Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại ban quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.74 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên là Nguyễn Xuân Định, học viên cao học chuyên ngành Quản lý xây dựng lớp
23QLXD12, xin cam đoan mọi thông tin liên quan đến Ban quản lý dự án nông nghiệp
và PTNT Hà Nam được cung cấp trong luận văn là trung thực.
Học viên xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của học viên dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo PGS.TS Dương Đức Tiến, học viên hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội
dung đã trình bày.

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Định

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện, học viên đã hoàn thành luận văn với
đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình tại Ban
QLDA nơng nghiệp và PTNT Hà Nam”. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, học
viên xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Cơng trình, Phịng Đào tạo Đại học và Sau Đại học
của Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ học viên trong suốt
q trình học tập và hồn thành luận văn. Đặc biệt thầy giáo PGS.TS Dương Đức Tiến
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình thực hiện luận
văn tốt nghiệp. Các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng khoa học đã chỉ bảo lời những
khuyên quý giá, giúp học viên có đủ kiến thức cơ sở và chuyên ngành để hoàn thành
luận văn.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lý dự án Nông nghiệp và
PTNT Hà Nam cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ học viên
hồn thành luận văn.
Do trình độ chun mơn, kinh nghiệm cũng như thời gian cịn hạn chế nên trong q


trình thực hiện luận văn học viên khó tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong
tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nam, ngày 11 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Định

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
CÁC CHỮ KÝ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH ..............................................................................................................3
1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình ............................................................................3
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơng trình .........................................................3
1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình ....................................................4
1.1.3 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình ...........................................................5
1.1.4 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình ....................................6
1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ................................................................8
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình .......................................8
1.2.2 Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................9

1.2.3 Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng.......................................................12
1.3 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở nước ta và một số nước
phát triển ........................................................................................................................17
1.3.1 Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở Việt Nam .......................17
1.3.2 Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở một số nước phát triển ..19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH .................................................23
2.1. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ...................23

iii


2.2. Nội dung và nguyên tắc trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở
Việt Nam hiện nay......................................................................................................... 29
2.2.1. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ....................................... 29
2.2.2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ............................ 30
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình ở Việt Nam ................................................................................................... 38
2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật .......................................................................... 38
2.3.2. Môi trường dự án................................................................................................. 40
2.3.3. Sự quan tâm của các cấp chính quyền đến công tác QLDA ............................... 41
2.3.4. Cơ cấu tổ chức và con người trong công tác QLDA ......................................... 41
2.3.5. Nhân tố tài chính – kinh tế ................................................................................. 43
2.4. Lựa chọn các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình ....................................................................................................................... 43
2.4.1. Chức năng của Ban QLDA đầu tư xây dựng ...................................................... 44
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của Ban QLDA đầu tư xây dựng: ........................................ 46
2.4.3. Điều kiện năng lực đối với Ban QLDA đầu tư xây dựng ................................... 47
2.4.4. Tổ chức và hoạt động của Ban QLDA đầu tư xây dựng: .................................... 48

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
....................................................................................................................................... 51
CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HÀ NAM ..................................... 51
3.1. Thực trạng về Ban QLDA nông nghiệp và PTNT Hà Nam ................................... 51
3.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................. 51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ban quản lý dự nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Nam
....................................................................................................................................... 54
3.1.3 Nguồn nhân lực của Ban ...................................................................................... 58
3.1.4 Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình tại Ban QLDA nơng nghiệp
và PTNT Hà Nam .......................................................................................................... 59

iv


3.2. Những tồn tại hạn chế của Ban QLDA nông nghiệp và PTNT Hà Nam ...............72
3.2.1 Những tồn tại hạn chế trong bộ máy và nhân sự của Ban ....................................72
3.2.2 Những tồn tại hạn chế trong quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án ..........72
3.2.3 Những tồn tại hạn chế trong công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu .....................73
3.2.4 Những tồn tại hạn chế trong công tác GPMB ......................................................73
3.2.5 Những tồn tại hạn chế trong quản lý chất lượng ..................................................73
3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án XDCT tại Ban QLDA đầu tư
xây dựng các cơng trình nơng nghiệp và PTNT tỉnh Hà Nam ......................................76
3.3.1. Hoàn thiện về bộ máy nhân sự của Ban ..............................................................76
3.3.2 Hồn thiện quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư ..........................80
3.3.3 Hoàn thiện chất lượng cơng tác đấu thầu .............................................................81
3.3.4 Hồn thiện năng lực cơng tác giải phóng mặt bằng .............................................84
3.3.5 Hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng cơng trình ..............................................85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................90

