Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

(Luận văn Thạc sĩ) - Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.76 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN
THẠC SĨ

TRẦN XUÂN KIỀU

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS Nguyễn Thị Xuân Hương

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Tác giả



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Xuân Hương
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo UNBD huyện Tân Lạc đã tạo điều kiện cho tôi
thực tập, thu thập số liệu để hoàn thiện báo cáo.
Xin cảm ơn lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện Tân Lạc đã tạo điều kiện
cho tôi thực tập, cung cấp số liệu, thông tin để tơi hồn thành bản báo cáo
luận văn này.
Xin cảm ơn trưởng các khu, xóm tại 3 xã tơi điều tra khảo sát, đồng
thời gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị đã tham gia khảo sát để tơi hồn
thành luận văn.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 0
1.Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................0
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....VỀ PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN
4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển BHXH tự nguyện.............................................4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của BHXH tự nguyện...............................................5
1.1.2.1. Đặc điểm của BHXH tự nguyện.......................................................6
1.1.2.2. Vai trò của BHXH tự nguyện..........................................................7
1.1.3. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện........................................................8
1.1.4. Nội dung phát triển BHXH tự nguyện................................................11
1.1.4.1. Phát triển phương thức đóng, mức đóng BHXH tự nguyện............11
1.1.4.2. Phát triển số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện......12
1.1.4.3.Quản lý quỹ BHXH tự nguyện.........................................................14
1.1.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát.........................................17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện.....................18
1.1.5.1. Yếu tố khách quan...........................................................................18
1.1.5.2. Yếu tố chủ quan...............................................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện........................................25
1.2.1 Các văn bản pháp quy có liên quan đến phát triển BHXH tự nguyện. 25
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển BHXH tự nguyện ở các địa phương trong
nước..............................................................................................................25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển BHXH tự nguyện cho huyện Tân lạc,
tỉnh Hồ Bình...............................................................................................30
CHƯƠNG 2.........................................................................................................32
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................32
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu..................................................32
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên........................................................................32
2.1.2. Đặc điểm, dân số và lao động.............................................................34
2.1.3. Đặc điểm văn hóa, giáo dục, y tế........................................................36
2.1.4. Các đặc điểm kinh tế xã hội................................................................38
2.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Tân Lạc............................................41
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................41
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của BHXH huyện Tân Lạc...............................42
2.2.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................43

2.2.4. Kết quả hoạt động của BHXH huyện Tân Lạc...................................47


2.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................48
2.3.1 Phương pháp chọn điểm khảo sát........................................................48
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu................................................48
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..............................................49
2.3.3.1. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................49
2.3.3.2. Các phương pháp phân tích số liệu :................................................49
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn.....................................49
CHƯƠNG 3.........................................................................................................51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................51
3.1. Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc.........51
3.1.1. Công tác thu BHXH tự nguyện của huyện Tân Lạc..........................51
3.1.2. Tình hình thu, chi BHXH của huyện Tân Lạc....................................60
3.2. Thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc.......62
3.2.1 Thực trạng các hoạt động phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn
Huyện Tân Lạc.............................................................................................62
3.2.1.1. Công tác tuyên truyền......................................................................62
3.2.1.2. Công tác vận động tham gia...........................................................64
3.2.1.3. Công tác nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH................................66
3.2.2. Kết quả phát triển BHXH tự nguyện.................................................68
3.2.2.1. Tỉ lệ tham gia tham gia BHXH tự nguyện.......................................68
3.2.2.2. Kết qủa phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện..................................69
3.2.2.3. Kết quả phát triển các hình thức BHXH tự nguyện........................70
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tân Lạc............................................................................................................ 72
3.3.1. Văn bản, chính sách của Nhà nước về BHXH....................................72
3.3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội địa bàn nghiên cứu.....................................75
3.3.3. Đặc điểm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện...............................76

3.3.4. Công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân
về BHXH tự nguyện.....................................................................................79
3.4.5. Thái độ phục vụ đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển BHXH tự
nguyện.......................................................................................................... 80
3.5. Đánh giá chung tình hình phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tân Lạc............................................................................................................ 81
- Những thành công......................................................................................81
- Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................82
3.5. Các giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân
Lạc................................................................................................................... 84
3.5.1. Định hướng và căn cứ đề xuất giải pháp..........................................84
3.5.2. Giải pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc 84
3.5.2.1. Nâng cao nhận thức của người lao động về sự cần thiết tham gia
BHXHTN..................................................................................................... 84
3.5.2.2. Hoàn thiện hệ thống mạng lưới và công tác dân vận.......................87
3.5.2.3. Đổi mới công tác tuyên truyền........................................................87


3.5.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đồn thể xã hội..........................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................89


