Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Thực hành quyền công tố trong giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.9 KB, 94 trang )

NGUYỄ NTH ỊKHÁNH HÒA

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KHÁNH HÒA

LUẬ THÌNH SỰ VÀT ỐT ỤNGHÌNHS Ự

THỰC HÀNH QUYỀN CƠNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN
THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

KHĨA9 ĐỢT 2NĂM 2018

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KHÁNH HỊA

THỰC HÀNH QUYỀN CƠNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ
ÁN SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG,


PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM
ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

Ngành: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Mã số: 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH XUÂN NAM

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố một cách đầy đủ trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ KHÁNH HÒA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN SỬ DỤNG MẠNG MÁY
TÍNH, MẠNG VIỄN THƠNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN
HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN..................................................................... 7
1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giải quyết vụ án sử
dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm

đoạt tài sản................................................................................................................ 7
1.2. Nội dung các quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong việc giải
quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản............................................................................... 15
Kết luận Chương 1................................................................................................ 42
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THƠNG,
PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................... 44
2.1. Diễn biến tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài
sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh................................................................. 44
2.2. Đánh giá tình hình thực hành quyền cơng tố trong giải quyết vụ án sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh..................................48
Kết luận chương 2................................................................................................. 64
Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG
CAO HOÀN THIỆN HƠN NỮA HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH,
MẠNG VIỄN THƠNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN..................................................................................... 65


3.1. Các giải pháp.................................................................................................... 65
3.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thực hành quyền
cơng tố các vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản....................................................................... 77
Kết luận Chương 3................................................................................................ 79
KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CA

: Công an

CAND

: Công an nhân dân

CQCA

: Cơ quan công an

CQĐT

: Cơ quan điều tra

KSV

: Kiểm sát viên

TA

: Tòa án

TAND

: Tòa án nhân dân


VKS

: Viện kiểm sát

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Diễn biến tình hình tội phạm xảy ra trên địa bàn thành phố từ năm
2015 đến năm 2019
Bảng 2. Diễn biến tình hình tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
mạng viễn thông xảy ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến năm
2019
Bảng 3. Diễn biến tình hình tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS
năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017) xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
trong 5 năm kể từ năm 2015 đến năm 2019
Bảng 4. Thống kê số vụ án, số bị can do CQĐT khởi tố và VKSND Thành phố
Hồ Chí Minh yêu cầu khởi tố
Bảng 5. Số liệu thống kê vụ án, bị can phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bị truy tố và
xét xử sơ thẩm trong 05 năm kể từ năm 2015 đến năm 2019
Bảng 6: Số liệu thống kê số vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,

phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đã được khởi tố nhưng
phải tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra do không xác định được bị can hoặc không biết
bị can đang ở đâu


MỞ ĐẦU
1. Tình thế cấp thiết của đề tài
Khoa học công nghệ là ngành khoa học mới ra đời và phát triển trong những
năm cuối thế kỉ XX - đầu thế kỉ XXI nhưng những thành tựu của ngành khoa học
này đã đóng góp hết sức to lớn cho lồi người trên các lĩnh vực quản lý kinh tế, văn
hóa - xã hội, an ninh quốc phịng góp phần làm thay đổi diện mạo thế giới và nối dài
tri thức của con người trong việc chinh phục thiên nhiên.
Tuy nhiên dưới góc độ tội phạm học thì khoa học cơng nghệ cũng vơ tình tiếp
tay cho giới tội phạm trong việc sử dụng những thành quả của nó để thực hiện hành
vi phạm tội và làm xuất hiện một loại tội phạm mới “tội phạm sử dụng công nghệ

cao” hay cịn gọi là tội phạm trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, mạng viễn thơng
với tính chất xun quốc gia cùng với những phương thức thủ đoạn thực hiện, che
giấu hết sức tinh vi, xảo quyệt, gây ra vô vàng khó khăn, phức tạp trong việc phát
hiện, điều tra, truy tố và xét xử.
Đối với các nước phát triển trên thế giới tội phạm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, mạng viễn thơng trong đó có tội “sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản” không phải là loại
tội phạm mới nhưng ln ln mang tính nguy hiểm cao và hậu quả do tội phạm
này gây ra cũng đặc biệt lớn. Theo thông báo của trung tâm nghiên cứu chiến lược
quốc tế (CSIS) thì các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, đều là
nạn nhân của loại tội phạm này, ước tính hàng năm kinh tế tồn cầu thiệt hại khoản
445 tỉ USD và có liên quan đến khoảng 900 triệu người là nạn nhân.
Ở Việt Nam, tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thơng


nói chung, đặc biệt là “tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản” được coi là loại tội phạm mới được
quy định lần đầu trong BLHS năm 1999 (03 tội), Luật sửa đổi bổ sung một số điều
BLHS năm 1999 (06 tội) và BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (10 tội).
Tuy nhiên diễn biến tình hình của tội phạm này, trong đó đặc biệt là “tội sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt

1


tài sản” diễn ra hết sức phức tạp trên địa bàn cả nước và đặc biệt là địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu thống kê của phịng thống kê tội phạm VKSND
Thành phố Hồ Chí Minh thì trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019 CQĐT đã
khởi tố 387 vụ/165 bị can, VKSND truy tố 49 vụ/ 83 bị can; TAND xét xử sơ thẩm
38 vụ/ 74 bị cáo; CQĐT tạm đình chỉ 290 vụ/ 5 bị can; VKSND đã trả hồ sơ cho
CQĐT điều tra bổ sung 7 vụ/ 8 bị can; TAND trả hồ sơ cho VKSND 11 vụ/ 11 bị
can. Từ số liệu thống kê nêu trên cho thấy số lượng tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thơng, phương tiện điện tử xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
rất lớn nhưng số lượng vụ án tạm đình chỉ cũng rất lớn trong khi đó số vụ án, số bị
can bị truy tố và xét xử còn hạn chế. Vấn đề này phản ánh một thực trạng là việc
phát hiện điều tra, truy tố gặp rất nhiều khó khăn phức tạp đặc biệt là phát hiện, thu
thập dấu vết điện tử để chứng minh tội phạm và người phạm tội. Thực trạng nêu
trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có ngun nhân là VKSND Thành
phố Hồ Chí Minh chưa thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố trong giải
quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Chính vì vậy việc lựa chọn vấn đề “Thực hành
quyền công tố trong giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn Thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ là phù hợp với tính cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề về chức năng thực hành quyền công tố của VKSND trong lĩnh vực tố
tụng hình sự đã và đang được các nhà nghiên cứu lý luận và những người làm công
tác thực tiễn quan tâm, do đó đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, các bài viết, sách
chuyên khảo, các luận văn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã đề cập đến vấn đề này. Tuy
nhiên vấn đề về thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
nói chung, đặc biệt là trên địa bàn cụ thể là Thành phố Hồ Chí Minh thì có rất ít
cơng trình nghiên cứu. Tuy nhiên, cũng có thể viện dẫn một số cơng trình sau đây:
- Phạm Xuân Mai (2015), “Thủ đoạn chiếm đoạt tiền trong thẻ ngân hàng”,

2


chuyên đề cấp trường, Trường Đại học Tôn Đức Thắng.
- Ts. Đào Văn Vạn (2018), “Phương pháp điều tra tội sử dụng mạng máy tính,

mạng viễn thơng, thiết bị điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản”, chuyên đề tổng thuật,
đề tài khoa học cấp Bộ - VKSND tối cao.
- Ts. Lê Văn Công (2018), “Phương pháp phát hiện, ghi nhận, thu giữ, bảo

quản dấu vết điện tử, vật chứng trong quá trình khám nghiệm hiện trường các vụ án
sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, thiết bị điện tử thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản”, chuyên đề tổng thuật, đề tài khoa học cấp Bộ - VKSND tối cao.
- Ts. Đinh Xuân Nam (2017), “Định tội danh trong thực hành quyền công tố

và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, đề tài
khoa học cấp trường, Trường đào tạo, bồi dưỡng kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí
- Ths. Lương Hữu Hải (2018), “Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,


phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản” theo quy định của BLHS
năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, chuyên đề khoa học cấp trường, Trường đào
tạo, bồi dưỡng kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Văn Du (2009), “Thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát

điều tra tội phạm sử dụng công nghệ cao, một số giải pháp và kiến nghị”, chuyên đề
khoa học, VKSND tối cao
- Lê Thị Huyền Trang (2011) “Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,

mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
hình sự hiện hành, luận văn thạc sĩ – Trường Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh.
- Báo Điện Biên Phủ ngày 17 tháng 7 năm 2019 “ Cảnh báo tình trạng Tội

phạm sử dụng cơng nghệ cao theo quy định của pháp luật Việt Nam trích dẫn từ
- Cổng thơng tin điện tử Bộ Cơng An ngày 06 tháng 11 năm 2019, “Phương

thức thủ đoạn và biện pháp phịng ngừa tội phạm sử dụng cơng nghệ cao để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản.

