Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi Nguyễn Châu Thắng, xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN HỮU THẮNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
NGUYỄN CHÂU THẮNG, XÃ LONG HƯNG, HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG N”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni - Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên, 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN HỮU THẮNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
NGUYỄN CHÂU THẮNG, XÃ LONG HƯNG, HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG N”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K46 - CNTY - NO1

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:


2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngơ Nhật Thắng

Thái Nguyên, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp được sự giúp đỡ, giảng
dạy nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y, đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp tại cơ sở thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo cho em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn tới chủ trại là ông Nguyễn Châu Thắng cùng
các anh chị kỹ thuật, công nhân tại trại.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn: Ts. Ngô Nhật Thắng đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hồn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, tất cả các bạn bè,
người thân đã luôn bên em, giúp đỡ động viên và khuyến khích em trong q
trình hồn thành khóa luận lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt
đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Hữu Thắng


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 40
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Nguyễn Châu Thắng qua 3 năm
2015 - 2017 .................................................................................................. 43
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ........................................................................................................ 44
Bảng 4.3.Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 45
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................ 46
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 47
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản và lợn ............. 48
con tại trại .................................................................................................... 48
Bảng 4.7. Kết quả chuẩn đoán bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại .............. 49
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ........................ 49
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số thao tác khác trong 6 tháng thực tập. .... 51


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ts

Tiến sĩ

Cs

Cộng sự


Kg

Kilogam

Ml

Mililit

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1.MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 2

1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại......................................................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung..................................................................................... 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ..................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.................................................. 8
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng .................................................................................................... 12
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con .................................................................................................. 16
2.2.3. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ.................................. 20
2.2.4. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni ............................. 23
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ nuôi
con và lợn con .............................................................................................. 27
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 36
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................ 36
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài............................................. 37


v
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN..... 39
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 39
3.2. Đ ịa điểm và thời gian thực hiện ............................................................ 39
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 39
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện............................................................ 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 40
3.4.3. Cơng thức tính và các chỉ tiêu. ............................................................ 41

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................. 42
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 43
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm từ 2015 – 2017 .................... 43
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng đàn lợn tại trại..... 44
4.2.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ............................ 44
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc,
ni dưỡng ................................................................................................... 45
4.2.3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản tại trại ..................... 46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng trị bệnh cho lợn nái tại trại .............. 46
4.3.1. Kết quả công tác vệ sinh phịng bệnh .................................................. 46
4.3.2. Kết quả cơng tác tiêm phịng bằng vắc xin.......................................... 47
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ............................. 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập hiện nay, phát triển công nghiệp là chiến lược
lâu dài, nhưng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế trọng tâm mà Đảng và Nhà
nước ta đặt lên hàng đầu. Trong đó ngành chăn ni chiếm vị trí vơ cùng quan
trọng trong đời sống của nhân dân. Chăn ni khơng chỉ góp một khối lượng
lớn thực phẩm cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người mà còn cung
cấp nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến, bên cạnh đó ngành chăn
ni cịn giải quyết cơng ăn việc làm cho người dân, góp phần hạn chế thực
trạng thiếu việc làm như hiện nay, đồng thời góp phần đẩy mạnh kinh tế của
người dân.

Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cho
con người. Hiện nay, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, địi hỏi ngành
chăn ni lợn khơng ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng của sản
phẩm, đem lại nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm. Để đạt được như vậy các nhà khoa học đã nghiên cứu ra
các giống sản xuất tốt, chế biến các loại thức ăn nghiên cứu bổ sung chăm sóc
ni dưỡng kết hợp với thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng cùng vitamin, và
khống chất... ngồi ra trong chăn ni thì cơng tác thú y không thể thiếu
được. Tuy vậy trong chăn nuôi cịn gặp nhiều trở ngại và hạn chế đó là: thông
tin khoa học, kỹ thuật chăn nuôi lợn chưa nhanh chóng, kịp thời đến người
chăn ni, những hiểu biết về dịch bệnh cịn hạn chế. Đặc biệt là trong q
trình đẻ lợn nái hay bị nhiễm các loại vi khuẩn như: Streptococcus,
E.coli...xâm nhập và gây một số bệnh ở cơ quan sinh dục như: viêm âm đạo,
viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện
vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ


2
sinh, do vi khuẩn, virus gây nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
đàn lợn lợn nái.
Để nắm bắt được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh
cho lợn nái trong thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện chun đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản tại trại chăn nuôi Nguyễn Châu Thắng, xã Long Hưng, huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên“.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình chăn ni lợn tại trại.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.

- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Nguyễn Châu Thắng nằm trên địa phận xã Long Hưng,
huyện Văn Giang, nằm ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên. Phía bắc và tây bắc
giáp thành phố Hà Nội, phía nam giáp huyện Khối Châu, huyện Văn Lâm,
phía đơng giáp huyện n Mỹ, phía tây giáp tỉnh Hà Tây. Có 11 đơn vị hành
chính, gồm 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 71,79 km2. Trại bắt đầu hoạt
động từ năm 2005 là trại tư nhân và do ông Nguyễn Châu Thắng làm chủ trại.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Long Hưng là một xã thuộc huyện Văn Giang, nằm ở tỉnh Hưng Yên,
trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn
mùa rõ rệt: Xn, Hạ, Thu, Đơng. Do đó trại Nguyễn Châu Thắng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất

vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 150C. Có nét đặc trưng
nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đơng.
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng : 1.450 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khơ.
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng.


4
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khơ trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình qn là 25mm/tháng.
Độ ẩm khơng khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4), tháng thấp nhất là: 65%
(tập trung vào tháng 12).
- Chế độ gió mùa : hướng gió chủ đạo về mùa đơng là Đơng - Bắc, về
mùa hè là Đơng – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió
cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s;
(Nguồn : )
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có
nhiều năm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm:
- 01 Chủ trại: Là người làm chủ và điều hành công việc chung.
- 01 Quản lý trại: Trực tiếp quản lý các công việc của trại .
- 05: Công nhân: Trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn.
- 01: Bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau
như: chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng hậu bị, chuồng cai sữa và chuồng thịt.

Mỗi chuồng đều thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng
quy định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, nhà bếp, các cơng trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.


5
Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn ni công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi
nước tự động và máng ăn. Trong khu chăn ni lợn được bố trí xây dựng
chuồng trại cho hơn 100 nái sinh sản với các giống sản xuất chính như:
Landrace, Yorshire,...được nhập từ nước ngồi về. Khu chăn nuôi gồm: 1
chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cai sữa và 4 ô chuồng thịt nhỏ. Một số cơng
trình khác phục vụ cho chăn ni như: kho cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát
trùng, kho chứa vật liệu ...
+ - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và hồn tồn tự động.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại được đầu tư. Đầu mỗi chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió. Riêng chuồng đẻ và chuồng
bầu thì trong chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ giúp ta biết rõ nhiệt độ
trong chuồng ni.
- Phịng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc pha chế tinh
như: ống đựng tinh, nhiệt kế kính hiển vi, tủ sấy, tủ bảo quản tinh sau khi pha
và các dụng cụ khác...
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tơng và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm

ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách vào thăm quan trại trước khi
vào chuồng đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải
đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ
sinh học tạo mơi trường thơng thống.


6
2.1.1.5. Tình hình chăn ni tại cơ sở trong những năm qua
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất theo hướng lấy thịt. Số con sơ
sinh là 12,25 con/đàn, số con cai sữa là 11,68 con/đàn, lợn con theo mẹ được
nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển từ
các chuồng úm sang các chuồng thịt.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên tại trại.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thống mát tự
nhiên.
Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh:
Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi

chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh


7
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.
*Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại cụ thể theo giai đoạn sau:
Thời điểm
phòng bệnh

Bệnh được
phòng

Mang thai
tuần thứ 10

Dịch tả

Mang thai
tuần thứ 11
Mang thai
tuần thứ 12
Trước đẻ 1
tuần
3 ngày tuổi


Lở mồm long
móng

Aftopor

Khơ thai

Suvaxyn Parvo

Kí sinh trùng

Ivermectin

Cầu trùng

7 ngày tuổi

Suyễn

Baycox 5%
Respisure 1
one

14 - 21 ngày
tuổi

Hội chứng còi
cọc


28 – 30 ngày
tuổi
35 ngày tuổi
40 – 45 ngày
tuổi

Loại vacxin

Liều dùng

Đường tiêm

Vacxin Dịch tả
lợn nhược độc
đông khô

1 ml/con

Tiêm bắp

2
ml/con
2
ml/con

Tiêm bắp
Tiêm bắp

1ml/30kgTT Tiêm dưới da
1ml/con


Uống

2 ml/con

Tiêm bắp

Circo Pigvac

1 ml/con

Tiêm bắp

Dịch tả lần 1

Vacxin Dịch tả
lợn nhược độc
đơng khơ

1 ml/con

Tiêm bắp

Lở mồm long
móng

Aftopor

2
ml/con


Tiêm bắp

Dịch tả lần 2

Vacxin Dịch tả
lợn nhược độc
đông khô

1 ml/con

Tiêm bắp

- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao, khơng gây thiệt hại nhiều cho trang trại.