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1

Đặc điểm dân số và lao động huyên Tân Lạc

35

Bảng 2.2

Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX của huyện Tân Lạc

39

Bảng 2.3

Cơ cấu nhân lực của BHXH huyện Tân Lạc

6

Bảng 2.4

Kết quả hoạt động của BHXH huyện Tân Lạc trong 3
năm 2017-2019

47

Bảng 3.1

Kết quả thu BHXH của huyện Tân Lạc trong 3 năm từ
2017-2019


54

Bảng 3.2

Số lượng tham gia BHXH tự nguyện phân theo khu vực

55

Bảng 3.3

Phân loại đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của
huyện Tân Lạc

55

Bảng 3.4

Tình hình thu, chi BHXH huyện Tân Lạc qua 3 năm từ
2017-2019

60

Bảng 3.5

Tổng hợp công tác tuyên truyền của huyện Tân Lạc

61

Bảng 3.6


Số người tham gia BHXHTN trên địa bàn huyện Tân
Lạc giai đoạn 2017-2019

68

Bảng 3.7

Mức người dân tham gia BHXH tự nguyện của huyện
Tân Lạc

70

Bảng 3.8

Kết quả khảo sát của 3 địa phương tại huyện Tân Lạc về
Hài lòng về dịch vụ BHXH tự nguyện

72

Bảng 3.9

Cơ cấu trình độ của người dân điều tra

75

Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13


Mức thu nhập của người dân huyện Tân Lạc
đối với các nhóm hộ điều tra
Nguyên nhân nhóm đối tượng chưa tham gia BHXH tự
nguyện
Mức độ hiểu biết, nhận thức của người dân về BHXH tự
nguyện
Thái độ phục vụ của BHXH huyện Tân Lạc và hệ thống
đại lý

77
78
79
80


Số hiệu

Tên hình, sơ đồ

Trang

Hình 2.1

Bản đồ địa chính tỉnh Hịa Bình

32

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức, bộ máy của bảo hiểm xã hội huyện

Tân Lạc

43

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ phương thức đóng BHXH tự nguyện

52

Hình 3.1

Tỉ trọng tham gia BHXH tự nguyện theo nhóm
ngành nghề

59

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ hệ thống mạng lưới đại lý thu BHXH tự
nguyện

67

Hình 3.2

Tỉ lệ mức đóng của người tham gia BHXH tự nguyện
năm 2019 của huyện Tân Lạc

71



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CTTT

Công nghệ thông tin

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp




Lao động

KH

Kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất


ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt nỗ lực hướng vào và phát
huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra bước phát triển bền vững và ngày
càng phồn vinh cho đất nước; mặt khác, khơng ngừng hồn thiện hệ thống (an
sinh xã hội) ASXH, trước hết là bảo hiểm xã hội (BHXH) để giúp cho con
người, người lao động có khả năng chống đỡ với các rủi ro xã hội, đặc biệt là
rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác. Kinh tế ngày càng phát
triển
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế để phát triển phải
sử dụng số lượng lao động lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhu

cầu tham gia BHXH của những người trong độ tuổi lao động là rất lớn. Trong
khi đó loại hình BHXH bắt buộc mới chỉ áp dụng cho các đối tượng lao động
làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị của Đảng, cơng an, Nhà
nước, hội đồn thể, Qn đội, trong các lực lượng vũ trang... còn số lượng lớn
lao động làm việc tại các hộ gia đình nơng nghiệp, các làng nghề, những người
lao động tự do không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta
đã xác định quan điểm phải giải quyết tốt ASXH; hoàn toàn phù hợp với chủ
trương và đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cho phép mở rộng phạm vi thực hiện dịch vụ BHXH đến tất cả người lao
động. Hiện có những cách tính khác nhau về số người tham gia BHXH, nhưng
dù theo cách tính nào thì tỷ lệ người tham gia BHXH ở Việt Nam hiện vẫn rất
thấp. Trong tổng số 55 triệu lao động, có khoảng 14 triệu người đang đóng
BHXH.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện ra đời từ năm 2008, mở ra cơ hội cho người lao
động được hưởng lương hưu, góp phần bảo đảm cuộc sống của họ khi về già.
Tính ưu việt của chính sách là rất rõ. Tuy nhiên, đã 10 năm trôi qua số lượng
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Tân Lạc còn hạn chế (số
0


liệu qua các năm như sau năm 2016 là 98 người, năm 2017 là 57 người, năm
2018 là 179 người, số lượng người lao động tham gia này chưa xứng với kỳ
vọng và tiềm năng, nhiều người dân chưa được tiếp cận với thông tin về BHXH
tự nguyện.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là người trước đó đã có
thời gian tham gia BHXH bắt buộc, nay đóng tiếp BHXH tự nguyện để đủ điều
kiện hưởng lương hưu; số người tham gia BHXH tự nguyện mới còn hạn chế,
hàng năm phát triển rất chậm.
Ngày 23/05/2018 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII đã thơng qua