3


Nghiên cứu những cơng trình trên cho thấy mỗi một cơng trình được các tác
giả nghiên cứu từ nhiều góc độ, trên nhiều phương diện khác nhau về chức năng
thực hành quyền cơng tố của VKS trong tố tụng hình sự, về thực hành quyền công
tố và kiểm sát điều tra các vụ án về tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và những vấn đề
khác có liên quan đến loại tội phạm này. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình này
sẽ được tác giả tham khảo và kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài luận án. Tuy
nhiên cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp và có hệ thống

về hoạt động thực hành quyền công tố trong giải quyết vụ án sử dụng mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản từ
thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu của luận văn là
hồn tồn mới khơng trùng lặp với bất ký cơng trình, bài viết nào đã cơng bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là: trên cơ sở nghiên cứu và làm sáng tỏ

những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hành quyền công tố trong việc giải quyết các
vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành
vi chiếm đoạt tài sản từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động

thực hành quyền công tố của VKSND đối với loại tội phạm này trong giai đoạn hiện
nay và trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài luận

văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Phân tích, làm rõ các khái niệm, đối tượng, phạm vi và đặc điểm của thực
hành quyền công tố trong giải quyết các vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
+ Phân tích, làm rõ nội dung thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; trong điều tra, xét xử sơ
thẩm vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản.
+ Khảo sát thu thập tổng hợp số liệu liên quan đến tình hình khởi tố điều tra

4


truy tố và xét xử sơ thẩm loại án này trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đánh gia tình hình thực hành quyền cơng tố của VKSND Thành phố Hồ Chí


Minh trong giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và tìm ra những nguyên nhân của
những tồn tại, khó khăn vướng mắt cần phải khắc phục giải quyết.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công

tố trong giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận thực tiễn

về thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề khác có liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
+ Nội dung: đề tài luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận thực tiễn hoạt

động thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố; thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra
và xét xử sơ thẩm vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện
tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
+ Về không gian: trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
+ Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp

luận là phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; quan điểm của Đảng và nhà nước
về đấu tranh phòng chống tội phạm trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế hiện nay.

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: trong quá trình thực hiện đề tài còn sử dụng

các phương pháp cụ thể như: phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu;

5


phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh; phương pháp thống kê;
phương pháp phỏng vấn các chuyên gia,…
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài bao gồm
03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hành quyền công tố
trong giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện
tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Chương 2: Thực trạng thực hành quyền công tố trong giải quyết vụ án sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực hành
quyền công tố trong giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH,
MẠNG VIỄN THƠNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI

CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
1.1. Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giải quyết vụ
án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản
1.1.1. Khái niệm, đối tượng, phạm vi và đặc điểm của thực hành quyền
công tố trong giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giải quyết vụ
án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi
chiếm đoạt tài sản.
- Khái niệm thực hành quyền công tố: Khi nói đến khái niệm thực hành quyền

cơng tố là nói đến phạm trù thực tiễn, tức là nói đến các hoạt động c9ụ thể và những
nhiệm vụ, quyền hạn của VKS để tổ chức và thực hiện quyền công tố do nhà nước
giao cho.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 2014 thì khái
niệm thực hành quyền công tố được hiểu như sau: thực hành quyền công tố là hoạt
động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối
với người phạm tội được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ
án hình sự.
- Khái niệm thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng

mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản là một trong số các tội phạm sử dụng cơng nghệ cao do
đó khi thực hiện hành vi phạm tội có tính đặc thù riêng và có những đặc tính chung.

