Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tiểu luận Quốc phòng an ninh: An ninh phi truyền thống và tác động của nó tới độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.66 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
                                                                                                 Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1

1.1.

2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ 
LUẬN   VÀ   THỰC 
TRẠNG   CỦA   MỐI 
ĐE   DỌA   AN   NINH 
PHI
 
TRUYỀN 
THỐNG   Ở   VIỆT 
NAM

5

Một số vấn đề lý luận 
về mối đe dọa an ninh 
phi truyền thống và tác 
động của nó đến độc 

1.2.

lập dân tộc
Thực trạng mối đe dọa 

5



an   ninh   phi   truyền 
thống   ở   Việt   Nam   từ 
năm 2015 đến nay 
Chương 2

11

QUAN     ĐIỂM,     NỘI 
DUNG,   HÌNH   THỨC, 
BIỆN PHÁP   BẢO  VỆ 
ĐỘC  LẬP  DÂN  TỘC 
TRƯỚC MỐI ĐE DỌA 
AN   NINH   PHI 
TRUYỀN THỐNG  TỪ 
NĂM 2015 ĐẾN NAY

1

16


2.1.

Quan   điểm   của   Việt 
Nam   về   độc   lập   dân 
tộc   trước   các   mối   đe 
dọa an ninh phi truyền 

2.2.


16

thống
Nội   dung,   hình   thức, 
biện pháp bảo vệ  độc 
lập   dân   tộc   trước   các 
mối đe dọa an ninh phi 
truyền thống

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

20
26
27

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của tiểu luận
Sau chiến tranh lạnh, cục diện thế  giới có nhiều thay đổi, xu thế  hịa bình  
hợp tác phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc  
tế, nền độc lập dân tộc của các quốc gia đang phải đối mặt với những thách thức  
mới từ mối đe dọa “an ninh phi truyền thống”. Tính chất nguy hiểm của mối đe dọa  
an ninh phi truyền thống khơng chỉ biểu hiện ở mức độ hủy hoại, sự tàn phá của nó  
đối với cuộc sống của con người, mà cịn đối với sự ổn định xã hội, đối với độc lập 
2


dân tộc của các quốc gia, sự  an nguy của chế  độ  chính trị, sự  tồn vong của cộng  
đồng nhân loại trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. Các thảm họa thiên tai, động 

đất, sóng thần, bão lụt, dịch bệnh, cạn kiệt tài ngun thiên nhiên, biến đổi khí hậu, 
nước biển dâng… ngày càng thách đố các thành tựu của khoa học, kỹ thuật hiện đại 
và sự nỗ lực cố gắng của con người. Khủng bố, tội phạm xun quốc gia, tội phạm  
cơng nghệ  cao, những vấn đề  tài chính, năng lượng, lương thực…ngày càng thử 
thách nghiệt ngã năng lực điều hành của các chính phủ.
Đối với Việt Nam, mối đe doạ  an ninh phi truyền thống ngày càng trở  nên  
nghiêm trọng. Mối đe doạ  an ninh phi truyền thống đã và đang thách thức nền độc 
lập dân tộc của đất nước, đặc biệt là tính độc lập tự chủ và sự vững chắc của nền 
kinh tế, sự ổn định chính trị ­ xã hội, độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh đất nước  
và cuộc sống của nhân dân. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ 
trương, biện pháp khơng chỉ  để  đối phó với mối đe doạ  an ninh phi truyền thống,  
mà cịn để bảo vệ, củng cố nền độc lập dân tộc, giữ vững chủ quyền quốc gia, thể 
chế chính trị, nền kinh tế đất nước trước các mối đe dọa đó. 
Từ  những lý do nêu trên, tác giả  chọn tiểu luận  “An ninh phi truyền thống  
và tác động của nó tới độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay”  để viết tiểu luận 
mơn giáo dục quốc phịng an ninh.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tiểu luận nghiên cứu q trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trước  
mối đe dọa an ninh phi truyền thống. 
2.2. Phạm vi nghiên cứu 
­ Về  nội dung: Tiểu luận tập trung nghiên cứu những chủ  trương, nội dung,  
3


biện pháp của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong bảo vệ độc lập dân tộc trước mối  
đe dọa an ninh phi truyền thống. 
­ Về  khơng gian: Nghiên cứu q trình bảo vệ  độc lập dân tộc  ở  Việt Nam  
trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống bao gồm: biến đổi khí hậu; an ninh 
kinh tế, tài chính; an ninh năng lượng; an ninh lương thực; tội phạm cơng nghệ cao;  

tội phạm xun quốc gia. 
­ Về  thời gian: Nghiên cứu q trình bảo vệ  độc lập dân tộc của Việt Nam 
trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống từ năm 2015 đến nay. 
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 
3.1. Cơ sở lý luận 
Tiểu luận nghiên cứu vấn đề bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trước các 
mối đe dọa an ninh phi truyền thống dựa trên quan điểm của Chủ  nghĩa Mác ­ 
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về độc  
lập dân tộc, bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc… 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
Sử  dụng phương pháp lịch sử, phương pháp logic và kết hợp chặt chẽ  hai  
phương pháp lịch sử, logic là chủ yếu; đồng thời sử dụng một số phương pháp khác  
như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, .... để nghiên cứu.

4. Ý nghĩa của tiểu luận 
­ Tiểu luận làm rõ quan niệm về mối đe dọa an ninh phi truyền thống và luận  
giải tác động của nó đến độc lập dân tộc.
­ Phân tích thực trạng mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam.
­ Làm rõ quan niệm, nội dung, hình thức, biện pháp, trong bảo vệ độc lập dân 
4


tộc trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống từ năm 2015 đến nay. 
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung tiểu 
luận gồm 2 chương, 4 tiết. 

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG
CỦA MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM

1.1. Một số  vấn đề  lý luận về  mối đe dọa an ninh phi truyền thống và 
tác động của nó đến độc lập dân tộc
5


1.1.1. Khái niệm về mối đe dọa an ninh phi truyền thống 
An ninh, hiểu theo nghĩa chung nhất của ngơn ngữ chính trị quốc tế, “An ninh” 
là khái niệm dùng để chỉ “Trạng thái ổn định, an tồn, khơng có dấu hiệu nguy hiểm 
đe   dọa   sự   tồn   tại   và   phát   triển   bình   thường   của   cá   nhân,   của   từng   tổ   chức,  
của từng lĩnh vực hoạt động xã hội hoặc của tồn xã hội”. Mặt khác, nội hàm của 
khái niệm an ninh khơng chỉ  giới hạn  ở  tình trạng như  đã nêu, mà cịn bao hàm cả 
những biện pháp để mang lại tình trạng đó, tức là hành động để thực hiện an ninh.  
Cách hiểu về khái niệm an ninh như vậy phản ánh nhu cầu và quan niệm chung của 
cộng đồng quốc tế  đồng thời nó bao hàm đầy đủ  nội hàm của khái niệm an ninh  
trong giai đoạn hiện nay.
An ninh truyền thống: lấy Nhà nước làm đơn vị (quốc gia) và chủ yếu đề cập  
những quan hệ  chính trị, tương quan sức mạnh qn sự  giữa các quốc gia. Các lợi 
ích đều phải đặt dưới lợi ích quốc gia. An ninh truyền thống là để bảo vệ tồn vẹn  
lãnh thổ, chủ quyền, thể chế và giá trị của đất nước, trong đó cốt lõi là bảo vệ đất 
nước trước các mối đe dọa từ bên ngồi bằng tấn cơng qn sự. Do đó, quốc gia là 
chủ thể duy nhất đảm bảo sự sống cịn của mình thơng qua việc tăng cường quyền  
lực quốc gia bằng sức mạnh qn sự và khả năng phịng thủ. 
An ninh phi truyền thống: Là một quan niệm mới về  một trạng thái an ninh  
khác với an ninh truyền thống, nó phản ánh sự thay đổi nhận thức của con người về 
an ninh và sự  mở  rộng nội hàm khái niệm an ninh quốc gia. Nếu an ninh truyền  
thống coi an ninh quốc gia là bảo vệ đất nước các mối đe dọa hoặc tấn cơng bằng 
chính trị, qn sự  từ  bên ngồi và bên trong thì an ninh phi truyền thống khơng chỉ 
bảo vệ chủ quyền quốc gia mà cịn bảo vệ con người, bảo vệ cộng đồng, nó mang  
tính xun quốc gia do những mối uy hiếp, đe dọa của các nhân tố bên trong và bên 
ngồi đối với mơi trường sinh tồn và phát triển của cộng đồng xã hội và cơng dân  

6


của mỗi quốc gia trong mối quan hệ chặt chẽ với khu vực và thế giới.
Sự xuất hiện an ninh phi truyền thống khơng làm phai nhạt và biệt lập với an  
ninh truyền thống vì hai vấn đề  này ln đan xen nhau và có thể  chuyền hóa lẫn 
nhau trong điều kiện nhất định. Trong thế giới hiện đại, an ninh của mỗi quốc gia  
vừa bao hàm an ninh chính trị, qn sự  truyền thống và đang đối mặt với nhiều 
thách

 

thức

 

phi

 

truyền   thống   như   kinh   tế,   văn   hóa,   xã   hội,   thông   tin,   môi   trường,   tài   ngun,  
chủ nghĩa khủng bố, v.v…
Đến nay, việc nhận thức và xác định khái niệm, cũng như nội dung vấn đề an 
ninh phi truyền thống vẫn chưa có sự thống nhất. 
Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Các yếu tố đe dọa an ninh 
phi truyền thống, tội phạm cơng nghệ cao tiếp tục gia tăng. Những vấn đề tồn cầu  
như  an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, 
thiên tai, dịch bệnh... sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp”. “Những căng thẳng, xung đột 
tơn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị, can thiệp, lật đổ, 
khủng bố  vẫn sẽ  diễn ra gay gắt; tội phạm cơng nghệ  cao trong các lĩnh vực tài 

chính ­ tiền tệ, điện tử ­ viễn thơng, sinh học, mơi trường... cịn tiếp tục gia tăng”.
Đai hơi XII đăt an ninh phi trun thơng bên canh an ninh trun thơng, chi ra
̣
̣
̣
̀
́
̣
̀
́
̉  
môt sô vân đê toan câu nh
̣
́ ́ ̀ ̀ ̀
ư  an ninh tai chinh, an ninh năng l
̀
́
ượng, an ninh nguôn
̀ 
nươc, an ninh l
́
ương thực, biên đôi khi hâu, thiên tai, dich bênh, an ninh mang, xung
́ ̉
́ ̣
̣
̣
̣
 
đôt săc tôc, tôn giao, khung bô. Đông th
̣ ́ ̣

́
̉
́ ̀
ơi co l
̀ ́ ưu y đên “cac hinh thai chiên tranh kiêu
́ ́
́ ̀
́
́
̉  
mơi” v
́ ơi ham y kha năng chuyên hoa gi
́ ̀ ́ ̉
̉
́ ưa an ninh phi truyên thông va an ninh truyên
̃
̀
́
̀
̀ 
thông
́ . 
Trong cuôn “Tim hiêu môt sô thuât ng
́
̀
̉
̣
́
̣
ữ trong Văn kiên Đai hôi đai biêu toan

̣
̣
̣
̣
̉
̀ 
quôc lân th
́ ̀ ứ XII cua Đang” do Phung H
̉
̉
̀
ưu Phu, Nguyên Văn Đăng, Nguyên Viêt
̃
́
̃
̣
̃
́ 
7


Thông lam đông chu biên đinh nghia: “An ninh phi truyên thông co thê hiêu la môt
̀
̀
̉
̣
̃
̀
́
́ ̉

̉
̀ ̣ 
loai hinh an ninh xuyên quôc gia do nh
̣ ̀
́
ưng yêu tô phi chinh tri va phi quân s
̃
́ ́
́
̣ ̀
ự gây ra,  
co anh h
́ ̉
ưởng trực tiêp đên s
́ ́ ự  ôn đinh, phat triên va an ninh cua m
̉
̣
́
̉
̀
̉
ỗi nươc, ca khu
́
̉
 
vực va toan câu. Nôi dung cua an ninh phi truyên thông la nh
̀ ̀ ̀
̣
̉
̀

́
̀ ững vân đê b
́ ̀ ức thiêt́ 
đang nôi lên hiên nay nh
̉
̣
ư: can kiêt tai nguyên, bung nô dân sô, môi tr
̣
̣ ̀
̀
̉
́
ương sinh thai
̀
́ 
can kiêt, xung đôt tôn giao, dân tôc, ngheo đoi, bênh tât, tôi pham r
̣
̣
̣
́
̣
̀ ́ ̣
̣
̣
̣ ửa tiên,… An ninh
̀
 
phi truyên thông ngay cang co biêu hiên sâu đâm trong đ
̀
́

̀ ̀
́ ̉
̣
̣
ời sơng qc tê va thanh vân
́
́ ́ ̀ ̀
́ 
đê toan câu, an ninh toan câu. Qua trinh toan câu hóa cang phat triên thi theo đo, an
̀ ̀ ̀
̀ ̀
́ ̀
̀ ̀
̀
́
̉
̀
́  
ninh phi truyên thông cang lan rông h
̀
́
̀
̣
ơn va đâm net h
̀ ̣
́ ơn”.
  Các   quan   niệm   nêu   trên   dù   khơng   hồn   tồn   giống   nhau,   nhưng   đã   xác  
định được các vấn đề  cơ  bản về  an ninh phi truyền thống. Kế  thừa những quan  
niệm nêu trên, với cách tiếp cận tổng hợp và bám sát vào sự phát triển của vấn đề, 
luận


 

án

 

