Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

THỎA ước LAO ĐỘNG tập THỂ THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM từ THỰC TIỄN QUẬN tân PHÚ, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.92 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU HOÀN QUÂN

THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ THEO PHÁP
LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI – 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU HOÀN QUÂN

THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ THEO PHÁP
LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ THÚY HƯƠNG


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Lưu Hoàn Quân


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu………………………………………..1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài…………………………………………2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………….…3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………..3
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn…………………...……4
7. Kết cấu của luận văn………………………………………………...4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ .........................................................................................................6
1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể...............................................6
1.2. Phân loại thỏa ước lao động tập thể…….......……….....………….7
1.2.1. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp………………………......7
1.2.2. Thỏa ước lao động tập thể ngành……………………………..........8
1.2.3. Thỏa ước lao động tập thể khác do chính phủ quy định………….8

1.3. Vai trị của thỏa ước lao động tập thể………………...…….....…10
1.4. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể...........................12
1.4.1. Chủ thể ký kết thỏa ước lao động tập thể…………………..….…12
1.4.2. Hình thức của thỏa ước lao động tập thể…………………..…….16
1.4.3. Nguyên tắc ký kết thỏa ước lao động tập thể……………………..16
1.4.4. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể……………………...….17
1.4.5. Trình tự thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể……....18


1.4.5.1. Trình tự thương lượng tập thể………………………………..….18
1.4.5.2. Ký kết thỏa ước lao động tập thể …………………………....22
1.4.6. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể………………………………22
1.4.6.1. Gửi, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể ……………………...22
1.4.6.2. Triển khai thực hiện Thỏa ước lao động tập thể …………...…23
1.4.6.3. Hiệu lực, thời hạn thỏa ước lao động tập thể……………….....24
1.4.7. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể……..…..…26
1.4.8. Xử lý vi phạm thỏa ước lao động tập thể………………………….28
Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH..............................................................................................................35
2.1. Tình hình thực hiện ký kết thỏa ước lao động tập thể trên địa bàn
quận Tân Phú…………………………………………………………...……35
2.1.1. Tổ chức thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể……….35
2.1.2. Ký kết thỏa ước lao động tập thể giai đoạn 2013 đến 2019……43
2.1.3. Nội dung thoả ước lao động tập thể……………………….………43
2.1.4. Chất lượng thoả ước lao động tập thể……………………...……..46
2.1.5. Tình hình sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể………….50
2.2. Tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể……....…………….50
2.3. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể…………..…52
2.4. Đánh giá về hoạt động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập

thể giai đoạn 2013 – 2019 trên địa bàn quận Tân Phú…………..………..…56
2.4.1. Ưu điểm…………………………………………………………..……57


2.4.2. Hạn chế……………………………………………………………..…58
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại hạn chế……………………………..59
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THỎA
ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ……………………………………………...64
3.1. Hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể………………64
3.2. Các kiến nghị..………………………………………...………….65
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thỏa ước lao
động tập thể trên địa bàn quận Tân Phú…………………………………....….67
KẾT LUẬN………………………………………………………………....71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLLĐ

: Bộ Luật lao động

CĐCS

: Cơng đồn cơ sở

DN

: Doanh nghiệp


HNNLĐ

: Hội nghị người lao động

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

QHLĐ

: Quan hệ lao động

TƯLĐTT

: Thỏa ước lao động tập thể


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình DN có tổ chức cơng đồn gửi TƯLĐTT (20132019).
Bảng 2.2. Tình hình gửi TƯLĐTT của các doanh nghiệp (2013-2019).
Bảng 2.3. Số liệu tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cơng đồn các cấp
(2013-2019).
Bảng 2.4. Biểu thị chất lượng TƯLĐTT qua thí điểm phân loại.


