Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý an toàn lao động tại dự án pandora thanh xuân hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: NGUYỄN THỊ THANH VÂN

Sinh ngày 24/06/1982.

Học viên lớp: 22QLXD21
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Những nội dung và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào.
Hà nội, tháng 05 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu thực hiện, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên
ngành quản lý xây dựng với đề tài: “Hồn thiện quy trình quản lý an toàn lao động
tại dự án Pandora – Thanh Xuân – Hà Nội”. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang Cường, Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình
hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết để tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, khoa Cơng
trình cùng các thầy giáo, cơ giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ, truyền đạt
kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập chương trình Cao học tại trường Đại học
Thủy lợi, cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ về mặt chuyên môn cũng như trong việc thu thập tài liệu liên quan để luận
văn được hoàn thành.


Trong khn khổ luận văn, do cịn hạn chế về trình độ chun mơn, cũng như thời
gian có hạn nên trong q trình thực hiện, tác giả khơng tránh khỏi sai sót. Tác giả rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các q thầy cơ và bạn bè đồng
nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 05 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Vân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG. HÌNH ...........................................................................................v
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...........................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY
DỰNG .............................................................................................................................5
1.1. Giới thiệu về dự án đầu tư xây dựng ........................................................................5
1.1.1 Khái niệm về dự án xây dựng ............................................................................5
1.1.2. Các giai đoạn của dự án ....................................................................................5
1.2. Yêu cầu về an toàn lao động khi thi cơng ................................................................5
1.3. Vai trị và nội dung của cơng tác quản lý an tồn trong xây dựng ...........................6
1.4. Những u cầu đảm bảo an tồn trong thi cơng .....................................................10
1.4.1. Yêu cầu ATLĐ chung đối với công trường xây dựng ....................................10
1.4.2. Yêu cầu ATLĐ trong thi công xây dựng ........................................................11

1.5. Hiện trạng quản lý ATLĐ của các nhà thầu trong thi công. ..................................13
1.6. Kết luận về các tồn tại, hạn chế trong cơng tác quản lý an tồn lao động .............17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG ...................................................................................................19
2.1. Cơ sở pháp lý. .........................................................................................................19
2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATLĐ trong xây dựng cơng trình 19
2.1.2. Các quy định trong tổ chức, quản lý an toàn lao động....................................32
2.3. Cơ sở khoa học về ATLĐ khi thi công ..................................................................39
2.3.1. Biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động ..........................................................39
2.2.2. Kỹ thuật an tồn khi thi cơng ..........................................................................41
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ HỒN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ AN TỒN
LAO ĐỘNG TẠI DỰ ÁN PANDORA........................................................................64
3.1. Đặc điểm của dự án. ...............................................................................................64
iii


3.1.1. Thông tin chung .............................................................................................. 64
3.1.2. Quy mô dự án .................................................................................................. 64
3.1.3. Tiến độ thực hiện dự án .................................................................................. 65
3.1.4. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án ................................................................ 65
3.1.5. Giải pháp kiến trúc và kết cấu chung .............................................................. 66
3.2. Cơng tác quản lý an tồn lao động hiện tại của dự án ............................................ 67
3.2.1. Phạm vi và công tác thi công chủ yếu giai đoạn 1 .......................................... 67
3.2.2. Quản lý an toàn lao động của dự án Pandora ................................................. 71
3.2.3. Tai nạn lao động và các nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động trên công trường
thi công dự án ................................................................................................................ 75
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý an tồn lao động tại dự án ....... 80
3.3.1. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn lao động được áp dụng ....................... 80
3.3.2. Giải pháp kỹ thuật ........................................................................................... 81
3.3.2. Giải pháp về tổ chức ....................................................................................... 91

3.3.3. Giải pháp về quy trình thực hiện..................................................................... 95
3.3.4. Đề xuất hồn thiện quy trình quản lý an tồn lao động cho dự án Pandora ... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 102
Kết luận ....................................................................................................................... 102
Kiến nghị ..................................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 104

iv


DANH MỤC BẢNG. HÌNH
Bảng 1.1. So sánh tình hình TNLĐ năm 2015 và năm 2014 .............................. 13
Bảng 2.1- Độ lệch trên mặt bằng theo TCVN 286:2003 .................................... 47
Bảng 3-1: Đặc điểm cơ bản của khu nhà thấp tầng ............................................ 67
Hình 2-1: Sơ đồ hệ thống pháp luật về An toàn - vệ sinh lao động ................... 20
Hình 2.2. Hình ảnh của một hệ giá ép cọc điển hình .......................................... 46
Hình 2.3. Cẩu cọc vào vị trí - nhìn từ mặt bên hệ giá ép .................................... 46
Hình 3-1: Tổng mặt bằng tổ chức thi cơng thi 1 dãy nhà ................................... 67
Hình 3-2: Mặt bằng thi cơng đào đất hố móng ................................................... 68
Hình 3-3: Hình ảnh thi cơng móng ..................................................................... 68
Hình 3-4: Sơ đồ tổ chức tại dự án ....................................................................... 71
Hình 3-5: Qui trình quản lý tại dự án .................................................................. 74
Hình 3.6. Sơ đồ tổ chức thi cơng......................................................................... 82
Hình 3.7. Sơ đồ quy trình quản lý an tồn dự án .............................................. 100

v


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ATLĐ


: An toàn lao động

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

TT

: Thông tư



: Nghị định

TNLĐ

: Tai nạn lao động

ATVSLĐ

: An toàn vệ sinh lao động

BXD

: Bộ xây dựng


BLĐTHXH

: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

BYT

: Bộ Y tế

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BCT

: Bộ Công thương

QLDA

: Quản lý dự án

TVGS

: Tư vấn giám sát

vi


MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.