đưa ra khái niệm: An ninh phi truyền thống là khái niệm nhằm phân biệt với an ninh  
truyền thống, dùng để  chỉ  các mối đe dọa phi truyền thống đối với an ninh quốc  
gia, cuộc sống con người và cộng đồng nhân loại không xuất phát trực tiếp từ yếu  
tố qn sự, nảy sinh từ các yếu tố tự nhiên và xã hội, diễn ra và tác động trên nhiều  
lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, thơng tin, mơi trường...,  
mang tính tổng hợp, xun quốc gia và có tính nguy hiểm cao đe dọa tới độc lập dân  
tộc, chủ quyền quốc gia. 
Đối với Việt Nam, căn cứ  vào quan điểm của Đảng và Nhà nước; xuất phát 
từ  thực tiễn vấn đề  an ninh phi truyền thống cùng các mối đe dọa của nó từ  năm 
2015 đến nay, tiểu luận tập trung vào các mối đe dọa an ninh phi truyền thống đối  
với độc lập dân tộc của Việt Nam trên sáu nội dung chính: Biến đổi khí hậu; an  
ninh kinh tế, tài chính; an ninh năng lượng; an ninh lương thực; tội phạm cơng nghệ 
cao; tội phạm xun quốc gia được trình bày ở chương 2.
8


1.2.1. Tác động của các mối đe dọa an ninh phi truyền thống đến độc lập dân 
tộ c
Tác động của các mối đe dọa an ninh phi truyền thống đến độc lập dân tộc là 
sự tác động tổng hợp, tồn diện đến tồn bộ nội dung cấu thành độc lập dân tộc. Ở 
đây, luận án tập trung nghiên cứu tác động trên những vấn đề chính sau: 
Một là, tác động đến độc lập, chủ quyền và an ninh quốc gia 
Đây là một hướng tác động sâu sắc, gây nhiều  ảnh hưởng đối với độc lập  

dân tộc của đất nước. Một loạt các mối đe dọa an ninh phi truyền thống như khủng  
bố, tội phạm cơng nghệ  cao, tội phạm xun quốc gia, rửa tiền, di dân trái phép, 
bn bán người, dịch bệnh, an ninh lương thực, các vấn đề  mơi trường, sinh thái, 
thảm họa thiên nhiên... đe dọa trực tiếp đến độc lập, chủ  quyền và an ninh quốc 
gia. Trên thực tế, vấn đề  khủng bố  khơng chỉ  gây hậu quả  trực tiếp đến an ninh 
quốc gia, mà việc giải quyết nó, việc chống khủng bố nhiều khi lại là “cái cớ” cho  
sự  can thiệp của các thế  lực bên ngồi vào cơng việc nội bộ, kể  cả  sự  can thiệp  
bằng vũ lực. 
Độc lập, chủ quyền và an ninh quốc gia trong điều kiện đó bị uy hiếp nghiêm 
trọng, thậm chí bị  xâm phạm. Các nước, đặc biệt là các nước nhỏ  có thể  bị  “cuốn 
theo” một cách tự phát vào vịng xốy của chống khủng bố, dễ dẫn đến bị lệ thuộc  
và phụ thuộc vào các nước lớn trong các quan hệ quốc tế. Thậm chí cả những việc  
cộng đồng quốc tế “góp sức” vào giải quyết các vấn đề dịch bệnh, khắc phục thảm 
họa thiên nhiên  ở  một nước nào đó, khu vực nào đó, cũng là “điều kiện” để  các 
nước lớn can thiệp sâu vào đời sống chính trị ­kinh tế ­ xã hội đất nước.
Hai là, tác động đến thể chế chính trị đất nước và con đường phát triển của dân  
tộc. 
Sự tác động và uy hiếp của mối đe dọa an ninh phi truyền thống đến thể chế 
9


chính trị đất nước và con đường phát triển của dân tộc thể hiện trên những vấn đề 
chính là: thứ nhất, nó buộc nước phải có sự “điều chỉnh” về thể chế chính trị, điều 
chỉnh hệ thống pháp luật theo hướng mang tính “quốc tế” hơn ; thứ hai, nó đặt ra và 
“u cầu” các nước phải xem xét lại mơ hình, thậm chí con đường phát triển của  
dân tộc mình; thứ ba, nó “địi hỏi” phải du nhập những khn khổ, mơ hình của bên  
ngồi, trên thực tế  là từ  các nước phương Tây, Mỹ. Chủ  nghĩa khủng bố  tác động  
mạnh mẽ  đến tâm lý của người bị  hại, tạo nên tâm lý hoảng sợ  của con người,  
khiến cho người ta có thể phải từ bỏ sự ủng hộ đối với chính phủ.
Trong điều kiện tồn cầu hóa, trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống  

các vấn đề tác động trên càng trở  nên rõ ràng và cụ  thể, thường gắn với sự  chống  
phá của các thế lực thù địch bằng “diễn biến hịa bình”, đặc biệt đối với các nước 
như  Việt Nam. Những “u cầu”, “khuyến nghị” đối với Việt Nam rằng, cần phải  
từ  bỏ  sự  lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phải thực hiện “đa ngun, đa 
đảng”; xây dựng nhà nước pháp quyền theo kiểu phương Tây; thực hiện “xã hội  
dân sự”; cần phải đi theo con đường và mơ hình dân chủ  tư  sản... trong thời gian  
gần đây, đã cho thấy sự tác động, đặc biệt là sự lợi dụng những tác động từ các mối 
đe dọa an ninh phi truyền thống đến độc lập dân tộc là rất to lớn. 
Ba là, tác động đến nền kinh tế độc lập tự chủ của quốc gia. 
Trước tác động của các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, tính độc lập tự 
chủ  của nền kinh tế  đất nước bị  uy hiếp, dễ  rơi vào phụ  thuộc, lệ  thuộc vào bên 
ngồi. Tác động của các mối đe dọa an ninh phi truyền thống đến độc lập tự  chủ 
của kinh tế là tác động trực tiếp trên các vấn đề: lợi ích kinh tế; chủ quyền kinh tế;  
định hướng phát triển kinh tế; thể chế kinh tế; sự ổn định kinh tế, đặc biệt là về tài  
chính, tiền tệ  và quan hệ  hợp tác kinh tế  thương mại quốc tế  của quốc gia. Nền  
kinh tế đất nước ln phải đối mặt với nguy cơ lợi ích kinh tế  quốc gia bị đe doạ;  
phương hướng phát triển nền kinh tế có thể bị xáo trộn. 
10


Khủng hoảng tài chính tiền tệ cịn làm nảy sinh những nguy hại xã hội rất to 
lớn, với những hậu quả  khó lường, khiến cho các quốc gia đang phát triển có thể 
trở  thành kiệt quệ và dẫn đến mất  ổn định xã hội cục bộ, hoặc xung đột giữa các  
dân tộc, tơn giáo và đồn thể  xã hội khác nhau. Chính điều này lại tác động mạnh 
mẽ và đe dọa trực tiếp, dù là khách quan hay chủ quan, đến sự  ổn định và tính độc 
lập tự chủ và cả thể chế của nền kinh tế đất nước. Thơng qua các khoản viện trợ 
kinh tế, cho vay  ưu đãi, hiệp định thương mại và các quan hệ kinh tế khác để  tăng 
cường gây sức ép về  chính trị, can thiệp nội bộ, từng bước chuyển hố theo quỹ 
đạo tư bản chủ nghĩa. Chúng cịn dùng sức mạnh kinh tế thơng qua hợp tác để thực 
hiện


