Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bài giảng Tổ chức sản xuất - Trường Cao đẳng Đường Sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.78 KB, 47 trang )

 

TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐƯỜNG SẮT
PHÂN HIỆU PHÍA NAM
Bộ mơn TTTH­ ĐIỆN II

BÀI GIẢNG
TỔ CHỨC SẢN XUẤT

Tháng 12, năm 2020


 

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH  MỤC CÁC HÌNH

2


 

CHƯƠNG I: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI 
QUẢN TRỊ TRONG CHỨC NĂNG SẢN XUẤT
 
1.Mục tiêu:
 ­ Có khái niệm chắc chắn về hệ thống sản xuất, các loại hệ thống sản xuất chế tạo  
và hệ thống sản xuất dịch vụ.


 ­ Vai trị và hoạt động của những người làm cơng tác quản trị sản xuất. 
­ Thực chất của hệ thống sản xuất là biến đổi đầu vào thành đầu ra hiệu quả. ­ Phân 
biệt được quản trị (tổ chức sản xuất) và các chức năng quản trị khác
 2. Nội dung chương:
2.1. Vai trị của quản trị sản xuất trong quản trị doanh nghiệp
2.1.1 Vị trí của chức năng sản xuất
Sản xuất là q trình biến đổi những yếu tố  đầu vào thành đầu ra. Mục đích  
của q trình chuyển hóa này là tạo giá trị  gia tăng để  cung cấp cho khách hàng. Đầu  
vào của q trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, ngun vật liệu, 
đất, năng lượng, thơng tin…Đầu ra của q trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, 
tiền lương, những ảnh hưởng đối với mơi trường
Chức năng sản xuất là mọi hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm và  
cung cấp dịch vụ. Nó khơng chỉ  tồn tại trong hệ  thống sản xuất chế tạo mà cịn tồn 
tại trong lĩnh vực dịch vụ như hệ thống y tế, vận tải, khách sạn, nhà hàng… Như vậy  
chức năng sản xuất được thực hiện bởi một nhóm người trong doanh nghiệp chịu  
trách nhiệm tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp cho xã hội
Vai trị của chức năng sản xuất thể hiện:
­ Phạm vi doanh nghiệp: Thường sử dụng nhiều nhất các nguồn lực và các tài sản có  
khả  năng kiểm sốt của doanh nghiệp, hiệu quả  của hoạt động sản xuất có ý nghĩa 
quyết định đến yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp
­ Phạm vi nền kinh tế: Đóng vai trị quyết định cung cấp hàng hóa và dịch vụ để nâng 
cao mức sống vật chất cho tồn xã hội
­ Phạm vi thế giới: Cung cấp hàng hóa dịch vụ cho thị trường thế giới
2.1.2. Quan hệ giữa các chức năng và chức năng sản xuất
­ Chức năng marketing được thực hiện bởi bởi một nhóm người chịu trách nhiệm phát  
triển nhu cầu về  hàng hóa, dịch vụ  của doanh nghiệp, duy trì mối quan hệ  với các  
khách hàng và cả  khách hàng tiềm năng
­ Chức năng tài chính là các hoạt động liên quan đến việc khai thác nguồn vốn, tổ chức  
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
­  Các doanh nghiệp khơng thể  thành cơng khi khơng thực hiện  đồng bộ  các chức 

năng này. Khơng quản trị sản xuất tốt thì khơng có sản phẩm hoặc dịch vụ tốt; khơng  
có marketing thì sản phẩm hoặc dịch vụ cung  ứng khơng nhiều; khơng có quản trị  tài  
chính thì các thất bại về tài chính sẽ diễn ra. Trong các hoạt động trên, sản xuất được 
coi là khâu quyết định tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ và giá trị  gia tăng. Chỉ  có hoạt  
3


 

động sản xuất hay dịch vụ mới là nguồn gốc của mọi sản phẩm và dịch vụ được tạo 
ra trong doanh nghiệp. Sự phát triển sản xuất và dịch vụ  là cơ  sở  làm tăng giá trị  gia  
tăng cho doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế  cho nền kinh tế quốc dân tạo cơ  sở  vật  
chất thúc đẩy xã hội phát triển.