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản quan trọng quy định các quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong mối quan hệ
lao động thông qua sự thỏa thuận về điều kiện lao động mà hai bên đạt được
thỏa thuận thông qua thương lượng.
Qua TƯLĐTT ta biết được mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối
với người lao động, cũng như việc doanh nghiệp áp dụng các quy định của
pháp luật về TƯLĐTT có phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hay
không.
Điều kiện kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, thành
phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn có nhiều đóng góp cho sự phát triển
của nền kinh tế đất nước, được xem như là đầu tàu của nền kinh tế trong
nước, trong giai đoạn nước ta đang thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự
vận động mạnh mẽ của kinh tế thành phố Hồ Chí minh đã góp phần không
nhỏ vào định hướng phát triển kinh tế của cả nước, trong q trình phát triển
đó có sự đóng góp không nhỏ của quận Tân Phú, hiện nay quận Tân Phú có
gần 500 ngàn dân, gần 20 ngàn doanh nghiệp với nhiều loại hình DN, hàng
năm giải quyết việc làm hơn 20 ngàn lao động trên địa bàn quận, thu thuế cho
ngân sách hàng năm gần 2.000 tỷ đồng/năm.
Từ sự phát triển kinh tế của quận Tân Phú đã đặt ra vấn đề cần giải
quyết thỏa đáng để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, ổn định lâu
dài đó là mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ, giải quyết tốt được mối quan hệ
lao động sẽ là chìa khóa cho sự phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc
đẩy mối quan hệ hài hòa giữa NLĐ và NSDLĐ.

1


Song trên thực tế mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là vì lợi

nḥn, ít quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của NLĐ từ đó dễ dẫn đến
mâu thuẫn trong mối quan hệ lao động. Về phía NLĐ sẽ không được hưởng
đầy đủ các chế độ theo quy định của pháp ḷt, khơng kích thích khả năng
làm việc, hiệu quả công việc đạt được không cao, không có sáng tạo trong
hoạt động sản xuất; về phía NSDLĐ sẽ vi phạm các quy định của pháp luật
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ.
Người lao động và NSDLĐ không đạt được mục tiêu chung, mỗi bên
điều bị ảnh hưởng đến lợi ích của mình từ đó dẫn đến mâu thuẫn về lợi ích sẽ
là tiền đề cho hoạt động đấu tranh về các quyền lợi hợp pháp dẫn đến nhiều
vụ việc đình cơng, lãng cơng xảy ra, xung đột hai bên không được giải quyết
dứt điểm điều đó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN, ảnh
hưởng đến môi trường kinh doanh của địa phương, ảnh hưởng chung đến sự
phát triển của kinh tế địa phương. Để giải quyết thực trạng trên cần có một tổ
chức đứng ra để giải quyết mọi tranh chấp trong quan hệ lao động giữa
NSDLĐ và NLĐ đó là tổ chức cơng đồn đại diện tập thể người lao động tại
DN thơng qua TƯLĐTT.
Do đó nghiên cứu TƯLĐTT theo pháp luật lao động Việt Nam từ
thực tiễn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết và phù hợp góp
phần vào sự phát triển kinh tế địa phương cũng như góp phần vào sự phát
triển kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam đã tham gia ký kết Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ
Xun Thái Bình với 10 quốc gia khác và ký kết Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Liên minh Châu Âu [29]. Một vấn đề rất quan trọng đối với tổ
chức Cơng đồn Việt Nam, đó là khi tham gia Hiệp định thì chúng ta sẽ phải

2


chấp nhận có thêm các tổ chức bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Hay nói nơm na là

“đa Cơng đồn”. Điều này sẽ địi hỏi tổ chức Cơng đồn phải có cạnh tranh
gay gắt, hoạt động thực sự, khơng hình thức, khi bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của NLĐ.
Bên cạnh đó các quy định về chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để bắt buộc
các DN phải thực hiện các quy định đã có về thương lượng, ký kết và đăng ký
TƯLĐTT, nên có nhiều DN lợi dụng để né tránh, thậm chí khơng thương
lượng hoặc ký kết và đăng ký TƯLĐTT [22].
Tuy có nhiều tài liệu nghiên cứu về TƯLĐTT nhưng chưa có cơng
trình nào nghiên cứu tình hình ký kết thực hiện TƯLĐTT trên địa bàn quận
Tân Phú. Vì vậy nghiên cứu đề tài “TƯLĐTT theo pháp luật lao động Việt
Nam từ thực tiễn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh” là góp phần nghiên
cứu vào tình hình doanh nghiệp trên địa bàn quận thực hiện thương lương và
ký kết TƯLĐTT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề pháp lý về TƯLĐTT theo pháp luật Việt
Nam.
- Nghiên cứu quá trình thực hiện áp dụng TƯLĐTT trên địa bàn quận
Tân Phú.
- Nghiên cứu những bất cập khi áp dụng TƯLĐTT vào thực tiễn,
nguyên nhân những bất cập từ đó đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện pháp
luật về TƯLĐTT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các quy định của pháp luật về TƯLĐTT và
thực tiễn áp dụng pháp luật TƯLĐTT.

