Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ bước đầu TRONG LOẠI BỎ CÁC tổn THƯƠNG VÚ BIRADS 2 VÀ 3 BẰNG SINH THIẾT VÚ CÓ hỗ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN PHƯƠNG ANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG LOẠI BỎ CÁC TỔN
THƯƠNG VÚ BIRADS 2 VÀ 3 BẰNG
SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN PHƯƠNG ANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG LOẠI BỎ CÁC TỔN
THƯƠNG VÚ BIRADS 2 VÀ 3 BẰNG
SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG
Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh
Mã số : 60720166


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. Phạm Minh Thông

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Phạm Minh Thông – Ngun chủ
nhiệm bộ mơn Chẩn đốn hình ảnh Trường Đại học Y Hà Nội – Nguyên giám đốc trung tâm điện quang
Bệnh viện Bạch Mai và cũng là thầy hướng dẫn của tôi. Người đã truyền đạt kiến thưc, giúp đỡ tôi
từng bước trong nghiên cứu khoa học, đồng thời cũng là người cung cấp tài liệu và cho tôi nhiều ý
kiến đóng góp q báu trong q trình hồn thành khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn các thầy trong Bộ mơn Chẩn đốn hình ảnh Trường
Đại học Y Hà Nội, đã động viên và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn các anh chị bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng trong Trung tâm điện
quang – Bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác sĩ Lê Nguyệt Minh người đã cho tơi nhiều ý kiến đóng góp
q báu trong q trình hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Thư viện trường Đại học Y
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn vô hạn đối với công sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ.
Xin cảm ơn bạn bè, người thân đã luôn giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2019
NGUYỄN PHƯƠNG ANH

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ số liệu và kết quả thu được trong luận văn này là trung thực, chưa
từng công bố trong bất kỳ một tài liệu nào khác. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác của
những thơng tin và số liệu đưa ra.

Hà nội, ngày 30 tháng 08 năm 2019
Người làm luận văn

NGUYỄN PHƯƠNG ANH



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIRADS :Breast Imaging Reporting And Data System, Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh tuyến vu
ACR

:American College Radiology, Hiệp hội điện quang Hoa Kỳ

VABB

:Vacuum-Assisted Biopsy Breast, Phương phát sinh thiết vu có sự hỗ trợ hut chân không