 

ý

 

đồ

 

chuyển

 

hố

 

chế

 

độ chính trị; thực hiện tư tưởng chỉ đạo: “Đầu vào kinh tế, đầu ra chính trị”.
Bốn là, tác động đến tài ngun thiên nhiên và mơi trường, sinh thái. 
Tài ngun thiên nhiên và mơi trường sinh thái là những nhân tố dễ bị tác động  
bởi sự tác động từ  các mối đe dọa an ninh phi truyền thống có nguồn gốc từ  chính 
con  người.  Vấn  đề   mơi   trường,  cạn  kiệt  nguồn  tài  nguyên,  khan   hiếm  nguồn  
nước sạch, vấn đề  biến đổi khí hậu, nước biển dâng… đơi khi lại đe dọa nhiều 
hơn đối với cuộc sống của người dân ở những quốc gia khơng phải là “thủ  phạm”  

gây   ra   những   biến   đổi,   cạn   kiệt   đó.   Sự   khai   thác   thiếu   kiểm   soát,   tình  
trạng ơ nhiễm mơi trường sinh thái, “hiệu  ứng nhà kính”, khí hậu nóng lên, tầng 
ơzon bị  phá hoại và tổn hao, tính đa dạng sinh vật giảm, đất hoang mạc hố, tình 
trạng nước biển dâng, bão, lụt, sóng thần khơng những chỉ là xuất phát từ tự nhiên,  
bởi tự  nhiên, mà chúng cịn nói lên rất rõ sự  trừng phạt của tự  nhiên đối với con  
người, đối với những hành động ứng xử thiếu văn hóa và thiếu trách nhiệm của con 
người đối với chính tự nhiên. 
Năm là, tác động đến việc giữ  gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.  
Giữ  gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một nội dung, một u cầu  
11


đặc biệt quan trọng của việc giữ gìn và củng cố  độc lập dân tộc của các quốc gia  
trong thời đại ngày nay. Sự lợi dụng của các thế lực bên ngồi đối với vấn đề  dân 
tộc, tơn giáo, dân chủ, nhân quyền trong q trình hợp tác quốc tế ứng phó với các  
mối đe dọa an ninh phi truyền thống, đã đe dọa nhiều giá trị dân tộc và bản sắc văn 
hóa dân tộc. Sự  hình thành, phát triển của mọi nền văn hố cũng đều là sự  thống  
nhất của tính riêng và tính chung trong nền văn hố đó. Tính dân tộc khơng chỉ là đặc 
trưng cơ bản của một nền văn hố, mà nó cịn là nội hàm cốt lõi của sức sống của  
nền văn hố ấy. Giữ gìn tính dân tộc của văn hố là điều kiện cơ bản của phát triển  
văn hố dân tộc, đồng thời nó cũng là động lực nội tại của sự sinh tồn và phát triển  
dân tộc.
1.2. Thực trạng mối đe dọa an ninh phi truyền thống  ở  Việt Nam từ 
năm 2015 đến nay
1.2.1. Biến đổi khí hậu 
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị  ảnh hưởng nặng nề 
nhất của biển đổi khí hậu, trong đó đồng bằng sơng Cửu Long là một trong ba đồng  
bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất. Biến đổi khí hậu hiện hữu ở Việt Nam có 
nguy cơ tác động ngày càng lớn hơn.
Biểu hiện của biến đổi khí hậu  ở  Việt Nam tương đối rõ nét trong vịng  

50 năm qua, đặc biệt trong 15 năm gần đây. Nhiệt độ  trung bình hàng năm tăng 0,5 
độ C; mực nước biển dâng cao hơn 0,2 m; thiên tai, bão, lũ gia tăng cường độ và tính  
cực đoan. Do biến đổi khí hậu, nhiều cơng trình chắn sóng, chắn cát, đê sơng, đê 
biển dễ bị phá vỡ trước lũ lụt, thiên tai.Các hệ sinh thái tự nhiên cũng bị ảnh hưởng 
nghiêm trọng, nhất là miền Trung, nam Trung bộ  và đồng bằng sơng Cửu Long. 
Ngập triều tăng mạnh  ở  Cần Thơ, Thành phố  Hồ  Chí Minh, tỉnh Cà Mau và tỉnh  
Vĩnh

 

Long.

 

Diện

 

tích

 

đất bị  hoang mạc hóa ngày càng mở  rộng, thậm chí có thể  bị  sa mạc hóa. Riêng ở 
12


đồng bằng sơng Cửu Long, dự báo vào năm 2030, nếu khơng có giải pháp ứng phó 
quyết liệt thì khoảng 45% diện tích của khu vực này sẽ  bị  nhiễm mặn cục bộ. Từ 
đầu thế kỷ XXI đến nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu, tần suất và cường độ 
thiên tai đối với Việt Nam ngày càng tăng, gây tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ 

sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến mơi trường, sinh thái. Từ năm  
2015 đến nay,  ở  Việt Nam các loại thiên tai như: bão, lũ, lũ qt, sạt lở  đất, úng 
ngập,

 

hạn

 

hán,

 

xâm

 

nhập

 

mặn

 



 


các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, làm chết và mất tích 
hơn 10.711 người, thiệt hại về tài sản khoảng 1,5% GDP/năm.
1.2.2. Vấn đề kinh tế, tài chính
Hiện nay, Việt Nam đang nằm trong danh sách cảnh báo về  thị  trường tài  
chính gặp nhiều rủi ro trong giao dịch tài chính quốc tế. 
Mối đe dọa an ninh tài chính kinh tế  đối với Việt Nam bao gồm:  Một là, 
từ  những yếu tố  bên ngồi tác động;  hai là,  từ  các yếu tố  đe dọa đổ  vỡ  của hệ 
thống tổ chức tín dụng, ngân hàng trong nước;  ba là, từ các loại tội phạm liên quan 
đến lĩnh vực tài chính tiền tệ. Do tác động của những khó khăn về  kinh tế ­ xã hội  
và ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngồi, tội phạm trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, tiền 
tệ  diễn biến phức tạp với tính chất và mức độ  nguy hiểm hơn so với trước đây.  
Tình hình tội phạm kinh tế, tham nhũng, lãng phí, nhất là trên lĩnh vực tài chính, tiền  
tệ  xảy ra rất phức tạp với nhiều phương thức, thủ  đoạn tinh vi, xảo quyệt, gây 
thiệt hại nghiêm trọng tài sản của Nhà nước, tổ chức và cơng dân. Ngun nhân tình  
trạng trên có nhiều, nhưng chủ yếu là chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ vị trí, tầm  
quan trọng của cơng tác đảm bảo an ninh kinh tế, tài chính, cịn chủ quan, mất cảnh  
giác, chưa chú trọng bảo vệ bí mật nhà nước; đạo đức, lối sống của một bộ  phận 
cán bộ, nhân viên bị suy thối, thậm chí móc nối với bên ngồi để phạm tội.
Vì thế, vấn đề đảm bảo an ninh kinh tế, tài chính, tiền tệ và phịng, chống tội  
13