3


Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng
pháp luật về TƯLĐTT của các doanh nghiệp đã xây dựng TƯLĐTT trên địa

bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 đến 2017, đây là
giai đoạn đánh giá của năm năm đầu của BLLĐ năm 2012 có hiệu lực, là cơ
sở để các doanh nghiệp xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung nội dung TƯLĐTT
theo quy định luật mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng,
định tính và kết hợp các phương pháp thu thập thơng tin, phân tích, diễn giải,
tổng hợp những quy định của pháp luật về thương lượng ký kết TƯLĐTT.
Sử dụng số liệu thu thập về thương lượng, ký kết, thực hiện thỏa ước
lao động tập thể để phân tích việc thực hiện TƯLĐTT theo pháp luật Việt
Nam tư thực tiễn quận Tân Phú. Đồng thời thu thập thông tin, số liệu từ các
nguồn đáng tin cậy khác phục vụ cho công tác nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ việc nhằm nâng cao hiệu quả, vai trò
của TƯLĐTT, hoàn thiện pháp luật về TƯLĐTT.
Kết quả nghiên cứu là quá trình đánh giá tình hình thực hiện
TƯLĐTT trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở xây
dựng quy trình hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn quận tổ chức xây
dựng thỏa ước và thực hiện TƯLĐTT theo đúng quy định của pháp luật, đảm
bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, cho các doanh nghiệp trên địa
bàn quận.
7. Kết cấu của luận văn

4


Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về TƯLĐTT.
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về TƯLĐTT trên địa bàn

quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Kiến nghị hồn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về TƯLĐTT.

5


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỎA ƯỚC LAO
ĐỘNG TẬP THỂ
1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về thương lượng tập thể, Công
ước ILO số 154 định nghĩa thương lượng tập thể là đề cập đến: Tất cả các
cuộc đàm phán diễn ra giữa một người sử dụng lao động, một nhóm người sử
dụng lao động hoặc một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động, mặt
khác, và một hoặc nhiều tổ chức của người lao động, cho: Xác định điều kiện
làm việc và điều khoản tuyển dụng; Điều chỉnh quan hệ giữa người sử dụng
lao động và người lao động; Điều chỉnh các mối quan hệ giữa chủ lao động
hoặc tổ chức của họ và tổ chức của người lao động hoặc tổ chức của người
lao động [28].
Ở Việt Nam, Theo điều 66 BLLĐ năm 2012, “Thương lượng tập thể
là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động
nhằm: Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động” ; Xác lập các điều kiện lao
động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước lao động tập thể; Xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ[16].
Theo điều 65 BLLĐ năm 2019, “Thương lượng tập thể là việc đàm
phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện NLĐ với
một bên là một hoặc nhiều NSDLĐ hoặc tổ chức đại diện NSDLĐ nhằm xác
lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định” [17]. Như vậy BLLĐ năm 2019

đã mở rộng chủ thể tham gia thương lượng so với BLLĐ năm 2012.
Đây là cơ sở để người sử dụng lao động thỏa thuận với NLĐ thông
qua người đại diện là tổ chức cơng đồn để xác lập một thỏa tḥn được