7



Chính vì vậy, khái niệm thực hành quyền cơng tố cũng vừa có cái chung vừa có cái
riêng do đó có thể đưa ra khái niệm như sau: thực hành quyền công tố trong việc
giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là hoạt động của VKSND sử dụng các quyền năng
pháp lý được quy định trong luật tổ chức VKSND và BLTTHS để thực hiện việc
buộc tội nhà nước đối với người sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản được bắt đầu từ khi giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra,
truy tố và xét xử vụ án.
- Mục đích và ý nghĩa thực hành quyền cơng tố trong việc giải quyết vụ án sử

dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản là bảo đảm:
Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, phương tiện điện tử phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử
kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội
phạm, người phạm tội, không làm oan người vô tội;
Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền
con người, quyền công dân trái pháp luật.
1.1.1.2. Đối tượng và phạm vi của thực hành quyền công tố trong việc giải
quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
- Đối tượng của thực hành quyền công tố: căn cứ vào quy định tại Khoản 1

Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 2014 thì đối tượng của chức năng thực hành
quyền công tố của VKSND là tội phạm và người phạm tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi phạm tội. Để bảo đảm việc
buộc tội đúng người, đúng tội, trong quá trình sử dụng các quyền năng pháp lý do
pháp luật quy định, VKS phải bảo đảm hoạt động giải quyết tin báo, tố giác tội

phạm, các hoạt động khởi tố, điều tra, thu thập đầy đủ tài liệu chứng cứ chứng minh
có hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện

8


một hoặc nhiều hành vi chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 290 BLHS năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Người thực hiện hành vi đó có đủ năng lực trách
nhiệm hay khơng, trên cơ sở đó ra quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án và thực
hiện sự buộc tội người đó tại phiên tịa.
- Phạm vi của thực hành quyền cơng tố: theo quy định tại Khoản 1 Điều 3

Luật tổ chức VKSND năm 2014 thì phạm vi thực hành quyền cơng tố trong việc
giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bắt đầu từ khi CQĐT giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và kết thúc khi Tòa án ra bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp vụ án bị đình chỉ điều tra trong giai đoạn điều tra, đình chỉ vụ án
ở giai đoạn truy tố, đình chỉ vụ án ở giai đoạn xét xử thì thực hành quyền cơng tố

của VKS kết thúc khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án.
1.1.1.3. Đặc điểm của thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử
dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản
Thứ nhất, khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử đòi hỏi KSV phải nhận thức
đúng đắn và nắm vững chứng cứ điện tử và sử dụng chứng cứ điện tử khi làm
phương tiện chứng minh tội phạm và người phạm tội.
Để bảo đảm thực hiện có hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc khởi tố, điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thì vấn

đề có ý nghĩa quyết định là KSV phải nhận thức được giá trị chứng minh của loại
chứng cứ có tính đặc thù của loại tội phạm này như sau:
Phương tiện chứng minh tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội là
chứng cứ. Tuy nhiên do đặc điểm riêng biệt của loại tội phạm này là không thể
chứng minh bằng các chứng cứ thông thường mà phần lớn phải chứng minh bằng
chứng cứ là dữ liệu điện tử. Ngoài việc phát hiện, thu thập, bảo quản hết sức khó
khăn, địi hỏi Điều tra viên, KSV phải có những kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu đối

9


với tội phạm này đặc biệt là phải nắm vững các quy định đặc thù về dấu vết điện tử,
khả năng truy nguyên, cách thức thu thập, ghi nhận (ghi nhận bằng chụp ảnh, vẽ sơ
đồ, phản ánh vào biên bản…), bảo quản, phục hồi, phân tích, đánh giá, sử dụng loại
chứng cứ này. Khoa học lập pháp cần phải phát triển đồng thời cùng với khoa học
công nghệ để quy định và thừa nhận những loại chứng cứ mới có khả năng chứng
minh tội phạm sử dụng cơng nghệ cao đó là chứng cứ là dữ liệu điện tử. Thực tiễn
đấu tranh phòng chống loại tội phạm mới này cho thấy mặc dù đây là loại dấu vết,
loại chứng cứ mới nhưng nó có đầy đủ các thuộc tính cơ bản của chứng cứ nói
chung đó là tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp (thu thập theo đúng
trình tự thủ tục tố tụng hình sự). Trong thực tế, mỗi lần phạm tội, đối tượng phạm
tội đều để lại một dấu vết điện tử nào đó trên mạng, trong máy tính một cách khách
quan khơng phụ thuộc vào mong muốn che giấu chủ quan của người thực hiện hành
vi phạm tội. Những dấu vết này phản ánh một hoạt động nào đó trong q trình hoạt