Hình 1. . Quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp
Trên thực tế: Các chức năng quản trị  trong doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau,  
nếu thiếu một trong ba, doanh nghiệp khơng thể  thành cơng. Trên thực tế, việc tách 
rồi các chức năng chỉ  để  nghiên cứu song nó cần thiết như  nhau và phụ  thuộc lẫn  
nhau.
2.1.3. Sự mở rộng chức năng sản xuất
Chức năng sản xuất cịn được gọi là chức năng điều hành hoặc chức năng sản 
xuất và tác nghiệp. Trước kia thuật ngữ sản xuất chỉ bao hàm việc tạo ra sản phẩm 
hữu hình. Sau này nó được mở rộng và bao hàm cả việc tạo ra các dịch vụ.
Ngày nay, nói đến sản xuất có nghĩa là khơng kể việc nó tạo ra sản phẩm hữu 
hình hay dịch vụ. Thực tế, sản xuất dịch vụ ngày càng chiếm tỷ  trọng lớn trong các 
nước phát triển. Các hệ  thống sản xuất sẽ  chia làm hai dạng chủ  yếu là dạng sản  
xuất chế tạo (Manufacturing Operation) và dạng sản xuất khơng chế tạo hay dịch vụ 
(Non­Manufacturing Operation).
Dạng sản xuất chế  tạo thực hiện các q trình vật lý, hóa học để  biến đổi  
ngun vật liệu thành các sản phẩm hữu hình.

Dạng sản xuất khơng tạo ra hàng hóa hữu hình là dạng sản xuất khơng chế tạo 
hay dịch vụ.

4


 

2.2. Hệ thống sản xuất
 
 

Hình 1. . Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp
Hệ thống sản xuất bao gồm: 
­   Hệ thống sản xuất chế tạo 
­   Hệ thống sản xuất dịch vụ 
* Hệ  thống sản xuất chế tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể  lưu giữ, tồn kho 
trong những chừng mực nhất định. 
* Hệ thống sản xuất dịch vụ (Non­Manufacturing Operation) 
Là các hệ thống sản xuất khơng tạo ra sản phẩm có hình dạng cụ thể mà tạo ra  
các sản phẩm vơ hình, các dịch vụ  như: khách sạn, ngân hàng, nàh hàng, bảo hiểm,  
kiểm tốn,…Hệ thống sản xuất dịch vụ có những đặc trưng sau: 
­ Sản phẩm khơng tồn kho được. 
­ Q trình sản xuất đi đơi với tiêu thụ và sử dụng. 
­ Chất lượng sản phẩm của hệ  thống sản xuất này chỉ  được xác định sau khi đã sử 
dụng xong sản phẩm đó. 
­ Tuy nhiên, ngày nay có những hệ thống sản xuất vừa tạo ra sản phẩm hữu hình vừa  
tạo ra sản phẩm vơ hình. 
2.2.1. Đặc tính chung của hệ thống sản xuất
Hệ thống sản xuất cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cho xã hội. Tất cả  các hệ 

thống sản xuất có đặc tính chung là :
Thứ nhất : Hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa hay dịch vụ 
mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho xã hội
Thứ  hai : Hệ  thống sản xuất chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra là các 
sản phẩm hay cá dịch vụ
5


 

Các đầu vào của hệ thống sản xuất là: Nguyên vật liệu, kỹ  năng lao động, kỹ 
năng quản lý, các phương tiện khác …
Các đầu ra là sản phẩm hay dịch vụ, tiền lương đổ  vào nền kinh tế, các  ảnh  
hưởng xã hội hoặc các ảnh hưởng khác.
Hệ thống sản xuất là hệ thống con trong doanh nghiệp và doanh nghiệp là một  
phân hệ  trong hệ  thống lớn hơn, lúc đó ranh giới sẽ  khó phân biệt và khó nhận biết  
các đầu vào và các đầu ra.
Vậy: Các hệ thống sản xuất khác nhau có thể có đầu vào và đầu ra khác nhau,  
các dạng chuyển hóa khác nhau, song đặc tính chung nhất của hệ  thống sản xuất là 
chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra khả dụng.
2.2.2. Những đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hiện đại 
Trước hết, đó là triết lý cơ bản thừa nhận vị trí quan trọng của sản suất.
Thứ hai, nền sản xuất hiện đại quan tâm ngày càng nhiều đến chất lượng .
Thứ  ba, nền sản xuất hiện đại nhận thức con người là tài sản lớn nhất của 
cơng ty.
Thứ tư, sản xuất hiện đại ngày càng quan tâm vấn đè kiểm sốt chi phí  .
Thứ  năm, nền sản xuất hiện đại dựa trên nền tảng của tập trung và chun 
mơn hóa cao.
Thứ  sáu, sản xuất hiện đại cũng thừa nhận u cầu về  tính mềm dẻo của hệ 
thống sản xuất.