6


thống nhất giữa hai bên về điều kiện lao động, chế độ tiền lương, những
quyền và lợi ích hợp của các bên theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng
thời cũng xem xét thỏa thuận về những quyền và lợi ích cao hơn cho NLĐ so
với quy định của pháp ḷt nhưng khơng làm ảnh hưởng đến lợi ích của DN.
Thỏa ước lao động tập thể được xác lập bằng văn bản, thơng qua q
trình thương lượng giữa hai bên chủ thể: tập thể lao động và NSDLĐ. Nội
dung TƯLĐTT chứa đựng các quy định về điều kiện lao động mà hai bên đã
đạt được thông qua thương lượng tập thể. Vì vậy, nội dung của TƯLĐTT
khơng hồn tồn trùng với các nội dung thương lượng tập thể quy định tại
Điều 70 BLLĐ, mà chỉ bao gồm những nội dung các bên đã thương lượng
thành. Tức là, nội dung TULĐTT phải bảo đảm được 3 điều kiện: Thuộc các
nội dung thương lượng tập thể; Không được trái với quy định của pháp luật và
phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật, nghĩa là các
quyền lợi của NLĐ phải cao hơn những quy định tối thiểu, các nghĩa vụ phải
thấp hơn các quy định tối đa trong hành lang BLLĐ quy định; Nội dung này
phải có đa số (trên 50%) số người của tập thể lao động (đối với thỏa ước
doanh nghiệp) hoặc số đại diện Ban chấp hành cơng đồn (đối với thỏa ước
ngành) biểu quyết tán thành.
1.2. Phân loại thỏa ước lao động tập thể
Theo khoản 1 điều 73 BLLĐ năm 2012 TƯLĐTT gồm: (i) TƯLĐTT
doanh nghiệp, (ii) TƯLĐTT ngành, (iii) các hình thức TƯLĐTT khác do
Chính phủ quy định.
Theo khoản 1 điều 75 BLLĐ năm 2019 TƯLĐTT gồm: (i) TƯLĐTT

doanh nghiệp, (ii) TƯLĐTT ngành, (iii) có nhiều DN và các TƯLĐTT khác.
Trong BLLĐ năm 2019 có mở rộng thêm loại hình TƯLĐTT có nhiều DN,
điều này đã phù hợp với xu thế phát triển trong thời gian tới.

7


1.2.1. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 điều 83 BLLĐ năm 2012 TƯLĐTT doanh
nghiệp được ký kết bởi: bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại
cơ sở và bên người sử dụng lao động là NSDLĐ hoặc người đại diện của
NSDLĐ.
Đặc điểm của loại hình thỏa ước này là phổ biến, dễ thực hiện tuy
nhiên với loại hình này người đại diện cho người lao động khó phát huy được
khả năng thương lượng, không thể thỏa thuận theo chứng kiến của mình do
phụ thuộc vào NSDLĐ.
1.2.2. Thỏa ước lao động tập thể ngành
Theo quy định tại khoản 1 điều 87 Bộ luật lao động năm 2012, Đại
diện ký kết TƯLĐTT ngành được quy định như sau: bên tập thể lao động là
Chủ tịch cơng đồn ngành và bên NSDLĐ là đại diện của tổ chức đại diện
NSDLĐ đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
Đặc điểm của loại thỏa ước này là người lao động trong các doanh
nghiệp có cùng ngành với nhau, có liên hệ với nhau về tính chất cơng việc,
điều kiện lao động, về các tiêu chuẩn chung sẽ được áp dụng chung cho nhóm
doanh nghiệp đó, đây được xem là một cam kết chung về các chính sách trong
sử dụng lao động, tạo sự thống nhất chung. Hiện nay Việt Nam đang thành
công trong TƯLĐTT ngành dệt may [19], là cơ sở để mở rộng cho các ngành
khác trong tương lai.
1.2.3. Thỏa ước lao động tập thể khác do chính phủ quy định
Theo quy định tại khoản 1 điều 73 Bộ luật lao động năm 2012 có quy

định hình thức TƯLĐTT khác do Chính phủ quy định, hiện nay Chính phủ
chưa có quy định mới nào về hình thức TƯLĐTT khác, trên thực tiễn nhiều