Cùng với xu hướng phát triển chung của các ngành, lĩnh vực kinh tế trên cả
nước trong thập kỷ vừa qua, ngành xây dựng nói chung và cụ thể là các khu đơ
thị, khu cao ốc, văn phịng, các cơng trình cầu, đường, các nhà máy, công xưởng
đã và đang được xây dựng và phát triển rất nhiều trong thời gian qua.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các khu đơ thị, khu cơng
nghiệp đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần đạt được mục
tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội mà Chính phủ đặt ra. Tuy nhiên, bên cạnh đó
trong q trình đầu tư, thi công xây dựng cũng đã và đang xảy rất nhiều tai nạn
lao động, tai nạn lao động hay mất an tồn lao động trong thi cơng xây dựng
cơng trình đã và đang là nỗi lo của các cấp, các ngành. Số liệu thống kê năm
2015 cho thấy, trên cả nước, ngành xây dựng xảy ra nhiều tai nạn lao động nhất
chiếm khoảng 35,2% tổng số vụ tai nạn chết người và chiếm 37,9% tổng số
người chết. Riêng năm 2014 cả nước đã xảy ra 6.709 vụ tai nạn lao động làm
6.941 người bị nạn trong đó số vụ tai nạn lao động làm chết người là 592 vụ,
làm 630 người chết.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình tràng mất an tồn lao
động hiện nay đó là chủ đầu tư, các nhà thầu thi công không tuân thủ nghiêm túc
các quy định của pháp luật về an tồn trong thi cơng xây dựng. Ý thức thực hiện
bảo đảm an toàn của người lao động trong trong q trình thi cơng cịn kém.
Việc quản lý, đảm bảo an tồn lao động trên cơng trường thi cơng cịn yếu, công
tác quản lý mới chỉ ở việc thực hiện theo hồ sơ thiết kế, khơng có quy trình kiểm
tra, giám sát đầy đủ. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn những bất cập, thiếu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Bất cập
thể hiện ở chỗ là hệ thống quy chuẩn, kỹ thuật ATLĐ ít được cập nhật và ban

1


hành mới để kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, phù hợp với công
nghệ thi công và vật liệu mới, các giải pháp, biện pháp, tiêu chuẩn, quy chuẩn an

toàn kỹ thuật mới chỉ được xây dựng cho một hạng mục hay công việc cụ thể mà
chưa có một quy trình chung, chưa có tính đặc thù, phù hợp và khả thi cho mỗi
loại hình cơng việc hay một hạng mục công việc cụ thể của dự án. Công tác
thành tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quan lý nhà nước chưa thực sự hiệu
quả, các cơ quan quản lý có thẩm quyền cịn chưa thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn công tác đảm bảo an tồn trên cơng trường xây dựng, khơng có bộ máy
giám sát người lao động, người sử dụng lao động tuân thủ các quy định về an
tồn lao động.
Trước tình hình đó, nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý an tồn lao
động nói chung và cụ thể đối với một dự án xây dựng cụ thể nói riêng, ngồi
việc thực hiện theo các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật thì việc
nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động nhằm đưa ra các
biện pháp quản lý cũng như đề xuất phương hướng, giải pháp để đảm bảo an
toàn lao động trong thi cơng xây dựng là rất cần thiết vì một cơng trình xây dựng
thành cơng khơng chỉ có chất lượng mà cịn đặc biệt là an tồn của người lao
động.
II. Mục đích của đề tài.
Đề xuất giải pháp cụ thể về quản lý về an toàn lao động trong thi cơng tại
dự án: “Tổ hợp cơng trình hỗn hợp Pandora”
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề về cơng tác
quản lý an tồn lao động giai đoạn hiện nay để làm cơ sở khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp tăng cường cơng tác quản lý về an tồn lao động trong các dự
án đầu tư xây dựng cơng trình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, luận văn đưa ra một
2


số đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản lý về an tồn lao động trong khi thi
cơng các cơng trình xây dựng. Từ đó đề ra được những biện pháp để có thể giảm

thiểu các vụ tai nạn lao động trong xây dựng góp phần xây dựng cơng trình hiệu
quả cao nhằm an toàn về người và của tránh thất thốt và lãng phí tiền bạc của
nhà nước và nhân dân...
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý về an tồn lao động trong
thi cơng dự án: “Tổ hợp cơng trình hỗn hợp Pandora- Thanh Xuân – Hà Nội”,
những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động và các giải pháp hoàn thiện, nâng
cao năng lực cơng tác quản lý an tồn lao động tại dự án.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về khơng gian: Cơng tác quản lý an tồn lao động của dự án: “Tổ
hợp cơng trình hỗn hợp Pandora- Thanh Xuân – Hà Nội”
V. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận cơ sở lý thuyết;
- Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng;
- Tiếp cận các thông tin dự án;
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê số liệu;
- Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp kết quả đạt được.
VI. Kết quả dự kiến đạt được.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản an tồn lao động tại dự án;
- Đánh giá các nguyên nhân gây tai nạn lao động;

3


- Đưa ra một quy trình để có thể giảm thiểu tai nạn lao động cũng như đảm
bảo an toàn trong khi thi công xây dựng.