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC HÌNH


9


ĐẶT VẤN ĐÊ
Bệnh vu là một trong những bệnh lý phở biến ở phụ nữ bao gờm lành tính và ác tính. Theo
GLOBOCAN 2012, tỷ lệ mới mắc u vu ác tính là 1,67 triệu ca một năm [1]. Hằng năm tại Mỹ có khoảng
một triệu phụ nữ được chẩn đoán bệnh vu lành tính [2]. Một nghiên cứu tại Thái Lan đánh giá trên 2532
phụ nữ được sinh thiết vu thì có 73% tởn thương vu lành tính và 27% tởn thương vu ác tính [3].
Nhờ các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như: nhũ ảnh, siêu âm, siêu âm 3D, cộng hưởng từ vu,…
giup phát hiện được cả những tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng. Trong hai thập kỷ qua, các kỹ
thuật mới phát triển nhằm tìm tổn thương ung thư vu đồng thời cũng làm tăng tỷ lệ phát hiện tởn thương
vu lành tính [4]. Ngoài ra, sự ra đời Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh tuyến vu (Breast Imaging
Reporting And Data System- BIRADS) được hình thành bởi Hiệp hội điện quang Hoa Kỳ (ACR) giup
thống nhất trong chẩn đoán, theo dõi, điều trị tổn thương vu giữa các bác sĩ lâm sàng, bác sĩ điện quang
và bác sĩ phẫu thuật. Tổn thương vu phân loại theo BIRADS chủ yếu thuộc BIRADS 2 và 3 như một
nghiên cứu của tác giả Mehri Sirous và cộng sự trong 7 năm thì BIRADS 2 chiếm 21%, BIRADS 3 chiếm
2%, BIRADS 4 và 5 <1% [5]. Tổn thương vu dù phân loại BIRADS 2 (lành tính) và BIRADS 3 (>90%
lành tính) nhưng cũng gây khó chịu, đau, giảm chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, đặc biệt vu là phần
nhạy cảm đòi hỏi thẩm mỹ cho phụ nữ. Do vậy, người ta tìm kiếm phương pháp điều trị lấy bỏ hồn tồn
tởn thương, ngày càng hướng đến can thiệp tởn thiểu, hiệu quả, có tính thẩm mỹ cao. Phương phát sinh
thiết vu có sự hỗ trợ hut chân không (VABB) đã ra đời và đáp ứng được các yêu cầu trên.
Phương pháp này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Burbank và cộng sự vào năm 1995 trên thế giới,
được sử dụng sinh thiết vu dưới siêu âm năm 1998 [6]. Tính đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá
hiệu quả của phương pháp này trong loại bỏ tổn thương vu và khẳng định phương pháp đem lại hiệu quả,
an toàn, thẩm mỹ cao và được bệnh nhân chấp nhận, ưa chuộng [7], [8], [9]. Có những nghiên cứu chỉ ra
các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị như tổn thương >25mm tăng nguy cơ máu tụ [10]; hay việc sử
dụng kim 8G sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn kim 11G [11]. Tại bệnh viện Bạch mai, Trung tâm Điện quang
đã áp dụng phương pháp Sinh thiết vu dưới sự hỡ trợ hut chân khơng với mục đích chẩn đoán cũng như
điều trị bệnh vu, tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phương pháp này. Vì vậy,
chung tôi tiến hành đề tài “Đánh giá kết quả bước đầu trong loại bỏ các tổn thương vú BIRADS 2 và
3 bằng sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không” với hai mục tiêu sau:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các tổn thương vú BIRADS 2 và 3 trong nhóm nghiên cứu.



10

Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không trong xử lý loại bỏ tổn thương
vú BIRADS 2 và 3.


11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu vú
Vu là hai tuyến tiết sữa nằm ở ngực mặt trước các cơ ngực, đi từ xương sườn III đến xương sườn VI.
Hình thể ngoài:
Vu có hình mâm xôi; ở giữa mặt trước của vu có một lồi tròn gọi là num vu hay nhu vu, nơi có nhiều
lỗ của các ống tiết sữa. Xung quanh num vu là một vùng da sẫm màu hơn gọi là quầng vu. Trên bề mặt
quầng vu có nổi lên nhiều cục nhỏ do những tuyến bã ở quầng vu đẩy lồi lên.
Cấu tạo
Mỗi vu có từ 15-20 thùy mô

tuyến sữa, mỗi thùy do

một số tiểu thùy tạo nên ống tiết

của các tuyến sữa chạy

theo hình nan hoa từ chu vi hướng

vào num vu. Khi rạch


trích áp xe vu, phải rạch theo

hướng song song với

hướng đi của các ống sữa để tránh

cắt đứt các ống tuyến

sữa.
Ở bề mặt và giữa các tuyến sữa

là những mô mỡ và áp

xe có thế xảy ra ở đây.
Mạch và thần kinh
Động mạch là các nhánh tách
trong và động mạch ngực ngoài.
Tĩnh mạch đở về các tĩnh

ra từ động mạch ngực
Hình 1.1. Hình ảnh giải phẫu tuyến vú

mạch ngực trong và

tĩnh mạch ngực ngồi.
Bạch huyết đở về ba ch̃i hạch là ch̃i hạch nách, chuỗi hạch ngực trong và chuỗi hạch trên đòn.
Thần kinh là những nhánh trên đòn của đám rối cổ nông và các nhánh xiên của các dây thần kinh gian
sườn từ II đến VI. [12]
Giải phẫu trên siêu âm