và ban hành nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
Trong đó mục tiêu và nội dung cải cách có nội dung “Tăng cường sự liên kết, hỗ
trợ giữa các chính sách bảo hiểm xã hội cũng như tính linh hoạt của các chính
sách nhằm đạt được mục tiêu mở rộng diện bao phủ” nhằm thực thiện đồng bộ
các nội dung cải cách để mở rộng diện bao phủ BHXH hướng tới mục tiêu bảo
hiểm xã hội toàn dân.
Huyện Tân Lạc là một trong những huyện có số dân trong độ tuổi lao động
lớn, ít doanh nghiệp đa số vẫn là lao động tự do trong lĩnh vực nông nghiệp,
chăn nuôi, nghề thủ công và các hoạt động dich vụ. Khả năng thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào huyện còn thấp dẫn đến số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
chưa cao.
Qua 10 năm triển khai thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân
Lạc đã tạo điều kiện nhiều hơn cho người lao động được tham gia BHXH; giúp
người lao động có thể duy trì việc đóng BHXH ngay cả khi khơng ở diện đóng
BHXH bắt buộc.
Tuy nhiên, người dân do thu nhập còn thấp cụ thể là người lao động tự do,
nông dân và sự hiểu biết về BHXH còn nhiều hạn chế, nên họ thường chưa mặn
mà trong việc chủ động tham gia vào các loại hình BHXH tự nguyện hiện nay.
Do đó, số lượng người lao động tự do, nông dân tham gia BHXH tự nguyện trên
địa bàn đạt thấp. Chính điều này đã làm cho người dân lao động nói chung và
1


người nơng dân nói riêng thường dễ gặp phải những khó khăn về kinh tế - tài
chính khi có những rủi ro xảy ra trong cuộc sống và khi về già.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người dân nhận thức được sự cần thiết của
việc tham gia BHXH tự nguyện? Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia
BHXH tự nguyện của người dân? Giải pháp nào giải quyết việc tham gia BHXH
tự nguyện của người dân? Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề
tài: "Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh

Hịa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển BHXG tự nguyện nhằm đề xuất các giải pháp
phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển BHXH tự

nguyện;
-

Đánh giá thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân

Lạc, tỉnh Hồ Bình;
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa

bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình
- Đề xuất các giải pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện và các
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài


2


Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình phát triển và các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa
Bình;
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 20172019; số liệu sơ cấp điều tra trong năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện;
- Thực trạng phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh
Hịa Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình;
- Một số giải pháp chủ yếu phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Tâ Lạc, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu gồm những phần sau:
- Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu; đối tượng; phạm vi;
nội dung nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXH tự nguyện
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Kết luận và kiến nghị

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển BHXH tự nguyện
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Bảo hiểm xã hội
Tuy có lịch sử phát triển lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất về BHXH, vì tùy từng góc độ tiếp cận khác nhau mà BHXH được
hiểu theo những cách khác nhau:
Theo Giáo sư Henri Kliler thuộc trường Đại học tổng hợp tự do Bruxelles
của Bỉ đã đưa ra khái niệm về BHXH và các nội dung của BHXH như sau:
BHXH là toàn bộ các luật và quy định nhằm bảo đảm cho người lao động hưởng
lương (và người lao động tự do với một số hạn chế) cũng như gia đình họ
(những người có quyền theo quy định) được hưởng trợ cấp khi họ ở trong hoàn
cảnh hoặc mất toàn bộ hay một phần thu nhập từ lao động hoặc phát sinh những
chi phí cần được hỗ trợ (như việc học hành của con cái và chăm sóc y tế) [3].
Theo khái niệm này, BHXH sẽ bao gồm: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm tàn tật,
trợ cấp gia đình, thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo
hiểm hưu trí và tử tuất, trợ cấp thất nghiệp.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình thơng qua các biện pháp cơng cộng nhằm chống lại các
khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, chết; đồng thời đảm
bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con” [4].
Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH [7].
4


Ngoài những khái niệm nêu trên, khi nghiên cứu về vấn đề này, từ điển và

một số nhà khoa học còn đưa ra những khái niệm khác nhau về BHXH, chẳng
hạn:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất. Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an tồn đời
sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã
hội” [12].
Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH” [7].
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà
người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người
tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất [7].
BHXH tự nguyện do Nhà nước tổ chức và quản lý. Người lao động hoàn
toàn tự nguyện tham gia, không bị pháp luật cưỡng chế. Họ tự lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phí BHXH theo quy định của pháp luật, phù hợp với
điều kiện và khả năng tài chính của mình để được hưởng các chế độ BHXH. Có
thể nói, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH nhằm lấp đầy dần các khoảng
trống chưa được tham gia loại hình BHXH bắt buộc của người lao động, là cầu
nối, là bước quá độ tiến tới thực hiện BHXH cho mọi người lao động trong xã
hội.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của BHXH tự nguyện
5