8


địa phương đã thực hiện TƯLĐTT nhóm DN cụ thể: Theo Trung tâm hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động, thuộc Cục QHLĐ và tiền lương.
Tính đến ngày 6/11/2018, các TƯLĐTT nhóm DN đã được ký kết gồm:
TƯLĐTT nhóm DN thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam ký kết
ngày 28/3/2014 với 35 DN tham gia và có thời hạn áp dụng 2 năm. Ngày
19/6/2016, Cơng đồn Khu kinh tế Hải Phịng đã thực hiện việc ký TƯLĐTT
nhóm gồm 5 DN Hàn Quốc, thuộc KCN Tràng Duệ (Hải Phòng) lĩnh vực
điện tử, có thời hạn áp dụng là 2 năm. TƯLĐTT nhóm các DN du lịch, dịch
vụ ở Đà Nẵng với 4 DN tham gia; ký kết ngày 14/1/2016; có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 14/3/2016; thời hạn là 2 năm. TƯLĐTT nhóm các DN dệt may ở
Quận 12 TPHCM ký kết ngày 28/12/2015 với 4 DN tham gia, có thời hạn là 2
năm. LĐLĐ thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) tổ chức ký TƯLĐTT nhóm
các DN du lịch, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hạ Long ký kết ngày 5/6/2018
với 20 DN tham gia [13].
Liên đoàn lao động thành phố Hạ Long tổ chức hội nghị sơ kết một
năm thực hiện TƯLĐTT nhóm doanh nghiệp du lịch, dịch vụ thành phố Hạ
Long.
Bản TƯLĐTT nhóm lần đầu tiên được ký kết vào đầu tháng 6/2018
gồm có 20 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực du lịch, dịch vụ trên địa bàn
thành phố Hạ Long. Sau một năm triển khai, 100% doanh nghiệp cam kết
thực hiện nội dung điều khoản trong bản TƯLĐTT nhóm. Các quy định về
tiền lương, việc làm, chế độ thưởng, thăm hỏi, ốm đau, hiếu, hỉ được người sử
dụng lao động thực hiện nghiêm túc với 3.600 lao động được hưởng lợi; ý
thức làm việc, trách nhiệm của người lao động được nâng cao, mối quan hệ

lao động hài hòa ổn định. Trong số 20 DN tham gia TƯLĐTT nhóm, có 8/20

9


DN đạt danh hiệu DN giỏi cấp thành phố; 4/20 đơn vị đạt danh hiệu DN giỏi
cấp tỉnh...
Liên đoàn lao động TP Hạ Long đã mời bổ sung thêm 8 doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn, tàu du lịch tham gia TƯLĐTT nhóm. Nâng tổng số có
28 doanh nghiệp tham gia TƯLĐTT nhóm du lịch, dịch vụ TP Hạ Long [25].
Việc TƯLĐTT nhóm là xu thế chung, theo Trưởng ban Quan hệ lao
động, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Ngọ Duy Hiểu: Việc ký TƯLĐTT
nhóm là xu thế chung [14]. Thời gian tới, để có thể ký các TƯLĐTT nhóm
DN có nhiều điều khoản có lợi hơn cho NLĐ, các đơn vị thực hiện cần tập
trung vào TƯLĐTT đang có, bổ sung và nâng cao lợi ích cho NLĐ; tuyên
truyền cho chủ sử dụng lao động về Tổ chức Công đồn và lợi ích khi DN
tham gia TƯLĐTT nhóm. Cần phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng với cơ quan
chuyên mơn và chính quyền địa phương, cộng đồng DN, tun truyền về lợi
ích khi tham gia ký thỏa ước sẽ hiệu quả hơn nhiều trong việc vận động,
tuyên truyền để các DN ký TƯLĐTT nhóm. TƯLĐTT của nhóm DN giúp các
DN cùng nhóm ngành nghề liên kết chặt chẽ trong việc chăm lo đời sống
NLĐ.
Hầu hết những TƯLĐTT nhóm đều được ký kết giữa các doanh nghiệp
cùng ngành nghề và cùng khu vực địa lý. Điều này cho thấy rõ đặc điểm cơ
cấu cơng đồn: các đơng đồn ngành chỉ chịu trách nhiệm về số người lao
động trong các ngành cơng nghiệp, phần lớn chủ ́u trực thuộc cơng đồn địa
phương.
Với loại hình TƯLĐTT nhóm có thể áp dụng theo khu vực địa lý
hoặc theo khu công nghiệp, khu chế xuất.
1.3. Vai trò của thỏa ước lao động tập thể