12

Hình 1.2. Hình ảnh giải phẫu tuyến vú trên siêu âm [13]

Hình 1.3. Hình ảnh mơ phỏng giải phẫu siêu âm tuyến vú [13]
Hình ảnh mô vu trên siêu âm khá đa dạng thay đổi phụ thuộc vào tuổi, ngày thứ mấy của chu kỳ kinh

nguyệt. Sự đa dạng hình ảnh siêu âm vu cũng phụ thuộc vào thể tạng, mối liên quan giữa mô mỡ, tuyến vu và
mô liên kết. [13]
Giải phẫu siêu âm tuyến vu có thể thấy (Hình 2, hình 3):
Lớp mỡ dưới da: dày lên theo t̉i
Lá trước cơ ngực
Mơ tuyến vu
Ớng tuyến sữa


13

Dây chằng Cooper
Num vu
Lá sau cơ ngực
Mạch máu vu
Vùng sau vu
Vùng hạch bạch huyết
1.2. Tổn thương vú lành tính:
Tỷ lệ bệnh vu ở phụ nữ dao động từ 10-65% [14]. Tất cả các tổn thương biến đổi vu có thể chia làm
hai nhóm cơ bản: u và không u. Nhóm không u bao gồm tổn thương vu lành khu tru và tổn thương biến
đổi vu lan tỏa. Biến đổi vu rất hay gặp, và được chia làm nhiều nhóm nhỏ. Một phân loại được đề xuất áp

dụng nhiều trên lâm sàng từ năm 1985 tại Nga:
1. Bệnh vu lan tỏa:
• Tởn thương chủ yếu tuyến vu (adenosis)
• Tởn thương chủ yếu xơ
• Tởn thương chủ yếu nang
• Tởn thương hỡn hợp
2. Bệnh tuyến vu dạng nốt
3. U vu lành tính
• U tuyến vu (adenoma)
• U xơ tuyến vu (fibroadenoma)
• U nhu trong ống tuyến (intraductal papilloma)
• Nang (cyst)
4. Loại đặc biệt
• U phyllodes.

Phân loại tởn thương vú lành tính
U xơ tuyến vú (fibroadenoma) là u vu lành tính thuộc nhóm hỗn hợp u nhu mô và biểu mô tuyến. Nó
chiếm khoảng 95% trong bênh vu lành tính [15], với hình ảnh nốt ranh giới rõ, dễ nhận ra so với mô vu
xung quanh. U xơ tuyến vu hay gặp ở nhóm phụ nữ 20-45 t̉i. Kích thước của khối khi phát hiện thường
không quá 3cm. Tổn thương này thường biểu hiện nốt đặc, tuy nhiên có 20% u gặp dạng hỗn hợp, tổn
thương gặp cả hai bên vu trong 10% các trường hợp [16]. U xơ tuyến vu có thoái lui theo t̉i kèm thoái
hóa kính và vơi hóa bên trong. Tỷ lệ chuyển dạng ác tính khoảng 5%. Ung thư thùy hay gặp hơn trong
trường hợp này [17].
U xơ tuyến vu trên siêu âm thấy hình ảnh sau:
– Tổn thương đặc giảm âm hoặc đồng âm


14










Cấu truc đồng nhất (đôi khi gặp trường hợp không đồng nhất trong có dịch, vôi hóa)
Luôn luôn có bờ viền rõ ràng
Bờ tròn đều hay thùy mui tùy thuộc vào loại mô bệnh học.
Đôi khi có hình ảnh tăng âm phía sau
Di động được khi ấn đầu dò
Khơng hoặc ít tăng sinh mạch
Hình ảnh khảm trên Elasto

Hình 1.4. Hình ảnh u xơ tuyến vú trên siêu âm [13]


