Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 128 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN PHƢƠNG KHÁNH



PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ VĂN HÓA



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Tác giả Luận văn



Nguyễn Phƣơng Khánh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” Tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng
dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ sự cám ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Phòng QLĐT
Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc

đối với GS.TS. Vũ Văn Hóa, người thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho
Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái
Nguyên, Phòng lao động huyện Võ Nhai, Phòng Thống kê huyện Võ Nhai, UBND
các xã thuộc huyện Võ Nhai, các cán bộ và đại lý, cộng tác viên đã giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra và thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ nhân
viên Bảo hiểm xã hội huyện Võ Nhai đã hướng dẫn và giải đáp những vấn đề thuộc
chuyên môn để Tôi có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về vấn đề cần nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã
động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Tác giả Luận văn


Nguyễn Phƣơng Khánh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Bố cục luận văn 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 5
1.1. Khái quát về BHXH và BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia BHXH
và BHXH tự nguyện 5
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của BHXH và BHXH tự nguyện 5
1.1.2. Đối tượng tham gia BHXH và BHXH tự nguyện 7
1.1.3. Nguyên tắc, mục đích, vai trò của BHXH tự nguyện 11
1.1.4. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của BHXH tự nguyện 13
1.2. Thu BHXH tự nguyện và sử dụng Quĩ BHXH tự nguyện 15
1.2.1. Nguồn thu BHXH tự nguyện 15
1.2.2. Sử dụng Quĩ BHXH tự nguyện 16
1.2.3. Quản lý quĩ BHXH tự nguyện 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội đối
với người lao động 22
1.3.1. Trình độ, nhận thức của người dân 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.2. Hệ thống luật pháp và chính sách về bảo hiểm xã hội 24
1.3.3. Thu nhập của người lao động 25
1.3.4. Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ 26
1.3.5. Hệ thống thông tin truyền thông 27
1.4. Kinh nghiệm về mở rộng BHXH tự nguyện ở một số nước trên thế giới
và của một số tỉnh ở Việt Nam 28

1.4.1. Ở một số quốc gia trên thế giới 28
1.4.2. Một số mô hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 42
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 42
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 46
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
2.3.1. Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
2.3.2. Tổng hợp lao động và số thu BHXH các năm 48
2.3.3. Tổng hợp chi BHXH các năm 49
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN 50
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 50
3.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội 50
3.2. Thực trạng về thu BHXH và BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Võ Nhai 52
3.2.1. Đối tượng tham gia BHXH và BHXH tự nguyện. 54
3.2.2. Tổng nguồn thu BHXH và BHXH tự nguyện 56
3.2.3. Tình hình sử dụng quỹ BHXH và BHXH tự nguyện 57
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển BHXH tự nguyện trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3. Đánh giá khái quát tình hình tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Võ Nhai 87
3.3.1. Kết quả đạt được 87
3.3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện BHXH tự nguyện . 89

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN 93
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai trong thời
gian 2014 - 2020 93
4.1.1. Quan điểm phát triển 93
4.1.2. Mục tiêu tổng quát 93
4.1.3. Mục tiêu cụ thể 94
4.1.4. Phương hướng phát triển một số ngành, lĩnh vực 95
4.2. Một số giải pháp phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên 97
4.2.1. Hoàn thiện các chính sách BHXH và xã hội hóa BHXH 97
4.2.2. Tuyên truyền và xây dựng mạng lưới vận động BHXH tự nguyện
đến các cơ sở dân cư 99
4.2.3. Đa dạng hóa mức đóng góp BHXH tự nguyện phù hợp với mức
thu nhập của dân cư trên địa bàn 104
4.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan BHXH đối với các đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện 105
4.2.5. Hoàn thiện phương thức chi trả BHXH tự nguyện, tạo điều kiện
cho người hưởng và đảm bảo quyền lợi cho người dân 106
4.2.6. Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cán bộ BHXH 107
4.3. Một số kiến nghị 108
4.3.1. Đối với Quốc hội và Chính Phủ 108
4.3.2. Đối với BHXH Việt Nam 108
4.3.3. Đối với tỉnh Thái Nguyên 109
KẾT LUẬN 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

PHỤ LỤC 113



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH
:

An sinh xã hội
BHXH
:

Bảo hiểm xã hội
BHXH TN
:

Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
:

Bảo hiểm y tế
BNN
:

Bệnh nghề nghiệp
MSLĐ

:

Mất sức lao động
NSNN
:

Ngân sách Nhà nước
TNLĐ
:

Tai nạn lao động
UBND
:

Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện được quy định qua các thời kỳ 15
Bảng 1.2. Kết quả thực hiện BHXH tự nguyện tại Nghệ An 38
Bảng 2.1. Một số đặc điểm cơ bản của chủ hộ phỏng vấn 45
Bảng 3.1. Nhân khẩu và lao động của huyện Võ Nhai năm 2012 52
Bảng 3.2. Số thu BHXH trên địa bàn huyện Võ Nhai (2008-2013) 54
Bảng 3.3. Số thu BHXH tự nguyện, số chi BHXH tự nguyện (2008-2013) 55
Bảng 3.4. Mức thu nhập hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện 57
Bảng 3.5. Sự ảnh hưởng của thủ tục tham gia, thủ tục hưởng và kết quả thực hiện
BHXH tự nguyện 61

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mức đóng, mức hưởng và kết quả thực hiện BHXH tự
nguyện 64
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện và kết
quả thực hiện BHXH tự nguyện 70
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của công tác phục vụ và kết quả thực hiện BHXH tự nguyện 74
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thu nhập bình quân hàng tháng và quyết định tham gia
BHXH tự nguyện 77
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mức độ ổn định về thu nhập hàng tháng của nông dân và
quyết định tham gia BHXH tự nguyện 78
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của trình độ học vấn và quyết định tham gia BHXH TN 79
Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng của độ tuổi đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện
của người dân 81
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của quy mô sản xuất và quyết định tham gia BHXH tự nguyện 83
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của nguồn thu nhập chính từ các ngành nghề của hộ điều tra
và quyết định tham gia BHXH tự nguyện 85
Bảng 3.15. Đối tượng tham gia phân theo ngành, lĩnh vực 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ % số người tham gia BHXH/Số người chưa tham gia BHXH 55
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh số người tham gia BHXH tự nguyện và BHXH bắt
buộc từ năm 2008-2013 56
Biểu đồ 3.3: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện của người được điều tra 58
Biểu đồ 3.4: Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người được điều tra 59
Biểu đồ 3.5: Ý kiến về thủ tục tham gia, thủ tục hưởng BHXH tự nguyện 61
Biểu đồ 3.6: Tổng hợp ý kiến về mức đóng BHXH tự nguyện 63
Biểu đồ 3.7: Tổng hợp ý kiến về mức hưởng 63

Biểu đồ 3.8: Tổng hợp về mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện 66
Biểu đồ 3.9: Nguồn thông tin về BHXH tự nguyện mà người dân có được 67
Biểu đồ 3.10: Ý kiến của người dân về các hình thức thông tin phù hợp 68
Biểu đồ 3.11: Tổng hợp ý kiến về công tác phục vụ 72
Biểu đồ 3.12: Tổng hợp thu nhập hàng tháng của người được điều tra 75
Biểu đồ 3.13: Tổng hợp mức độ ổn định về thu nhập hàng tháng 76
Biểu đồ 3.14: Trình độ học vấn của chủ hộ 79
Biểu đồ 3.15: Biểu đồ phân loại theo độ tuổi 81
Biểu đồ 3.16: Quy mô sản xuất của các hộ điều tra 83
Biểu đồ 3.17: Thống kê nguồn thu nhập chính của hộ điều tra 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời gian qua đã mang lại
những thành tựu to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
cuộc sống của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là dân cư khu vực
nông thôn, miền núi: thu nhập thấp, việc làm không ổn định, hoạt động sản xuất phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chịu nhiều rủi ro do thiên tai. Bảo hiểm xã hội
(BHXH) là một trong những chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Tại kỳ họp thứ IX Quốc hội khoá XI đã thông qua luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực
thi hành từ 01/01/2007. BHXH tự nguyện là một phần của luật BHXH có hiệu lực
thi hành từ 01/01/2008. Sau hơn 5 năm thực hiện, đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện còn ít, mới có khoảng 150.000 lao động, chiếm 0,57% số lao động thuộc đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện, đặc biệt là đối với những vùng khó khăn, dân số
chủ yếu làm nông nghiệp, mức sống thấp.
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội

giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Địa hình Thái Nguyên có
nhiều rừng núi cao với nhiều dân tộc sinh sống trên địa bàn. Trong những năm qua,
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành
tựu, kinh tế phát triển nhưng còn chưa đồng đều, một số vùng núi cao còn gặp nhiều
khó khăn, người dân có thu nhập còn thấp. Việc thực hiện BHXH cho người lao
động trên địa bàn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là phát triển BHXH tự nguyện.
Huyện Võ Nhai là một huyện miền núi phía đông bắc của tỉnh Thái Nguyên, có
diện tích lớn nhất và mật độ dân số thấp nhất tỉnh. Là một huyện miền núi còn gặp
nhiều khó khăn, việc phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
được Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương hết sức quan tâm. Thực hiện BHXH
cho mọi người lao động nói chung và BHXH tự nguyện cho người dân nói riêng là vừa
là mục tiêu, vừa là giải pháp tích cực để góp phần thực hiện công bằng xã hội trong hệ
thống các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo cho mọi người dân đều được tham gia và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
hưởng các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.
Số đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn huyện Võ Nhai qua các năm có sự
tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, số đối tượng này chủ yếu thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc. Số đối tượng còn lại thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn
rất ít. Để có thể làm tốt hơn công tác BHXH tự nguyện, góp phần đảm bảo an sinh
xã hội trên địa bàn huyện, đồng thời làm tăng độ bao phủ BHXH, nghĩa là mọi
người đều được tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Nhìn nhận lại, bên cạnh tính
ưu việt của việc thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn huyện, cũng đã bộc lộ một
số hạn chế như tỉ lệ tham gia BHXH bắt buộc chiếm tỉ lệ cao, trong khi số đối tượng
thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện lại thấp. Xuất phát từ thực tế đó, tôi lựa chọn
đề tài “Phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên” nhằm đưa ra những giải pháp tích cực và phù hợp để tăng cường
BHXH tự nguyện cho người dân.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu các giải pháp phát triển BHXH tự nguyện của người dân
trên địa bàn huyện Võ Nhai, đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước
đặt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách BHXH ở Việt
Nam và trên thế giới.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHXH nói chung, trong đó đi sâu
nghiên cứu đánh giá thực trạng, một số yếu tố liên quan đến việc phát triển BHXH
tự nguyện.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Võ Nhai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình triển khai thực hiện BHXH tự nguyện tại
huyện Võ Nhai; một số yếu tố liên quan đến việc đóng BHXH tự nguyện.
* Phạm vi nghiên cứu:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng trong
thời kỳ 2008-2013 và số liệu điều tra thực tế năm 2014.
- Phạm vi về nội dung:
+ Các vấn đề liên quan tới việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, tại huyện Võ Nhai
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH tự nguyện như:
Chính sách của nhà nước, thu nhập của người dân, sự quan tâm và nhận thức của người
tham gia, mức phí tham gia, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, thủ tục tham gia.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện ở huyện Võ Nhai.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài “Phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên’’ là một đề tài còn mới, chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
BHXH cụ thể trên địa bàn huyện Võ Nhai.
Với đề tài này hướng nghiên cứu của tôi chủ yếu tập trung vào đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện nhân dân khu vực nông, lâm, ngư nghiệp và làm rõ việc
tại sao tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện nhân dân trên địa bàn huyện Võ Nhai
lại thấp. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài để đề xuất một số giải pháp phát triển
đối tượng, nâng cao tỷ lệ người tham gia với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội tốt
hơn cho người dân, đây cũng là một trong những chính sách an sinh xã hội của
Đảng và Nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho chương trình giảng
dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách tham khảo để đề ra
các chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Khái quát về BHXH và BHXH tự nguyện, đối tƣợng tham gia BHXH và
BHXH tự nguyện
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của BHXH và BHXH tự nguyện
Bảo hiểm xã hội đã hình thành và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Ngay từ
đầu nó đã xuất hiện dưới loại hình BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, để có một định
nghĩa thống nhất về BHXH hay BHXH tự nguyện ở trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng là vẫn chưa có.
Để có thể hiểu một cách khái quát cũng như đưa ra được khái niệm về
BHXH tự nguyện, ta sẽ bắt đầu đi từ khái niệm cơ bản về BHXH. Theo đó, “BHXH
là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc sức lao động không được sử dụng, thông qua việc hình thành và sử dụng
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu
hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia
đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
- Việc tiếp cận khái niệm trên từ các góc độ khác, cũng có thể đưa ra nhiều
khái niệm khác nhau về BHXH như:
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động,
sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động, người lao động
và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo
hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm
đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu)
hoặc chết.
Ở góc độ tài chính, BHXH là việc chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những
người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Ở góc độ chính sách xã hội, BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo
đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã
hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội….
- Bản chất BHXH là một phương thức phân phối lại thu nhập giữa những
người lao động trong xã hội có tham gia BHXH, nhằm góp phần cân bằng thu nhập
của họ khi bị mất hoặc giảm trong hoạt động nghề nghiệp (do gặp rủi ro xã hội) nhờ
một khoản trợ cấp từ quỹ BHXH. Nội dung của BHXH được thể hiện thông qua hệ
thống các chế độ BHXH được pháp luật quy định.
Có thể hiểu theo nghĩa chung nhất, thì BHXH là quá trình tổ chức sử dụng,
phân phối thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm quốc nội để hình thành một quỹ tiền
tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho người lao động
và gia đình họ khi bị mất hoặc giảm khả năng lao động dẫn đến mất hoặc giảm thu
nhập cá nhân đó gặp phải rủi ro xã hội.
Từ cách tiếp cận về khái niệm BHXH như trên, có thể hiểu BHXH tự nguyện
như sau: “BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước xây dựng mô hình
và quản lý, để vận động, khuyến khích người lao động và người sử dụng lao động tự
nguyện tham gia; nhằm góp phần bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và
gia đình họ, khi họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, do gặp phải những rủi ro xã
hội, như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, tử tuất ; đồng thời góp phần
đảm bảo công bằng và an sinh xã hội”.
Thực chất, BHXH tự nguyện là hình thức BHXH mà người lao động và
người sử dụng lao động hoàn toàn tự nguyện tham gia, không có tác động khách
quan áp đặt, không bị pháp luật cưỡng chế phải tham gia. Ở đó, họ được lựa chọn
mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm
xã hội. Có thể nói, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH nhằm bao phủ hết các đối
tượng còn chưa được tham gia loại hình BHXH bắt buộc của người lao động theo