1.1.2.1. Đặc điểm của BHXH tự nguyện
BHXH tự nguyện là một bộ phận của chính sách BHXH, do đó về cơ bản
nó có những đặc điểm của BHXH nói chung. Ngồi ra, BHXH tự nguyện cịn có
những đặc điểm riêng:
Việc tham gia hay khơng tham gia là hồn tồn tự nguyện. Người tham gia
được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả năng
tài chính của mình. So với BHXH bắt buộc, cơ chế hoạt động của BHXH tự
nguyện linh hoạt và mềm dẻo hơn.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường là những người lao động tự
do, nông dân…Những người này thường chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao
động xã hội, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển như ở Việt Nam hiện
nay. Họ thường là những lao động có trình độ chun mơn thấp, việc làm bấp
bênh, khơng ổn định, thu nhập thấp…Do vậy, để những đối tượng này rất khó
tiếp cận và tham gia BHXH tự nguyện. Điều này địi hỏi Nhà nước cần phải xây
dựng chính sách phù hợp, đặc biệt cần có sự hỗ trợ một phần phí BHXH cho các
đối tượng tham gia, nhất là trong những giai đoạn đầu triển khai.
Nguồn tài chính để hình thành quỹ BHXH tự nguyện chủ yếu do người lao
động đóng góp. Những người này thường có thu nhập thấp và số người ban đầu
tham gia chưa nhiều, cho nên quỹ thường bị hạn hẹp. Để có nguồn quỹ đáp ứng
được yêu cầu hoạt động, cần phải có nhiều biện pháp tích cực, như: Hình thức
tun truyền phong phú, linh hoạt, giải thích cặn kẽ đầy đủ để vận động các tổ
chức kinh tế, xã hội, cá nhân hảo tâm ủng hộ quỹ, các nguồn tài trợ khác và sự
đóng góp và bảo trợ của Nhà nước cho quỹ khi cần thiết.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện thường chỉ được triển khai với một số chế độ
nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của các đối tượng
tham gia. Để lựa chọn những chế độ phù hợp khi triển khai, các nước đều tiến
hành điều tra nhu cầu thực tế từ chính các đối tượng hướng tới và có tính đến
khả năng hỗ trợ của Nhà nước. Đây là đặc điểm rất quan trọng, là cơ sở để xây
dựng và ban hành chính sách BHXH tự nguyện.

6


1.1.2.2. Vai trị của BHXH tự nguyện
* Góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình người tham gia
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, tình trạng bao cấp của Nhà
nước đối với người dân nói chung và người lao động nói riêng sẽ dần dần
được loại bỏ. Mọi người phải tự mình xoay xở để đảm bảo ổn định cuộc
sống. Đặc biệt là khi gặp phải rủi ro như ốm đau, tai nạn…thu nhập bị giảm
sút, chi phí khám chữa bệnh và điều trị sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống của mỗi gia đình. Bởi vậy, tham gia BHXH sẽ giúp người lao động tiết
kiệm được những khoản tiền nhỏ bé, đều đặn từ khi cịn trẻ, khỏe để có
nguồn lực tài chính cần thiết, tối thiểu khi về già hoặc khi bị ốm đau, tai nạn
do BHXH trợ cấp. Hơn nữa, việc tham gia BHXH còn được Nhà nước hỗ
trợ và bảo trợ, cho nên họ hoàn toàn an tâm và tự tin trong cuộc sống. Đây
chính là chỗ dựa tâm lý vững chắc để người lao động hăng hái tham gia lao
động sản xuất, từ đó góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
lao động.
Từ thực tế cho thấy, dù người lao động làm việc ở những ngành nghề,
những lĩnh vực rất khác nhau, dù họ có quan hệ lao động hay khơng có quan
hệ lao động, nhưng khi hết tuổi lao động thu nhập từ lao động chắc chắn sẽ
bị giảm sút hoặc khơng cịn nữa. Vì thế, tham gia BHXH sẽ trực tiếp giúp
họ ổn định cuộc sống khi về già, giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái
hoặc phúc lợi xã hội. Điều này cịn có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong điều
kiện tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay.
* Đảm bảo sự cơng bằng và bình đẳng giữa những người lao động
Mọi người lao động trong xã hội đều phải làm việc để có thu nhập đảm bảo
ổn định cuộc sống, dù người đó có tham gia vào thị trường lao động hay lao
động tự do, tự tạo việc làm. Tuy nhiên, do thực tế khách quan đòi hỏi, do nhu
cầu bức thiết của cuộc sống và do khả năng tổ chức, quản lý của Chính phủ, mà

những người lao động có quan hệ lao động thường được tham gia BHXH trước
dưới hình thức bắt buộc. Khi kinh tế - xã hội phát triển, khi sản xuất hàng hóa đã
7