15

Hình 1.5. Hình ảnh Elasto u xơ tuyến vú trên siêu âm [13]
U xơ tuyến vu trên siêu âm hình ảnh thay đởi phụ thuộc kích thước. Nốt kích thước nhỏ hơn 1cm có
hình tròn, cấu truc đồng nhất, bờ không đều. Với nốt lớn hơn 2cm có hình dạng bầu dục, hình cầu với bờ
rõ ràng, mềm mại hoặc bờ không đều. Mô xung quang bình thường không thay đổi. Điều quan trọng cần
phân biệt u xơ tuyến và nốt ung thư đang phát triển. Trên siêu âm thường thất bại trong việc đánh giá
mạch máu nuôi u xơ tuyến vu nhất là khi khối nhỏ hơn 1cm [18]. Vài trường hợp hiếm thấy 1-2 mạch
máu có tốc độ dòng chảy chậm PSV 0.19-0.20; EDV 0.06-0.10; RI 0.63-0.79 và PI 1.21-4.65. Theo tác
giả Zaboloskaya và Zabolotsky có 36% u xơ tuyến vu tăng sinh trên CDI và PDI [19]. Độ nhạy chẩn đoán
u xơ tuyến vu trên siêu âm 89-91,2%, độ đặc hiệu là 78-92,5% và chẩn đoán chính xác 91-92,7% [20].
Đối với u xơ tuyến vu hơn 2cm, tăng sinh biểu mô tuyến đặc biệt có tế bào không điển hình có chỉ định

lấy bỏ tổn thương hoặc sinh thiết.
U phylodes là u hỗn hợp gồm mô liên kết và biểu mô tuyến. Tỷ lệ u phylodes 0,5-2% trong số những
tổn thương vu [21]. Tổn thương hay gặp ở hai nhóm tuổi 16-20 tuổi, 40-50 tuổi. U hay gặp tổn thương
đơn độc, có thời gian ủ bệnh dài rồi đột nhiên phát triển nhanh. Mang thai cũng làm u tăng kích thước
nhanh. Trên lâm sàng biểu hiện tởn thương giới hạn rõ của thùy tuyến vu. Tế bào khổng lồ xuất hiện
nhiều trong phần mô tuyến vu, làm dày da vu và tiến đến các tĩnh mạch dưới da.
Đặc điểm trên siêu âm của u Phylodes:








Giảm hoặc đồng âm
Cấu truc âm không đều với nhiều cấu truc trống âm dạng dịch và tổ chức.
Hình tròn
Viền rõ, bờ tròn đều
Thường kèm dấu hiệu bòng lưng bên và tăng âm phía sau
Tăng sinh mạch trên CDI, PDI và 3DPD
Hình khảm bờ khơng đều trên Elasto.
U Phylodes lành tính trong 60-70%, ác tính 25-30% hoặc trung gian [21].


16

Hình 1.6. U Phylodes [13]
U mơ (Lipoma) là u lành tính có ng̀n gốc từ mơ mỡ, chiếm 9% trong các tổn thương vu. U mỡ thực
sự chứa mô mỡ được bao quanh bởi vỏ xơ. Trên lâm sàng biểu hiện là khối mềm, dễ di động, với hình

tròn hoặc hình bầu dục sờ thấy được, thường được giới hạn rõ với mô xung quanh. Trên siêu âm, về
nguyên tắc, chẩn đoán không khó với những dấu hiệu trên siêu âm sau:
Tổn thương giảm hoặc đồng âm với mô mỡ vu
Đôi khi là cấu truc bất thường trong mô liên kết vu
Dễ biến dạng khi đè ép
Khơng tăng âm phía sau và không có bóng lưng
Luôn luôn không có mạch trên siêu âm Doppler màu
Hình ảnh khảm trên siêu âm đàn hồi mô
Luôn cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh vu khác như tởn thương tăng kích thước nhanh, giảm âm,
u bản lề, tăng âm với siêu âm đàn hồi mô và sờ thấy, tăng tưới máu. U mỡ được chẩn đoán xác định bằng
giải phẫu bệnh học.