phạm trong lĩnh vực này là nhiệm vụ hết sức quan trọng, vừa là nhiệm vụ cấp bách 
vừa là nhiệm vụ thường xun, lâu dài, địi hỏi quyết tâm cao, sự kiên trì, bền bỉ, sự 
phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng.
1.2.3. Từ vấn đề năng lượng 
Sự phát triển kinh tế “nóng” của các quốc gia châu Á đi kèm với nhu cầu về 
năng lượng tăng cao. Việt Nam là một nước có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, nhưng 
tiêu hao năng lượng nhiều. Điều chú ý là tiêu hao năng lượng cho một đơn vị  sản  
phẩm trong nhiều ngành cơng nghiệp của Việt Nam cao hơn so với các nước khu 

vực. Cường độ  năng lượng trong cơng nghiệp của Việt Nam cao hơn Thái Lan và 
Malaysia khoảng 1,5 ­ 1,7 lần. So với các nước phát triển, tỷ  lệ giữa nhu cầu năng 
lượng so với tăng trưởng GDP của Việt Nam cao gấp gần 2 lần, trong khi  ở các  
nước phát triển tỉ lệ này là dưới 1. Các đơn vị nhà nước được giao nhiệm vụ đầu tư 
sản xuất cung cấp điện như EVN, PVN, cũng gặp khó khăn về hồn vốn, đảm bảo  
đủ chi phí hoạt động điện lực… 
Năng lượng là huyết mạch cho phát triển kinh tế  và nâng cao đời sống nhân 
dân, với bối cảnh chung tồn cầu và điều kiện cụ  thể của Việt Nam, an ninh năng  
lượng ngày càng trở  nên quan trọng và cấp thiết hơn. Chính phủ  Việt Nam đã có  
những cơ chế năng động và hiệu quả để năng lượng được đảm bảo cung cấp ngày 
càng đầy đủ  với giá cả  hợp lý, đảm bảo đủ  năng lượng cho cơng cuộc đẩy mạnh  
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
1.2.4. Vấn đề lương thực 
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, với hơn 70% dân số  là nơng dân, lao 
động nơng nghiệp chiếm hơn 76% lao động của cả  nước, đóng góp từ  25% ­ 27%  
GDP của cả nước…; vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân có tầm quan trọng  
đặc biệt.
14


Q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, chính sách đất đai cùng với việc di dân 
tự  do đang có diễn biến phức tạp, đặt ra những vấn đề  nổi cộm, bức xúc.  Ở  các 
thành phố  lớn, các tỉnh có tốc độ  đơ thị  hố nhanh, số  hộ  nơng dân khơng có đất  
chiếm tỷ  lệ  lớn hơn so với cả  nước, như  Thành phố  Hồ  Chí Minh, Hà Nội, Hải 
Phịng, Hải Dương, Đà Nẵng… Hiện trạng đất đai nhiều nơi đang bị  thối hố và  
thu hẹp dần. Cả  dẻo đất miền Trung từ  Quảng Bình đến Bình Thuận đang bị  sa  
mạc hố. Đất  ở  đồng bằng và thành thị  đang bị  thu hẹp do q trình cơng nghiệp 
hố, đơ thị  hố. Đất  ở  miền núi lại càng khan hiếm do nạn chặt phá rừng bừa bãi 
làm


 

đất

 

đai

 

bị

 

suy

 

thối,

 

mơi

 

trường

 


bị  ơ nhiễm, nguồn nước dần bị  cạn kiệt. Đất canh tác nơng nghiệp, đất rừng tự 
nhiên, rừng đặc dụng, rừng phịng hộ bị thu hẹp dần diện tích do bị chuyển đổi mục  
đích sử dụng đất nhằm đáp ứng u cầu phát triển kinh tế ­ xã hội.
Trong điều kiện đó, vấn đề  bảo đảm diện tích đất nơng nghiệp; khai hoang, 
phục hóa hơn 1,6 triệu ha đất chưa sử  dụng; cải tạo một bước các vùng đất bị  ơ  
nhiễm; khơng để mở rộng thêm diện tích đất bị thối hóa, bạc màu, hoang mạc hóa 
theo Đề  án của Chính phủ, sẽ  gặp nhiều khó khăn, thách thức. Việc  ổn định diện 
tích đất nơng nghiệp là nhân tố  quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo an ninh  
lương thực quốc gia hiện nay. 
1.2.5. Tội phạm cơng nghệ cao 
Trên thế giới, tội phạm cơng nghệ cao thực sự là mối đe dọa đến độc lập chủ 
quyền quốc gia và thể chế chính trị đất nước. Những biến động chính trị, bạo loạn, 
xung đột, dẫn đến lật đổ  chế  độ   ở  một số  quốc gia Bắc Phi và Trung Đơng năm 
2011­ 2013, bắt nguồn từ  những lời kêu gọi được truyền đi trên các trang mạng xã  
hội, và người ta đã nói đến các cụm từ: “cách mạng xã hội trên internet”, “cách  
mạng từ  internet” như  là đặc điểm nổi bật của các “phong trào” biến động, bạo  
loạn này, cho thấy mối đe dọa an ninh phi truyền thống của tội phạm công nghệ 
15


cao. 
Tội phạm cơng nghệ  cao xuất hiện  ở  Việt Nam cùng với q trình phát  
triển cơng nghệ  thơng tin, hệ  thống máy tính phát triển mạnh mẽ, loại tội phạm 
cơng nghệ cao cũng có sự  phát triển. Tình hình mất an tồn thơng tin số diễn biến  
phức tạp, xuất hiện nhiều nguy cơ đe dọa nghiêm trọng đến việc ứng dụng cơng 
nghệ  thơng tin phục vụ  phát triển kinh tế  ­ xã hội và đảm bảo quốc phịng, an  
ninh. Xu hướng tội phạm cơng nghệ cao ở Việt Nam chuyển dần từ phá hoại sang  
trục lợi một cách tinh vi.
Điều chú ý là, tội phạm cơng nghệ  cao cịn được thực hiện với ý đồ  chống  
phá cách mạng Việt Nam thơng qua hệ  thống truyền thơng hiện đại, các mạng xã  

hội; các hacker nước ngồi tiến cơng vào hệ  thống mạng của các cơ  quan Đảng, 
Nhà nước Việt Nam. Trong Báo cáo gửi Bộ  Ngoại giao Mỹ, Jon Aloisi (cựu Phó  
Đại sứ Mỹ tại Việt Nam) cho rằng: “Thành cơng lớn nhất là đã thực hiện việc đưa 
vào Việt  Nam mạng lưới Internet.  Đó  là phương tiện hữu hiệu cho chiến dịch  
truyền bá các tư tưởng phương Tây nằm trong chiến lược nhằm thay đổi chính thể 
ở quốc gia này”. Hiện nay, có trên 400 trang mạng, 380 tờ bào, tạp chí, 60 đại phát 
thanh tiếng Việt ngày đêm chĩa vào chống phá Việt Nam. Theo Hiệp hội An tồn  
thơng tin (VNISA), tình trạng tin tặc xâm nhập, cài đặt virút gián điệp vào hệ thống  
mạng của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương có kết nối với mạng internet để 
đánh cắp thơng tin, bí mật quốc gia diễn ra khá nghiêm trọng.
1.2.6. Tội phạm xun quốc gia 
Sau   khi   là   thành   viên   WTO   và   hội   nhập   ngày   càng   sâu   rộng,   Việt   Nam  
có nhiều yếu tố, điều kiện thuận lợi bảo đảm ANQG, nhưng các cá nhân và tổ  
chức tội phạm quốc tế  lợi dụng xu thế  hội nhập, hợp tác của Việt Nam tiến  
hành các hoạt động tội phạm ngay trên lãnh thổ  Việt Nam hoặc lợi dụng lãnh  
thổ Việt Nam làm địa bàn trung gian. Trong các loại tội phạm xuyên quốc gia ở Việt  
16