động phạm tội. Đối với những dấu vết khác không phản ánh, khơng liên quan đến
q trình phạm tội đã xảy ra thì khơng được coi là chứng cứ. Chính vì vậy nhiệm vụ
của CQĐT là phải phát hiện, ghi nhận, thu thập, bảo quản và thể hiện được dấu vết
đó dưới dạng một loại chứng cứ nào đó (tài liệu, vật chứng là công cụ phạm tội, kết
luận giám định) được pháp luật thừa nhận. Chính những thuộc tính này làm cho

chứng cứ là dữ liệu điện tử chứa đựng thông tin về tội phạm và người phạm tội có
giá trị chứng minh trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử.
Chứng cứ là dữ liệu điện tử có liên quan đến vụ án dưới dạng ký hiệu, chữ
viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được lưu trong máy tính hoặc
các thiết bị có bộ nhớ kỹ thuật khác. Những chứng cứ điện tử có thể thu thập được
để chứng minh hành vi phạm tội bao gồm: những chứng cứ điện tử do máy tính tự
động tạo ra “cookies”, URL, Email logs, Webser logs; những thông tin điện tử do
con người tạo ra được lưu giữ trong máy tính hoặc thiết bị điện tử khác như các văn
bản, băng biểu, các hình ảnh thơng tin, … được lưu giữ dưới dạng kỹ thuật số để thu
thập được những chứng cứ điện tử này cần sử dụng những kỹ thuật cơng nghệ máy
tính phần mềm phù hợp để có thể phục hồi lại những “Dấu vết điện tử” đã bị

10


xóa, bị ghi đè, những dữ liệu tồn tại dưới dạng ẩn, đã mã hóa, những phần mềm mã
nguồn được cài đặt dưới dạng ẩn để làm cho nó có thể đọc được, ghi lại được để sử
dụng làm chứng cứ pháp lý
Thứ hai, Khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản KSV phải nắm vững và hiểu biết về phương pháp phát hiện, ghi nhận, thu
giữ, bảo quản dấu vết điện tử và vật chứng.
Để bảo đảm cho hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám
nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ đồ vật của CQĐT đúng quy định của pháp
luật và quy trình thu giữ dấu vết điện tử, vật chứng trong các vụ án sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài
sản, KSV phải nắm vững những quy luật phát hiện, ghi nhận, thu giữ, bảo quản dấu
vết điện tử và vật chứng như sau:
Đối với máy tính: khơng được tắt (shut down) theo trình tự mà ngắt nguồn
cung cấp điện trực tiếp cho thân máy (CPU) hoặc máy tính (đối với máy tính xách

tay).
Đối với điện thoại di động: tắt máy, thu giữ cả điện thoại, thẻ nhớ, thẻ sim, bộ
sạc điện thoại (nếu có).
Đối với các phương tiện điện tử khác: tắt thiết bị, thu giữ cả phụ kiện đi kèm.
Thứ ba, khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài
sản, KSV phải nắm vững các thuật ngữ có liên quan đến công nghệ thông tin, các
thuật ngữ tiếng Anh đối với các chứng cứ là dữ liệu điện tử, các vật chứng của vụ
án.
- Để bảo đảm cho việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chứng cứ đề nghị lãnh đạo

phê chuẩn các quyết định của CQĐT, viết các văn bản nghiệp vụ về truy tố, tham
gia phiên tòa, đặc biệt là buộc tội bị cáo tại phiên tòa đòi hỏi KSV phải nắm được
các thuật ngữ về công nghệ thông tin, tên gọi các tài liệu, vật chứng được phát hiện,
ghi nhận, thu giữ trong quá trình khám nghiệm hiện trường, khám xét.