17

Hình 1.7. Hình ảnh u mỡ [13]
U nhú nợi ớng (Intraductal papilloma) là tổn thương phát triển trong ống tuyến sữa. Tổn thương đơn độc
một ổ hoặc nhiều ổ. Tổn thương này thường đi kèm thay đổi num vu. Biến đổi thường xảy ra với giãn ống

tuyến sữa, hoặc bệnh xơ vu. Tuy nhiên, 13 % trường hợp chảy máu num vu và 7% tiết dịch sữa num vu là ung
thư biểu mô ống tuyến sữa. Một phương pháp cổ điển giup phát hiện tổn thương là chụp x-quang ống tuyến

sữa. Bộ ba dấu hiệu tổn thương trên tế bào học gồm đại thực bào, hồng cầu và sự tách rời các tế bào biểu mô
ống tuyến sữa. Phương pháp siêu âm hạn chế phát hiện tởn thương này.

Hình 1.8. Hình ảnh u nội ống [13]
1.3. Phân loại tởn thương vú theo BIRADS
Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh tuyến vu (Breast Imaging Reporting And Data SystemBIRADS) được hình thành bởi Hiệp hội điện quang Hoa Kỳ (ACR) để đánh giá tổn thương vu trên nhũ
ảnh năm 1998, bổ sung trên siêu âm năm 2003 và đến nay đánh giá cả trên cộng hưởng từ với ấn bản mới
nhất năm 2013. BIRADS ra đời với mục đích: chuẩn hóa báo cáo kết quả; giảm thiểu nhầm lẫn trong việc

đọc kết quả hình ảnh tuyến vu và hướng xử trí; thống nhất hướng xử trí, điều trị và theo dõi giữa các bác


18

sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ lâm sàng và bác sĩ phẫu thuật.

1.3.1. Các thuật ngữ mô tả siêu âm vú theo ACR - BIRADS 2013 [22]:
1.3.1.1. Khối
• Hình dáng
– Bầu dục là đặc điểm lành tính
– Tròn
– Khơng đều
Hình dáng tròn là hình cầu giống như quả bóng, ít gặp nhưng khả năng ác tính cao 60-100%
[23].

Hình 1.9. Tởn thương vú hình trịn [13]
• Chiều hướng

Hình 1.10. Khơng song song với bề
mặt da: ác tính [13]
Carcinoma phát triển từ cuống

Hình 1.11. Song song với bề mặt da:
lành tính [13]
U xơ tuyến phát triển từ trong đơn

của đơn vị ống tận tiểu thùy, phát vị ống tận tiểu thùy, theo hướng
triển theo hướng song song với trục vuông góc với trục dọc của đơn vị
dọc đơn vị ống tận tiểu thùy.


ống tận tiểu thùy.


19
• Đường bờ
– Bờ rõ
– Bờ khơng rõ bao gờm: mờ nhòe, gập góc, đa cung, tua gai

Hình 1.12. Tởn thương bờ tua gai [13]

Hình 1.13. Tởn thương bờ đa cung
[13]


20













Cấu truc hời âm

Trống âm: lành tính
Hời âm dày: lành tính
Nang phức tạp có thành phần đặc
Kém hời âm
Đờng hời âm: lành tính
Khơng đờng nhất
Đặc tính phía sau
Khơng thay đởi: lành tính
Tăng âm: lành tính
Tạo bóng lưng
Kiểu hỡn hợp

Hình 1.14. Hình tăng âm phía sau của u
xơ tuyến vú [13]

Hình 1.15. Hình ảnh cản âm phía
sau của ung thư biểu mơ xâm nhập
[13]

1.3.1.2. Vơi hóa
Vơi hóa trong u: Nốt vơi hóa trong nốt đặc, đặc biệt tổn thương vi vôi hóa là dấu hiệu ác tính [24].
Nốt vơi hóa thơ gặp trong tởn thương lành tính.
Vơi hóa ngồi bướu hay gặp trong vôi hóa sẹo mổ.
Vôi hóa trong ống tuyến quan sát được khi dùng đầu dò có độ phân giải cao với hình ảnh các đốm vôi
hóa nằm dọc theo thành ống tuyến.
1.3.1.3. Hình ảnh kết hợp


