Tải bản đầy đủ (.doc) (3,846 trang)

Môi trường kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản và thương mại thuận phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.06 KB, 3,846 trang )

Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần Thủy sản
và Thương mại Thuận Phước
Thuận lợi:
-Năm 2007, nhà máy mới đi vào hoạt động, đáp ứng kịp thời yêu cầu ngày
càng phát triển của Công ty, mở ra hướng phát triển mới, tạo ra bước đột
phá vào những năm tiếp theo.
-Công ty chủ động đề ra và tổ chức thực hiện giải pháp có tính đột phá
như: tiếp cận và mở rộng thị trường, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu
thị trường phù hợp với xu thế phát triển của từng thị trường, tăng cường
công tác quản lý
- Áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo bộ tiêu
chuẩn ISO
- Xây dựng chương trình quản lý tiết kiệm các chi phí để giảm giá thành
-Tăng khả năng cạnh tranh theo phương châm đa dạng hóa sản phẩm, đa
phương hóa khách hàng nhằm tạo thế chủ động trong chiến lược phát triển
thị trường
- Phát huy triệt để năng lực thiết bị sản xuất, bảo đảm hiệu quả cao nhất...
-Thuận Phước đã tìm hiểu và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng khu
vực châu Âu và châu Á nhằm thực hiện chiến lược phát triển riêng cho
mình cả về nguồn nguyên liệu cũng như hàm lượng công nghệ trong sản
phẩm xuất khẩu.
-Sử dụng các thiết bị, công nghệ thế hệ mới tiết kiệm năng lượng, điều
khiển tự động của châu Âu (như: máy đông rời, máy đông siêu nhanh...);
nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, thời gian...
-Hợp tác, xây dựng nguồn nguyên liệu với nhiều đối tác uy tín.
- Nhiều mặt hàng dần trở thành sản phẩm truyền thống của công ty, được
khách hàng các nước ưa chuộng như các sản phẩm chế biến từ tôm như
tôm chiên bột, Hlso vannamei, Raw hoso vannamei, Nobashi vannamei,
Vannamei sushi, Vannamei PD tail-On skewer, Raw PD tail-On vannamei...
và các sản phẩm chế biến từ mực gồm Sushi squid, Sugata, Mahi mahi
portion, Mahi mahi skewer...


- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược về thị trường bằng những sản
phẩm có uy tín, tăng cường cơng tác quản lý khoa học đi đôi với việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, thực hành tiết kiệm để nâng
cao hiệu quả kinh tế, gắn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ an
ninh quốc phòng...


Khó khăn:
-Năm 2006 xuất khẩu thủy sản chịu sự chi phối bởi nhiều rào cản khắc
nghiệt về kỹ thuật, thuế quan từ các quốc gia nhập khẩu như dư lượng
kháng sinh, chính sách bảo hộ chống bán phá giá,... trong khi, thị trường
nguyên liệu trong nước vẫn diễn ra tình trạng cạnh tranh ngày càng quyết
liệt hơn do nguồn nguyên liệu thiên nhiên đang có nguy cơ cạn kiệt, nguồn
nguyên liệu từ nuôi trồng thiếu ổn định, hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa
đáp ứng kịp cung cầu.
- Các yếu tố đầu vào không ngừng tăng lên do giá xăng dầu, điện nước,
cước vận chuyển đều tăng... Đặc biệt, giải pháp thắt chặt tiền tệ của Chính
phủ trong giai đoạn suy thoái kinh tế đã đẩy lùi lãi suất tiền vay tăng cao,
mà đỉnh điểm là 21%/năm, làm cho Công ty vốn đã khó khăn lại càng khó
khăn thêm.
Cơ hội:
- Mở rộng tiêu thụ đi đôi với việc sử dụng vòng quay vốn nhanh, tăng hiệu
quả sử dụng đồng vốn, tăng cường khâu quản lý tài chính nhằm bảo tồn và
phát triển nguồn vốn kinh doanh
-Xuất khẩu hàng nghìn tấn hải sản ra thị trường thế giới, kể cả những thị
trường khó tính như Nhật Bản, châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc... và trở thành một
trong những doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu ở thành phố Đà
Nẵng và khu vực miền Trung.
VD: Năm 2013, Công ty đã xuất khẩu hàng vạn tấn tơm chế biến có thành
phần giá trị gia tăng đến 80% giá trị tới các thị trường Nhật Bản, châu Âu,

Mỹ, Australia, Hàn Quốc… với giá trị thu về 90,87 triệu USD

Thách thức:
-Nền kinh tế trong nước vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế,
sức cạnh tranh vẫn chưa mạnh, nhiều doanh nghiệp dần đuối sức, bị phá
sản hoặc chỉ hoạt động cầm chừng do không chủ động được sản xuất và
không chịu được sự áp lực cạnh tranh từ bên ngồi.
-Sản lượng ni tôm bị giảm sút do các dịch bệnh, hạn hán, giá thành nuôi
tôm cao làm cho sản lượng của doanh nghiệp ngày càng khan hiếm.



×