v


CÁC CHỮ KÝ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BQLDA: Ban quản lý dự án
BT: Bồi thường
CĐT: Chủ đầu tư
ĐTXDCT: Đầu tư xây dựng cơng trình
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HSYC: Hồ sơ yêu cầu
HSĐX: Hồ sơ đề xuất
PTNT: Phát triển nông thôn
QLDA: Quản lý dự án
TMĐT: Tổng mức đầu tư
TVGS: Tư vấn giám sát
TKBVTC: Thiết kế bản vẽ thi công
UBND: Ủy ban nhân dân
XDCT: Xây dựng cơng trình

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. 1 Chu trình dự án đầu tư xây dựng....................................................................6
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng .......9
Sơ đồ 1.3: Một số nguyên nhân gây rủi ro trong dự án xây dựng .................................16
Sơ đồ 1.4: Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án .................................................17

Sơ đồ 1.5: Mơ hình chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án .................................18
Sơ đồ 3-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban tạm thời ......................................................56
Sơ đồ 3-2: Sơ đồ bộ máy của Ban Chuyên ngành Hà Nam đề suất ..............................78

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3-1 Tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ Ban ............................................... 58
Bảng 3-2: Một số dự án tiêu biểu đã và đang thực hiện trong thời gian gần đây của Ban
.................................................................................................................................... 61

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phải khẳng định nền nông nghiệp của Việt Nam hiện nay là một lợi thế to lớn với trên
9 triệu ha đất nơng nghiệp, để có sức cạnh tranh cao trong khu vực cũng như với thế
giới Việt Nam cần có nhiều hơn nữa các dự án về nông nghiệp đặc biệt là các dự án về
thủy lợi, do đó các khái niệm dự án dần trở nên gần gũi đối với các nhà quản lý. Hiện
nay, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện theo
hình thức dự án. Phương thức quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và nhận
được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan trọng của
dự án trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống
xã hội. Việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình tại một số Ban quản lý trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Với những yêu cầu cấp thiết trên, học viên chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban QLDA nơng nghiệp và PTNT Hà Nam”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, phân tích: các yếu tố tác động đến chất
lượng cơng tác quản lý dự án để từ đó đưa ra được giải pháp khắc phục và hồn thiện
cơng tác kể trên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, trình tự thực hiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình.
Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, luận văn đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động
đến chất lượng cơng tác quản lý dự án ở Ban QLDA nông nghiệp và PTNT Hà Nam

1


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
− Đối tượng nghiên cứu: Ban QLDA nông nghiệp và PTNT Hà Nam
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Các dự án xây dựng tại Ban QLDA nông nghiệp và PTNT Hà Nam
+ Ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới chất lượng Quản lý dự án;
+ Nghiên cứu lựa chọn phương án khắc phục và hồn thiện cơng tác quản lý dự án.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận cơ sở lý thuyết phương pháp quản lý dự án;
Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng;
Tiếp cận các thông tin dự án;
Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
Phương pháp thống kê số liệu;
Phương pháp phân tích tổng hợp
6. Kết quả dự kiến đạt được
Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chất lượng cơng tác quản lý dự án để từ