11


- Các thuật ngữ liên quan đến công nghệ thông tin như:
+ Mạng máy tính là tập hợp nhiều máy tính kết nối với nhau, có thể chia sẽ dữ

liệu cho nhau
+ Mạng viễn thông là tập hợp các thiết bị đầu cuối, thiết bị kết nối và nút

mạng liên lạc với nhau để những người sử dụng thiết bị đầu cuối có thể thơng tin từ
xa với nhau.
+ Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động được trên cơng nghệ điện tử,

điện tử, kĩ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công

nghệ tương tự bao gồm: điện thoại, fax, truyền hình, điện thoại khơng dây, các mạng
máy tính kết nối với nhau,…
+ Dữ liệu thiết bị số là hệ điều hành, phần mềm ứng dụng, thông tin chứa

trong thiết bị số
+ Mã truy cập là điều kiện bắt buộc đáp ứng một tiêu chí chuẩn nhất trước khi

sử dụng, truy cập tới thiết bị, nội dung dữ liệu được bảo vệ.
+ Tường lửa là tập hợp các thành phần hoặc một hệ thống các trang thiết bị,

phần mềm hoặc phần cứng được đặt giữa hai hoặc nhiều mạng nhằm kiểm soát tất
cả các kết từ bên trong ra bên ngoài và ngược lại, đồng thời để ngăn chặn việc xâm
nhập, kết nối trái phép.
+ Quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, internet là quyền quản lý,

vận hành, khai thác và duy trì hoạt động ổn định mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng internet của tổ chức, cá nhân, …
- Các tài liệu, vật chứng mà KSV phải nắm vững và hiểu được tính năng tác

dụng của nó để bảo đảm cho hoạt động chứng minh tội phạm và người phạm tội khi
thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử bao
gồm: máy tính bỏ túi, các thiết bị truyền thơng di động, những thiết bị điện tử có bộ
nhớ kĩ thuật số, smart canol, smart media, compact media, memory stick, máy đo tín
hiệu, thẻ vạch từ, video camera, tivi kĩ thuật số sử dụng internet, máy tiếp sóng vệ
tinh, sách chỉ dẫn về máy tính
Thứ tư, khi thực hành quyền cơng tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng mạng

12



máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài
sản, KSV phải nắm vững yếu tố đặc thù của mặt khách quan của tội phạm, phương
thức thủ đoạn thực hiện, che giấu tội phạm.
Khác với các loại tội phạm khác là mặt khách quan của tội phạm là những
hành vi biểu hiện ra bên ngồi của tội phạm là hành vi thơng thường để nhận biết
khi định tội danh, ví dụ như tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản
của người khác; tội giết người là hành vi tước đoạt sinh mạng của người khác thông
qua việc sử dụng dao, búa, gậy, súng, đạn,… còn đối với tội sử dụng mạng máy
tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thì
ngồi các yếu tố khách thể là quyền sở hữu, yếu tố chủ quan là lỗi cố ý; chủ thể thì
căn cứ vào Điều 12 BLHS đều để nhận biết như các loại tội phạm khác, riêng yếu tố
khách quan muốn nhận thức đúng đắn thì phải hiểu được thế nào là sử dụng mạng
máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử và phải hiểu được hành vi thực hiện
chiếm đoạt tài sản như thế nào thì mới định được tội danh ở khung cơ bản và định
tội danh ở khung hình phạt tăng nặng.
Theo quy định tại Điều 290 của BLHS thì KSV phải nắm vững và hiểu hành
vi khách quan của tội phạm này bao gồm:
+ Sử dụng thông tin về tài khoản thẻ, thẻ ngân hàng của cơ quan tổ chức, cá
nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa,
dịch vụ, ví dụ: A cài chip vào máy đọc thẻ thanh tốn tại ngân hàng, cơ sở tài chính,
nhà hàng, siêu thị, máy ATM để đọc dữ liệu của thẻ, sau đó dùng phần mềm và thiết
bị chuyên dùng sao chép mã thẻ lấy cắp được vào một thẻ trắng khác để làm ra các
thẻ giả giống như thẻ thật, sau đó đối tượng dùng thẻ này để rút tiền mặt hoặc thanh
tốn hàng hóa, dịch vụ,…
+ Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm

đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ
+ Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm

đoạt tài sản, ví dụ: A sử dụng mạng máy tính, mạng internet, phần mềm dị tìm, lấy

cắp, chiếm đoạt, sử dụng trái phép mã truy cập và mật khẩu của mã để truy cập vào

