Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích nội dung và thực tiễn thực hiện nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của Quốc gia khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.79 KB, 14 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌ
KHOA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
.………***………..

BÀI TẬP HỌC KỲ
MÔN HỌC: Cơng pháp Quốc tế

BÀI
Phân tích nội dung và thực tiễn thực hiện
nguyên tắc không can thiệp vào công việc
nội bộ của quốc gia khác

HỌ VÀ TÊN :

1

MSSV

:

LỚP

:


2

Hà Nội, 2020


2


1

MỞ BÀI
Luật pháp quốc tế có bảy nguyên tắc cơ bản có vai trị
nền tảng trong tồn bộ hệ thống luật pháp quốc tế
sau Chiến tranh thế giới thứ hai cho đến nay. Tơi muốn
tìm hiểu một trong bảy ngun tắc đó là ngun tắc
khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của quốc gia
khác. Vậy nên, bài tập học kỳ lần này tơi sẽ đi sâu vào
tìm hiểu cùng với đề bài 3: “Phân tích nội dung và
thực tiễn thực hiện nguyên tắc không can thiệp vào
công việc nội bộ của quốc gia khác.”
THÂN BÀI
I. KHÁI QUÁT
1.Sự hình thành nguyên tắc
Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác đã xuất hiện trong thời kỳ cách mạng tư
sản, với “mầm mống” là quy định trong bản Hiến
pháp của Nhà nước tư sản Pháp, đó là “nước Pháp
không can thiệp vào các công việc nội bộ của quốc gia
khác và không cam chịu để các quốc gia khác can
1


2

thiệp vào cơng việc nội bộ của mình”. Tuy nhiên,

những quy định liên quan đến vấn đề này thời kỳ đó
cịn rất nhiều hạn chế, chưa được thừa nhận rộng rãi
là nguyên tắc chung của cộng đồng quốc tế.
Khi tổ chức Liên hợp quốc ra đời, Hiến chương của tổ
chức này đã cụ thể hóa nội dung của nguyên tắc tại
khoản 7 điều 2, ” Tổ chức Liên hợp quốc khơng có
quyền can thiệp vào cơng việc thực chất thuộc thẩm
quyền nội bộ của bất kì quốc gia nào” . Nghĩa vụ
không can thiệp vào công việc của quốc gia khác
cũng đồng thời nghĩa vụ này cũng được đặt ra cho tất
cả các thành viên của cộng đồng quốc tế.
Dưới tác động mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc, trong khuôn khổ Liên hợp quốc, Nghị
quyết về nguyên tắc “không can thiệp vào công việc
nội bộ” được thông qua năm 1965 với việc “tuyên bố
cấm can thiệp vào công việc nội bộ, bảo vệ độc lập và
chủ quyền của các quốc gia”. Đến nay, nguyên tắc
này còn được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý
2


3

quốc tế quan trọng khác như: Tuyên bố của liên hợp
quốc về trao trả độc lập cho các nước và các dân tộc
thuộc địa năm 1960, Tuyến bố cuối cùng của hội nghị
các nước Á Phi năm 1955 tại Băng-đung, Định ước
Henxinki năm 1975, Hiệp ước Giơnevơ năm 1954 về
Việt Nam, Hiệp định Pari năm 1973 về lập lại hòa bình
tại Việt Nam…

2.Định nghĩa cơng việc nội bộ của mỗi quốc gia
Công việc nội bộ là công việc nằm trong thẩm quyền
giải quyết của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ chủ
quyền của mình. Cơng việc nội bộ của quốc gia bao
gồm cả công việc đối nội và công việc đối ngoại.
3.Định nghĩa can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác
Việc can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
được thực hiện theo 2 cách là can thiệp trực tiếp và
can thiệp gián tiếp.
- Can thiệp trực tiếp: là việc một (hoặc một nhóm)
quốc gia dùng áp lực quân sự, chính trị, kinh tế,… và
3