21


Xoắn vặn cấu truc, cần phân biệt với sẹo
Thay đổi ống tuyến
Thay đổi da: dày da >2mm [22]; co kéo da
Phù da: hay gặp trong tổn thương ung thư tiến triển.
Tưới máu: Không tưới máu và tưới máu rìa tổn thương hay gặp trong tởn thương lành tính. Tưới máu
trong tởn thương hay gặp trong u ác tính. Tuy nhiên không sử dụng tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn duy nhất
để đánh giá u ác tính hay lành tính. Vài tởn thương lành tính có tăng tưới máu như: papilloma, viêm
nhiễm.
Độ cứng: tính theo thang điểm 5 điểm Tsukuba thể hiện độ cứng của tổn thương với độ nhạy, độ đặc
hiệu lần lượt là 92,7% và 85,8% [25]. Tổn thương càng cứng nguy cơ ác tính cao hơn. Tuy nhiên các tiêu
chuẩn hình dáng, bờ tổn thương, độ hồi âm vẫn có giá trị tiên đoán ác tính hơn là độ cứng.

Hình 1.16. Thang điểm Tsukuba đánh giá độ cứng tổn thương vú trên siêu âm đàn hồi mô [26].
Giá trị lớn nhất của siêu âm đàn hồi mô là phân định tổn thương BIRADS 3 và BIRADS 4a giup hạ


22

bậc hoặc nâng bậc tổn thương thay đổi hướng xử trí, điều trị và theo dõi tởn thương.
1.3.1.4. Những trường hợp đặc biệt









Nang đơn thuần

Chùm nang nhỏ
Nang biến chứng
Bướu trên hoặc trong da
Dị vật bao gồm cả tui ngực
Hạch trong tuyến vu
Hạch nách
Bất thường mạch máu: dị dạng thông động – tĩnh mạch; Bệnh Mondor (huyết khối tĩnh mạch

ngực bên nông).
– Tụ dịch sau phẫu thuật
– Hoại tử mỡ.

1.3.2. Phân loại BIRADS:
BIRADS 0: khơng đánh giá được hồn tồn tởn thương
BIRADS 1: âm tính (0% ác tính)
BIRADS 2: lành tính (0% ác tính)
– Giới hạn rõ, hình bầu dục, hướng song song, hồi âm dày so với mô mỡ.
– Nang đơn giản.
BIRADS 3: khả năng lành tính (≤2% ác tính)
– Giới hạn rõ, hình bầu dục, hướng song song, hồi âm kém so với mô mỡ.
– Chùm nang nhỏ, nang biến chứng với hời âm mặt kính mờ đờng nhất, vách ngăn mỏng.
– Siêu âm đánh giá lại sau 6, 12, 24 tháng nếu tổn thương không thay đổi hình dạng, đường bờ,
hướng, độ hồi âm thì chuyển sang BIRADS 2.
BIRADS 4: tởn thương nghi ngờ (2-95% ác tính)
Cần làm xét nghiệm tế bào học.
BIRADS 5: tổn thương rất nghi ngờ (≥95% ác tính)
Cần làm xét nghiệm tế bào học
BIRADS 6: đã có kết quả giải phẫu bệnh là u ác tính.
1.4. Phân loại giải phẫu bệnh tởn thương vú theo WHO 2012 [27]


