Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Biện pháp ngăn chặn “bảo lĩnh” theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.15 KB, 16 trang )

1
1

KHOA
BỘ MƠN LUẬT
.………***………..

BÀI TẬP HỌC KỲ
MƠN: TỐ TỤNG HÌNH SỰ
ĐỀ BÀI: 20

Biện pháp ngăn chặn “Bảo lĩnh”
theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự
HỌ VÀ TÊN :
MSSV :
LỚP

:

NGÀNH

1
1

:


2
2


MỞ ĐẦU
So sánh với một số biện pháp ngăn chặn khác như bắt, tạm giữ,
tạm giam thì bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn có tính ít nghiêm
khắc hơn và sự hiện diện của nó trong Bộ luật tố tụng hình sự là
biểu hiện cụ thể của tư tưởng dân chủ hố các hoạt động tố
tụng hình sự của Đảng và Nhà nước ta. Là biện pháp ngăn chặn
mới được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và lần
đầu tiênđược áp dụng trong thực tiễn tố tụng hình sự ở nước ta
nên cịn nhiều vấn đề đặt ra cần phải xem xét. Hiểu rõ vấn đề
đó, tơi đã chọn đề bài: “Biện pháp ngăn chặn “Bảo lĩnh”
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự” để thể hiện rõ
ra vấn đề đó.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn

Biện pháp ngăn chặn là biện pháp để kịp thời ngăn chặn tội
phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó
khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội
hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.
2. Mục đích biện pháp ngăn chặn
Việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự nhằm các
mục đích sau:
-

Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can,
bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp
tục phạm tội;

2

2

Bảo đảm thi hành án.


3
3
3. Khái niệm bảo lĩnh

Khoản 1 Điều 121 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy
định về bảo lĩnh như sau:
“1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ
vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và
nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tịa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.”
Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được
áp dụng thay thế biện pháp ngăn chặn tạm giam. Trong cơng
tác đấu tranh phịng, chống tội phạm, cùng với các biện pháp
ngăn chặn khác, biện pháp bảo lĩnh có vai trị rất quan trọng
đối với các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Theo đó, bảo lĩnh là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án áp dụng
đối với bị can, bị cáo khi có đủ căn cứ và các điều kiện do pháp
luật quy định, để thay thế biện pháp tạm giam nhằm bảo đảm
không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc cản trở điều tra,
truy tố, xét xử, đồng thời bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy
triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng. Nói cách khác,
trường hợp này bị can, bị cáo có thể bị tạm giam nhưng họ
được áp dụng biện pháp bảo lĩnh để thay thế. Theo đó, cá nhân,
cơ quan tổ chức cam đoan trách nhiệm của mình trong việc

khơng để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt
của bị can, bị cáo theo giây triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tịa án. Điều luật khơng quy định người phạm loại tội
nào có thể được bảo lãnh mà chỉ quy định các cơ quan có thẩm
quyền căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
3
3


4
4

hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo để xem xét quyết định
áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Đối tượng được áp dụng biện pháp
này thường là bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tính chất ít
nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành
khẩn hoặc bị can, bị cáo ốm đau.
Theo Bộ luật tố tụng hình sự bảo lĩnh là “biện pháp ngăn chặn”.
Chỉ trong pháp luật tố tụng hình sự mới có khái niệm bảo lĩnh.
Tuy nhiên, nhiều người, kể cả cơ quan tố tụng và người tiến
hành tố tụng vẫn quen gọi là bảo lãnh.
4. Bản chất của bảo lĩnh

Về bản chất pháp lý thì bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay
thế biện pháp ngăn chặn tạm giam, được áp dụng trong trường
hợp không cần thiết phải tạm giam, nhưng vẫn thấy cần thiết
phải ngăn chặn, phòng ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, thì
các cơ quan tiến hành tố tụng giao bị can, bị cáo cho cá nhân
hoặc tổ chức giám sát, giáo dục khi có yêu cầu của cá nhân
hoặc tổ chức đó kèm theo điều kiện phải bảo đảm bị can, bị cáo

sẽ có mặt đúng thời gian, địa điểm theo giấy triệu tập của cơ
quan tiến hành tố tụng.
5. Mục đích của bảo lĩnh