4

các biên pháp khác chống chế quốc gia khác trong
việc thực hiện các quyền thuộc về chủ quyền để
nhằm ép buộc quốc gia đó phụ thuộc vào mình. Sự
can thiệp thiệp khơng chỉ thơng qua hình thức vũ
trang hoặc đe dọa sử dụng lực lượng vũ trang mà còn
là bất kỳ hình thức can thiệp nào khác với mục đích
xam phạm vào việc riêng của quốc gia hoặc các cơ
quan chính trị, kinh tế, văn hóa của quốc gia đó.
- Can thiệp gián tiếp: là các biện pháp quân sự, kinh
tế - tài chính,… do quốc gia tổ chức, khuyến khích các
phần tử phá hoại khủng bố nhằm vào mục đích lậy đổ
chính quyền hợp pháp của quốc gia khác hoặc gây
mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế - xã hội

của nước này. Một quốc gia bị coi là có hành vi can
thiệp gián tiếp khi nó ủng hộ các băng đảng vũ trang
nhằm mục đích lật đổ chính quyền của quốc gia khác
thơng qua việc giúp đỡ tài chính, cung cấp vũ khí,
huấn luyện đào tạo.
II.
4

NỘI DUNG CHÍNH


5

1.Phân tích nội dung ngun tắc khơng can
thiệp vào cơng việc nội bộ của quốc gia
khác
Nguyên tắc cấm can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác được ghi nhận cụ thể và rõ ràng trong
Nghị quyết 2625 năm 1970 của Đại hội đồng Liên hợp
quốc. Nghị quyết này được xem là “giải thích có giá
trị” của 07 ngun tắc trong Hiến chương Liên hợp
quốc. Trước đó, nội dung tương tự cũng đã được Đại
hội đồng ghi nhận trong Tuyên bố về Việc không thể
chấp nhận hành vi can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác (Nghị quyết 2131 năm 1965).
Năm nội dung chính của nguyên tắc theo Nghị quyết
2625 như sau:
1. Không Quốc gia nào hay nhóm Quốc gia nào có
quyền can thiệp, trực tiếp hay gián tiếp, vì bất kỳ
lý do gì vào cơng việc đối nội và đối ngoại của bất

kỳ Quốc gia nào khác.

5


6

Theo đó, can thiệp vũ trang và tất cả các hình thức
can thiệp hay đe dọa chống lại tư cách của Quốc gia
hay chống lại các đặc trưng chính trị, kinh tế và văn
hóa của Quốc gia đó, đều là vi phạm luật pháp quốc
tế.
2. Khơng Quốc gia nào có thể sử dụng hay khuyến
khích sử dụng các biện pháp cưỡng ép bằng kinh
tế, chính trị hay các hình thức khác nhằm buộc
Quốc gia khác phải phụ thuộc mình khi thực hiện
các quyền chủ quyền và nhằm bảo đảm các lợi thế
ở bất kỳ hình thức nào. Cũng vậy, khơng Quốc gia
nào được tổ chức, hỗ trợ, khuyến khích, tài trợ, kích
động hay dung thứ cho hành vi lật đổ, khủng bố
hay các hoạt động vũ trang trực tiếp nhằm lật đổ
bằng bạo lực thể chế của Quốc gia khác, hoặc can
thiệp vào các cuộc bạo động dân sự ở Quốc gia
khác.
3. Việc sử dụng vũ lực để ngăn cản các dân tộc có
bản sắc quốc gia cấu thành hành vi vi phạm các
6


7


quyền khơng thể tách rời của các dân tộc đó và vi
phạm nguyên tắc không can thiệp.
4. Mỗi Quốc gia đều có quyền khơng thể tách rời
trong việc lựa chọn thể chế chính trị, kinh tế, xã
hội và văn hóa mà khơng chịu sự can thiệp dưới
bất kỳ hình thức nào của Quốc gia khác.
5. Khơng có bất kỳ đoạn nào nêu trên sẽ được giải
thích như phản ánh các quy định của Hiến chương
liên quan đến duy trì hịa bình và an ninh quốc tế.
Theo quan điểm được chấp nhận chung, nguyên tắc
này nghiêm cấm tất cả các Quốc gia hay nhóm Quốc
gia can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào công việc đối
nội và đối ngoại của các Quốc gia khác. Theo đó, hành
vi can thiệp bị nghiêm cấm phải là hành vi liên quan
đến các vấn đề mà theo nguyên tắc chủ quyền quốc
gia, mỗi Quốc gia được phép tự do quyết định. Một
trong các vấn đề đó đo việc lựa chọn thể chế chính trị,
kinh tế, xã hội và văn hóa, và việc hoạch định chính
sách đối ngoại. Hành vi can thiệp là sai phạm khi sử
dụng các biệp pháp cưỡng ép đối với quyền lựa chọn
7