Thứ bảy, sự phát triển của cơ khí hóa trong nền sản xuất hiện đại từ chổ nhằm  
thay thế cho lao động nặng nhọc, đến nay trong nền sản xuất hiện đại ngày càng thấy  
các hệ thống sản xuất tự động điều khiển bằng chương trình.
Thứ tám, ứng dụng máy tính vào sản xuất hiện đại mở rộng từ điều khiển q  
trinh sản xuất, đến kết hợp thiết kế với chế tạo.
Thứ chín, các mơ hình mơ phỏng tốn học ngày càng được sử dụng rộng rãi để 
hỗ trợ cho các quyết định sản xuất.
2.2.3. Hệ thống sản xuất chế tạo (Manufacturing Operation)
Khi nghiên cứu các hệ  thống sản   xuất , người ta thường lấy các đặc trưng 
trong điều kiện sản xuất và phương pháp sản xuất để gán cho nó.
Hệ  thống sản xuất chế  tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể  lưu giữ  tồn 
kho trong những chừng mực nhất định. Khi có một đơn hàng về  sản phẩm của hệ 
thống sản xuất được đặt, các sản phẩm được chuẩn bị để đáp ứng các đơn hàng theo  
các cơng thức sau:
­   Một là: Các sản phẩm hồn thành đã có sẵn trong kho.
­   Hai là: Các Modul tiêu chuẩn cẩn để  lắp ráp sản phẩm đã lưu giữ  sẵn, bao  
gồm cụm chi tiết tiêu chuẩn , chi tiết tiêu chuẩn.
­    Ba là: Có sẵn trong hệ  thống sản xuất các nguyên vật liệu cần thiết. Các  
cách thức này dẫn đến các hành động khác nhau của hệ  thống sản xuất khi có đơn 
hàng.
2.2.4.   Hệ   thống   sản   xuất   không   chế   tạo   hay   dịch   vụ   (Non   ­   Manufacturing  
Operation) 2.2.4.1. Các hệ thống sản xuất dịch vụ
6


 

Là các hệ thống sản xuất khơng tạo ra các sản phẩm có hình dạng vật chất cụ 
thể, mà tạo ra sản phẩm vơ hình – các dịch vụ.
Các dịch vụ có thể phân biệt dựa trên mức độ tiêu chuẩn hóa của nó :

­   Dịch vụ dự án
­   Dịch vụ tiêu chuẩn
­   Dịch vụ chế biến
2.2.4.2. Sự khác biệt giữa hệ thống sản xuất chế tạo và dịch vụ
Một là, khả  năng sản xuất trong dịch vụ  rất khó đo lường vì nó cung cấp các 
sản phẩm khơng có hình dạng vật chất cụ thể .Hai là , tiêu chuẩn chất lượng khó thiết  
lập và kiển sốt trong sản xuất dịch vụ.
Ba là, trong sản xuất dịch vụ, có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người sản xuất với  
người tiêu dùng, các khía cạnh quan hệ  giữa sản xuất và maketing thường chồng lên  
nhau.
Bốn là , sản phẩm của dịch vụ khơng tồn kho được.
Ngồi những khác biệt trên, có thể có khác biệt trong kết cấu chi phí và kết cấu  
tài sản. Thường thường, trong các quan hệ  sản xuất dịch vụ  có tỉ  trọng chi phí tiền 
lương cao và chi phí ngun vật liệu thấp hơn trong sản xuất chế tạo. Đồng thời tỷ lệ 
đầu tư  vào tồn kho và tài sản cố  định cũng thấp hơn so với sản xuất chế tạo. Song,  
những khác biệt này có thể rất mờ nhạt khi xét trên bình diện chung

Bảng 1. .Bảng các loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất

Sản xuất chế tạo

Sản xuất dịch vụ

  ự án nghiên cứu, phát triển 
Sản xuất theo kiểu dự án: Xây   dựng   cầu,   hồ   chứaD
nước, nhà cửa…
phần mềm…
Các   hoạt   động   trong   thời 
Dịch vụ khách hàng:

gian dài và khối lượng nhỏ. Sản xuất phần cứng:
Sản xuất đơn chiếc:

In các mẫu dùng riêng.

Các dịch vụ cho thuê ô tô du 
lịch, sách…

Các   hoạt   động   trong   thờiS
  ản xuất liên tục:
gian ngắn, khối lượng nhỏ, Sản xuất bóng đèn, tủ  lạnh,D
  ịch vụ tiêu chuẩn:
Sản xuất sản phẩm, dịch vụ radio, tivi…
Bảo hiểm, kiểm tốn, bn 
cho khách hàng riêng biệt.
bán…
Sản xuất liên tục:
Sản xuất hàng loạt:
Chế biến hóa chất, sản xuất 
Các   hoạt   động   trong   thời giấy, dầu mỏ…
ngắn,   khối   lượng   lớn,   chế 
biến   sản   phẩm   hoặc   dịch 
vụ tiêu chuẩn.
 