Nam, đáng chú ý: Tội phạm bn bán phụ  nữ, trẻ  em ra nước ngồi, sử  dụng hộ 
chiếu giả để  đưa phụ  nữ  và trẻ  em ra nước ngồi hoạt động mại dâm, bán làm vợ 
người

nước

 

 

ngồi, bóc lột sức lao động... tập trung một số  nước, vùng lãnh thổ, như  Nga,  

Trung Quốc, Hồng Kơng, Hàn Quốc, Đài Loan, Campuchia, Malaixia... Tội phạm 
đưa người ra nước ngồi trái phép, tội phạm ma túy, tội phạmsản xuất, bn bán  
tiền giả, hàng giả, gian lận thương mại, bn lậu, lừa đảo kinh tế, trốn thuế xuất  
nhập khẩu  ở khu kinh tế thương mại tự do, thương mại điện tử, hoạt động khủng 
bố liên quan đến Việt Nam. Trong những năm tới, tình hình tội phạm có tổ chức, tội  
phạm

 

xun

 

quốc gia ở Việt Nam sẽ diễn biến phức tạp. Tội phạm có tổ  chức xun quốc gia 
đang là một thách thức lớn trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Tiểu kết chương 1
An ninh phi truyền thống là một khái niệm mới xuất hiện và được bàn đến 
khá nhiều trong thời gian gần đây, có những quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau. 
Luận án quan niệm: An ninh phi truyền thống là khái niệm nhằm phân biệt với an 
ninh truyền thống, dùng để  chỉ  các mối đe dọa phi truyền thống đối với an ninh 
quốc gia, cuộc sống con người và cộng đồng nhân loại, khơng xuất phát trực tiếp từ 
yếu tố qn sự, nảy sinh từ các yếu tố  tự  nhiên và xã hội, diễn ra và tác động trên 
nhiều   lĩnh  vực   của  đời   sống   kinh  tế,   chính   trị,  văn   hóa,   xã  hội,   thơng   tin,  mơi  
trường..., mang tính tổng hợp, xun quốc gia và có tính nguy hiểm cao đe dọa tới  
độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia. 
Đối phó tốt các mối đe dọa an ninh truyền thống, thì mới tạo điều kiện thuận  
lợi cho việc đối phó có hiệu quả  với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, và  
ngược lại. Sự khác nhau và mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa an ninh phi truyền  
thống và an ninh truyền thống đòi hỏi các chủ thể phải nhận thức và xử lý tốt trong  
17



bảo vệ và củng cố nền độc lập dân tộc.
Chương 2
QUAN ĐIỂM, NỘI DUNG, HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
TRƯỚC MỐI ĐE DỌA AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG TỪ NĂM 2015 ĐẾN NAY

2.1. Quan điểm của Việt Nam về  bảo vệ  độc lập dân tộc trước các mối đe  
dọa an ninh phi truyền thống 
2.1.1 Quan điểm về bảo vệ độc lập dân tộc 
Bảo vệ độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Bảo  
vệ

 

độc lập dân tộc là tổng thể  những hoạt động của các chủ  thể  nhằm “phịng ngừa,  
phát

 

hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm”, các hoạt động phá 
hoại để giữ gìn, bảo vệ độc lập dân tộc. Đó là việc huy động sức mạnh nội sinh, sức 
mạnh tổng hợp của cả dân tộc, kết hợp với ngoại lực để bảo vệ độc lập, chủ quyền 
quốc gia, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động  xâm phạm, phá hoại. Đó 
là hành vi “tự  bảo vệ” trước sự tác động của tình  hình và mọi sự đe dọa, uy hiếp,  
xâm phạm độc lập, chủ  quyền, an ninh quốc gia từ  bên ngồi. “Tự  bảo vệ” vừa là 
“phương thức” vừa là “phương châm” chỉ đạo trong bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ 
Tổ quốc. Bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc khơng có nghĩa chỉ bằng nỗ lực và 
sức mạnh của bản thân mình, mà phải kết hợp tốt với sức mạnh bên ngồi, tạo nên 
sức


 

mạnh

 

tổng

 

hợp

 

lớn

 

nhất

 

để

 

bảo

 


vệ, đặc biệt trong điều kiện tác động mạnh mẽ của mối đe dọa an ninh phi truyền 
thống. 
Hiện nay, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một trong hai nhiệm 
vụ
18

 


chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nhiệm vụ  trọng yếu thường xuyên của  
Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Bảo vệ  Tổ  quốc là bảo vệ  toàn diện  
trên tất cả  các nội dung cấu thành Tổ  quốc, cả  phương diện tự  nhiên ­ lịch sử  
và cả  phương diện chính trị  ­ xã hội trong mối quan hệ  chặt chẽ  với mặt nhau,  
khơng thể tách rời trong mục tiêu, nội dung bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 
Năm 2003, Hội nghị  Ban Chấp hành Trung  ương lần thứ  tám khố IX  của 
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình 
hình mới:
Một là, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất tồn vẹn  lãnh thổ; 
hai là, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội  chủ nghĩa; ba là, bảo vệ sự 
nghiệp đổi mới, cơng nghiện hố, hiện đại hố đất nước; bốn là, bảo vệ lợi ích quốc 
gia, dân tộc; năm là, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và nền văn hố;  
sáu

 

là, giữ vững  ổn định chính trị  và mơi trường hồ bình, phát triển đất nước theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 2006, Đại hội X của Đảng tiếp tục xác định:
Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ  quyền, thống nhất, tồn  vẹn lãnh 
thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ  xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh 

chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hố và an ninh xã hội; duy trì trật tự, 
kỷ  cương, an tồn xã hội; giữ  vững  ổn định chính trị  của đất nước, ngăn ngừa, 
đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá, thù địch, khơng để  bị 
động, bất ngờ. 
Năm 2011, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã 
hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ rõ:
Mục tiêu, nhiệm vụ  của quốc phịng, an ninh là bảo vệ  vững chắc độc lập, 
chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân 
19


dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững hịa bình, ổn định chính trị, bảo đảm anh ninh 
quốc gia và trật tự, an tồn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và 
hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự  nghiệp cách mạng của 
nhân dân ta. 
Năm 2013, Hội nghị  Ban Chấp hành Trung  ương lần thứ  tám khóa XI  của 
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định tiếp tục thực hiện những mục tiêu, quan điểm, 
phương hướng, phương châm chỉ đạo nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc  mà Nghị quyết Ban 
Chấp hành Trung ương lần thứ tám khóa IX năm 2003 đã  đề  ra, đồng thời bổ  sung, 
phát triển Chiến lược bảo vệ Tổ quốc phù hợp với tình hình. Hội nghị chỉ rõ những 
vấn đề rất cơ bản của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, là phải: “Nắm 
vững và vận dụng nhuần nhuyễn bài học của ơng cha ta: “Dựng nước đi đơi với giữ 
nước”; “giữ nước từ khi nước chưa nguy”; có kế sách ngăn ngừa, loại bỏ các nguy cơ 
chiến