Ung thư biểu mơ
o

Ung thư biểu mơ vi xâm nhập



Ung thư biểu mơ xâm nhập tuyến vu



Ung thư biểu mơ – cơ biểu mơ



Tởn thương tiền ung thư


23



Tởn thương quá sản nội ống



Tởn thương nhu

o


U nhu nội ống

o

Ung thư thể nhu nội ống

o

Ung thư biểu mô nhu kết vỏ

o

Ung thư biểu mô nhu


Tại chỗ



Xâm nhập
Tổn thương quá sản biểu mơ lành tính


o

Bệnh xơ tuyến vu Sclerosing adenosis

o

Bệnh tiết dịch tuyến vu Apocrine adenosis


o

Viêm tuyến vu nhỏ Microglandular adenosis

o

Sẹo xơ / Tổn thương xơ biến chứng complex sclerosing lesion

o

U tuyến Adenomas


U tuyến ống Tubular adenoma



U tuyến sữa Lactating adenoma



U tuyến tiết sữa Apocrine adenoma



U ống dẫn sữa Ductal adenoma




U trung mơ Mesenchymal tumors



U xơ biểu mơ Fibroepithelial tumors

o

U xơ tuyến vu Fibroadenoma

o

U Phyllodes (Phyllodes tumor)

o




Lành tính



Giáp biên



Ác tính




Periductal stromal tumor, low grade
U mô thừa
U núm vú Tumors of the nipple

o

U tuyến num vu Nipple adenoma

o

Syringomatous adenoma

o

Bệnh Paget (Paget disease of the nipple)


24


o

U lympho ác tính Malignant lymphoma
phoma



U di căn Metastatic tumors




U vú nam giới Tumors of the male breast



Thể đặc biệt lâm sàng Clinical patterns

o

Ung thư biểu mô thể viêm

o

Ung thư biểu mô hai bên

1.5. Sinh thiết vú có hỗ trợ hút vú chân không

1.5.1. Định nghĩa
Sinh thiết vu với sự hỗ trợ hut chân không (VABB) là một kỹ thuật can thiệp nhỏ. Phương pháp này
được tạo ra từ năm 1995 bởi Fred Burbank, một bác sĩ điện quang, và Mark Retchard, một kỹ sư kỹ thuật
y học; và lần đầu tiên sinh thiết vu dưới hướng dẫn x-quang vu được giới thiệu bởi Burbank và cộng sự
vào năm 1996 trên thế giới. Sinh thiết vu dưới hướng dẫn siêu âm được đưa ra bởi Zannis và cộng sự năm
1998. Năm 2002, phương pháp sinh thiết vu có hỗ trợ hut chân không được Hiệp hội thực phẩm,thuốc
Hoa Kỳ chấp thuận [6]. Đến năm 2002, phương pháp này được coi là kỹ thuật hữu hiệu, và được các nhà
phẫu thuật ưa dùng [28].Kỹ thuật hut vu chân không đã đạt đủ các tiêu chuẩn cho một kỹ thuật sinh thiết
vu. Đầu tiên, kỹ thuật được tiến hành theo đường nhìn thấy được và chắc chắn dưới sự hướng dẫn của

sinh thiết định vị 3D, siêu âm và cộng hưởng từ. Đặc biệt, đây là kỹ thuật duy nhất không chạm tổn thương và
lấy được tổn thương vi vôi hóa. So với sinh thiết vu cổ điển, hut vu chân không có thể lấy được tởn thương

lớn hơn, độ chính xác cao và đặc trưng cho chẩn đoán mô bệnh học. Bởi vậy, kỹ thuật hut vu chân không
được coi là phương pháp ưu việt nhất so với các phương pháp sinh thiết vu khác với kim sinh thiết nhỏ và có
giá trị chẩn đoán ngay trong mổ.
Điều quan trọng là cần phân biệt tổn thương với mô lành khi phẫu thuật viên lựa chọn cắt bỏ tổn
thương, đây là hạn chế trong phẫu thuật vu. Bởi vậy, phẫu thuật các tởn thương vu lành tính còn nhiều
tranh cãi, bệnh nhân lo lắng khi còn sót tổn thương sau mổ. Vấn đề này được giải quyết nhờ phương pháp
hut vu chân không, giup điều trị tận gốc bằng một kim sinh thiết nhỏ. Đây là phương pháp hiệu quả, an
toàn, kiểm soát tốt lấy bỏ hồn tồn tởn thương đích. Kỹ thuật này đạt yêu cầu thẩm mỹ, an toàn và được
bệnh nhân chấn nhận[1]. Vì thế, kỹ thuật hut vu chân không ngày càng được đề cấp đến, áp dụng nhiều
trong điều trị tởn thương vu lành tính.