7


 

2.3. Vai trị của người quản trị trong chức năng sản xuất

2.3.1. Các kỹ năng cần thiết ở người quản trị sản xuất
­ Khả năng kỹ thuật: Họ cần phải biết hai khía cạnh chủ yếu:
Một là, hiểu biết cơ bản về qui trình cơng nghệ.
Hai là, phải biết đầy đủ về cơng việc quản lý .
Khả  năng kỹ  thuật có thể  được qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm. với các 
cơng ty lớn các nhà quản lý hoạt động sản xuất phức tạp có thể  sử  dụng đội ngủ 
chun gia giỏi và cố vấn.
­ Khả năng làm việc với con người.
­ Các hoạt động của người quản lý sản xuất.
2.3.2. Các hoạt động của người quản trị sản xuất
2.3.2.1. Vai trị của người quản trị sản xuất
Chức năng quản lý tác động trực tiếp lên 3 vấn đề  cơ  bản tối thiểu cần thiết  
cho sự thành cơng của cơng ty :
­ Cung cấp sản phẩm phù hợp với năng lực của cơng ty và nhu cầu của thị 
trường.
­ Cung cấp sản phẩm với mức chất lượng phù hợp vói mong muốn của khách  
hàng.
­ Cung cấp sản phẩm với chi phí cho phép được lợi nhuận và giá cả hợp lý.
Khi hoạch định mục tiêu của cơng ty, các quản trị  viên cấp cao phải đảm bảo  
rằng mục tiêu này phải phù hợp với khả  năng, sức mạnh thích hợp được phát triển 
trong hệ thống sản xuất.
Các nhà quản lý sản xuất phải tác động trực tiếp có hiệu quả đến 3 vấn đề cho  
sự thành cơng của cơng ty.
2.3.2.2. Các hoạt động của người quản trị sản xuất
Các hoạt động của người quản lý sản xuất.
Người quản lý trong chức năng sản xuất thực hiện các hoạt động chủ yếu và ra  
các quyết định cơ bản sau :
a). Trong chức năng hoạch định :
­   Quyết định về tập hợp sản phẩm hoặc dịch vụ.
­   Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất.

­   Lập kế hoạch bố trí nhà xưởng, máy móc thiết bị.
­   Thiết lập các dự án cải tiến và các dự án khác.
­   Quyết định phương pháp sản xuất cho mỗi mặt hàng .
­   Tổ chức thay đổi các q trình sản xuất.
­   Lập kế hoạch trang bị máy móc thiết bị.
b). Trong chức năng tổ chức :
­   Ra quyết định cơ cấu tổ chức của hệ thống sản xuất: tập trung hay phân tán, 
tổ chức theo sản phẩm, theo chức năng hoặc hổn hợp.
­   Thiết kế nơi làm việc .
­   Phân cơng trách nhiệm cho mỗi hoạt động.
8


 

­   Sắp xếp mạng lưới cung ứng và nhận thầu.
­   Thiết lập các chính schs để đảm bảo sự hoạt động bình thường của máy móc 
thiết bị.
c). Trong chức năng kiểm sốt :
­   Thực hiện kích thích nhiệt tình trong việc thực hiện các mục tiêu .
­   So sánh chi phí với ngân sách.
­   So sánh việc thực hiện định mức lao động .
­   Kiểm tra  chất lượng.
­   So sánh qui trình sản xuất với tiến độ.
­   So sánh tồn kho với mức hợp lý.
d). Trong chức năng lãnh đạo:
­   Thiết lập điều khoản hợp đồng thống nhất
­   Thiết lập các chính sách nhân sự.
­   Thiết lập các hợp đồng lao động
­   Thiết lập các chỉ dẫn và phân cơng cơng việc.