trở nên phổ biến, thì nhu cầu tham gia BHXH của những người nông dân, những
lao động tự do, tự tạo việc làm cũng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy,
hình thức BHXH tự nguyện ra đời đã đáp ứng được nhu cầu thực sự của họ ở
những mức độ và phạm vi khác nhau thể hiện ở số lượng các chế độ BHXH tự
nguyện. Việc ban hành chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chính sách bảo
hiểm này có ý nghĩa vơ cùng to lớn và thực chất cũng là để đảm bảo tính cơng
bằng và bình đẳng giữa những người lao động, đảm bảo quyền con người mà cả
thế giới luôn hướng tới trong một xã hội văn minh và phát triển như hiện nay.
* Bảo hiểm xã hội tự nguyện trực tiếp góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Cũng với cơ chế đóng - hưởng, chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng,
BHXH tự nguyện cùng với BHXH bắt buộc đã bao phủ được mọi người lao
động trong xã hội có bảo hiểm. Mảng chính sách này ln được coi là lưới
ASXH đầu tiên, là trụ cột chính trong hệ thống ASXH quốc gia. Khi diện
bao phủ của BHXH được mở rộng nhờ chính sách BHXH tự nguyện, sẽ làm
giảm đi đáng kể các đối tượng được bảo trợ xã hội, từ đó làm giảm chi tiêu
cho ngân sách Nhà nước. Nhờ đó góp phần đảm bảo ASXH bền vững. Điều
này cịn có ý nghĩa và vai trị to lớn đối với những quốc gia đang phát triển
(trong đó có Việt Nam), vì ở đó LLLĐ tham gia BHXH bắt buộc chiếm tỷ lệ
rất khiêm tốn do sản xuất chưa thực sự phát triển. Số lao động là nông dân,
lao động tự do chiếm tỷ lệ rất cao. Một khi LLLĐ này tích cực và có cơ chế
thuận lợi để họ tham gia thì diện bao phủ của BHXH sẽ ngày càng được mở
rộng. Nguồn quỹ BHXH được hình thành ngày càng lớn và hiệu quả chia sẻ
rủi ro sẽ ngày càng cao, quy luật số đông trong bảo hiểm sẽ phát huy tối đa
tác dụng. Nhờ đó hệ thống các chính sách đảm bảo ASXH sẽ ngày càng
được hồn thiện và ASXH sẽ bền vững hơn, ổn định hơn.

1.1.3. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện
Nguyên tắc BHXH tự nguyện là những định hướng, quy định về phương
thức hoạt động của cả hệ thống BHXH nhằm đảm bảo cho các hoạt động BHXH

8


tự nguyện diễn ra bình thường, đạt được những mục tiêu đề ra. Theo nghĩa đó,
BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc tự nguyện
Trong BHXH tự nguyện, việc tham gia hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện
của người lao động, khơng mang tính bắt buộc. Người lao động có quyền tự
quyết định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức
đóng phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mình. Vì đây là hình thức tự nguyện,
nên để thu hút nhiều người lao động tham gia, nhằm đảm bảo ASXH thì Nhà
nước cần phải thiết kế một chính sách thơng thống, mềm dẻo, linh hoạt phù hợp
với thực tiễn và tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện.
Thậm chí phải hỗ trợ đóng phí cho những người lao động thuộc đối tượng thu
nhập thấp để họ có cơ hội tham gia. Nếu đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này,
thì chính sách BHXH tự nguyện mới thực sự đi vào cuộc sống và công tác tổ
chức triển khai mới diễn ra dễ dàng, thuận lợi và có hiệu quả. [8]
Nguyên tắc đóng - hưởng, cơng bằng và bình đẳng
Có thể nói, mọi hoạt động trong đời sống xã hội nếu thực hiện cơng bằng
và bình đẳng sẽ hạn chế được những mâu thuẫn nội tại giữa con người với con
người và đây chính là động lực tạo ra sự đồn kết và khơi dậy tiềm năng và sức
sáng tạo của con người cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong hệ
thống BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng, cần phải tuân thủ theo
nguyên tắc này, vì nó liên quan tới quyền và nghĩa vụ của người lao động và ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động và gia đình họ. Nguyên tắc này
phải được thực hiện ngay trong quá trình xây dựng và tổ chức triển khai chính

sách BHXH tự nguyện. Cụ thể, khơng có sự phân biệt giữa 2 loại hình BHXH
bắt buộc và tự nguyện, hoặc trong cùng BHXH tự nguyện cũng khơng được
phân biệt về giới tính, ngành nghề, khu vực, thu nhập…Mức đóng và mức
hưởng trợ cấp BHXH tự nguyện thường có mối quan hệ tương ứng với nhau,
đóng nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng ít, nếu chỉ thực hiện với chế độ hưu trí
và tử tuất. Nếu thực hiện các chế độ khác thì BHXH tự nguyện vẫn có tính
9