đó đưa ra được giải pháp khắc phục và hoàn thiện công tác kể trên.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH
1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định.
Dự án đầu tư xây dựng khác với các dự án khác là dự án đầu tư có gắn liền với việc
xây dựng cơng trình và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến dự án.
Dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như là
kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra
trong một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một cơng trình cụ thể thực hiện các
hoạt động đầu tư. Để có được một dự án đầu tư phải bỏ ra hoặc huy động một lượng
nguồn lực lớn kỹ thuật, vật chất, lao động, tài chính và thời gian. Phải bỏ ra một lượng
chi phí lớn nên địi hỏi phải phân tích, đánh giá, so sánh và lựa chọn để tìm ra một
phương án tối ưu nhất.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là tài liệu kinh tế - kỹ thuật về một kế hoạch tổng
thể huy động nguồn lực đầu vào cho mục tiêu đầu tư. Vì vậy, trong dự án đó nội dung
phải được trình bày có hệ thống và chi tiết theo một trình tự, logic và đúng quy định
chung của hoạt động đầu tư.
- Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động… để tạo ra kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài. Do dự án đầu tư là
tài liệu được xây dựng trên những căn cứ khoa học và thực tiễn, được trải qua thẩm

định và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền nên hồ sơ dự án đầu tư mang tính pháp
lý và trở thành một công cụ quản lý quan trọng trong hoạt động thực hiện một dự án
đầu tư. Việc quản lý dự án sẽ thực hiện trong khuôn khổ mà nội dung dự án đã thể

3


hiện về yêu cầu sử dụng các nguồn lực, về hướng tới mục tiêu của dự án: lợi nhuận, lợi
ích kinh tế - xã hội của ngành, vùng/địa phương.
- Xét về góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ
nhất trong cơng tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung. Dự án đầu tư là kế hoạch chi
tiết của công cuộc đầu tư.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa để đạt được mục tiêu cụ thể, trong một thời gian nhất định, thông
qua việc sử dụng nguồn lực nhất định. Nội dung phải thể hiện 4 vấn đề cơ bản: Sự cần
thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư; Quy mô đầu tư và giải pháp thực hiện; Tính tốn
hiệu quả đầu tư; Xác định độ an tồn và tính khả thi của dự án.
1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng là: Mỗi dự án đầu tư xây dựng là một đơn vị xây
dựng được cấu thành bởi một hoặc nhiều cơng trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực
hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi
thiết kế sơ bộ.
Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải
qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án xây dựng là cả một quá trình
theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn
phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi cơng cho đến lúc cơng
trình hồn thiện đi vào sử dụng.
Dự án đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có
đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa
điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.

Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến
một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu
chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ, mức hạn
ngạch về đầu tư này được Nhà nước quy định.

4


1.1.3 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Phân loại dự án đầu tư XDCT theo quy mơ đầu tư:
Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân
loại thành: Dự án quan trọng quốc gia; Dự án nhóm A; Dự án nhóm B; Dự án nhóm C.
Tiêu chí chủ yếu để phân nhóm dự án là tổng mức đầu tư bên cạnh đó cịn căn cứ vào
tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư.
Phân loại dự án đầu tư XDCT theo tính chất cơng trình:
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình được phân thành 5 nhóm:
Dự án đầu tư XDCT dân dụng
Dự án đầu tư XDCT công nghiệp
Dự án đầu tư XDCT hạ tầng kỹ thuật
Dự án đầu tư XDCT giao thông
Dự án đầu tư XDCT NN và PTNT.
Phân loại dự án đầu tư XDCT theo nguồn vốn đầu tư:
Vốn đầu tư XDCT có nhiều nguồn khác nhau, do đó có nhiều cách phân loại chi tiết
khác nhau theo nguồn vốn đầu tư như: Phân loại theo nguồn vốn trong nước và nước
ngoài; phân loại theo nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn ngoài nhà nước; phân loại
theo nguồn vốn đơn nhất và nguồn vốn hỗn hợp. Tuy nhiên trong thực tế quản lý, phân
loại dự án đầu tư XDCT theo cách thức quản lý vốn được sử dụng phổ biến hơn. Theo
cách phân loại này, dự án đầu tư XDCT được phân thành:
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước: Là những dự án có sử dụng từ 30%
vốn Nhà nước trở lên trong tổng vốn đầu tư của dự án.

Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn trong nước khác: Là những dự án sử dụng vốn
trong nước khác mà trong tổng vốn đầu tư của dự án không sử dụng vốn Nhà nước
hoặc sử dụng vốn Nhà nước với tỷ lệ ít hơn 30%.