4



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG
1.1.Giới thiệu về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1 Khái niệm về dự án xây dựng
Theo Luật Xây dựng Việt Nam ngày 26-11-2001: “Dựán đầu tư xây dựng là
cơng trình tập hợp các đề xuất cóliên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới,mở
rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mụcđích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn
nhấtđịnh. Dựán đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm phần thuyết minh và thiết
kế cơ sở”.
1.1.2. Các giai đoạn của dự án
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng
gồm 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư;
+ Thực hiện đầu tư;
+ Kết thúc xây dựng vàđưa cơng trình vào khai thác sử dụng;
Dự án nhà ở Pandora do chủ đầu tư là Liên doanh sản xuất ơ tơ Hịa Bình đầu tư
thực hiện. Hiện dự án đang ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
1.2. u cầu về an tồn lao động khi thi cơng
Hiện nay, nhận thức của xã hộivề an toàn lao động trong thi cơng xây dựng cơng
trình ngày càng được nâng cao nhanh chóng cùng với sự gia tăng của cơng
trường xây dựng trên khắp cả nước. Theo quy định, trước khi tiến hành thi cơng
cơng trình, chủ đầu tư cũng như các nhà thầu bắt buộc phảicó giải pháp, biện
pháp kỹ thuật cụ thể, các phương án phòng, chống và giảm thiểu tai nạn trong
q trình thi cơng, các giải pháp, biện pháp, phương án này cũng phải được cấp
có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Tuy nhiên, khi tiến hành triển khai công
5



việc trong thực tếđiều khá quan trọng làcần phải trang bị kiến thức và kinh
nghiệm về an toàn lao động cho cáccông nhân xây dựng và đội ngũ quản lý,
giám sát hàng ngày trên công trường. Việc trang bị đầy đủ kiến thức, dụng cụ
bảo hộ lao động và thực hiện theo đúng như hồ sơ thiết kế thi công được duyệt
cũng như kinh nghiệm trong phòng, chống và giảm thiểu tai nạn lao động cho
cơng nhân góp phầnlớn trong giảm thiểu, ngăn ngừa nguy cơ xảy ra tai nạn và
tai nạn lao động. Do đó, chuẩn bị các tài liệu về an tồn lao động và phổ biến
các thơng tin quản lý cho các kỹ sư, công nhân làm việc tại hiện trường cũng
như cung cấpthêm các tin tức thực tiễn cho công nhân làm việc trên công trường
là một trong những biện pháp có hiệu quả đối với cơng tác quản lý an tồn lao
động trong xây dựng.
Khái niệm về Kỹ thuật an toàn lao động (gọi tắt là an toàn lao động –
ATLĐ)được hiểu là một hệ thống các biện pháp, giải pháp (cơng trình và phi
cơng trình) và phương tiện về tổ chức, kỹ thuật nhằm ngăn ngừa tác động của
các yếu tố nguy hiểm, tai nạn lao động trong sản xuất có thể xảy ra đối với
người lao động.
Kỹ thuật an toàn lao động là việc nghiên cứu các giải pháp, áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn, ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuậttiên tiến để loại
trừ các yếu tốnguy hiểmnhằm đảm bảo an toàn cho người lao động và an toàn
cho cơng trình trong q trình xây dựng.
1.3. Vai trị và nội dung của cơng tác quản lý an tồn trong xây dựng
Theo báo cáo của các địa phương, mức độ tai nạn lao động nói chung và đặc biệt
tai nạn lao động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng là rất bức thiết. Nhiều vụ tai
nạn, sự cố cơng trình, thiết bị thi công gây hiệu quả đặc biệt nghiêm trọng về
người và tài sản mà một trong những nguyên nhân căn bản đó là người lao động
và người sử dụng lao động đã không nhận thức tốt cũng như được đào tạo chuẩn
mực về an toàn lao động.
Trong những tháng cuối năm 2014 và đầu năm 2015, lĩnh vực xây dựng trên cả
nước đă xảy ra nhiều vụ tai nạn, sự cố cơng trình, thiết bị thi cơng gây hậu quả