 

tranh,

 


xung

 

đột

 

từ sớm, từ xa”. Phải thực hiện cho bằng được: “kinh tế phải vững, quốc phịng phải 
mạnh, thực lực phải cường, lịng dân phải n, chính trị ­ xã hội ổn định,  cả dân tộc là 
một khối đồn kết thống nhất”. 
2.1.2 Quan điểm về bảo vệ độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an ninh phi 
truyền thống 
Bảo vệ  độc lập dân tộc  Việt Nam trước các mối đe dọa  an ninh phi truyền 
thống  là một bộ  phận  cấu thành của mục tiêu, nhiệm vụ  bảo vệ  Tổ  quốc trong 
tình hình mới, đặt trong điều kiện trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống. 
Theo đó, có thể quan niệm: Bảo vệ  độc lập dân tộc trước mối đe dọa an ninh phi 
truyền thống là tổn thể hoạt động của quốc gia nhằm huy động sức mạnh tổng hợp 
của đất nước kết hợp với sức mạnh bên ngồi để phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, 
khắc phục những tác động tiêu cực từ an ninh phi truyền thống và đấu tranh làm thất 
bại mọi hoạt động lợi dụng các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, nhằm giữ gìn, 
20


bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia. 
Bảo vệ độc lập dân tộc Việt Nam trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống 
là q trình phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, khắc phục những tác động tiêu cực  
từ  các mối đe dọa an ninh phi truyền thống đến tồn bộ  các nội dung cấu thành 
của độc lập dân tộc. Các vấn đề an ninh phi truyền thống như biến đổi khí hậu, tội 

phạm cơng nghệ cao, an ninh lương thực, tội phạm xun quốc gia, khủng bố... ngày 
càng uy hiếp nghiêm trọng đến an ninh quốc gia. Vì thế, vấn đề phát hiện, ngăn chặn, 
khắc phục những tác động tiêu cực từ sự uy hiếp, đe dọa đó trở thành vấn đề có tầm 
quan trọng đặc biệt trong bảo vệ độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an ninh phi 
truyền thống. 
Bảo vệ  độc lập dân tộc  Việt Nam trước các mối đe dọa  an ninh phi truyền 
thống là q trình đấu tranh làm thất bại mọi hoạt động lợi dụng các mối đe dọa  an 
ninh phi truyền thống và lợi dụng việc hợp tác quốc tế trong đối phó với các mối 
đe dọa này, để xâm phạm độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước của các thế lực thù 
địch. Đây là vấn đề  đặc biệt quan trọng, nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi các 
nước tư bản phát triển, các nước lớn ra sức đẩy mạnh việc lợi dụng q trình hợp tác 
quốc tế đối phó với mối đe dọa an ninh phi truyền thống để can thiệp vào cơng việc 
nội bộ của các quốc gia dân tộc trên thế giới, u sách thay đổi chính sách, pháp luật, 
thậm chí địi cải cách, thay đổi thể chế chính trị. 
Đó là hai q trình quan hệ chặt ch ẽ với nhau trong b ảo v ệ  độc lập dân tộc 
Việt Nam trước các mối đe dọa  an ninh phi truy ền th ống , khơng đượ c coi nhẹ 
một q trình nào. Mối quan hệ  hữu cơ  này phải đượ c nhận thức đúng và giải  
quyết tốt trong thực ti ễn b ảo v ệ   độc lập dân tộc trước các mối đe dọa  an ninh 
phi   truyền   thống.   Bảo   vệ  độc   lập   dân   tộc  trướ c  các   mối  đe   dọa  an   ninh  phi 
truyền thống là phải trực tiếp phục vụ  và góp phần hướ ng tới thực hiện thắng  
lợi mục tiêu, nội dung bảo vệ Tổ quốc.
21


Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ  độc lập dân tộc trước 
các mối đe dọa an ninh phi truyền thống được thể hiện một cách tồn diện, rõ nét 
và sâu sắc, đó là:  bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam xã hội chủ  nghĩa  khơng chỉ  là giữ 
vững chủ  quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, mà cịn là bảo vệ  Đảng, bảo vệ 
Nhà nước, bảo vệ chế  độ, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội, bảo 
vệ  bản sắc văn hóa dân tộc... Các nguy cơ  đe dọa an ninh quốc gia  bao gồm cả 

nguy cơ qn sự và phi qn sự, cả từ bên trong và bên ngồi. Với ý nghĩa đó, ngồi 
việc phát triển luận điểm “thực hiện bảo vệ Tổ quốc từ xa”, Đảng Cộng sản Việt 
Nam xác định “tự  bảo vệ” là phương thức hữu hiệu để  bảo vệ  từng con người,  
từng tổ chức và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là quan điểm cơ 
bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về  phịng, chống các mối đe dọa  an ninh phi 
truyền thống để bảo vệ độc lập dân tộc trong tình hình mới. 
2.2. Nội dung, hình thức, biện pháp bảo vệ  độc lập dân tộc trước các 
mối đe dọa an ninh phi truyền thống 
2.2.1. Nội dung bảo vệ độc lập dân tộc trước mối đe dọa 
Nội dung bảo vệ  độc lập dân tộc trước các mối đe dọa là rộng lớn và tồn 
diện trên tất cả  các lĩnh vực. Các yếu tố  cấu thành độc lập dân tộc là: bảo vệ 
những giá trị  thiêng liêng, bất khả  xâm phạm của dân tộc; là bảo vệ  chủ  quyền 
quốc gia về lãnh thổ, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, đối ngoại trong các  
quan hệ  quốc tế, khơng bị  lệ  thuộc và phụ  thuộc vào bên ngồi; là bảo vệ  lợi ích  
dân tộc, chủ quyền quốc gia gắn với bảo vệ quyền con người; là đấu tranh chống  
mọi sự  áp đặt, nơ dịch dân tộc, sự  lợi dụng từ  các mối đe dọa an ninh phi truyền 
thống để chống phá độc lập dân tộc, xâm phạm an ninh quốc gia Việt Nam của các  
thế lực thù địch… trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khơng tách rời. Bảo vệ độc  
lập dân tộc trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống trên những nội dung cơ 
bản, cụ thể sau đây: 
22