5


Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Là những dự án
đầu tư mà nguồn vốn là của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Phân loại dự án đầu tư XDCT theo hình thức đầu tư:
Theo cách phân loại này, dự án đầu tư XDCT được phân thành dự án đầu tư XDCT;
dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp cơng trình.
1.1.4 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án xây dựng bao gồm 3 giai đoạn cơ bản là: Chuẩn bị dự án; Thực hiện dự án đầu
tư; Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng. [1]

CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Nghiên cứu cơ hội
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Thiết kế, đấu thầu

VẬN HÀNH DỰ ÁN
Vận hành dự án

Thi công xây lắp


Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án

Chu kỳ dự án mới
Sơ đồ 1. 1 Chu trình dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện
tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc
xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.

6


- Giai đoạn chuẩn bị dự án:
Về cơ bản các dự án thông thường bao gồm: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi. Nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này là: nghiên cứu thị
trường, khả năng, sự cần thiết phải đầu tư và lựa chọn địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong
các trường hợp sau: CTXD sử dụng cho mục đích tơn giáo; CTXD quy mơ nhỏ và
cơng trình khác do Chính phủ quy định.
- Giai đoạn thực hiện dự án:
Sau khi dự án được phê duyệt, mục tiêu của dự án đã được xác định thì sẽ chuyển sang
bước thiết kế kỹ thuật (đối với các dự án phức tạp có yêu cầu thiết kế ba bước), thiết
kế bản vẽ thi công.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với cơng trình chỉ lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với
công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
áp dụng đối với cơng trình quy định phải lập dự án và có quy mơ là cấp đặc biệt, cấp I
và cơng trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.

Trên cơ sở thiết kế, dự tốn cơng trình được duyệt, CĐT sẽ tổ chức lựa chọn nhà thầu
thi công và triển khai thi cơng xây dựng cơng trình. Sau khi cơng trình được hoàn
thành, tiến hành vận hành thử, chuẩn bị nghiệm thu, bàn giao cơng trình.
Như vậy giai đoạn này tập trung một số nội dung sau: Giao đất hoặc thuê đất để xây
dựng; Đền bù giải phóng mặt bằng; Thiết kế cơng trình và lập dự tốn hoặc tổng dự
tốn; Xin cấp phép xây dựng; Tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt
thiết bị; Tổ chức triển khai thi công XDCT và mua sắm, lắp đặt thiết bị.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng:

7


Sau khi nhà thầu thi cơng XDCT hồn tất việc thi công, vận hành thử và nghiệm thu
bàn giao công trình thì chuyển sang giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa cơng trình vào
khai thác sử dụng.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn này gồm: Nghiệm thu bàn giao cơng trình; Đưa
cơng trình vào sử dụng; Bảo hành cơng trình; Quyết tốn vốn đầu tư.
Trong giai đoạn này nhà thầu phải có nghĩa vụ bảo hành cơng trình, các dự án thông
thường thời gian bảo hành là 12 tháng, đối với các dự án quan trọng của Nhà nước thì
thời gian bảo hành là 24 tháng, hoặc một số trường hợp đặc biệt CĐT có thể yêu cầu
nhà thầu kéo dài thời gian bảo hành cơng trình.
Cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được
bảo trì; Quy trình bảo trì phải được CĐT tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng
mục cơng trình, cơng trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục
đích sử dụng, loại và cấp cơng trình xây dựng, hạng mục cơng trình, thiết bị được xây
dựng và lắp đặt vào cơng trình; Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng cơng trình có
trách nhiệm bảo trì cơng trình xây dựng, máy, thiết bị cơng trình.
Theo phân tích trên đây, các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư có mối liên hệ mật thiết
với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng nên không đánh giá quá cao hoặc xem
nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong

q trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT ln đóng vai trị quan trọng và quyết định đến
việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các
giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án. Mục đích của nó là từ góc độ
quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án
như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Làm tốt cơng tác
quản lý là việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Về quản lý dự án đầu tư xây dựng, đây là một loại hình của QLDA, đối tượng của nó là
8


các dự án đầu tư XDCT. Quản lý dự án đầu tư XDCT là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi chi phí đầu tư được duyệt và đạt được
các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép
1.2.2 Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể
khác nhau. Khái qt mơ hình các chủ thể tham gia QLDAĐT như sau:
Nhà thầu tư vấn
Chủ đầu tư
Nhà thầu xây lắp