­   Chỉ ra cơng việc cần làm gấp.
e). Trong chức năng động viên.
­    Thực hiện những địi hỏi qua các quan hệ  lãnh đạo như  mục tiêu, mong  
muốn.
­   Khuyến khích thơng qua khen ngợi, cơng nhận và khen tinh thần khác .
­   Khuyến khích qua hệ thống vật chất.
­   Động viên qua các cơng việc phong phú, các cơng việc thay đổi.
f). Trong chức năng phối hợp :
­   Thực hiện phối hợp qua các kế hoạch thống nhất .
­   Phối hợp qua các cơ sở dữ liệu được tiêu chuẩn hóa .
­   Theo dõi các cơng việc hiện tại và giới thiệu các cơng việc cần thiết .
­   Báo cáo, cung cấp tài liệu và truyền thơng.
­   Phối hợp các hoạt động mua sắm, giao hàng, thay đổi thiết kế.
­   Chịu trách nhiệm với khách hàng về trạng thái đơn hàng.
g). Chức năng giáo dục và phát triển nhân sự :
­   Khuyến khích cơng nhân tìm ra cách làm việc tốt hơn.
­   Phân cơng cơng việc có lợi hơn cho sự phát triển của cơng nhân.
­   Giúp đỡ, đào tào cơng nhân .

CÂU HỎI ƠN TẬP
Câu 1: Vị trí và chức năng của sản xuất là gì ?
Câu 2: Nếu các đặc tính của hệ thống sản xuất ?
Câu 3: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ?
9


 

Câu 4: Đặc điểm của nền sản xuất hiện đại ?
Câu 5: Sự khác nhau giữa hệ thống sản xuất chế tạo và dịch vụ ?

Câu 6: Những kỹ năng cần thiết của người quản lý ?
 

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC SẢN XUẤT
 

 1. Mục tiêu: 
­ Nắm vững nội dung và những u cầu cơ bản của tổ chức sản xuất 
­ Biết được tổ chức sản xuất là những thủ thuật kết hợp các yếu tố của sản 
xuất tạo ra sản phẩm 
­ dịch vụ. Đó là sự sắp xếp các bộ phận sản xuất kể cả về khơng gian và mối 
liên hệ giữa chúng hợp lý nhất nhằm tạo ra sản phẩm tốt nhất. 
­ Loại hình sản xuất phù hợp với các nhân tố như chủng loại 
­ khối lượng, kết cấu sản phẩm 
­ quy mơ nhà máy. 
­ Các phương pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất bằng các biện pháp kỹ thuật và tổ 
chức sản xuất. 
2. Nội dung chương: 
2.1. Nội dung và những u cầu cơ bản của tổ chức sản xuất
2.2.1. Nội dung của q trình sản xuất 
Nội dung cơ bản của q trình sản xuất là q trình lao động sáng tạo tích cực 
của con người.
Bộ phận quan trọng của q trình sản xuất chế tạo là q trình cơng nghệ.
Q trình cơng nghệ lại được phân chia thành nhiều giai đoạn cộng nghệ khác  
nhau, căn cứ  vào phương pháp chế  biến khác nhau, sử  dụng máy móc thiết bị  khác  
nhau.
Mỗi giai đoạn cơng nghệ lại có thể gồm nhiều bước cơng việc khác nhau ( hay  
cịn gọi là chun cơng ). Bước cơng việc là đơn vị  cơ  bản của q trình sản xuất 
được thực hiện trên nơi làm việc, do một cơng nhân hoặc một nhóm cơng nhân cùng 
tiến hành trên một đối tượng nhất định.

Khi xét bước cơng việc ta phải căn cứ  vào cả  ba yếu tố: Nơi làm việc, cơng 
nhân, đối tượng lao động. 
2.2.2. Nội dung của tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là các phương pháp, các thủ thuật kết hợp các yếu tố của q  
trình sản xuất một cách hiệu quả.
Nếu coi tổ chức sản xuất như một trạng thái thì đó chính là các phương pháp, 
các thủ thuật nhằm hình thành các bộ phận sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau 
và phân bố chúng một cách hợp lý về mặt khơng gian. Theo cách quan niệm này thì nội 
dung của tổ chức sản xuất gồm:
Hình thành cơ cấu sản xuất hợp lý.
10


 

Xác định loại hình sản xuất cho các nơi làm việc bộ  phận san xuất một cách 
hợp lý, trên cơ sở đó xây dựng các bộ phận sản xuất.
Bố trí sản xuất nội bộ xí nghiệp.
Tổ chức cịn có thể  xem xét như là một q trình thì đó chính là các biện pháp, 
các phương pháp, các thủ thuật để duy trì mối liên hệ và phối hợp hoạt động của các 
bộ  phận sản xuất theo thời gian một cách hợp lý. Nội dung tổ  chức sản xuất sẽ  bao  
gồm:
­   Lựa chọn phương pháp tổ chức q trình sản xuất.
­   Nghiên cứu chu kỳ sản xuất tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất.
­   Lập kế hoạch tiến độ sản xuất và tổ chức cơng tác điều độ sản xuất.
2.2.3. u cầu của tổ chức sản xuất
Qúa trình sản xuất hiện đại phải đáp ứng các u cầu sau:
2.2.3.1.Bảo đảm tính chun mơn hóa
Chun mơn hóa sản xuất là hình thức phân cơng lao động xã hội làm cho xí 
nghiệp nói chung và các bộ phận sản xuất, các nơi làm việc nói riêng chỉ đảm nhiệm 