Mục đích của biện pháp bảo lĩnh là nhằm bảo đảm không để bị
can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét
xử đồng thời bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của
các cơ quan tiến hành tố tụng
6. Phân biệt biện pháp bảo lĩnh với các biện pháp ngăn

chặn khác
a. Cấm đi khỏi nơi cư trú

4
4


5
5

Nếu như biện pháp bảo lĩnh không hạn chế các quyền cơng dân
thì biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú làm hạn chế quyền tự do đi
lại của bị can, bị cáo. Bị can, bị cáo không được tự ý rời khỏi nơi
cư trú của mình. Trong thời gian bị áp dụng biện pháp cấm đi
khỏi nơi cư trú bị can, bị cáo phải chịu sự giám sát, quản lý của
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú.
b. Đặt tiền để bảo đảm

Bên cạnh các căn cứ để áp dụng giống biện pháp bảo lĩnh thì
biện pháp đặt tiền để bảo đảm, cịn quy định cơ quan tiến hành

tố tụng có quyền tịch thu, sung quỹ Nhà nước số tiền họ đã đặt
nếu vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan. Nếu bị can, bị cáo chấp
hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố
tụng có nghĩa vụ trả lại cho họ số tiền đã đặt.
CHƯƠNG II: BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN BẢO LĨNH THEO QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1. Các dạng bảo lĩnh

Khoản 2 Điều 121 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy
định về bảo lĩnh như sau:
“2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là
người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo
lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện
quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can,
bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít
5
5


6
6

nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy
cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc,
học tập.”
Theo quy định của điều luật trên, có hai dạng bảo lĩnh: tổ chức

bảo lĩnh và cá nhân bảo lĩnh.
-

Cá nhân nhận bảo lĩnh:
+ Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm

chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện
quản lý người được bảo lĩnh
+ Trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh là người thân thích của
bị can, bị cáo thì phải có từ hai người trở lên.
Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
-

Tổ chức nhận bảo lĩnh:

Phải thỏa mãn điều kiện là người được bảo lĩnh (bị can, bị cáo)
phải là thành viên của tổ chức đó. Nếu là chính quyền địa
phương đứng ra bảo lĩnh thì người được bảo lĩnh phải là người
cư trú ở địa phương đó.
2. Chủ thể thực hiện

Trong quan hệ bảo lĩnh bao giờ cũng có 03 chủ thể: người được
bảo lĩnh (bị can, bị cáo), người nhận bảo lĩnh (02 người thân của
bị can, bị cáo hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can, bị cáo công tác)
và cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Những người được bảo lĩnh

6

6


7
7

Để ngăn chặn việc tiếp tục thực hiện tội phạm hoặc người
phạm tội có hành vi ngăn chặn cơ quan có thẩm quyền thực
hiện nghiệp vụ của mình. Vì vậy pháp luật tố tụng hình sự hiện
hành quy định cơ quan điều tra được thực hiện một số biện
pháp ngăn chặn trong đó có biện pháp bảo lĩnh và người được
bảo lĩnh là bị can, bị cáo là những người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội và bị cơ quan có thẩm quyền truy tố về mặt
hình sự
4. Những người được pháp luật cho phép đứng ra bảo

lĩnh
Khoản 2 Điều 121 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy
định về bảo lĩnh như sau:
“2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là
người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo
lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện
quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can,
bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít
nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy
cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc,

học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh
phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ
7
7


8
8

quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận
bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan
đến việc nhận bảo lĩnh.”
Theo Điều luật này, người bảo lĩnh bao gồm cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là
người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo
lĩnh phải có giây cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện
quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can,
bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít
nhất phải có 02 người. Nguời thân thích bao gồm: vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ
ngoại; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; cháu ruột
mà họ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của bị can
bị cáo.
Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của

chính qun xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm
nghĩa vụ đã cam đoan thì cá nhân hoặc tổ chức đó bị tước
quyền nhận bảo lĩnh và phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã
cam đoan. Trong trường hợp này, bị can, bị cáo được nhận bảo
lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
8
8


9
9
5. Nghĩa vụ của bị can, bị cáo được bảo lĩnh

Khoản 3 Điều 121 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy
định về bảo lĩnh như sau:
“3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực
hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo
gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo
chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan
đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng,
bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những
người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định
tại khoản này thì bị tạm giam.”