pháp luật, đồng thời là cầu nối trung gian, là bước quá độ tiến tới thực hiện BHXH
cho mọi người lao động trong xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Với bản chất như trên, BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và thực
hiện trên cơ sở: người lao động và có thể cả người sử dụng lao động tự nguyện tham
gia với điều kiện:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Có nhu cầu thực sự về BHXH.
- Có khả năng tài chính để tham gia BHXH tự nguyện theo quy định.
- Có sự thống nhất với những quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy
trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện ).
- Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện: thu phí BHXH tự
nguyện, quản lý quỹ BHXH tự nguyện, quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
thực hiện chi trả trợ cấp BHXH tự nguyện cho các đối tượng được thụ hưởng.
- Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết: bảo hộ quỹ BHXH tự
nguyện, có chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư quỹ
1.1.2. Đối tượng tham gia BHXH và BHXH tự nguyện
Đối tượng tham của BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản
% nhất định so với tiền lương của người lao động theo quy định của luật BHXH.
Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể
là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó trong xã hội.
* Đặc điểm về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, vấn đề chăm sóc và bảo
vệ quyền lợi cho người lao động luôn được Đảng và Chính phủ quan tâm chú trọng.
Như chúng ta đã nói ở phần trên, vấn đề BHXH cho người lao động trong những
năm vừa qua, đặc biệt là từ khi ngành BHXH được thành lập số lượng đối tượng
được tham gia BHXH đã tăng lên rõ rệt. Với mục tiêu đặt ra của ngành BHXH

trong những năm tới là phải đảm bảo cho 100% đối tượng; lao động trong các thành
phần, kinh tế kể cả trong và ngoài quốc doanh cũng như đối tượng lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp và lao động tự do được tham gia và hưởng BHXH. Một số đặc
điểm cơ bản của đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện đó là đặc điểm
của đối tượng làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp (nhóm đối tượng chiếm tỷ trọng
lớn nhất).
- Về thu nhập: Thu nhập của người lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp trong những năm vừa qua ngày càng tăng, tốc độ tăng thu nhập tuy thấp hơn
bình quân chung của cả nước. Chi phí của hộ nông dân ngày càng tăng cao, nhưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
nhờ thu nhập tăng khá, ngoài phần chi tiêu dùng cho đời sống, phần lớn các gia đình
đã có đầu tư tích lũy.
- Những vấn đề liên quan đến việc làm của người lao động: Do tính chất đặc
trưng nghề nghiệp của đối tượng; tham gia BHXH tự nguyện có nhiều khác biệt so
với nhóm đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể như:
+ Đối với lao động làm công ăn lương thuộc các thành phần kinh tế quốc
doanh, họ thường có công việc tương đối ổn định, được pháp luật bảo hộ, được
hưởng các quyền lợi theo quy định trong Bộ Luật Lao động như quy đinh về tiền
lương, tiền công, ngày nghỉ, thời gian lao động và các chế độ ưu đãi khác. Tính ổn
định trong công việc của người lao động còn được thể hiện thông qua các ràng buộc
vể mặt pháp lý như người lao động làm việc trong các doanh nghiệp đều có hợp
đồng lao động ký kết với chủ sử dụng lao động, có thoả ước lao động tập thể đảm
bảo cho người lao động được thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo đúng pháp luật
quy định và các công ước Quốc tế. Chính vì vậy, việc tham gia BHXH cho người
lao động cơ bản được giới chủ thực hiện một cách nghiêm túc. Trong khi đó, nếu
xét trên khía cạnh về việc làm của đối tượng lao động thuộc diện tham gia BHXH tự
nguyện, ta thấy lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thì hoạt động sản xuất kinh