6


đặc biệt nghiêm trọng, như: Vụ sập giàn giáo tại cảng Sơn Dương vào hồi 20 giờ
ngày 25/3/2015 (dự án Formosa, Khu kinh tế Vũng Áng, Huyện Kỳ Anh, Hà
Tĩnh) làm 13 người chết và 29 người bị thương; Vụ một cần cẩu bị đứt cáp đã
khiến 3 người đi đường tử vong tại chỗ ngày 05/5/2015; Các vụ tai nạn trên
công trường thi công tuyến đường sắt trên cao tuyến Cát Linh - Hà Đông, khiến
01 người đi đường chết tại chỗ, nhiều người bị thương, Vụ tai nạn tại cơng trình
thi cơng đường sắt trên cao tại Hà Nội đã xảy ra chiều ngày 12/5/2015, làm bị
thương 2 người tham gia giao thơng, trong đó có một phụ nữ mang thai, Vụ sập
giàn giáo tại cơng trình tịa nhà văn phòng Nam Sài Gòn, phường Tân Phong,
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh vào 7giờ 35 phút sáng ngày 10/7/2015 khiến 3
người tử vong và 5 người bị thương... và nhiều vụ tai nạn, sự cố nghiêm trọng
tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng, Hà Tĩnh và các địa phương
khác…
Theo các thống kê thì ngành để xảy ra nhiều TNLĐ nghiêm trọng nhất trong
những năm qua chính là ngành xây dựng, xây lắp cơng trình dân dụng và công
nghiệp, chiếm khoảng 30% số vụ TNLĐ chết người và cũng từng ấy số nạn
nhân tử vong. Riêng trong năm 2014, đã xảy ra 6.709 vụ TNLĐ làm 6.941
người bị nạn trong đó: Số vụ TNLĐ chết người là 592 vụ, làm 630 người chết.
Ba ngành có tỉ lệ TNLĐ cao nhất là xây dựng, khai khoáng và hóa chất. Số liệu
thống kê tổng hợp năm 2014, từ các biên bản điều tra TNLĐ chết người trên địa
bàn cả nước, thì TNLĐ liên quan đến lĩnh vực xây dựng chiếm 33,1% tổng số
vụ tai nạn và 33,9% tổng số người chết;
Chỉ tính riêng trong ngành xây dựng tại một số địa phương đang có nhiều cơng
trrình xây dựng, TNLĐ trong thi cơng cơng trình đang diễn ra rất nghiêm trọng
và có diễn biến phức tạp. Theo số liệu thống kê trong 2 năm 2014 và 2015 trung
bình hàng năm chiếm khoảng 30% tổng số vụ TNLĐ. Năm 2014, thành phố Hồ
Chí Minh để xảy ra 822 vụ TNLĐ chết người thì ngành xây dựng đã chiếm tới

90 vụ, trong đó có tới 49 vụ chết người (54%). Năm 2015, tổng số vụ TNLĐ của
thành phố Hồ Chí Minh là 1.171 vụ thì ngành xây dựng đã chiếm tới 100 vụ
TNLĐ, trong đó có 68 vụ TNLĐ chết người (68%). Ở Hà Nội, Năm 2014 để xảy

7


ra 126 vụ TNLĐ chết người thì ngành xây dựng đã chiếm tới 35 vụ, làm chết 13
người (chiếm 37%). Năm 2015, tổng số vụ TNLĐ của thành phố Hà Nội là 132
vụ thì ngành xây dựng đã chiếm tới 33 vụ TNLĐ, làm chết 8 người (chiếm
24%). Tại tỉnh Hà Tĩnh năm 2014 để xảy ra 59 vụ TNLĐ chết người thì ngành
xây dựng đã chiếm tới 16 vụ, làm chết 4 người (chiếm 25%). Năm 2015, tổng số
vụ TNLĐ của Hà Tĩnh là 38 vụ thì ngành xây dựng đă chiếm tới 15 vụ TNLĐ,
làm 9 chết người (chiếm 60%).
Qua những thơng tin trên đây, chúng ta có thể thấy mức độ TNLĐ trong lĩnh
vực xây dựng là rất nghiêm trọng. Trên thực tế con số này còn lớn hơn nhiều.
Theo số liệu công bố của các cuộc điều tra khảo sát, cũng như dễ thấy trên thực
tế là các nhà thầu xây dựng ở nước ta hiện nay sử dụng rất nhiều lao động phổ
thông, các lao động phổ thông này làm việc theo hợp đồng thời vụ hoặc theo
cơng việc, khơng có đóng bảo hiểm xă hội, bảo hiểm tai nạn. Khi tai nạn xảy ra,
chủ thầu thường tìm cách thỏa thuận với người nhà nạn nhân dàn xếp việc đền
bù. Họ thường khai với cơ sở y tế và cơ quan chức năng là các tai nạn này do
các nguyên nhân khác…
Theo đánh giá ban đầu, một trong những nguyên nhân xảy ra mất an tồn là do
các bên có liên quan trong thi cơng xây dựng cơng trình chưa tn thủ nghiêm
các quy định của pháp luật về an tồn trong thi cơng xây dựng. Bên cạnh đó, các
cơ quan quản lý có thẩm quyền cịn chưa thường xun kiểm tra, hướng dẫn
cơng tác đảm bảo an tồn trên cơng trường xây dựng. Ý thức, và sự hiểu biết về
an toàn trong lao động của người lao động còn yếu.
Để hạn chế tai nạn lao động trong thi cơng xây dựng ngồi các quy định có tính

pháp lý thì cần có sự vào cuộc từ nhiều phía như cơ quan quản lý nhà nước trong
đó có Bộ Xây dựng, Cơng đồn Xây dựng Việt Nam, doanh nghiệp, người lao
động, các tổ chức được huấn luyện ATLĐ, vệ sinh lao động và cấp chứng chỉ
huấn luyện. Có như vậy, cơng tác bảo đảm ATVSLĐ mới được đảm bảo và
nâng cao trong thời gian tới.
Trong đầu tư, thi cơng xây dựng cơng trình, để dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế

8


cao, ngồi những biện pháp, giải pháp kỹ thuật thì vấn đề an toàn lao động đã và
đang vấn đề rất được quan tâm. Vai trị của cơng tác quản lý an tồn lao động
trong xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng. Cơng tác quản lý an tồn lao động
trong xây dựng có những vai trị, nội dung cơ bản như sau:
Vai trị:
- Tạo mơi trường làm việc an toàn, tạo ý thức về an toàn lao động
- Ngăn ngừa các sai sót dẫn đến tai nạn và nguy cơ mất an tồn trong thi cơng
xây dựng;
- Hạn chế và giảm thiểu tối đa tai nạn lao động trong xây dựng;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động;
- Nâng cao ý thức, hiệu quả của người sử dụng lao động và người lao động;
- Nâng cao hiệu quả đầu tư cơng trình;
Nội dung của cơng tác quản lý an toàn trong xây dựng gồm:
Quản lý an toàn lao động trong xây dựng là các hoạt động quản lý lao động trên
công trường nhằm đảm bảo an tồn trong thi cơng xây dựng cơng trình. Nội
dung của cơng tác quản lý an tồn lao động bao gồm những nội dung chính như
sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toànlao động; xây dựng, ban
hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động,
quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn lao động;

-Quy định và yêu cầu về việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động
trong các hoạt động xây dựng;
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn lao động .
- Quản lý chất lượng, lưu trữhồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phéptrong hoạt động thi công xây dựng.

9


- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra,giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về
an toàn lao động trong hoạt động xây dựng.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng và số lượng thanh tra viên chuyên ngành, sửa đổi luật và
những văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong tình hình hiện nay.
- Xử lý những vấn đề vi phạm pháp luật liên quan đến mất ATLĐ, kể cả những
vấn đề vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm kiên quyết đề nghị các cơ quan
tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.4. Những u cầu đảm bảo an tồn trong thi cơng
1.4.1. Yêu cầu ATLĐ chung đối với công trường xây dựng
Yêu cầu bảo bảo ATLĐ được thể hiện rất rõ tại Luật lao động, Luật Xây dựng,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong xây dựng và các Nghị định,
Thơng tư hướng dẫn về kiểm định an tồn các thiết bị trong xây dựng. Bên cạnh
đó, tùy thuộc vào quy mơ, tính chất của mỗi loại hình cơng trình, yêu cầu về
đảm bảo ATLĐ của mỗi dự án, cho mỗi đối tượng là khác nhau. Để đảm bảo
ATLĐ, thuận lợi cho cơng tác thi cơng xây dựng cơng trình, riêng đối với loại
hình cơng trình là nhà cao tầng, yêu cầu ATLĐ đối với công trường xây dựng
cần phải đảm bảo các yêu cầu, nguyên tắc sau (Điều 3,Thông tư số 22/2010/TTBXD của Bộ Xây dựng: Quy định về ATLĐ trong thi cơng xây dựng cơng
trình):
- Tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được thiết kế và phê duyệt theo quy
định, phù hợp vớiđịađiểm xây dựng, diện tích mặt bằng công trường, đảm bảo

thuận lợi cho công tác thi cơng, an tồn cho người, máy và thiết bị trên công
trường và khu vực xung quanh chịuảnh hưởng của thi công xây dựng;
- Vật tư, vât liệu phải được sắp xếp gọngàng ngăn nắpđúng theo thiết kế tổng
mặt bằng được phê duyệt. Không đượcđể vật liệu và các chướng ngại vật cản trở
đường giao thơng, đường thốt hiểm, lối ra vào chữa cháy;

10


- Trên cơng trường phải có biển báo theo (Điều 74 Luật Xây dựng).Tại cổng
chính ra vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường, treo nội quy làm việc.
Các biện phápđảm bảo an toàn, nội quy ATLĐ phải được phổ biến và công khai
trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy
hiểm trên cơng trường như đường hào, hố móng, hố ga phải có rào chắn, biển
cảnh báo và hướng dẫn đề phịng tai nạn, ban đêm phải có đèn tín hiệu;
- Hệ thống lưới điện động lực và lướiđiện chiếusáng trên cơng trường phải riêng
rẽ, có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắtđiện một phần hay tồn
bộ khu vực thi cơng. Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường
phải được bảođảm an toàn vềđiện. Các thiết bị phải được cáchđiện an toàn trong
q trình thi cơng xây dựng;
-Khi thi cơng, chủ đầu tư phải thành lập ban chỉ huy phòng chống cháy, nổ tại
cơng trường, có quy chế hoạt động và phân cơng, phân cấp cụ thể cho các
phịng, ban, bộ phận phụ trách kỹ thuật thi cơng trên cơng trường;
-Phải có phương án phòng, chống cháy nổ, phương án phòng cháy, nổ phải được
thẩmđịnh, phê duyệt theo quy định. Nhà thầu phải tổ chức đội phòng chống cháy
nổ, kèm theo quy chế hoạt động;
- Trên cơng trườngthi cơng phải bố trí các thiết bị chữa cháy. Tại các vị trí dễ
xảy ra cháy phải có biển bảo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị
báo động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện đểứng phó;
- Và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật cóliên quan.