Khơng chỉ người bảo lĩnh phải cam đoan, người được bảo lĩnh
(bị can, bị cáo) cũng phải làm giấy cam đoan cam kết sẽ có mặt
khi cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án triệu tập. Trong
giấy cam đoan, người bào lĩnh, người được bảo lĩnh, cam đoan
thực hiện nghĩa vụ sau:
-

Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh

-

cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan;

9
9


10
10
-

Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo
gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả
mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên
quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của
những người này.


Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định
tại khoản này thì bị tạm giam.
6. Những người có quyền ra quyết định bảo lĩnh

Khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định
như sau:
“4.Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113
của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tịa có quyền ra
quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.”
Theo điều luật, những người có quyền áp dụng biện pháp ngăn
chặn bảo lĩnh là:
-

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường
hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê

-

chuẩn trước khi thi hành;
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện

-

trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Chánh án, Phó Chánh án Tịa án nhân dân và Chánh án, Phó

Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
7. Thủ tục bảo lĩnh

10
10


11
11

Người bảo lĩnh nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh.
Nếu là cá nhân bảo lĩnh thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận
của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc. Nếu là tổ chức nhận bảo lĩnh thì
đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức;
cá nhân, tổ chức.
Cá nhân, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo
tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo
giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án.
Trách nhiệm của người nhận bảo lĩnh khi vi phạm nghĩa vụ cam
đoan: Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã
cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và
trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác.
8. Mẫu đơn xin bảo lĩnh

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……….., ngày ……

tháng……..năm…….
ĐƠN XIN BẢO LĨNH
CHO BỊ CAN ĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐƯỢC TẠI NGOẠI
Kính gửi: - TRƯỞNG CÔNG AN …. …
- VIỆN TRƯỞNG VKS NHÂN DÂN …..
Tôi tên:
Nghề nghiệp:
Trú tại:
Tôi tên:
Nghề nghiệp:
Trú tại:
11
11


12
12

Chúng tôi là (quan hệ) với ….. (tên người bị bắt, ngày tháng
năm sinh)
Nêu lý do bị bắt:….
Hiện đang tạm giam/tạm giữ ở đâu:…
Nay gia đình tơi làm đơn này kính gửi tới Cơ quan điều tra/Viện
kiểm sát nhân dân…… xin được bảo lĩnh cho.…..được thay đổi
biện pháp ngăn chặn từ Tạm giam sang hình thức Tại ngoại vì
một
số

do
sau:

Trình bày một số lý do: Nhân thân, sức khỏe, vi phạm lần đầu
hay khơng, là lao động chính….
Chúng tơi xin cam kết sau khi ….được tại ngoại sẽ:
- Cam đoan không cho …đi khỏi nơi cư trú: Giám sát, quản lý
mọi hành vi, sinh hoạt của …; Thường xuyên nhắc nhở, giáo
dục …hiểu biết pháp luật và khai báo thành khẩn.; Đảm bảo
……sẽ có mặt theo đúng thời gian, địa điểm ghi tron giấy triệu
tập mà các cơ quan chức năng ấn định, chấp hành đầy đủ
những quy định của pháp luật
- Chúng tôi cũng xin cam kết với cơ quan công an/Viện kiểm sát
nhân dân…. là sẽ quản lý, giám sát……
thường xuyên. Nếu sai chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước
pháp luật.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ.
Xác nhận của UBND…….
lĩnh

Người

bảo

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN BẢO LĨNH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1. Thực tiễn vướng mắc

Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ
thống chế định bảo lĩnh cho thấy biện pháp này ít được áp dụng
trên thực tế, các quy định còn thiếu chặt chẽ, thậm chí sơ sài,
chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, khiến các cơ quan tiến hành
tố tụng lúng túng và dè dặt trong việc áp dụng.