doanh của họ chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, hưởng thu nhập trên giá trị sản
phẩm do chính họ tạo ra. Đối với những lao động có tư liệu sản xuất (ruộng đất) thì
thu nhập của họ còn có thể được xác định thông qua sản lượng thu hoạch của các
năm, nhưng đối với những lao động không có tư liệu sản xuất thì công ăn việc làm
và thu nhập của họ hoàn toàn mang tính thời vụ, tính chất công việc lại càng không
mang tính ổn định. Để đảm bảo quyền lợi về BHXH cho nhóm đối tượng này thực
sự là một vấn đề rất phức tạp vì quá trình làm việc của người lao động; có thể không
mang tính liên tục. Theo kinh nghiệm về BHXH của một số nước phát triển như:
Pháp, Đức họ cũng đã xây dựng một số mô hình về BHXH tự nguyện cho đối
tượng lao động tự tạo việc làm, nhưng cơ bản phương thức để thực hiện là đều xây
dựng một mức tham gia BHXH bình quân trên cơ sở mức thu nhập tối thiểu của xã
hội. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vấn đề việc làm cho người lao động
vẫn là một trong những vấn đề mang tính bức xúc, đặc biệt là việc chuyển đổi tỷ
trọng cơ cấu nền kinh tế, chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp. Như vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
không có nghĩa là việc tham gia BHXH cho đối tượng làm việc trong lĩnh vực này
là không thực hiện được. Theo số liệu báo cáo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
BHXH tự nguyện ở một số tỉnh thì đa phần người nông dân rất có ý thức trong việc
xác định tham gia BHXH và hưởng chế độ hưu trí. Như vậy, vấn đề việc làm của
người lao động chỉ có thể được bảo đảm khi quy định về BHXH tự nguyện đề cập
đến các vấn đề như cách xác định thời gian tham gia BHXH, mức tham gia ở từng
thời điểm và phương thức quy đổi giữa các thời kỳ khác nhau. Ngoài ra do đặc thù
công việc không mang tính ổn định có thể cho phép người lao động được lựa chọn
thời gian nộp BHXH phù hợp với mức nộp đã đăng ký với cơ quan BHXH và được
bảo lưu thời gian nộp BHXH nếu vì lí do nào đó người lao động bị mất việc làm.
+ Vấn đề quan hệ xã hội: do tính chất đặc thù công ăn việc làm, nghề nghiệp
và thu nhập của người lao động, đặc biệt là sự tiếp cận tìm kiếm các thông tin liên

quan đến sự vận động kinh tế, xã hội của đất nước. Họ thường thiếu hiểu biết về
chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như vấn đề về BHXH, vì vậy việc tuyên
truyền nhằm thu hút đối tượng lao động tham gia BHXH gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra, do quan điểm mang tính chất chủ quan tức thời, nên việc ứng ra một
khoản tiền để chuẩn bị cho tương lai là điều khó thuyết phục trong tư duy của người
lao động. Một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH của
người lao động, đó là sự mặc cảm tự ti về nghề nghiệp, họ luôn không bằng lòng
với công việc mà họ đang làm. Chính vì vậy, về bản thân người lao động cũng
khổng có sự chủ động về công việc của mình.
Xét về khả năng tham gia BHXH tự nguyện của lao động làm việc ở khu vực
nông nghiệp và nông thôn nhìn chung còn thấp do thu nhập ở khu vực nay hiện còn
thấp. Về mặt phương pháp luận, bất kỳ một chính sách BHXH nào, chính sách là
điều kiện cần, thì điều kiện thực hiện là điều kiện đủ của nó. Nói một cách cụ thể,
nghiên cứu chính sách để mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cho người
lao động là chúng ta nghiên cứu điều kiện đủ của nó để khi Nhà nước ban hành
chính sách BHXH tự nguyện cho những đối tượng này thì nó có thể trở thành hiện
thực và đi vào cuộc sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Vậy, đối tượng tự nguyện tham gia BHXH tự nguyện: Người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp
dụng của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.
- Cán bộ không chuyên trách cấp xã.
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên
không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã.
- Người lao động tự tạo việc làm.
- Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham

gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã nhận bảo hiểm xã hội một lần.
- Người tham gia khác.
- Trường hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, đã có 15 năm đóng BHXH trở
lên nếu có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện, thì được đóng tiếp cho đến khi đóng
đủ 20 năm BHXH để hưởng chế độ hưu trí hằng tháng.
Ngoài ra, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có thể chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nay vì lý do
nào đó nên không tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc nữa, bao gồm:
+ Lao động dôi dư từ khu vực nhà nước do quá trình cải cách doanh nghiệp nhà
nước và cải cách hành chính. Những lao động thuộc diện "dôi dư" đó nhận trợ cấp bảo
hiểm một lần hoặc về hưu trước tuổi còn khả năng lao động.
+ Lao động do bầu cử được bổ nhiệm vào các tổ chức dân cử như Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, các đoàn thể và tổ chức quần chúng sau khi hết
nhiệm kỳ không được bầu lại có nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.
+ Lao động trong các doanh nghiệp thuộc đối tượng BHXH bắt buộc bị mất
việc làm do doanh nghiệp phá sản, chuyển công tác hoặc bị thôi việc nhưng vẫn có
nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.
- Nhóm 2: Những đối tượng chưa tham gia BHXH bắt buộc. Nhóm này
bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
+ Lao động làm công ăn lương không có hợp đồng hoặc hợp đồng lao động
dưới 3 tháng. Thực tế cho thấy nhóm này bao gồm phần lớn là lao động trong các
doanh nghiệp nhỏ khu vực phi chính thức. Theo Luật BHXH thì nhóm này mặc dù
có quan hệ lao động nhưng không được tham gia BHXH vì người lao động phải làm
việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên. Việc này chính là kẽ
hở giúp cho các chủ sử dụng lao động lẩn tránh nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc cho
người lao động bằng cách không ký hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.

+ Lao động là thành viên các hợp tác xã, tổ đội sản xuất trong một số lĩnh
vực như tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, giao thông vận tải… Các
nhóm lao động này không có quan hệ lao động nhưng hoạt động theo cơ chế "chia
sẻ nghĩa vụ và quyền lợi".
+ Những người tự tạo việc làm và lao động tự do như người lái xe ôm, bán
hàng rong, tự kinh doanh, sửa chữa xe đạp-xe máy… Nhóm này thường bị bỏ qua
trong quá trình mở rộng BHXH do mối e ngại khả năng tài chính của họ để đóng
bảo hiểm cũng như vấn đề mánh khóe che giấu thu nhập để nhận mức trợ cấp cao
hơn người khác.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân và lao động gia đình không hưởng lương. Đây
là nhóm lao động gia đình cùng tham gia sản xuất và chia sẻ lợi nhuận nhưng không
có quan hệ lao động.
+ Nông dân là nhóm lao động chiếm tỷ lệ cao nhất trong lực lượng lao động hiện
nay nhưng chưa được tham gia BHXH, khó khăn lớn nhất cho họ khi tham gia BHXH là
khả năng tài chính thấp và không ổn định do phụ thuộc vào mùa vụ thu hoạch.
+ Người thất nghiệp, nhóm này chưa được BHXH quan tâm đến với lý do tài
chính và khả năng quản lý.
1.1.3. Nguyên tắc, mục đích, vai trò của BHXH tự nguyện
1.1.3.1. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện
a) Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
BHXH tự nguyện được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của người lao động
với tư cách là người tham gia BHXH cũng là người hưởng BHXH. Đối tượng này
vừa là chủ tư liệu sản xuất, vừa (chủ yếu là ruộng đất, công cụ lao động thủ công,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
nhà xưởng gắn liền với nơi ở, vốn tự có là chính và một phần quan hệ tín dụng )là
chủ sức lao động (là người vừa tham gia quản lý, vừa tham gia lao động). Họ

