vấn giám sát chưa đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý chất lượng trên
cơng trình, chưa kiên quyết xử lý các vi phạm về chất lượng.
- Đấu thầu giá thấp để thắng thầu, dẫn đến yếu kém về chất lượng trong thi cơng,
khơng đủ chi phí đảm bảo chất lượng cơng trình.
- Kinh phí bảo trì, duy tu, sửa chữa cơng trình khơng đủ nên cơng trình xuống cấp,
khơng đảm bảo được tuổi thọ cơng trình.
1.3.3 Thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại của các chủ thể trực tiếp tham
gia hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Phân tích, đánh giá thực tế hoạt động và những vấn đề còn tồn tại, ảnh hưởng đến
cơng tác quản lý chất lượng cơng trình của các chủ thể tham gia vào dự án trong các
bước chuẩn bị đầu tư dự án (lập dự án, lập nhiệm vụ, đề cương...), thiết kế cơng trình,
thi cơng và nghiệm thu đưa cơng trình vào sử dụng.
Chủ đầu tư (đại diện là các Ban quản lý dự án)

15


Năng lực của một số Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) cịn hạn chế, chưa có kỹ năng và

tính chun nghiệp nên khơng đáp ứng được u cầu khi được giao làm chủ đầu tư các
dự án có quy mơ lớn, có u cầu kỹ thuật cao, đã giao phó tồn bộ cơng tác quản lý
chất lượng cho tư vấn giám sát, mà tổ chức Tư vấn giám sát hiện tại lại còn nhiều tồn
tại cần phải chấn chỉnh, hợp đồng giữa các bên lại không quy định rõ ràng. Chính vì
vậy mà trong nhiều trường hợp khi trên công trường xẩy ra hư hỏng, tai nạn hoặc sự
cố, cán bộ của ban quản lý dự án không nắm được trình tự thi cơng và đã để xảy ra sự
việc đáng tiếc.
Tư vấn xây dựng
Tư vấn thiết kế: Trong bước lập dự án, lập hồ sơ thiết kế và giám sát tác giả trong
xây dựng:
Ngồi một số ít các doanh nghiệp Tư vấn lớn có truyền thống, bề dày kinh nghiệm,
còn lại là các doanh nghiệp Tư vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những năm gần đây,
cịn yếu về năng lực.
Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ trương
đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ chính
xác, hợp lý, khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh cho
quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cơng trình.
Nhiều tổ chức tư vấn do địi hỏi bức bách của cơng việc mà hình thành, chưa có những
định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, đã bắt đầu
có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu môi giới
hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh khơng lành mạnh trong hoạt
động tư vấn.
Chính vì vậy trong q trình lập dự án, thiết kế cơng trình cịn có nhiều thiếu sót:
- Trong q trình lập dự án: Khi đưa ra quy mô dự án, Tư vấn cịn lệ thuộc q nhiều vào
ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự án đi qua các địa phương, các Tư vấn đều
lập theo đề nghị của địa phương (Quy mô, hướng tuyến…) mà không chủ động theo đề
xuất của mình, dẫn đến khi lập thiết kế kỹ thuật phải điều chỉnh lại thiết kế cơ sở.
- Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát điều tra địa
chất, thủy văn khơng chính xác (Trong cơng tác này hầu hết lại không được Ban quản lý
dự án nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết kế


16


đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các cơng trình đang thi cơng dở dang phải thay đổi
giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung…
Các biểu hiện về chất lượng khi cơng trình thi cơng xong đưa vào sử dụng đã xảy ra
hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm… như các dự án nêu trên. Khơng thể
nói chỉ do sai sót của đơn vị thi cơng mà cịn là do sai sót của thiết kế gây ra.
Hơn nữa hiện nay nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông lớn, các tổ chức Tư vấn
thuộc Bộ GTVT không phát triển thêm, vẫn chỉ là các đơn vị trước đây, nhiều đơn vị
chưa đầu tư phát triển về chiều sâu; Trong khi đó nhiều tổ chức Tư vấn tư nhân được
thành lập nhưng năng lực cịn hạn chế, thiếu thiết bị khảo sát, phịng thí nghiệm, thiếu
chuyên gia giỏi… chưa thực hiện được các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp.
Tư vấn thẩm tra: Công tác thẩm tra đồ án thiết kế vừa qua cũng chưa thực hiện được
yêu cầu đáp ứng về chất lượng. Chưa có các tổ chức chuyên về Tư vấn thẩm tra mà chủ
yếu vẫn dựa vào các tổ chức của các Hội, Trường... Nội dung thẩm tra chỉ mới nặng về
phản biện, chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo sự tối ưu của phương án thiết kế về kinh tế kỹ thuật.
Như vậy, trong thời gian qua, hồ sơ thiết kế ở một số dự án đã có những tồn tại mà liên
quan trực tiếp đến tuổi thọ cơng trình như sau:
+ Hồ sơ trình duyệt thường khơng được rà soát kiểm tra kỹ từ khâu khảo sát từ khảo
sát lưu lượng phương tiện đến khảo sát về số liệu địa hình, địa chất, thủy văn… do vậy
việc thiết kế tuyến, vị trí cầu chưa phù hợp, đặc biệt là đối với khu vực miền núi. Khi
khai thác đã xuất hiện hỏng do sạt trượt ta luy; hỏng nền mặt đường do nước ngầm,
hỏng mặt đường do tính chiều dày kết cấu áo đường không tương ứng với lưu lượng
xe và xe có tải trọng nặng…
+ Cơng tác thiết kế chưa được nghiên cứu kỹ và sâu dẫn đến thiết kế chọn giải pháp chưa
phù hợp với địa hình, địa chất, thủy văn ở các dự án qua vùng đất yếu, núi cao; chưa xét kỹ
đến các yếu tố kinh tế - kỹ thuật để có cơng trình có hiệu quả nhất, giá thành thấp nhất…
Tư vấn giám sát: Đây là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý chất lượng, chất

lượng cơng trình có được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào đội ngũ tư vấn giám sát. Tư
vấn giám sát thay mặt Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) để giám sát thi công; chấp nhận
khối lượng, chất lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận biện pháp thi công để nhà
thầu thực hiện; thay mặt chủ đầu tư đề xuất quyết định việc xử lý kỹ thuật ở hiện

17


×