Thứ hai, quy định tại Khoản 1 Điều 121 BLTTHS năm 2015, cần
làm rõ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi của
12
12


13
13

người bị buộc tội đến đâu thì Cơ quan tiến hành tố tụng không
giải quyết cho bảo lĩnh. Thực chất của quy định này là hướng
đến những loại tội phạm nào thì Cơ quan tiến hành tố tụng cho
bảo lĩnh và loại tội phạm nào thì khơng giải quyết cho bảo lĩnh.
2. Giải pháp hoàn thiện

Thứ nhất, cần quy định cụ thể về điều kiện của người được
nhận bảo lĩnh.
Thứ hai, nên yêu cầu các Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân phải luôn trau dồi kiến thức, nâng cao
năng lực chuyên môn, thường xuyên sơ kết, tổng kết thực tiễn.
Thứ ba, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cũng như nâng
cao hiểu biết của nhân dân, thông qua tuyên truyền phổ biến
pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm trang
bị những kiến thức cần thiết để họ tự bảo vệ bản thân và bảo
vệ cộng đồng trước những hành vi sai trái của các cơ quan có
thẩm quyền.
Thứ tư, nâng cao nhận thức, phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ trong cơ quan tiến hành tố tụng, đảm bảo thực hiện
đúng các quy định áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Thứ năm, có thể giải quyết cho bảo lĩnh với trường hợp người bị

buộc tội bị điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm ít nghiêm trọng,
tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng nhưng
do lỗi vô ý (trừ nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia).
KẾT LUẬN
Để đảm bảo các quyền thực hiện, Đảng và Nhà nước ta ln
chủ trương xây dựng nhiều chính sách pháp luật mang tính
nhân đạo hướng tới bảo vệ các giá trị con người và pháp luật Tố
13
13


14
14

tụng hình sự là một trong số đó. Các quy định về biện pháp
ngăn chặn bảo lĩnh trong Tố tụng hình sự là cơ sở pháp lý đóng
vai trị quan trọng, cần thiết trong hệ thống quy phạm pháp
luật. Các cơ quan tiến hành tố tụng dựa vào đó để xem xét khả
năng áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với bị can, bị cáo.
Pháp luật của Nhà nước ta luôn tôn trọng quyền con người. Để
đảm bảo các quyền được thực hiện, Đảng và Nhà nước luôn chủ
trương xây dựng nhiều chính sách pháp luật mang tính nhân
đạo hướng tới bảo vệ các giá trị con người và pháp luật tố tụng
hình sự là một trong số đó. Pháp luật cho phép các Cơ quan
điều tra sử dụng các biện pháp ngăn chặn trong những trường
hợp cần thiết, phù hợp với mục đích của biện pháp nhưng
khơng gây ảnh hưởng tới các quyền cơ bản của công dân. Với
tư cách là một biện pháp ngăn chặn, biện pháp bảo lĩnh chính
là cơng cụ hỗ trợ đắc lực các Cơ quan điều tra thực thi pháp
luật, nhưng cũng chính nó là phương tiện bảo vệ đảm bảo bị

can, bị cáo được thực hiện các quyền cơ bản mà không bị hạn
chế. Biện pháp bảo lĩnh không chỉ xuất phát từ sự tác động các
Cơ quan điều tra mà nó cịn thu hút sự tham gia của đông đảo
quần chúng nhân dân vào cơng cuộc đấu tranh phịng, chống
tội phạm. Nó cịn là sự gắn kết trách nhiệm, thể hiện tình cảm,
sự tin tưởng người nhận bảo lĩnh và quyết tâm cải tạo của bị
can, bị cáo.

14
14


15
15

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
2. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam,

NXB Tư Pháp, Hà Nội 2020.

15
15


16
16

MỤC LỤC


16
16



×