việc sản xuất một (hay một số ít) loại sản phẩm, chi tiết, hay chỉ tiến hành một hoặc  
một số ít các bước cơng việc.
Việc chun mơn hóa sản xuất phải xác định phù hợp với những điều kiện cụ 
thể của xí nghiệp. Các điều kiện cụ thể đó là:
­   Chủng loại, khối lượng, kết cấu sản phẩm chế biến trong xí nghiệp.
­   Qui mơ sản xuất của xí nghiệp.
­   Trình độ hợp tác sản xuất.
­   Khả năng chiếm lĩnh thị trường, mức độ đáp ứng thay đổi của nhu cầu.
­   Chiến lược cơng ty nói chung và chiến lượt cạnh tranh, phát triển hệ  thống 
sản xuất nói riêng.
2.2.3.2.Bảo đảm sản xuất cân đối
Q trình sản xuất cân đối là q trình sản xuất được tiến hành trên cơ sở hợp  
lý, kết hợp chặt chẽ ba yếu tố của sản xuất: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao  
động.
Cụ thể, các quan hệ cân đối đó bao gồm các quan hệ tỷ lệ thích đáng giữa khả 
năng các bộ phận sản xuất, các yếu tố của q trình sản xuất theo khơng gian và thời 
gian:
­   Khả năng sản xuất của các bộ phận sản xuất chính.
­   Khả  năng phục vụ  có hiệu quả  của các bộ  phận sản xuất phụ  trợ  cho q  
trình sản xuất chính.
­    Quan hệ  giữa năng lực sản xuất, số  lượng, chất lượng cơng nhân và số 
lượng, chất lượng đối tượng lao động.
2.2.3.2.Bảo đảm sản xuất nhịp nhàng đều đặn
Q trình sản xuất nhịp nhàng, đều đặn khi mà hệ  thống có thể  tạo ra lượng 
sản phẩm trong mỗi đơn vị thời gian đều nhau phù hợp kế hoạch.
2.2.3.2.Tính liên tục
Q trình sản xuất được gọi là liên tục khi các bước cơng việc sau được thực  
hiện ngay sau khi đối tượng hồn thành ở bước cơng việc trước, khơng có bất kỳ một  
sự gián đoạn nào về thời gian. 
11



 

Lưu ý: 
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất và sản xuất cần được lập kế hoạch và kiểm sốt  
tiến độ  sản xuất hợp lý, thực hiện các lưu trình cơng đoạn và tối  ưu hóa trong sản  
xuất.
Giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cần đảm bảo yếu tố cung và cầu hợp  
lý.
2.2. Cơ cấu sản xuất
2.2.1. Cơ cấu sản xuất 
2.2.1.1. Khái niệm cơ cấu sản xuất 
Cơ cấu sản xuất là tổng hợp tất cả các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất,  
hình thức xây dựng những bộ phận  ấy, sự phân bố  về khơng gian và mối liên hệ  sản 
xuất giữa chúng với nhau
Cơ cấu sản xuất là một đặc tính chất lượng của hệ thống sản xuất. Đó chính là  
cơ  sở  vật chất kỹ thuật của một hệ thống sản xuất. Cơ cấu sản xuất cũng thể  hiện  
hình thức tổ chức của q trình sản xuất sản phẩm, hình thức phân cơng lao động giữa  
các khâu, các bộ phận trong hệ thống, nó biểu hiện đặc điểm cụ  thể của sự kết hợp  
các yếu tố sản xuất trong q trình tạo ra sản phẩm.
Cơ  cấu sản xuất là nhân tố  khách quan tác động tới việc hình thành bộ  máy 
quản lý sản xuất.
2.2.1.2. Các bộ phận hình thành cơ cấu sản xuất
­ Bộ phận sản xuất chính: Trực tiếp chế biến sản phẩm chính của hệ thống sản xuất  
(ngun vật liệu mà nhà máy chế biến phải trở thành sản phẩm chính của hệ thống)
­ Bộ phận sản xuất phụ trợ: Có tác dụng trực tiếp cho phục vụ sản xuất chính, đảm 
bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục và đều đặn
­ Sản xuất phụ: Là bộ phận tận dụng các phế liệu, chế phẩm của sản xuất chính để 
tạo ra sản phẩm phụ khác