Một là, bảo vệ độc lập về chính trị, bảo vệ đường lối xây dựng và phát triển  
đất nước; bảo vệ độc lập, chủ quyền trong xác định đường lối đối nội, đối ngoại,  
định hướng phát triển trên các lĩnh vực của quốc gia trong các mối quan hệ quốc tế, 
khơng bị lệ thuộc, phụ thuộc vào bên ngồi trước các mối đe dọa an ninh phi truyền  
thống. 
Hai là, là bảo vệ  độc lập, chủ  quyền quốc gia trên tất cả  các lĩnh vực, từ 
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đến quốc phịng, an ninh, đối ngoại và quyền con  

người trong các quan hệ quốc tế trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống. 
Ba là, là đấu tranh ngăn chặn, chống lại mọi sự xâm phạm, phá hoại độc lập 
dân tộc của các thế  lực thù địch trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống;  
khơng ngừng gia tăng sức mạnh và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc của đất nước  
trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống. 
Các nội dung bảo vệ độc lập dân tộc quan hệ chặt chẽ  với nhau trong chỉnh 
thể thống nhất của độc lập dân tộc, gắn bó chặt với nội dung bảo vệ Tổ quốc; bảo  
vệ nội dung này cũng là góp phần bảo vệ nội dung khác và ngược lại. 
2.2.2. Hình thức, biện pháp bảo vệ độc lập dân tộc trước mối đe dọa an ninh  
phi truyền thống
Hình thức, biện pháp bảo vệ  độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an ninh  
phi truyền thống rất phong phú, đa dạng. Mỗi quốc gia dân tộc có thể  thực hiện  
những hình thức, biện pháp khác nhau, nhằm bảo vệ độc lập dân tộc trước các mối 
đe dọa an ninh phi truyền thống. Trong từng giai đoạn khác nhau, căn cứ  vào tình 
hình cụ thể cũng như những tác động cụ thể của các mối đe dọa an ninh phi truyền  
thống khác nhau mà thực hiện những nội dung, hình thức, biện pháp bảo vệ  khác 
nhau, đồng thời  phải tìm cách kết hợp các nhóm giải pháp để đưa lại hiệu quả cao  
nhất trong q trình ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
23


­ Phải huy động sức mạnh tổng hợp, tồn diện của quốc gia. Đây là hình  
thức, biện pháp cơ  bản đầu tiên mang tính quyết định đến khả  năng và hiệu quả  
bảo vệ độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống của quốc gia.  
Bảo vệ  độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống bao gồm 
tổng thể  các hoạt động phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, khắc phục những tác 
động tiêu cực, đấu tranh của quốc gia, với tư  cách là một chủ  thể  trong quan hệ 
quốc tế. Nó bao gồm tổng thể các hoạt động nhằm huy động, phát huy mọi nguồn 
lực trong nước, sức mạnh nội sinh của quốc gia dân tộc về  chính trị, kinh tế, văn  
hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh để bảo vệ độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an 

ninh phi truyền thống. u cầu bảo vệ độc lập dân tộc đặt ra rất gay gắt trong điều  
kiện tồn cầu hóa và trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, bao gồm cả 
việc giữ  vững độc lập, chủ  quyền, thống nhất quốc gia, giữ vững độc lập tự  chủ 
về chính trị, kinh tế, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
An ninh phi truyền thống, thì vấn đề  quyết định là Việt Nam phải kiên định 
và xây dựng cho mình mạnh lên; phải giữ  vững định hướng phát triển đất nước, 
hồn

 

thiện hệ  thống pháp luật, gia tăng sức mạnh bảo vệ  Tổ  quốc. Đây là hình thức,  
biện pháp cơ bản vừa thể hiện tinh thần bảo vệ độc lập dân tộc vừa tạo nền tảng,  
cơ sở để bảo vệ độc lập dân tộc. Giải pháp đối phó với các mối đe dọa an ninh phi 
truyền thống cũng đồng thời nằm trong các giải pháp xây dựng, phát triển và bảo 
vệ  đất nước, bảo đảm cho đất nước phát triển, độc lập chủ  quyền, an ninh quốc 
gia được giữ vững. Tiền đề quan trọng tăng cường sức mạnh quốc gia là đẩy mạnh 
sự  nghiệp đổi mới đất nước tồn diện và đồng bộ. Những vấn đề: phát triển bền 
vững, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện cơng bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, 
phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học cơng nghệ, chăm lo đời sống vật chất, tinh  
thần và sức khỏe của nhân dân, tăng cường quốc phịng và an ninh... là những vấn  
24


đề  cơ  bản tạo nên sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao nội lực để  bảo vệ  độc  
lập dân tộc trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
­ Phối kết hợp với các chủ thể quan hệ quốc tế khác để bảo vệ độc lập dân  
tộc trước các mối đe dọa an ninh phi truyền thống. Đây là hình thức, biện pháp quan 
trọng trong điều kiện hiện nay. Bảo vệ  độc lập dân tộc trước các mối đe dọa an  
ninh phi truyền thống bao gồm cả các hoạt động phối kết hợp với các chủ thể quan 
hệ  quốc tế  khác, với các quốc gia khác, khu vực khác, với các tổ  chức quốc tế  và 

khu vực, như  hợp tác song phương, đa phương, hợp tác khu vực, quốc tế, hợp tác  
quốc tế  cụ  thể  trên các lĩnh vực. Ví dụ: hợp tác quốc tế  trong chống khủng bố,  
trong chống dịch bệnh, khắc phục, phịng chống thảm họa thiên tai, bão lụt, thảm  
họa mơi trường sinh thái, trong phịng chống tội phạm cơng nghệ  cao, tội phạm  
xun quốc gia. Nghị  quyết của Bộ  Chính trị  Đảng Cộng sản Việt Nam về  hội  
nhập quốc tế ngày 10 tháng 4 năm 2013 xác định rõ quan điểm và chủ trương:
Chủ động và tích cực tham gia các cơ chế đa phương về quốc phịng, an ninh  
mà nước ta là thành viên, trước hết là các cơ  chế  trong khn khổ  ASEAN và do 
ASEAN làm chủ  đạo. Xây dựng và triển khai kế  hoạch gia nhập các cơ  chế  đa 
phương khác; trong đó, có việc tham gia các hoạt động hợp tác ở mức cao hơn, như 
hoạt động gìn giữ hịa bình của Liên hợp quốc, kiểm sốt phổ biến vũ khí hủy diệt  
hàng loạt, diễn tập chung và các hoạt động khác, đáp  ứng u cầu của nhiệm vụ 
bảo vệ Tổ quốc và góp phần đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu ổn định,  
bền vững.
­ Phối kết hợp các chủ thể, lực lượng, các nhóm giải pháp tạo nên sức mạnh 
tổng hợp trong bảo vệ độc lập dân tộc trước mối đe dọa an ninh phi truyền thống
Theo quan điểm sức mạnh bảo vệ  Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp, kết hợp  
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nội lực, sức mạnh bên trong là chính; lực  
lượng bảo vệ  Tổ  quốc là cả  hệ  thống chính trị  và tồn xã hội. Vì thế, chủ  thể  và 
25


×