khơng hồn trả nhằm chia sẻ rủi ro, gắn kết cộng đồng và lợi ích giữa các bên
tham gia. . [8]
Nguyên tắc đơn giản và thuận tiện
Ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hình thức BHXH tự nguyện
thường triển khai sau BHXH bắt buộc. Do vậy, về chính sách cũng như bộ máy
thực hiện khơng thể đồng bộ và hồn thiện bằng loại hình BHXH bắt buộc. Hơn
nữa, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là nơng dân, lao động tự
do…Những người này có đặc điểm là công việc bấp bênh, không ổn định, trình
độ học vấn, tay nghề chun mơn kỹ thuật và thu nhập thấp… Vì vậy, để những
người lao động này nhanh chóng tiếp cận với chính sách BHXH tự nguyện thì
quá trình tổ chức thực hiện phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời
và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia. Cụ thể, phải đơn giản hóa về thủ tục
đăng ký tham gia và hưởng các chế độ; phương thức thu, chi trả phải linh hoạt
và thuận tiện. . [8]
Nguyên tắc bảo trợ của Nhà nước
Bảo hiểm xã hội ra đời nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia
đình họ, góp phần bảo đảm ASXH. Hoạt động BHXH vừa mang tính kinh tế,
vừa mang tính chính trị, xã hội, vừa thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Do vậy, cho
dù BHXH hoạt động theo hình thức bắt buộc hay tự nguyện thì đều có sự bảo trợ
của Nhà nước. Mục đích bảo trợ của Nhà nước là để cho hoạt động BHXH tự
nguyện được an toàn, lành mạnh, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Hơn nữa,

giúp cho người tham gia an tâm, tin tưởng. Khơng chỉ có bảo trợ, Nhà nước cịn
có thể hỗ trợ phí BHXH tự nguyện cho người tham gia, đặc biệt trong giai đoạn
đầu triển khai. Cách làm này sẽ trực tiếp khuyến khích và tạo sức lan tỏa giữa
những lao động trong xã hội nhằm nhanh chóng mở rộng diện bao phủ của
BHXH nói chung. . [8]
Nguyên tắc phát triển
Phát triển chính sách BHXH tự nguyện là thể hiện sự công bằng, văn minh
và tiến bộ xã hội. Để chính sách này thực sự đi vào cuộc sống, thì việc thiết kế
10


chính sách phải theo hướng “mở và linh hoạt”, tổ chức triển khai phải phù hợp
với thực tiễn. Từ đó mới mở rộng được diện bao phủ BHXH tự nguyện. Tuy
nhiên, số lượng chế độ được áp dụng trong mỗi thời kỳ phải phù hợp với thể chế
chính trị, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, thu nhập của dân cư, trình độ quản
lý… và đáp ứng được nhu cầu thực tế của người tham gia. Khi phát triển đối
tượng tham gia, không nên mở rộng tràn lan, mà phải có lộ trình và phân loại lao
động theo các nhóm có mức thu nhập khác nhau (cao, trung bình, thấp). Đối với
nhóm lao động có mức thu nhập từ trung bình trở lên thì khả năng tham gia
BHXH tự nguyện sẽ rất cao và việc mở rộng đối tượng tham gia ở nhóm này sẽ
dễ dàng hơn. Nhưng nhóm lao động có mức thu nhập thấp thì khó có khả khả
năng tham gia, để nhóm này có cơ hội được tiếp cận với chính sách BHXH tự
nguyện, cần thiết phải có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước trong việc đóng phí
BHXH. . [8]
1.1.4. Nội dung phát triển BHXH tự nguyện
1.1.4.1. Phát triển phương thức đóng, mức đóng BHXH tự nguyện
- Mức đóng BHXH tự nguyện
Thơng thường mức đóng được tính theo tỷ lệ phần trăm mức thu nhập
tháng người tham gia lựa chọn. Như vậy, khi xác định mức đóng, sẽ phụ thuộc
vào mức thu nhập tháng người lao động lựa chọn và tỷ lệ phần trăm đóng. Việc

xác định mức đóng phí là rất quan trọng, vì nó liên quan tới khả năng tài chính
của người tham gia. Nếu quy định mức đóng phù hợp với khả năng tài chính của
đơng đảo người lao động, sẽ khuyến khích người lao động tham gia. Để xác định
mức đóng phí phải căn cứ vào thu nhập của người lao động. Vì đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện là những người lao động làm việc ở các ngành nghề, khu
vực khác nhau, công việc bấp bênh, thu nhập thấp và khơng ổn định. Vì vậy,
việc quy định mức đóng khơng phải là điều dễ dàng. Trên thực tế, khi xây dựng
mức đóng, các nước thường quy định hạn mức tối thiểu và tối đa mức thu nhập
hằng tháng mà người tham gia lựa chọn làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện và
mức đóng sẽ thay đổi trong từng thời kỳ phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh
11