­ Phục vụ sản xuất: Là bộ phận được tổ chức nhằm thực hiện cơng tác cung ứng, bảo 
quản cấp phát ngun vật liệu cho sản xuất
2.2.1.3. Các cấp của cơ cấu sản xuất
Các cấp của cơ cấu sản xuất chính là sự phân chia cơ cấu theo chiều dọc. Các 
cấp sản xuất cơ bản trong hệ thống  là cấp phân xưởng, cấp ngành, cấp nơi làm việc.
Phân xưởng là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ  yếu trong các xí nghiệp  
có qui mơ lớn, có nhiệm vụ  hồn thành một loại sản phẩm hay một giai đoạn cơng 
nghệ trong q trình sản xuất sản phẩm.
Ngành: là đơn vị  tổ  chức sản xuất trong các phân xưởng đó là tổng hợp trên  
cùng một khu vực nhiều nơi làm việc có quan hệ  mật thiết với nhau về  mặt cơng 
nghệ.
Nơi làm việc: là phần diện tích sản xuất mà  ở  đó có một cơng nhân hay một  
nhóm cơng nhân sử dụng máy móc thiết bị để hồn thành một hay một vài bước cơng  
việc cá biệt trong q trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm hoặc phục vụ q trình sản  
xuất.

12


 

2.2.1.4. Các kiểu cơ cấu sản xuất
Tùy theo điều kiện cụ thể của xí nghiệp như  đặc tính kinh tế  ­ kỹ thuật, trình  
độ chun mơn hóa, qui mơ …mà có thể lựa chọn cơ cấu sản xuất thích hợp. Các kiểu  
cơ cấu sản xuất cơ bản hiện nay là :
Xí nghiệp – Phân xưởng – Ngành – Nơi làm việc.
Xí nghiệp – Phân xưởng ­ Nơi làm việc.
Xí nghiệp ­ Ngành  – Nơi làm việc.
Xí nghiệp ­ Nơi làm việc.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu sản xuất


2.2.2.1. Chủng loại, đặc điểm, kết cấu và u cầu chất lượng của sản phẩm 
Sản phẩm có kết cấu phức tạp là sản phẩm gồm nhiều chi tiết hợp thành, u 
cầu về kỹ thuật cao, q trình cơng nghệ  gồm nhiều dạng gia cơng khác nhau, nhiều 
bước cơng việc khác nhau. Sản phẩm càng phức tạp phải trang bị nhiều máy móc thiết 
bị, dụng cụ chun dùng vì thế khó khăn trong việc chun mơn hóa nơi làm việc nâng 
cao loại hình sản xuất. Sản xuất càng đơn giản càng có nhiều khả  năng chun mơn 
hóa nơi làm việc và nâng cao loại hình sản xuất.
Nếu chủng loại sản phẩm ít và đơn giản thì cơ cấu sản xuất sẽ đơn giản hơn.
Đặc điểm của kết cấu sản phẩm như số lượng các chi tiết, tính phức tạp của  
kỹ  thuật sản xuất, u cầu độ  chính xác… có  ảnh hưởng đến cơ  cấu sản xuất. sản 
phẩm có tính cơng nghệ cao hoặc q trình sản xuất đơn giản có thể  làm cho cơ  cấu 
sản xuất đơn giản hơn
2.2.2.2. Chủng loại, khối lượng, đặc tính cơ lí hố của ngun vật liệu cần dùng
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phận phục vụ sản xuất, vì khối lượng 
chủng loại ngun vật liệu cần dùng cùng những đặc tính của nó sẽ u cầu hệ thống  
kho bãi, diện tích sản xuất qui mơ cơng tác vận chuyển thích hợp. Ngồi ra nhân tố 
này cũng ảnh hưởng tới các bộ  phận sản xuất chính vì có thể nó sẽ  u cầu tổ  chức  
một cơ cấu sản xuất phù hợp với việc xử lý các ngun vật liệu. 
2.2.2.3. Máy móc, thiết bị cơng nghệ
Việc lựa chọn máy móc, thiết bị  cơng nghệ  có thể  đặt ra bởi các u cầu kỹ 
thuật, nói chung đây khơng phải là nội dung của tổ  chức sản xuất nhưng máy móc  
thiết bị lại  ảnh hưởng đến cơ  cấu sản xuất vì vậy việc sử  dụng hiệu quả  máy móc  
thiết bị cần có những cách thức tổ chức thích hợp.
2.2.2.4. Trình độ chun mơn hố và hiệp tác hố sản xuất
Một xí nghiệp có trình độ chun mơn hóa cao thể hiển ở chủng loại sản phẩm  
nó sản xuất ít và số  lượng sản phẩm mỗi loại lớn. Điều kiện chun mơn của xí  
nghiệp như vậy cho phép có thể  chun mơn hóa cao đối với các nơi làm việc và bộ 
phận sản xuất.
Chun mơn hóa cịn có thể  dẫn tới khả  năng tăng cường hợp tác giữa các xí 