1.4.2. Yêu cầu ATLĐ trong thi công xây dựng
Khi tiến hành thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu cần phải
thực hiện một số nội dung chính như sau (Điều 3 Thông tư số 22/2010/TT-BXD
của Bộ Xây dựngQuy định về ATLĐ trong thi cơng xây dựng cơng trình):
- Trước khi khởi cơng xây dựng phải có biện pháp thi cơng được phê duyệt,
trong đó biện pháp thi cơng phải thể hiện được các giải phápđảm bảo ATLĐcho

11


người lao động và máy, thiết bị thi công đối với từnghạng mục công việc. Trong
thiết kế biện pháp thi cơng phải có thuyết minh hướng dẫn về kỹ thuật và các chỉ
dẫn thực hiện và phù hợp với điều kiện thi công cũng như các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành;
- Trong q trình tiến hành thi cơng xây dựng, tư vấn giám sát và các nhà thầu
phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình
kỹ thuật và nội quy của cơng trường cũng như các nội quy, quy định khác trong
khu vực thi công;
- Biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn phải được xem xétđịnh kỳ hoặc
đột xuất đểđiều chỉnh cho phù hợp với thực trạng của công trường;
- Tổ chức, các nhân phải cóđủđiều kiện năng lực phù hợp với công việcđảm
nhận theo quy định. Những ngườiđiều khiển máy, thiết bị thi công và những
người thực hiện các cơng việc có u cầunghiêm ngặt về ATLĐ phải được huấn
luyện ATLĐ, thậm chí cần phải có chứng chỉ về an toàn lao động do chủ đầu tư
xác nhận;
- Máy, thiết bị thi cơng có u cầu nghiêm ngặt về ATLĐ phải được kiểmđịnh,
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì mới được phéphoạt động
trên công trường. Khi hoạt động, máy và thiết bị thi cơng phải tn theo quy
trình, biện phápđảm bảo an tồn và quy chuẩn về môi trường. Tất cả các loại
máy móc, thiết bị phải phục vụ cơng tác thi cơng phải còn hạn kiểm định;

- Những người tham gia thi công xây dựng trên công trường phải được khám
sức khỏe, có đủ sức khỏe để thực hiện cơng việc, được huấn luyện về an toàn và
được trang bị đầyđủ đồ dùng bảo hộ lao động theo quy định về ATLĐ;
Như vậy, có thể thấy, Điều 3 của Thơng tư số 22/2010/TT-BXD của Bộ Xây
dựng Quy định về an toàn lao động trong thi cơng xây dựng cơng trình đã quy
định khá chi tiết, đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo an toàn lao động trong xây
dựng. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định này lại hoàn toàn do chủ đầu tư và
các nhà thầu thi công. Bên cạnh đó các nhà quản lý cũng có trách nhiệm trong

12


việc giúp các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện nghiêm các nội dung đã được
quy định.
1.5. Hiện trạng quản lý ATLĐ của các nhà thầu trong thi công.
Trong những năm qua, tốc độ đơ thị hóa tại các tỉnh, thành phố gia tăng nhanh
chóng, theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, tốc độ đơ thị hóa của Việt Nam
đạt 3,4%/năm năm 2013. Q trình đơ thị hóa kéo theo sự phát triển tất yếu của
cơ sở hạ tầng, sự phát triển đó thể hiện qua nhiều mặt như giao thông, nhà ở,
điện nước, môi trường, trung tâm thương mại, cơng trình cơng cộng … Bên
cạnh những tác động tích cực của q trình đơ thị hóa mang lại thì cũng để lại
những tác động tiêu cực và đặc biệt là những tại nạn lao động và hậu quả đáng
tiếc trong q trình thi cơng xây dựng.
Theo thống kê sơ bộ của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), năm
2015 số vụ TNLĐ là 7620 vụ, tăng 911 vụ so với năm 2014; làm 7.785 người bị
nạn, tăng 844 người, trong đó số người chết tăng 36 người, số vụ có người chết
tăng 37 vụ. Đặc biệt, số người bị thương nặng tăng 2% và số vụ có từ 2 nạn
nhân trở lên tăng 46%. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có số vụ TNLĐ tăng 42%
so với năm 2014, tiếp đến là Quảng Ninh, Hà Nội… Thiệt hại về vật chất do
TNLĐ xảy ra năm 2015 (chi phí tiền thuốc, mai tang, tiền bồi thường cho gia

đình người chết và những người bị thương…) ước khoảng 90,78 tỉ đồng, thiệt
hại về tài sản khoảng 7,76 tỉ đồng. Các lĩnh vực, nghề xảy ra nhiều tai nạn lao
động chết người là khai thác khoáng sản, xây dựng, kinh doanh điện, cơ khí và
chế tạo. Trong đó vẫn giống như năm 2014, yếu tố ngã từ trên cao vẫn là lĩnh
vực chiếm tỉ lệ cao nhất: chiếm 30,7% tổng số vụ và 30,8% tổng số người chết.
Bảng 1.1. So sánh tình hình TNLĐ năm 2015 và năm 2014

TT Chỉ tiêu thống kê

Năm 2014

Năm 2015

Tăng/giảm

1

Số vụ

6.709

7.620

+911 (13,6 %)

2

Số nạn nhân

6.941


7.785

+844 (12,2 %)

3

Số vụ có người chết

592

629

13

+37 ( 6,2%)


TT Chỉ tiêu thống kê

Năm 2014

Năm 2015

Tăng/giảm

4

Số người chết


630

666

+36 (5,7%)

5

Số người bị thương nặng

1.544

1.704

+160 (10,4 %)

6

Số lao động nữ

2.136

2.432

+296 (13,9%)

7

Số vụ có 2 người bị nạn trở lên


166

79

-87 (-54,4%)