8
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, tránh ơ nhiễm môi
trường và tiếng ồn, thuận tiện đường giao thông.
- Cơng nhân có tay nghề, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho

việc chăn ni cịn gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho
phòng và chữa bệnh cao .
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính
dục và có khả năng sinh sản theo Hồng Toàn Thắng và cs (2005) [22]. Khi
gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới
tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về
sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các nỗn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs (2000) [9]).


9
Tuy nhiên thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế
độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở
lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt
đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại
động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có
khối lượng 65 - 68kg. Cịn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5
tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào ni ở Việt Nam có tuổi động dục
lần đầu là 208 - 209 ngày.

Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc ni dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến sự
thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm
giảm chức năng bình thường của trứng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng đến
hooc môn oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông,


10
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện sớm hơn những con ni nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và
17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ
mỗi ngày (Dwane và cộng sự, (2000) [7])
+ Mật độ nuôi nhốt:
Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt

đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt lợn
cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái
được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là
một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu
cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái dự
bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở
165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần trên ngày với lợn đực, mỗi lần cho tiếp xúc
15 - 20 phút thì tới 83% lơn cái hậu bị động dục lần đầu.
*Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về
tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định
con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, xương đã
được cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường
chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu
bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục
của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho


11
giao phối ngay sẽ khơng tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa
đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém. Đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó
đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó
khơng nên cho phối giống q sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7- 8 tháng
khối lượng đạt 40-50kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng
tuổi, khối lượng đạt 100-110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới

tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi.
Đẻ là q trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ khơng bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh
- thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
khơng cịn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử
cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ tồn thân co bóp,
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi
thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1-6
giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.


12
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [22] sữa là sản phẩm tiết ra từ
tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần
thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
đối với con người.
Đối với heo bầu vú khơng có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến
bào và được tích lũy trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được
thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch và theo ba pha.

Sự tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Khi heo con mút bú, đầu tiên heo con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng
xung động hưng phấn thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não,
rồi tới vùng dưới đồi, tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động
lên thùy sau tuyến yên, kích thích tiết kích tố oxytoxin, oxytoxin đi tới tuyến vú
và làm co bóp tế bào biểu mơ, cơ tuyến bào và cơ tuyến vú. Nhờ vậy sữa được
thải ra từ các xoang tuyến bào, qua ống dẫn sữa nhỏ, rồi ống dẫn sữa lớn và chảy
ra ngoài theo ống tiết sữa, từ đó heo con mới bú được. Do vậy, khi heo con bú
sữa, chúng được thực hiện theo ba pha như sau: Pha ngậm và thúc vú (80-100s),
pha nằm im (20s) và pha mút vú (20s). Do tác động của oxytoxin trong máu
khác nhau cho nên các vú khác nhau và cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [19]. Theo Trương
Lăng (2000) [10] vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời
kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
oxytoxin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của


13
toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, nhất thiết phải cho
lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể
trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa γglobulin
giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan Đình
Thắm (1996) [21] thì nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu
có hàm lượng globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp lợn
con có sức đề kháng.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Do đó ở tuần thứ tư có sự khủng hoảng
vì thiếu sữa mẹ khi đàn heo con đang sức tăng trưởng cao. Để tránh hiện

tượng đàn con tăng trưởng chậm lại, tập cho heo con ăn sớm là một biện pháp
kỹ thuật cần thiết.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Để heo con phát triển tốt thì cần rất nhiều sữa, lượng sữa mẹ sau khi
sinh đến khoảng 3 tuần sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ từ từ giảm dần. Việc cai
sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên sữa lợn mẹ
luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo nên sữa
đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho
nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít
sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa
đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [23] cho rằng thức ăn đầu tiên của lợn con là
sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng
kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa
đầu các thành phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường.
Trong sữa đầu lượng vật chất khơ đạt 22,3 %, cao hơn sữa thường chỉ có 19,6 %.
Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5 % so với 6,8 % của sữa thường, tuy