tế - xã hội. Nhưng thường quy định mức thu nhập hàng tháng mà người tham gia
lựa chọn không thấp hơn mức lương tối thiểu hoặc mức sống trung bình của dân
cư ở từng khu vực khác nhau, để khi được hưởng trợ cấp BHXH cũng có thể
đảm bảo được mức sống tối thiểu, tránh thu nhập bị hụt hẫng quá lớn.
Phương thức đóng
Là quy định về cách thức đóng phí của người tham gia. Nếu phương thức
đóng phí dễ dàng, thuận tiện sẽ khuyến khích người lao động tham gia. Vì đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện thường sinh sống, làm việc phân tán ở nhiều
nơi, thu nhập khác nhau và không ổn định, nên việc quy định phương thức đóng
phí phải linh hoạt và đa dạng để người tham gia lựa chọn. Chẳng hạn, lao động
trong nông nghiệp thường có tính thời vụ, nhưng lại phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện thiên nhiên (có vụ được mùa, có vụ lại mất mùa), cho nên khơng nhất
thiết phải đóng BHXH tự nguyện theo từng tháng, quý hoặc 6 tháng một lần, mà
có thể mở rộng ra đóng 1 năm hoặc 2 năm một lần hoặc đóng khi nào có thu
nhập cho phù hợp với khả năng tạo ra thu nhập của người lao động. Ngồi ra,
địa điểm thu phí cũng cần phải linh hoạt, không nên cứng nhắc thu tập trung ở
một địa điểm, mà nên tổ chức thu ở nhiều địa điểm khác nhau và đa dạng hóa về

hình thức nộp để thuận tiện cho người tham gia đóng phí. Ví dụ, những lao động
tự do cơng việc của họ thường không cố định mà hay di chuyển nhiều nơi khác
nhau, nên có nhiều địa điểm thu phí sẽ phù hợp cho đối tượng này.
1.1.4.2. Phát triển số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Để ngày càng nhiều người tham gia BHXH tự nguyện thì cơ quan BHXH
cần phải chú trọng thực hiện các nội dung sau:
* Đơn giản hóa thủ tục đăng ký
Đơn giản hóa thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia đóng, hưởng BHXH tự
nguyện: Thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia, cách thức thực hiện đóng BHXH và
việc cấp sổ BHXH như thế nào? Nhanh hay chậm ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý
người tham gia BHXH tự nguyện. Vì vậy, cơ quan BHXH phải đơn giản hóa các
thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia BHXH tự nguyện, đưa ra nhiều phương thức
12


đóng phí phù hợp, cơng tác cấp sổ BHXH để ghi nhận q trình đóng BHXH
phải ln đảm bảo kịp thời thuận tiện nhất cho người tham gia BHXH tự
nguyện, tránh những phiền hà, khó khăn khi tham gia BHXH tự nguyện.
Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ BHXH tự nguyện:
Đây là khâu rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển đối tượng
tham gia. Khi tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia phải đăng ký với cơ
quan BHXH tự nguyện. Về quy trình, thủ tục yêu cầu được quy định cụ thể
trong các văn bản dưới luật của BHXH tự nguyện (tùy theo quy định của từng
nước). Nếu quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ BHXH tự
nguyện (gồm những quy định về quy trình, giấy tờ yêu cầu, thời gian, địa
điểm…) đơn giản và thuận tiện sẽ khuyến khích người lao động tham gia.
Ngược lại, quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ rườm rà,
phức tạp sẽ gây cản trở lớn tới việc mở rộng đối tượng tham gia. Vì những
người tham gia BHXH tự nguyện có nhiều đặc điểm khác với BHXH bắt buộc.
Do đó, để thu hút họ tham gia thì cơ quan BHXH nên đổi mới về phong cách

phục vụ, lấy người lao động là trung tâm, coi họ là đối tượng phục vụ. Nói cách
khác, phải đơn giản và linh hoạt về thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người
lao động có thể dễ dàng tiếp cận được chính sách BHXH tự nguyện.
* Phát triển các đại lý thu BHXH tự nguyện
Đại lý thu là cầu nối giữa cơ quan BHXH và người lao động, thông qua đại
lý thu cơ quan BHXH mới tổ chức tuyên truyền chính sách BHXH trực tiếp đến
người lao động một cách chi tiết, cụ thể, sinh động và hiệu quả nhất. Đại lý thu
giúp cơ quan BHXH luôn bám sát địa bàn, nắm bắt thông tin về nhu cầu, tâm tư,
nguyện vọng của người dân cũng như những phản ánh, kiến nghị của người dân
tham gia BHXH tự nguyện, giúp cho cơ quan BHXH nhanh chóng đưa ra
phương pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả nhất và phản ảnh, kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh những bất cập trong thực hiện chính sách BHXH
trên địa bàn.