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ quan, tổ
chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật xây
dựng Việt Nam.
Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng: Bộ Kế hoạch Đầu tư; Bộ Xây

dựng; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các Bộ ngành khác có liên quan:
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương).
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư: Điều 60 Luật Xây dựng 2014 quy định thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền
9


quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công. [1]
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm
bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây
dựng được quy định:
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia.
+ Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật quyết định đầu tư dự án.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu
tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư: Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây
dựng năm 2014 do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như
sau: [1]
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ
chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của

người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng cơng trình.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình. Đối với
dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng
đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu
tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

10


- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngồi ngân sách do tập đồn kinh tế, tổng cơng
ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này
quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn
để đầu tư xây dựng công trình.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn
hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên
góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.
- Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo
quy định của pháp luật.
Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan: Chủ đầu tư là chủ thể chịu
trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và quản lý dự án đầu tư xây dựng,
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức tham gia quản lý và chịu sự quản lý
của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà trực tiếp là người quyết định đầu tư.
- Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định chủ đầu tư và quy định

nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo chủ đầu tư trong q trình quản lý. Chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo với Bộ quản lý ngành về hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định, quy
chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tư vấn cịn có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà chủ đầu tư giao thông qua hợp đồng;
- Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ chủ đầu tư điều hành quản lý,
doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: chủ đầu tư chịu sự quản lý giám sát về
việc cấp phát theo kế hoạch.
Nhà thầu tư vấn: Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh
về tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự
kiểm tra thường xuyên của chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước.
Nhà thầu xây lắp: là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng
11


1.2.3 Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các
giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn
của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm xây
dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng
trong quá trình tổ chức quản lý; tuy nhiên quá trình quản lý chỉ tập trung vào 9 nội
dung chính như sau:
Quản lý tổng hợp dự án: Là việc quản lý 6 quy trình của dự án đó là :
- Xây dựng điều lệ dự án: là quy trình xây dựng tài liệu chính thức cho phép sự tồn tại
của dự án và cho phép nhà quản lý dự án có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức
vào các hoạt động của dự án. Lợi ích của quy trình này là xác nhận rõ ràng ngày bắt
đầu dự án và các ranh giới dự án, tạo ra hồ sơ dự án và có được sự thừa nhận cũng như
cam kết chính thức của quản lý cấp cao với dự án.

- Xây dựng kế hoạch quản lý dự án: là quy trình xác định, chuẩn bị và phối hợp tất cả
các kế hoạch con của 9 lĩnh vực kiến thức (phạm vi, thời gian, chi phí, chất lượng,
giao tiếp, nhân sự, rủi ro, mua sắm, các bên liên quan) và tích hợp chúng vào một kế
hoạch quản lý dự án toàn diện. Lợi ích của quy trình này là cung cấp một tài liệu tập
trung làm cơ sở cho tất cả các công việc dự án
- Chỉ đạo và quản lý công việc dự án: là quy trình lãnh đạo và thực hiện công việc
được xác định trong kế hoạch quản lý dự án và thực hiện các thay đổi đã được phê
duyệt để đạt được mục tiêu của dự án. Lợi ích của quy trình này là quản lý tồn bộ
cơng việc của dự án.
- Theo dõi và kiểm sốt cơng việc dự án: là quy trình theo dõi, rà sốt và báo cáo tiến
độ để đáp ứng các mục tiêu được xác định trong kế hoạch quản lý dự án. Lợi ích của
quy trình này là cho phép các bên liên quan hiểu được trạng thái hiện tại của dự án, các
bước thực hiện, và dự báo về ngân sách, lịch trình và phạm vi dự án.
- Thực hiện kiểm sốt thay đổi tích hợp: là quy trình xem xét tất cả các yêu cầu thay
đổi; phê duyệt những thay đổi và quản lý thay đổi liên quan đến sản phẩm bàn giao, tài
sản quy trình tổ chức, tài liệu dự án và kế hoạch quản lý dự án; và truyền thông quyết