8

nêu trên, những quyền phải được lựa chọn tự do. Yếu
tố cưỡng chế, thực chất là đặc trưng thiết yếu của
hành vi can thiệp bị nghiêm cấm, được dễ dàng xác
định nhất trong trường hợp can thiệp bằng vũ lực, trực

tiếp qua hoạt động quân sự hoặc gián tiếp qua ủng hộ
các hoạt động lật đổ, khủng bố hay hoạt động vũ
trang khác bên trong Quốc gia khác… Các hình thức
hoạt động này vi phạm cả nguyên tắc cấm sử dụng vũ
lực và nguyên tắc không can thiệp.
2.Thực tiễn thực hiện nguyên tắc không can
thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia
khác
Các nước châu Âu, các nước trong cộng đồng Liên
minh châu Âu EU, các nước châu Mỹ, các nước châu Á
đều thực hiện rất tốt nguyên tắc này. Riêng các nước
trong cộng đồng Liên minh châu Âu EU ngồi thực
hiện tốt ngun tắc họ cịn ln sẵn sàng giúp sức cho
các nước của EU bị xâm phạm bơi nguyên tắc này (tức
khi có các nước khác vi phạm nguyên tắc không can
8


9

thiệp để can thiệp vào công việc nội bộ của nước
thuộc Liên minh châu Âu EU). Ngoài ra, theo Điều 19
Hiến chương của tổ chức các quốc gia châu Mỹ thì
“khơng một quốc gia nào có quyền áp dụng hoặc thúc
đẩy những biện pháp cưỡng chế về kinh tế hoặc văn
hóa để nhằm làm ảnh hưởng đến ý chí chủ quyền của
quốc gia khác và từ đó mang lại điều có lợi cho riêng
mình”, họ cũng đã góp phần phát triển ngun tắc
này.
Có tốt thì cũng có xấu, cũng có một số nước không

tuân thủ nguyên tắc không can thiệp vào cơng việc
nội bộ của quốc gia khác. Trong đó điển hình là Mỹ,
trong quan hệ với các nước Mỹ thường xuyên can
thiệp trực tiếp vào công việc nội bộ của các quốc gia
châu Mỹ La tinh, châu Phi, châu Á và châu lục địa. Ví
dụ như ngày 25/10/2000 Bộ Ngoại giao Trung Quốc đã
tuyên bố lên án quốc hội Mỹ thông qua Nghị quyết
ủng hộ Đài Loan “tham gia Liên hợp quốc và các tổ
chức quốc tế khác”. Tuyên bố nêu rõ: Nghị quyết của
9


10

Quốc hội Mỹ đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, can
thiệp vào công việc nội bộ và vi phạm các quyền lợi
của Trung Quốc.
KẾT BÀI
Cũng như mọi quốc gia trên thế giới, Việt Nam không
cho phép bất cứ ai hay quốc gia nào được can thiệp
vào công việc nội bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân
của Việt Nam. Cần nhắc lại rằng, không chỉ ở Việt
Nam mà ở mọi quốc gia trên thế giới, không cho phép
bất cứ ai can thiệp vào cơng việc nội bộ được đứng
ngồi pháp luật.

10



11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật quốc tế, Trường đại học Luật Hà Nội.
2. Giáo trình Luật Quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Hướng dẫn môn học Công pháp quốc tế (2020), Nxb Lao
động.

11


12

Mục Lục
MỞ BÀI.....................................................................1
THÂN BÀI..................................................................1
I. KHÁI QUÁT.........................................................1
1. Sự hình thành nguyên tắc...................................1
2. Định nghĩa công việc nội bộ của mỗi quốc gia......2
3. Định nghĩa can thiệp vào công việc nội bộ của
quốc gia khác..........................................................2
II.

NỘI DUNG CHÍNH................................................2

1. Phân tích nội dung ngun tắc không can thiệp
vào công việc nội bộ của quốc gia khác....................2
2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc không can thiệp
vào công việc nội bộ của quốc gia khác....................4
KẾT BÀI.....................................................................5

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................6

12



×