10


Thỏa ước lao động tập thể đóng góp vai trị vơ cùng to lớn trong
doanh nghiệp khi nó thừa nhận quyền của NLĐ thông qua tổ chức đại diện
cho họ gọi là cơng đồn. Cơng đồn là nơi sẽ thiết lập những điều kiện lao
động có lợi nhất cho NLĐ trong khuôn khổ quy định của luật lao động, vừa
đảm bảo được tính hợp pháp, vừa đáp ứng được các ́u tố cơ bản về nhân
quyền.
Chính bởi lẽ đó mà TƯLĐTT có vị trí vơ cùng quan trọng đối với
NLĐ nói riêng và với DN nói chung.
Thứ nhất: TƯLĐTT được hình thành thể hiện sự thỏa thuận, thống
nhất giữa các bên trên tình thần tự nguyện, bình đẳng, các bên có trách nhiệm
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đã được cụ thể hóa trong q trình
thỏa tḥn theo quy định của pháp luật lao động, NSDLĐ và NLĐ tuân theo
và được xem như bản quy ước có sự ràng buộc về pháp lý buộc các bên phải
thực hiện, không ai được quyền thay đổi nhằm tránh ảnh hưởng đến người lao
động cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của DN.
Thứ hai: TƯLĐTT là nền tảng tạo ra mối quan hệ lao động hài hòa
giữa NLĐ và NSDLĐ, dựa trên các nội dung đã thỏa thuận để giải quyết các
mối quan hệ lao động hạn chế được những vấn đề cạnh tranh trong quan hệ
lao động.
Thứ ba: TƯLĐTT là quá trình hợp tác, thỏa thuận dựa trên tình thần
tự nguyện, ý chí của NLĐ và NSDLĐ thể hiện sự đoàn kết, thống nhất về các
quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo hài hòa lao động
Về bản chất, TƯLĐTT vừa mang tính chất thỏa thuận, thương lượng
vừa mang tính chất quy phạm, do đó TƯLĐTT được coi là những quy định
chung của doanh nghiệp. TƯLĐTT còn được xem như “BLLĐ con trong mỗi
DN” [1].


11


Thỏa ước lao động tập thể còn giúp cho tổ chức cơng đồn có điều
kiện phát huy vai trị tích cực của mình trong nhiệm vụ bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người lao động, đại diện cho tập thể người lao động nói lên tiếng nói
của mình, làm cơ sở để xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh, là cầu nối
quan trọng giữa NLĐ và NSDLĐ.
1.4. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể.
1.4.1. Chủ thể thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều 83 Bộ luật lao động
năm 2012 có quy định người ký kết TƯLĐTT DN được quy định như sau:
Bên tập thể lao động: là đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Bên NSDLĐ: là NSDLĐ hoặc người đại diện của NSDLĐ [4].
Theo quy điều 68 BLLĐ năm 2019 có quy định quyền thương lượng
tập thể của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở trong DN như sau:
Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể
khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động trong DN theo
quy định của Chính phủ được quy định tại Khoản 1
Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 điều 68 BLLĐ 2019 thì tổ chức có quyền
yêu cầu thương lượng là tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong DN. Các tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở khác có thể tham gia thương lượng tập
thể khi được tổ chức đại diện NLĐ có quyền yêu cầu thương lượng tập thể
đồng ý, quy định tại Khoản 2
Trường hợp DN có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà
không có tổ chức nào đáp ứng quy định tại khoản 1 điều 68 BLLĐ thì các tổ
chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập thể