Số liệu thống kê tai nạn theo lĩnh vực cũng cho thấy:
- Lĩnh vực xây dựng chiếm 35,2% tổng số vụ tai nạn chết người và 37,9% tổng
số người chết;
- Lĩnh vực cơ khí chế tạo chiếm 8,8% tổng số vụ chết người và 8,1% tổng số
người chết;
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 7,1% tổng số vụ chết người và 6,8% tổng số người chết;
- Lĩnh vực dịch vụ vận tải và bốc xếp hàng hóa chiếm 5,9% tổng số vụ chết người và
6,1% tổng số người chết;
Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất:
- Ngã từ trên cao chiếm 28,1% tổng số vụ chết người và 26,4% tổng số người chết;
- Điện giật chiếm 18,9% tổng số vụ chết người và 17,2% tổng số người chết;
- Vật rơi, đổ sập chiếm 16,8% tổng số vụ chết người và 22,6% tổng số người chết;
- Tai nạn giao thông chiếm 13% tổng số vụ chết người và 12% tổng số người
chết;
- Máy, thiết bị cán, kẹp, cuốn chiếm 5,95% tổng số vụ chết người và 5% tổng số
người chết;
Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người
- Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 52,8%, cụ thể:

14


+ Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an
tồn chiếm 25,2% tổng số vụ;

+ Thiết bị khơng đảm bảo an tồn lao động chiếm 14,3% tổng số vụ;
+ Người sử dụng lao động khơng huấn luyện an tồn lao động cho người lao
động chiếm 9,7% tổng số vụ;
+ Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 2,6% tổng số vụ;
+ Do người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong
lao động chiếm 1%.
- Nguyên nhân người lao động chiếm 18,9%, cụ thể:
+ Người lao động bị nạn vi phạm quy trình quy chuẩn an toàn lao động chiếm
17,2% tổng số vụ;
+ Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 1,7% tổng
số vụ;
Còn lại 28,3% là những vụ tai nạn lao động xảy ra do các nguyên nhân khác.
Những con số thống kê trên cho thấy số vụ tai nạn xảy ra nhiều nhất là trong
lĩnh vực xây dựng, chiếm 35,2% trong tổng số vụ tai nạn chết người. Một trong
những nguyên nhân để xảy ra tình trạng mất ATLĐ đó là Chủ đầu tư, các đơn vị
thi cơng khơng chấp hành nghiêm các quy định về an toàn kỹ thuật trong xây
dựng, không thực hiện các biện pháp an tồn lao động như hồ sơ đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Ý thức của cơng nhân cịn kém, và có tính chủ quan. Bên
cạnh đó, sự bng lỏng quản lý của cơ quan quản lý về an toàn lao động tại các
địa phương ở khu vực xây dựng cơng trình cũng là một trong những ngun
nhân khiến cho tai nạn lao động vẫn xảy ra. Về cơ bản công tác quản lý ATLĐ
của các nhà thầu thi công hiện nay còn tồn tại một số vấn đề như sau:
- Quản lý ATLĐ còn lỏng lẻo, chưa được quan tâm chú trọng, các đơn vị thi
công chưa thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật về bảo hộ lao động, công tác ATLĐ

15


tại các cơng trường cịn nhiều sai sót, một số hình thức chỉ mang tính đối phó;
- Về tổ chức mặt bằng công trường xây dựng, hầu hết các công trình có thiết kế

tổng mặt bằng cơng trường xây dựng nhưng khơng niêm yết tại cổng chính của
cơng trường theo quy định, không thực hiện theo thiết kế của mặt bằng thi cơng;
- An tồn sử dụng điện và chống ngã cao vẫn là các vấn đề thường trực ở các
công trường xây dựng. Các vi phạm như không nối đất vỏ các tủ điện, dây dẫn
điện không treo mà dải dưới đất (kể cả trên bề mặt sàn đọng nước), không sử
dụng ổ cắm chuyên dụng hoặc sử dụng thiết bị điện cầm tay nhưng không thực
hiện đo cách điện trước khi đưa vào sử dụng. Các cơng trình không lắp đặt đủ bộ
phận ngăn ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ thông tầng, nhiều vị trí chỉ
căng dây cáp hoặc dây nhựa, thiếu bảng cảnh báo khu vực nguy hiểm;
- Về phòng chống cháy nổ, hầu hết các cơng trình đã kiểm tra đều khơng có
hoặc có nhưng khơng đầy đủ phương án PCCC, cứu nạn cho cơng trường. Việc
bố trí thiết bị chữa cháy cục bộ tại khu vực đang thực hiện những công việc dễ
xảy ra cháy (thi công hàn, cắt, lắp đặt hệ thống lạnh….) vẫn chưa đầy đủ, nhiều
cơng trình bố trí thiếu số lượng bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại những vị
trí này;
- Các cơng trường khơng trang bị đủ bảo hộ lao động cho công nhân, phổ biến là
thiếu giầy, quần áo bảo hộ lao động (thường chỉ trang bị mũ);
- Việc sử dụng phương tiện BHLĐ của cơng nhân vẫn cịn nhiều vấn đề, thường
là cơng nhân không sử dụng đủ trang thiết bị BHLĐ được cấp như: giầy, mũ
hoặc dây đeo an toàn….;
- Quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn cịn nhiều bất
cập như: khơng kiểm tra, kiểm định theo định kỳ, thậm chí một số loại máy móc,
thiết bị, phương tiện thi cơng khơng có kiểm định, khơng có xuất sứ và thiết bị
phụ trợ kèm theo, một số thiết bị, máy móc có kiểm định nhưng đã hết hạn.
- Khơng đảm bảo an tồn về môi trường làm việc cũng như kiểm tra định kỳ về
sức khỏe, kiến thức an toàn của người lao động trong q trình thi cơng;