không tham gia trực tiếp vào thị trường sức lao động, nhưng sản phẩm hàng hóa
làm ra lại tham gia vào thị trường và chấp nhận cạnh tranh quyết liệt. Họ tự hạch
toán kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời tự quyết định phân phối, quyết định đầu
tư và chi tiêu ngân sách trong thu chi gia đình. Bởi vậy họ tham gia BHXH mang
tính "tự nguyện", trên cơ sở suy nghĩ về "tính lợi ích" khi tham gia BHXH. Do đó,
mọi chính sách BHXH có tính áp đặt, cưỡng chế và bất lợi (cả trước mắt và lâu dài)
đều dẫn đến khả năng thực thi thấp hoặc thất bại.
b) Đóng góp theo thu nhập tháng, mức hưởng được tính trên cơ sở mức đóng,
thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức lương tối
thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
Là hình thức tự nguyện, không bao hàm chính thức trợ cấp ưu đãi nên
BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu
phải tỷ lệ thuận với mức đóng góp BHXH, đồng thời cũng là nguyên tắc đảm bảo
quỹ BHXH an toàn, khuyến khích người lao động tham gia BHXH tự nguyện.
Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH
tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã
đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
c) Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập. Việc thực hiện BHXH tự
nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ
1.1.3.2. Mục đích, vai trò của BHXH tự nguyện
Mục đích lớn nhất của BHXH cũng như BHXH tự nguyện là ổn định cuộc sống
cho người lao động và gia đình họ. Người lao động tham gia BHXH sẽ được bù đắp
một phần thu nhập mất đi khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hay
khi họ hết tuổi lao động theo quy định. Do đó, BHXH tự nguyện có tác dụng rất lớn đối
với người lao động, tạo điều kiện để người lao động yên tâm công tác, tránh những rủi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
ro. Mặt khác, BHXH tự nguyện còn góp phần cải thiện, ổn định môi trường làm việc,
nâng cao hiệu quả công tác, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của BHXH tự nguyện, quyết định nhiệm vụ, tính
chất, phương thức hoạt động của BHXH tự nguyện.
BHXH tự nguyện còn tạo điều kiện cho người lao động tích cực phát huy
sáng tạo hơn trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua chính sách
BHXH tự nguyện, bảo đảm cho mọi người lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động
sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
1.1.4. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của BHXH tự nguyện
1.1.4.1. Góp phần xã hội hóa các khoản thu - chi đối với dân cư
Có thể nói BHXH tự nguyện ra đời sẽ góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần phát triển thông qua việc phân bố lại lao động, tuyển dụng
lao động giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế và giữa các vùng kinh tế dễ
dàng hơn. Sở dĩ như vậy là vì trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu, bao cấp đã tạo ra tâm lý chung cho mọi người lao động là chỉ muốn tìm
việc làm trong khu vực Nhà nước vì ở đó người lao động được Nhà nước bao cấp về
tiền lương và đãi ngộ về quyền lợi BHXH. Người lao động không phải trực tiếp đóng
BHXH bằng tiền lương của mình mà vẫn được hưởng mọi quyền lợi BHXH khi tuổi
già; lúc ốm đau; TNLĐ, BNN; thai sản; mất sức lao động; tử tuất và coi đây là đặc
quyền, đặc lợi của họ. Mặt khác, các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa còn bị
hạn chế, chưa được khuyến khích phát triển, nên người lao động chỉ khi tìm được
việc làm trong khu vực nhà nước thì mới an tâm và coi là có việc làm thực sự. Ngày
nay, trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nhất quán lâu dài xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đòi hỏi sự phàn bố lại lao động giữa các thành phần
kinh tế phải có những chuyển biến lớn. Mặc dù đã có chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhưng đối với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế không thuộc khu vực kinh tế Nhà nước
việc tuyển dụng lao động vẫn còn khó khăn. Người lao động do yêu cầu của thị