1.5.2. Chỉ định
1.5.2.1. Chỉ định chẩn đoán


25

Chỉ định chính sử dụng kỹ thuật hut vu chân không cho tổn thương sờ thấy và không sờ thấy được
phân loại BIRADS 3 và 4a (kích thước nhỏ). Tởn thương BIRADS 3 thường được theo dõi từ 3 đến 6
tháng. Mặc dù khả năng ác tính là có thể nhưng dưới 2%. Người ta khuyến cáo sử dụng VABB thay cho
sinh thiết vu kim nhỏ khi bệnh nhân muốn loại bỏ tởn thương hồn tồn. Chỉ định chẩn đoán theo khuyến
nghị đồng thuận liên ngành cho sử dụng sinh thiết vu có sự hỗ trợ hut chân không dưới hướng dẫn siêu
âm năm 2012 (Interdisciplinary consensus recommendations for the use of vacuum-assisted breast biopsy
under sonographic guidance: first update 2012) [29]:
1. Sau sinh thiết kim lõi có kết quả giải phẫu bệnh lành tính, nhưng nghi ngờ ung thư biể mô
(BIRADS IV/V), không khớp giữa chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học. Khi đó, cần chỉ định sinh thiết vu
có sự hỗ trợ hut chân không dưới hướng dẫn siêu âm vì lượng khối u lấy được trong phương pháp này lớn
hơn so với sinh thiết kim lõi.
2. Những dấu hiệu nghi ngờ (BIRADS IV/V) không thể làm rõ bằng sinh thiết kim lõi. Điều này chủ
yếu liên quan đến các tổn thương quá nhỏ để sinh thiết bằng phương pháp kim lõi. Khi đó cần tiến hành

sinh thiết một lần nữa, đặc biệt là sau khi cắt bỏ hồn tồn một tởn thương. Trong trường hợp nghi ngờ
cần đặt một clip đánh dấu.
Chỉ định để chẩn đoán theo tác giả Park [28]:
1.
2.
3.
4.
5.

Bệnh nhân khó có thể theo dõi tổn thương vu (do ở xa, công việc hay đi xa, người khuyết tật).
Bệnh nhân muốn có thai.
Bệnh nhân mong muốn được loại bỏ tổn thương.
Bệnh nhân có tổn thương tăng kích thước trong quá trình theo dõi.
Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng (sờ thấy khối, đau, khó chịu,…) với tổn thướng BIRADS 3
và 4.

Những tổn thương nhỏ dưới 5mm, tổn thương hình sao đôi khi khó lấy với sinh thiết bằng kim. Trong
những trường hợp này, kỹ thuật VABB được đề xuất, giup lấy hết tổn thương trong hầu hết các trường
hợp đó.
Vài tổn thương ung thư nội ống khơng ở dạng nốt do tính chất thâm nhiễm và không nhìn thấy trên phim
nhũ quang. Tổn thương thường trên vùng rộng và cần lấy rộng mẫu bệnh phẩm đề thu được kết quả mơ bệnh
học thích đáng.
Chỉ có lấy rộng mẫu bệnh phẩm mới có thể chẩn đoán phân biệt chính xác giữa biến đối xơ nang,
khơng điển hình và ung thư tại chỗ. Một tổn thương u nang đơn độc có biến chứng trên nền mô tuyến vu
bình thường cần nghi ngờ và nên sinh thiết hoặc lấy bỏ bởi kỹ thuật VABB nếu có thể.


×