12


nhưng tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy
định tại khoản 1 điều 68, BLLĐ 2019, quy định tại Khoản 3
Như vậy ta thấy BLLĐ năm 2019 đã mở rộng chủ thể yêu cầu thương
lượng so với BLLĐ năm 2012, theo quy định của BLLĐ năm 2012 chủ thể
đại diện tập thể NLĐ để thương lượng là Chủ tịch cơng đồn cơ sở hoặc Chủ
tịch cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập cơng đồn cơ sở
trong, trong khi đó BLLĐ năm 2019 quy định thêm chủ thể yêu cầu thương
lượng có thêm tổ chức đại diện người lao động có số thành viên nhiều nhất
trong DN, tổ chức này không nhất thiết phải là Công đoàn cơ sở mà chỉ quy
định số lượng thành viên của tổ chức đó.
Thành lập Tổ thương lượng
Đối với DN đã có cơng đồn cơ sở: Ban chấp hành cơng đoàn cơ sở
thành lập Tổ thương lượng và quyết định số lượng thành viên, song ít nhất là
03 người. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch cơng đồn cơ sở là Tổ trưởng Tổ
thương lượng.
Đối với DN chưa có cơng đồn cơ sở thì việc thành lập Tổ thương
lượng do Ban chấp hành cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở qút định. Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở là Tổ trưởng Tổ
thương lượng. Thành viên Tổ thương lượng là thành viên tổ đối thoại đại diện
cho tập thể người lao động do Hội nghị người lao động bầu.
Theo quy định điều 69 BLLĐ năm 2019 có quy định đại diện thương
lượng tập thể tại DN như sau:
Số lượng người tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do các
bên thỏa thuận, quy định tại Khoản 1

13



Thành phần tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do bên đó
quyết định, quy định tại Khoản 2
Trường hợp bên NLĐ có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương
lượng tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì tổ chức
đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng đại diện của mỗi
tổ chức tham gia thương lượng
Trường hợp bên NLĐ có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương
lượng tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của BLLĐ 2019 thì số lượng
đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận. Trường hợp khơng
thỏa tḥn được thì từng tổ chức xác định số lượng đại diện tham gia tương
ứng theo số lượng thành viên của tổ chức mình trên tổng số thành viên của
các tổ chức
Mỗi bên thương lượng tập thể có quyền mời tổ chức đại diện cấp trên
của mình cử người tham gia là đại diện thương lượng và bên kia không được
từ chối. Đại diện thương lượng tập thể của mỗi bên không được vượt quá số
lượng quy định tại khoản 1 điều 69 BLLĐ 2019, trừ trường hợp được bên kia
đồng ý, quy định tại Khoản 3
Ở đây ta thấy có sự khác biết nhất định về thành lập tổ thương lương
giữa BLLĐ năm 2012 và BLLĐ năm 2019, sự khác biệt thể hiện ở số thành
viên tổ thương lượng. Theo quy định của BLLĐ năm 2012 tổ thương lượng
có ít nhất ba người và do Ban chấp hành cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở
qút định, trong khi đó BLLĐ năm 2019 lại quy định số lượng thành viên tổ
thương lượng của mỗi bên do các bên thỏa thuận. Đồng thời BLLĐ năm 2019
cũng quy định tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số
lượng đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.
Tiêu chuẩn thành viên tham gia thương lượng

14



Thành viên tham gia thương lượng cần lựa chọn những người có thời
hạn thực hiện hợp đồng ít nhất đủ từ 12 tháng trở lên; có bản lĩnh, nhiệt tình,
am hiểu tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nắm được tâm tư
nguyện vọng người lao động, có kiến thức pháp luật, nhất là pháp luật lao
động, công đồn, có uy tín đối với tập thể lao động, có kỹ năng thương lượng
[24].
Thời điểm thành lập Tổ thương lượng
Tùy từng trường hợp, việc thành lập Tổ thương lượng có thể tiến hành
trước hoặc song song cùng với việc đề xuất với người sử dụng lao động về
thương lượng tập thể.
Sau khi chọn được thành viên, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở
(Ban chấp hành cơng đồn cơ sở hoặc Ban chấp hành cơng đồn cấp trên trực
tiếp cơ sở trong trường hợp đại diện cho tập thể lao động ở nơi chưa có cơng
đồn cơ sở) ra quyết định thành lập, giao nhiệm vụ cho Tổ thương lượng và
thông báo cho người sử dụng lao động.
Nhiệm vụ của Tổ thương lượng
Nắm chắc tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Tổng hợp các ý kiến của NLĐ;
Chuẩn bị về nội dung đàm phán, thương lượng;
Tiến hành đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động về
các nội dung đã được người lao động yêu cầu trên cơ sở bảo đảm đạt được
cao nhất nguyện vọng, lợi ích của tập thể lao động.
Ngồi ra theo khoản 2 điều 18 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ Luật lao động năm 2012 có quy định về trường hợp ủy