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
trường và sức ép về việc làm phải tham gia lao động trong khu vực này nhưng tâm lý
vẫn chưa an tâm vì có rất nhiều người, ở nhiều nơi chưa được tham gia BHXH Do
đó, nếu chính sách BHXH tự nguyện ra đời và được thực hiện rộng rãi sẽ là một nhân
tố quan trọng góp phần điều chỉnh và phân phối lại lao động giữa các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Ngoài ra, khi thực hiện BHXH tự nguyện rộng rãi sẽ hình thành một quỹ,
tiền tệ tập trung khá lớn có thể đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm đem lại
hiệu quả kinh tế thiết thực cho xã hội nói chung và cho người lao động nói riêng.
1.1.4.2. Giảm nhẹ các khoản chi của NSNN đối với dân cư
Hiện nay, các khoản chi của NSNN đối với dân cư là rất lớn, thể hiện tính ưu
việt của Nhà nước ta, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, nguồn lực NSNN là có hạn,
việc chi cho nhiều khoản sẽ khiến NSNN khó có thể tập trung vào các lĩnh vực then
chốt, tạo điều kiện thúc đẩy đất nước phát triển. Do đó, việc hình thành quỹ BHXH
độc lập sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là tham
gia BHXH tự nguyện là một cách góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo có hiệu
quả, giảm chi ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực này nhờ có quỹ BHXH tự nguyện.
Nhìn lại các đối tượng nghèo đói, hầu hết là do không có việc làm hoặc khi có việc
làm, có thu nhập, nhưng hầu hết là thu nhập thấp và thất thường, không có sự tích
luỹ, không có điều kiện để dành một phần thu nhập của mình cho tuổi già hoặc đau
yếu nên khi tuổi già hoặc đau yếu đến sẽ rơi vào cảnh đói nghèo. Nếu có hệ thống
BHXH tự nguyện để họ tham gia thì rõ ràng khi về già hoặc lúc đau yếu, người lao
động sẽ không bị mất hoàn toàn nguồn thu nhập nhờ trợ cấp BHXH nên sẽ không rơi
vào hoàn cảnh đói nghèo. Do đó, BHXH tự nguyện thực chất còn là một biện pháp
hữu hiệu để góp phần xoá đói giảm nghèo ở nước ta.
1.1.4.3. Nâng cao trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng
BHXH tự nguyện ra đời và được thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc

thực hiện các chính sách kinh tế xã hội khác, qua đó nâng cao trách nhiệm của từng
người dân đối với cộng đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Trước đây, không có chính sách BHXH đại bộ phận lao động khi ốm đau,
thai sản, mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc tuổi già thu nhập bị giảm hoặc
không có thu nhập để sống, nên tâm lý chung của mọi người là phải đẻ nhiều con để
nương nhờ "trẻ cậy cha, già cậy con". Do đó, nhiều người mặc dù đã có 3 - 4 con
nhưng vẫn còn đẻ thêm để mong được nhờ cậy con lúc tuổi già sức yếu, dẫn đến
mức độ tâng dân số quá cao. Khi có chính sách BHXH tự nguyện của Nhà nước ban
hành và được thực hiện rộng rãi thì chắc chắn sẽ là chỗ dựa vững chắc cho người
lúc tuổi già, lúc đau yếu. Ngày nay ''trẻ cậy cha, già cậy BHXH", góp phần xoá đi
tâm lý muốn đẻ nhiều con mà chính bản thân họ cũng không muốn và nhờ đó giảm
được tỷ lệ tăng dân số, đảm bảo thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá gia đình.
Chính sách BHXH tự nguyện được thực hiện sẽ tạo điều kiện nâng cao dân
trí, nâng cao nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân con người đối với những, người
thân yêu của mình (đóng BHXH cho cha, mẹ, con em, người thân., của mình), đối
với cộng đồng, đối với xã hội không trở thành gánh nặng cho cộng đồng, cho xã
hội khi gặp rủi ro xã hội; tạo điều kiện hoà đổng mỗi cá nhân con người với cộng
đồng, với xã hội; chia xẻ rủi ro xã hội chung cho mọi người.
1.2. Thu BHXH tự nguyện và sử dụng Quĩ BHXH tự nguyện
1.2.1. Nguồn thu BHXH tự nguyện
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành từ các nguồn sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đăng ký với tổ chức bảo hiểm xã
hội đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức: Hằng tháng,
hằng quý, Sáu tháng một lần.
Việc thu tiền đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện vào nửa đầu của thời gian

ứng với phương thức mà người tham gia bảo hiểm xã hội lựa chọn.
Mức đóng hằng tháng vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Mức đóng
hàng tháng
=
Tỷ lệ % đóng BHXH
tự nguyện
x
Mức thu nhập tháng người tham
gia BHXH tự nguyện lựa chọn

Tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định theo từng thời kỳ.
Bảng 1.1. Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện đƣợc quy định qua các thời kỳ

×