12


định cuối cùng đối với các yêu cầu thay đổi. Quy trình này xem xét tất cả các yêu cầu
liên quan đến thay đổi hay sửa đổi tài liệu dự án, sản phẩm bàn giao, đường cơ sở dự
án, hay kế hoạch dự án, và phê duyệt hoặc từ chối các u cầu đó. Lợi ích của quy
trình này là cho phép lập tài liệu các thay đổi trong dự án, xem xét ở 1 cách nhìn tích
hợp tất cả các lĩnh vực kiến thức, giảm thiểu rủi ro dự án do thay đổi gây ra. [10]
- Kết thúc dự án hay giai đoạn: là quy trình hồn thiện tất cả các hoạt động của tất cả
các nhóm quy trình quản lý dự án nhằm chính thức hồn thành dự án hoặc giai đoạn.
Lợi ích của quy trình này là cung cấp bài học kinh nghiệm, kết thúc chính thức của
công việc dự án, và trả các nguồn lực dự án về cho tổ chức để phục vụ các dự án hay
cơng việc khác.

Quản lý phạm vi dự án:
Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện mục tiêu dự án, nó bao gồm
việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi và điều chỉnh phạm vi dự án.
Quản lý thời gian của dự án:
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án
theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định cơng việc cụ thể, sắp xếp trình tự
hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
Cơng trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một khoảng thời gian
nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi cơng xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi cơng
chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất
nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã được xác định của toàn dự án. chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình và điều chỉnh tiến độ trong
trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được
làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Quản lý chi phí dự án:
Quản lý chi phí dự án là q trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự toán);
quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh tốn chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành

13


dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà khơng vượt tổng mức đầu tư. Nó bao gồm
việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. [7]
Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng cơng trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình
được lập theo từng cơng trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng cơng
trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu

quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng cơng trình,
đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách
quan của cơ chế thị trường và được quản lý theo Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.
Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính tốn hiệu quả đầu tư và dự trù
vốn. Chi phí dự án được thể hiện thơng qua tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng cơng trình (TMĐT) là tồn bộ chi phí dự
tính để đầu tư xây dựng cơng trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ
đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình. Tổng
mức đầu tư được tính tốn và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng cơng
trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo
kinh tế- kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
Quản lý chất lượng dự án:
Quản lý chất lượng dự án: là q trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm
đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy
hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. Công tác quản lý chất
lượng được tiến hành từ giai đoạn khảo sát, giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi cơng, giai
đoạn thanh quyết tốn và giai đoạn bảo hành cơng trình.
Cùng với sự phát triển khơng ngừng về xây dựng cơ sở hạ tầng và nền kinh tế xã hội,
cơ chế quản lý xây dựng cũng được đổi mới kịp thời với yêu cầu, do đó xét về mức độ
tổng thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng cơng trình khơng ngừng đực nâng cao.
Chất lượng cơng trình xây dựng tốt hay xấu khơng những ảnh hưởng đến việc sử dụng

14


mà cịn liên quan đến an tồn tài sản, tính mạng của nhân dân, đến sự ổn định xã hội.
Để đảm bảo u cầu đó, hiện nay ở Chính phủ Việt nam đã có Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 hướng dẫn Luật Xây dựng về quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng trong cơng tác khảo sát, thiết kế, thi cơng xây dựng; về