14
nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể γglobulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng γglobulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ γglobulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trị quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (2000) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ
thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con và một

số yếu tố khác.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình qn là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,
lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình qn là 40 - 50 kg. Các tài
liệu gần đây cho biết heo nái Yorkshire và Landrace có thể tiết >10 lít sữa / ngày.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu
của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ lợn mẹ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2


15
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8,
sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến
bào chưa phát dục hồn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú nên sản lượng
sữa ở lứa đầu thấp nhất. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng, đạt
đỉnh cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần từ lứa thứ 8, 9 trở đi. Do vậy
hiện nay nhiều nước loại thải heo mẹ sau khi đẻ 7 - 8 lứa.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở

tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Ni dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn
cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho
lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con
nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong q trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng
đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ
làm tăng thành phần hóa học của sữa thơng qua tăng quá trình trao đổi đến bầu
vú lợn mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thơng
qua q trình tổng hợp, một số thơng qua quá trình lọc và một số chuyển thẳng
trực tiếp từ máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các
vitamin trong thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.


16
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống từ 3 - 1kg/ngày. Đối
với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng
thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có

sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn
bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là
lợn con sắp ra. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống
nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho
lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho
ăn đủ tiêu chuẩn.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải vệ sinh chuồng trại,
tắm chải heo mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ
vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường chứa nhiều lớp nhăn, da chết
bẩn hoặc dính phân, chúng dễ vấy nhiễm vào âm đạo khi can thiệp móc thai.
Cần giữ khơng khí n tĩnh, thống mát vì khi nhiệt độ cao, khơng khí
nóng, khơng thơng thống sẽ làm nái thở mệt, lười rặn, đẻ chậm gây ngộp thở


17
nhiều heo con. Bên cạnh đó sự ồn ào, lạ người chăm sóc sẽ làm nái hoảng sợ
hoặc hung dữ, ngưng đẻ hoặc đẻ chậm dẫn đến số lợn con tử vong lúc đẻ tăng
cao. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ
sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những
ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ những
đất hoặc phân bám dính trên người, tắm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.

Ơ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó cũng là một q trình quan
trọng trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ. Ơ úm có tác dụng phịng ngừa lợn
mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà
lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện
để khống chế nhiệt độ thích hợp, giúp giữ ấm nhiệt độ cho heo con đặc biệt
vào mùa đông.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú ,thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Lợn nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở đi
cho ăn tự do (4 - 6kg/ngày/nái). Đảm bảo đủ nước uống cho nái vì lợn tiết sữa
sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít nước mát, sạch/ngày/nái.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải đủ và cân bằng dưỡng chất, phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Máng ăn


18
phải sạch sẽ, không để thức ăn mốc, thừa, không nên thay đổi thức ăn của lợn
nái. Vì trong thời gian nuôi con, lớp mỡ bọc thân của nái bị mất đi do phải rút
lượng canxi, phospho, chất béo dự trữ trong cơ thể để hỗ trợ cho sự tiết sữa,
do đó sau khi đẻ nái nhanh gầy, xương trở nên xốp, chân dễ bại liệt. Nếu cung
cấp dư thừa sắt trong khẩu phần ăn của nái nuôi con cũng không đảm bảo đủ
lượng sắt mà lợn con nhận được, mà cịn dẫn đến tình trạng lợn con thiếu sắt
ở tuần tuổi thứ 2, thứ 3 trở đi. Vì vậy cần bổ sung đầy đủ sắt trong khẩu phần
ăn của heo nái từ giai đoạn mang thai để đảm bảo cung cấp đủ sắt cho lợn con
sau khi sinh. Việc bổ sung chế phẩm iod cho nái để tăng hoạt động của tuyến
giáp cũng giúp cho nái tiết sữa nhiều, nhưng cần phải thận trọng vì nếu dùng
quá liều sẽ dẫn đến các triệu chứng viêm vú, sốt sữa, tuyến sữa bị teo, tắc sữa.

Có thể tiêm thêm các vitamin ADE, cho nái sau khi đẻ, thức ăn nái nuôi con
cần có crom hữu cơ giúp nái hấp thu tốt tối đa lượng đường, bảo tồn thể
trạng khi ni con. Cần bổ sung các loại thức ăn là các loại thức ăn xanh non
như các loại rau xanh, các loại củ quả. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo,
các loại thức ăn bổ sung đạm thực vật, khoáng, vitamin... Không cho lợn nái
nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khống theo đúng tiêu chuẩn.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1- 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.


×