16



- Chế tài xử phạt các nhà thầu thi công trong việc khơng thực hiện đảm bảo an
tồn lao động còn nhẹ. Đặc biệt là chế tài xử phạt cá nhân vi phạm trong việc
đảm bảo an toàn an lao động hầu như khơng có, hình thức xử phạt cơng nhân vi
phạm mới chỉ dừng ở mức độ nhắc nhở, và yêu cầu thực hiện.
1.6. Kết luận về các tồn tại, hạn chế trong cơng tác quản lý an tồn lao động
Mặc dù hồ sơ thiết kế thi công đã có các giải pháp bảo đảm ATLĐ, tuy nhiên tai
nạn lao động trong hoạt động xây dựng vẫn xảy ra, bước đầu có thể nhận định
một số nguyên nhân, tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ATLĐnhư sau:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn,tiêu chuẩn kỹ thuật
ATLĐ chưa được cập nhật và ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất, phù hợp với công nghệ thi công và và vật liệu mới. Điều này cũng là
một trong những nguyên nhân gây lúng túng, khó khăn trong việc áp dụng các
biện pháp thi công mới;
- Thiếu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước; cơ
quan quản lý có thẩm quyền cịn chưa thường xun kiểm tra, hướng dẫn cơng
tác đảm bảo an tồn trên công trường xây dựng;
- Nguyên nhân xảy ra mất an tồn được xác định là do các bên có liên quan
trong thi cơng xây dựng cơng trình chưa tn thủ nghiêm các quy định của pháp
luật về an toàn trong thi công xây dựng;
- Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công chưa thực hiện đầyđủ pháp luật về bảo hộ
lao động cũng nhưáp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định của pháp
luật về an tồn lao động;
- Cán bộ phụ trách cơng tác ATLĐ còn thiếu, và chưa được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ đầy đủ.Một bộ phận cán bộ lãnh đạo chưa nhận thức đầy đủ về vị trí,
vai trị ý nghĩa của cơng tác ATLĐ, do đó chưa thực sự quan tâm coi trọng thực
hiện cơng tác bảo đảm an tồn lao động, chưa thấy hết ý nghĩa và tác động của
công tác ATLĐ, và vệ sinh môi trường đối với đời sống người lao động;

17



-Không thực hiện các biện pháp kỹ thuật về an toàn động như hồ sơ thiết kế đã
được phê duyệt;
- Thiếu sự quan tâm chỉđạo, kiểm tra sát sao về an tồn - vệ sinh lao động –
phịng chống cháy nổ của chính nhà thầu thi cơng, đơn vị tư vấn giám sát;
-Công tác huấn luyện, tuyên truyền, giáo dục phổ biến, hướng dẫn về pháp luật
bảo hộ lao động và những biện pháp cụ thể cho người lao động chưa được coi
trọng;
-Chế độ thống kê báo cáo chưa nghiêm túc, sử dụng lao động thời vụ không ký
hợp đồng lao động, khơng qua đào tạo vẫn cịn khá phổ biến;
-Ý thức tự bảo vệ cũng như thực hiện nghiêm về an toàn lao động của người lao
động trong trong q trình thi cơng cịn kém, việc tn thủ đảm bảo ATLĐ đơi
khi cịn mang tính đối phó, thực hiện mang tính cho có;
- Các giải pháp, biện pháp an toàn kỹ thuật mới chỉ được xây dựng cho một
hạng mục hay cơng việc cụ thể mà chưa có một quy trình chung, có tính đặc thù,
phù hợp và khả thi cho mỗi loại hình cơng việc hay một hạng mục công việc cụ
thể của dự án;
- Công tác huấn luyện ATVSLĐ cho người sử dụng lao động đạt tỷ lệ thấp,
nhiều người lao động chưa được huấn luyện;
- Việc đo, kiểm tra định kỳ các yếu tố có hại trong môi trường lao động, việc tổ
chức quản lý sức khỏe người lao động còn rất hạn chế và hầu như không được
quan tâm, thực hiện.

18


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG
2.1. Cơ sở pháp lý.
2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vềATLĐ trong xây dựng cơng trình

Hiện nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn - vệ sinh lao độngđã
được xây dựng và ban hành như Luật Lao động, Luật Xây dựng, các Nghị định và
Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật cũng đã được ban hành.Nhìn chung, hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động khá đầy đủ, quy định các quy
chuẩn, quy phạm kỹ thuật và hướng dẫn chi tiết về các hoạt động, kiểm định, huấn
luyện về công tác đảm bảo an tồn lao động, bên cạnh đó cịn quy định về cả lứa
tuổi cũng như các công việc phù hợp với lứa tuổi và danh mục các cơng việc có
nguy cơ mất an tồn lao động cao, các cơng việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và
các công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại. Có thể thể chia hệ thống
pháp luật về An toàn vệ sinh lao động ở nước ta thành 3 nhóm chính theo mức độ
có tính pháp lý từ cao đến thấp như sau:
Nhóm 1: Bộ Luật Lao động, các luật khác và Pháp lệnh có liên quan đến An tồn
và vệ sinh lao động.
Nhóm 2: Nghị định 06/CP và các nghị định khác có liên quan đến An tồn và vệ
sinh lao động. Nhóm 3: Các thông tư, thông tư liên tịch, chỉ thị, tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật về An toàn và vệ sinh lao động.
Hệ thống pháp luật về An toàn và vệ sinh lao động của Việt Nam được minh họa
trong Hình 2.1.

HIẾN PHÁP
19


×