bảo trì cơng trình xây dựng và giải quyết sự cố cơng trình xây dựng
Quản lý nguồn nhân lực:
Là việc quản lý nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi
người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm việc quy
hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án.
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án:
Là việc quản lý nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập trao đổi một cách hợp lý các
tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo
tiến độ dự án.
Quản lý rủi ro trong dự án: [6]
+ Những ý tưởng và khái niệm về mục đích dự án, nhu cầu, đối tượng, chiphí, phân
phối thể hiện nghèo nàn và khó hiểu.
+ Khơng kiểm sốt được nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên.
+ Đồng thời quản lý quá nhiều 5 dự án.
+ Các bên tư vấn hoặc nhà thầu chậm trễ.
+ Bản dự toán và / hoặc tiến độ thực hiện không đúng.
+ Quản lý thơng tin những nét chính của dự án khơng đúng.
+ Thiếu sự phối hợp / quản lý thông tin của dự án.
+ Lực lượng lao động thiếu kinh nghiệm / cán bộ yếu không đủ năng lực /nguồn lực
chưa đáp ứng yêu cầu. Điều quan trọng là để nắm bắt tất cả các rủi ro tiềm ẩn trong
một dự án và thực hiện tất cả các hành động cần thiết hoặc làm cho các quy định để
loại trừ hoặc ngăn chặn chúng xảy ra. Ngoài ra, những ảnh hưởng của rủi ro có thể
được giảm và phân bổ cho các bên chuẩn bị tốt nhất để quản lý chúng. Điều này đòi

15


hỏi một cách tiếp cận có hệ thống để quản lý rủi ro. Đối với mỗi dự án XD, mọi tình
huống đều có thể xảy ra với rất nhiều các rủi ro khác nhau đe doạ đến quá trình thực
hiện dự án. Các rủi ro đó có thể nhận dạng dưới 1 số nguyên nhân sau:


Do tác động bên ngoài

Rủi ro

Do thiết kế

Do các nguyên nhân kỹ thuật

Do công nghệ

Do thủ tục hành chính pháp lý

Do sự cố

Do những nguyên nhân khác

Do trình độ cơng nhân
Do trình độ quản lý

Sơ đồ 1.3: Một số nguyên nhân gây rủi ro trong dự án xây dựng
Hiện nay một số nước như Úc, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế , bắt đầu hình thành
những tiêu chuẩn trong lĩnh vực rủi ro.
Những tiêu chuẩn này đưa ra những khuyến nghị các biện pháp phòng chống rủi ro,
một số tiêu chuẩn định hướng phòng ngừa rủi ro trong thiết kế cơng trình hoặc quản lý
thi cơng, nhất là về an tồn lao động.
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế giới thiệu :
ISO 31000:2009 – Nguyên tắc và chỉ dẫn về công cụ này
ISO/IEC 31010:2009 – Quản lý rủi ro – Kỹ thuật xác định rủi ro
ISO Chỉ dẫn 70:2009 – Quản lý rủi ro – Ngữ vựng

ISO cũng thiết lập ISO 21500 Chỉ dẫn về tiêu chuẩn quản lý dự án phù hợp với ISO
31000:2009.
Để đối phó với rủi ro, theo quy trình thực hiện dự án, từng bước, làm rõ các rủi ro khả
dĩ xảy ra, phân loại nó, lượng hóa nó và lập kế hoạch đối phó.
Quản lý hồ sơ dự án: là việc quản lý tất cả các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quá trình
hoạt động của dự án.

16


1.3 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở nước ta và một số
nước phát triển
1.3.1 Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở Việt Nam
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Trong trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản
lý dự án để giúp chủ đầu tư quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có
thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án khơng có đủ
điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư. Chủ đầu
tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chun mơn trực thuộc để trực tiếp
quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơng trình xây dựng quy mơ nhỏ có
tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng
mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư. Cá nhân tham
gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chun mơn nghiệp vụ
phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục, cơng trình hồn
thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật.

Chủ đầu tư – chủ dự án

Tổ chức thực hiện dự án 1


Tổ chức thực hiện dự án 2

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận thiết

Bộ phận

Lập dự toán

Khảo sát

kế kỹ thuật

xây lắp

……..
..

Sơ đồ 1.4: Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Ưu điểm: Chủ đầu tư quản lý cơng việc của dự án do đó có thể cho phép giải quyết
nhanh chóng các vướng mắc trong quá trình thực hiện mà khơng cần phải thơng qua

17



×