13


Thay đổi phương thức hoạt động của cơ quan BHXH: do đặc điểm của đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện phần lớn là người nông dân và lao động làm
nghề tự do ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế nên thời gian, địa bàn làm việc rất khác
nhau, việc tiếp cận được các đối tượng để tuyên truyền và vận động tham gia
BHXH tự nguyện đòi hỏi cơ quan BHXH phải có nhiều phương thức hoạt động
khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng chứ khơng thể hoạt động theo giờ
hành chính nhà nước. Cơ quan BHXH khơng thể trông trờ người lao động đến
trụ sở trong các giờ hành chính để đăng ký tham gia hay đóng phí mà phải
xuống cơ sở, địa bàn cụ thể để tổ chức tuyên truyền, vận động và thu phí khi
người dân tham gia. Ngồi ra cịn phải phát triển mạnh các tổ chức đại lý thu
BHXH cũng như phải phối hợp tốt với các cơ quan, hội, đoàn thể và chính
quyền địa phương nhằm tổ chức tuyên truyền vận động người lao động tham gia
BHXH tự nguyện.

1.1.4.3. Quản lý quỹ BHXH tự nguyện
Trên cơ sở pháp luật về BHXH tự nguyện và sự thỏa thuận của người tham
gia về mức đóng, phương thức đóng, cơ quan BHXH tự nguyện sẽ tiến hành các
nghiệp vụ thu phí từ người lao động tham gia BHXH tự nguyện. Việc thu đúng,
đủ và kịp thời phí BHXH tự nguyện là điều kiện cần thiết để duy trì sự hoạt
động của BHXH tự nguyện, bảo đảm chi trả trợ cấp cho người thụ hưởng được
đầy đủ, kịp thời và các chi phí quản lý khác. Để khuyến khích người lao động
tham gia BHXH tự nguyện, khi tiến hành các hoạt động thu và chi, cơ quan
BHXH tự nguyện phải tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho người tham gia,
đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kế tốn - tài chính BHXH tự nguyện theo
chính sách tài chính quốc gia.
Hình thức thu, chi BHXH tự nguyện là nội dung rất quan trọng, cần có quy
định về hình thức thu chi rõ ràng, đây là vấn đề liên quan sâu rộng tới các đối
tượng quản lý cũng như đối tượng tham gia. Bao gồm các bước: Lập và báo cáo
thu BHXH, lập, xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm, chuyển tiền thu
BHXH.
14


Công tác triển khai căn cứ vào đâu, phương pháp thu và quản lý chi cần
được phía BHXH cơng bố rõ ràng. Ví dụ như hình thức, phương pháp thu có thể
là theo tháng, theo quý; thu tại đại lý, tại ngân hàng, hoặc tới trực tiếp gặp các
đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Hàng tháng BHXH huyện lập báo cáo tháng gửi BHXH tỉnh trước ngày 03
tháng sau liền kề. BHXH tỉnh gửi cho BHXH Việt Nam trước ngày 10 tháng sau
liền kề. Báo cáo quý, năm, BHXH huyện lập báo cáo gửi cho BHXH tỉnh trước
ngày 10 của tháng đầu quý sau nếu là báo cáo quý và trước ngày 15/1 nếu là báo
cáo năm. Thời điểm lấy số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết
ngày tháng cuối quý đối với báo cáo quý, còn báo cáo năm lấy số liệu từ ngày
01 tháng đầu năm đến hết ngày 31 tháng cuối năm. BHXH tỉnh tổng hợp lập báo

thu BHXH toàn tỉnh, gửi cho BHXH Việt Nam trước ngày 25 tháng đầu quý nếu
là báo cáo quý, và trước ngày 31/01 năm sau nếu là báo cáo năm.
Để BHXH tự nguyện tồn tại và phát triển cần phải có một nguồn quỹ đủ
lớn. Nếu quỹ BHXH tự nguyện càng phát triển thì hoạt động BHXH tự nguyện
được an tồn và hiệu quả. Vì quỹ BHXH tự nguyện là một quỹ tài chính dùng để
trợ cấp cho các chế độ là chủ yếu, trong đó có một phần quỹ nhàn rỗi tương đối
chưa sử dụng. Phần quỹ nhàn rỗi này được cơ quan BHXH sử dụng để đầu tư
tăng trưởng nhằm mục đích bảo vệ giá trị đồng tiền trước những biến động của
lạm phát và thị trường tài chính. Đầu tư quỹ phải tuân thủ theo những nguyên
tắc cơ bản sau:
An toàn: Đây là ngun tắc quan trọng nhất vì nó đảm bảo lợi ích của hàng
triệu lao động tham gia BHXH tự nguyện. Nói cách khác, quỹ BHXH tự nguyện
phải đầu tư vào lĩnh vực ít bị rủi ro nhất. Để tránh được rủi ro đầu tư, một mặt
Nhà nước phải có chính sách đầu tư và cơ chế giám sát đầu tư chặt chẽ (quy
định tỷ lệ đầu tư, chỉ định lĩnh vực đầu tư, bảo hộ quá trình đầu tư..). Mặt khác,
phải có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ giỏi về các hoạt động đầu tư, có khả năng
đánh giá, xác định được xác suất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.

15


×