13


hệ thống cơ sở dữ liệu trang web cung cấp các ứng dụng, cổng thanh toán như tài
khoản truy cập hộp thư điện tử, tài khoản cổng thanh toán, tài khoản chơi game
online, tài khoản ngân hàng để chiếm đoạt tiền, hàng hóa, đồ vật khác tùy theo quy
định của từng cổng thanh toán và ứng dụng trong tài khoản. Sau khi truy cập trái
phép vào tài khoản, A mạo danh chủ tài khoản để rút tiền mặt ra khỏi tài khoản,
chuyển tiền từ tài khoản đó sang tài khoản của mình, thanh tốn hàng hóa, dịch vụ
hoặc chiếm đoạt hàng hóa, đồ vật trong tài khoản đó.
+ Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ,

huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm
chiếm đoạt tài sản.
+ Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt

tài sản.
Thứ năm, khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết các vụ án sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản, KSV phải nắm vững đường lối, chính sách hình sự và phạm vi chứng minh
của chứng cứ.
Đối với tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện
tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, việc phát hiện, thu thập tài liệu chứng cứ và
xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt, giá trị tài sản bị thiệt hại gặp rất nhiều khó
khăn phức tạp có trường hợp đối tượng phạm tội nhiều lần nhưng những lần trước
đó bị xóa bỏ hết dấu vết điện tử, vật chứng khơng tìm ra bị hại, khơng làm rõ được
tài sản bị chiếm đoạt,…. Do đó đối với tội phạm này, phạm vi chứng minh của
chứng cứ thu thập được đến đâu thì xử lý đến đó.

Thứ sáu, khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản, KSV phải nắm vững cách tính tài sản bị chiếm đoạt và thiệt hại do hành vi
phạm tội gây ra.
Việc xác định tài sản bị chiếm đoạt và tài sản bị thiệt hại trong thực hành
quyền công tố vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử

14


do hành vi phạm tội gây ra nhằm bảo đảm cho việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
đúng người, đúng tội; Việc đề xuất Hội đồng xét xử áp dụng khung hình phạt đúng
pháp luật. Theo đó, KSV phải nắm vững cách tính tài sản bị chiếm đoạt và tài sản bị
thiệt hại như sau: Ví dụ: A phát tán virut làm cho mạng máy tính điều hành sản xuất
của công ty B ngừng hoạt động trong thời gian 05 giờ để chiếm đoạt 70 triệu đồng.
Công ty B phải chi 10 triệu đồng để khắc phục sự cố mạng máy tính trở về nguyên
trạng như trước khi bị virut do A phát tán xâm nhập. Mặt khác do mạng máy tính
của cơng ty B bị đình trệ gây thiệt hại 300 triệu đồng. Trong trường hợp này xác
định A chiếm đoạt tài sản là 70 triệu đồng và gây thiệt hại là 310 triệu đồng.
1.2. Nội dung các quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố
trong việc giải quyết vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
1.2.1. Nội dung các quy định của pháp luật về tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thơng, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Tội phạm công nghệ cao đã được quy định trong các văn bản pháp luật hình sự
của các nước có nền khoa học, cơng nghệ phát triển như Mỹ, Australia, Anh, Pháp,
Đức từ những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam xuất phát từ nhiều lý
do khác nhau do đó BLHS năm 1985 là BLHS đầu tiên của Việt Nam chưa có điều
luật nào quy định về tội phạm cơng nghệ cao. Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi
mới, mở rộng hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, nền khoa

học công nghệ từng bước được đưa vào ứng dụng trong lĩnh vực đổi mới kinh tế, cải
cách hành chính, cải cách tư pháp và các phương tiện điện tử, thiết bị số ngày càng
được sử dụng rộng rãi trong quần chúng nhân dân đặc biệt là tầng lớp thanh niên, trí
thức. Tuy nhiên, một bộ phận lợi dụng sự phát triển của các mạng máy tính, mạng
viễn thơng, mạng internet thực hiện hành vi phạm tội ảnh hưởng đến an tồn cơng
cộng, trật tự công cộng. Để đấu tranh chống lại các hành vi nguy hiểm này BLHS
năm 1999 tại chương XIX. Các tội xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự cơng cộng
quy định 03 Điều luật về các tội trong lĩnh vực cơng nghệ cao. Điều 224 tội phát tán
chương trình vi rút tin học có tính năng gây hại cho hoạt động của mạng