15



quyền ký TƯLĐTT, theo đó NSDLĐ hoặc người đại diện của NSDLĐ trực
tiếp ký kết TƯLĐTT thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác ký
kết TƯLĐTT.
1.4.2. Hình thức của thỏa ước lao động tập thể
BLLĐ năm 2012 và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01
năm 2015 khơng quy định hình thức ký kết thỏa ước, tuy nhiên khi xây dựng
TƯLĐTT địa phương cần đảm bảo được một số nội dung sau: thông tin về
chủ thể ký kết TƯLĐTT, những quy định chung, thời hạn TƯLĐTT, các cam
kết của NSDLĐ và tập thể người lao động, trách nhiệm thi hành TƯLĐTT.
1.4.3. Nguyên tắc ký kết thỏa ước lao động tập thể
Theo khoản 1 điều 67 BLLĐ năm 2012 quy đinh thương lượng tập
thể được tiến hành theo ngun tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, cơng khai và
minh bạch
Nguyên tắc thiện chí: Nguyên tắc tự nguyện trong quá trình thương
lượng và ký kết thỏa ước tập thể thể hiện ở việc các bên có ý thức tự giác,
xuất phát từ nhận thức là vì quyền lợi của phía mình mà tự mình tham gia và
nhận rõ trách nhiệm trong việc xúc tiến ký kết thỏa ước. Quá trình thương
lượng các bên phải trên tinh thần thiện chí.
Ngun tắc bình đẳng, hợp tác: trong quá trình lao động, tuy người
lao động và người sử dụng lao động có địa vị kinh tế khác nhau, có các quyền
và nghĩa vụ khác nhau nhưng lại gặp nhau ở một điểm là lợi ích kinh tế. Cả
hai bên rất cần có nhau trong suốt quá trình lao động, vì vậy để đảm bảo được
lợi ích của cả hai phía, họ phải biết đối xử với nhau trên cơ sở bình đẳng, tơn
trọng và hợp tác. Q trình thương lượng các bên khơng đứng trên địa vị kinh
tế của mình mà áp đặt hoặc yêu sách, không ép buộc nhau, nhằm đạt tới sự
dung hịa về lợi ích kinh tế.

16



Nguyên tắc công khai và minh bạch: Việc ký kết TƯLĐTT chỉ được
tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp
tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng
1.4.4. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định Điều 70 BLLĐ năm 2012 quy định nội dung thỏa ước
bao gồm 02 nhóm:
Nhóm thứ nhất: thực hiện nội quy lao động; bảo đảm việc làm đối với
người lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca; tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp và nâng lương.
Nhóm thứ hai: nội dung khác mà hai bên quan tâm theo quy định tại
Khoản 5 Điều 70 BLLĐ năm 2012.
Để cụ thể hóa nội dung hai nhóm trong thương lượng và đưa vào
TƯLĐTT hai bên cần đề xuất đưa ra yêu cầu thương lượng theo từng nội
dung cụ thể, chính xác, chi tiết, đối với các vấn đề mới, luật chưa có quy định
nhằm tạo thuận lợi cho hai bên cần nêu rõ và phân tích sự cần thiết phải có
nội dung đó để đảm bảo hài hịa mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ ổn định,
tiến bộ.
Tuy nhiên mặc dù có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 nhưng nội dung
TƯLĐTT năm 2019 được quy định tại Điều 67 Bộ Luật Lao động năm 2019
có sự khác biệt, thể hiện bước tiến trong đảm bảo thực thi quyền lợi của NLĐ,
nội dung của NLĐ chọn để tiến hành thương lượng tập thể được rộng hơn. Cụ
thể các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành
thương lượng tập thể:

17


×