15


máy tính, mạng viễn thơng, mạng internet, thiết bị số; Điều 225 tội cản trợ hoặc gây
rồi hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thơng, mạng internet, thiết bị số; tội
đưa vào hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thơng, mạng
internet.
Tuy nhiên trước sức mạnh phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là cơng
nghệ thơng tin, một số đối tượng có trình độ khoa học công nghệ cao đã lợi dụng
những thành tựu mới của khoa học công nghệ mới vào hành vi chiếm đoạt trái phép
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, năm 2009 Quốc hội đã thông
qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều BLHS năm 1999 trong đó bổ sung mới 02
Điều luật là Điều 226a và Điều 226b. Cụ thể như sau: Điều 226a quy định tội truy
cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thơng, mạng internet hoặc thiết bị
số của người khác; Điều 226b quy định tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, mạng internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Việc Luật
sửa đổi bổ sung một số điều BLHS năm 1999 đã bổ sung thêm 02 điều luật là Điều
226a và Điều 266b để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phịng chống tội phạm trong lĩnh
vực cơng nghệ cao, đặc biệt là các quy định tại Điều 226b sau khi Luật sửa đổi bổ
sung năm 2009 có hiệu lực là cơ sở pháp lý để CQĐT, VKS, TA kịp thời phát hiện,

điều tra, truy tố và đưa ra xét xử nhiều vụ án sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thơng, mạng internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản theo đúng
tính chất và hành vi phạm tội đã xảy ra.
Như trên đã trình bày ở nước ta, tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
là loại tội phạm mới, các quan hệ xã hội phát sinh trong lúc này ngày càng mở rộng
và luôn có sự thay đổi, các hành vi phạm tội khơng chỉ mở rộng về quy mơ mà cịn
thay đổi về phương thức, thủ đoạn phạm tội do đó các nhà làm luật không thể cùng
một lúc nhận thức hết các quan hệ pháp luật cần phải được điều chỉnh. Chính vì vậy,
trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm 15 năm thi hành BLHS năm 1999, dự kiến những
hành vi phạm tội có thể xảy ra trong tương lai và có tham khảo kinh nghiệm đấu
tranh phòng chống của các nước phát triển trên thế giới, BLHS năm 2015 (sửa đổi
bổ sung năm 2017) đã hoàn thiện hơn các quy định với loại tội phạm này cụ thể

16


như sau:
- Bổ sung thêm 04 Điều luật mới là Điều 285. Tội sản xuất, mua bán, trao đổi

hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;
Điều 291. Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cơng khai hóa trái phép thông
tin tài khoản ngân hàng; Điều 293. Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành
riêng cho mục đích cấp cứu, an tồn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an
ninh; Điều 294. Tội cố ý gây nhiễu có hại.
- Sửa đổi thuật ngữ “mạng internet, thiết bị số” của các điều 224, 225, 226a,

226b thành thuật ngữ “phương tiện điện tử”.
- Cụ thể hóa các hành vi phạm tội trong từng điều luật và cụ thể hóa số lượng

tài sản thu lợi bất chính, số lượng tài sản chiếm đoạt, số lượng tài sản do hành vi

phạm tội gây ra trong từng khung hình phạt.
- Bổ sung một mục mới (Mục 2) Chương XXI - Các tội xâm phạm an tồn

cơng cộng, trật tự cơng cộng trên cơ sở tách các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin với tên gọi tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông.
Với những sửa đổi bổ sung như trên BLSH năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm
2017) đã góp phần hồn thiện các quy định về tội phạm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, mạng viễn thông đồng thời giúp cho người làm công tác thực tiễn áp dụng
pháp luật trong đấu tranh phịng chống loại tội phạm này ngày càng có hiệu quả,
việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, nghiêm minh và đúng
pháp luật.
- Nội dung các quy định của Điều 290 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm

2017. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản.
“1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thơng hoặc phương tiện
điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a). Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của Cơ quan, tổ chức, cá

17


nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh tốn hàng hóa,
dịch vụ;
…..
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm

đến 07 năm:

a) Có tổ chức;
……
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm

đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
……
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm

đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở

lên; …….
5. Người phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
1.2.2. Nội dung thực hành quyền công tố trong việc giải quyết vụ án sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản
1.2.2.1. Thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; khám nghiệm hiện trường vụ án sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thơng, phương tiện điện tử hiện hành vi chiếm đoạt tài
sản
Thứ nhất, thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Căn cứ pháp lý: Điều 12 Luật Tổ chức VKSND năm 2014; Điều 150 BLTTHS
năm 2015; các Điều 8, 9, 12, 15 Quy chế tạm thời về công tác thực hành quyền

18



×