nghiệp, làm giảm chủng loại và gia tăng khối lượng chi tiết bộ phận chế biến trong xí 
nghiệp, nâng cao hơn nữa loại hình sản xuất.
Nói chung, các nhân tố ảnh hưởng đến q trình sản xuất là khách quan, chung  
gây ra tác động tổng hợp lên loại hình sản xuất. Hơn nữa, các nhân tố  ảnh hưởng lên 
loại hình sản xuất ln biến đổi nên cơng tác tổ  chức sản xuất phải nghiên cứu phát 
13


 

hiện các yếu tố  này để  điều chỉnh loại hình sản xuất thích hợp. Ngồi ra, với nhưng  
điều kiện nhất định, nếu chúng ta chủ động đưa ra các biện pháp thích hợp thì có thể 
làm ổn định nhiệm vụ sản xuất cho các nơi làm việc
2.2.3. Phương hướng hồn thiện cơ cấu sản xuất 
Các nhân tố   ảnh hưởng đến cơ  cấu sản xuất mang tính khách quan, và chúng  
ln biến đổi, chính vì thế  cơ  cấu sản xuất cần phải được hồn thiện phù hợp với 
những điều kiện và đang dược hình thành.
Một cơ  cấu sản xuất được coi là hợp lý khi nó phản ánh đầy đủ  và đúng đắn  
q trình sản xuất sản phẩm, những đặc điểm về  cơng nghệ  chế  tạo, qui mơ và loại  
hình sản xuất của doanh nghiệp. Mặc khác nó phải đảm bảo tính hợp lý xét trên cả 
hai mặt: sắp xếp bố trí các bộ phận sản xuất trong khơng gian và mối liên hệ sản xuất  
giữa chúng trên cơ sở tăng cường chun mơn hóa và hợp tác hóa sản xuất. Ngồi ra,  
cơ cấu sản xuất cũng phải đảm bảo khả năng nhất định trong q trình phát triển sản  
xuất của doanh nghiệp.
2.3. Loại hình sản xuất 
2.3.1. Khái niệm loại hình sản xuất 

Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất 
được quy định chủ yếu  bởi trình độ chun mơn hóa nơi làm việc, số chủng loại và 
tính ổn định của đối tưọng chế biến nơi làm việc. Thực chất, loại hình sản xuất là 

dấu hiệu biểu thị trình độ chun mơn hóa nơi làm việc. 
2.3.2. Đặc điểm của các loại hình sản xuất
2.3.2.1. Loại hình sản xuất khối lượng lớn 
Sản xuất khối lượng lớn là loại hình sản xuất chế tạo thường xun hoặc liên  
tục trong nhiều năm các sản phẩm cùng loại.
Đặc điểm:
­   Chủng loại sản phẩm rất ít, số lượng lớn,
­   Quy trình cơng nghệ u cầu tỉ mỉ, thường là phân tán ngun cơng nên mỗi 
máy chỉ thực hiện 1 bước cơng việc nên máy chủ yếu là máy chun dùng và sản xuất 
bố trí theo dây chuyền.
­   Tay nghề thợ khơng cần cao.
­   Năng suất, chất lượng cao
­   Đầu tư lớn
Loại hình này có nhược điểm là tính linh hoạt rất thấp, khả năng thích  ứng với thay 
đổi của mơi trường kém.
2.3.2.2. Đặc điểm của các loại hình sản xuất hàng loạt
Sản xuất hàng loạt là loại hình sản xuất chế  tạo đồng thời hoặc liên tiếp 1 
lượng xác định sản phẩm như  nhau hay giống nhau. Loại hình này được chia làm 3 
loạt: Nhỏ vừa và lớn.
Đặc điểm:
­   Chủng loại sản phẩm khơng nhiều, số  lượng sản phẩm trong 1 loại tương  
đối nhiều, sản xuất có chu kì lặp lại.
­    Quy trình cơng nghệ  tương đối tỉ  mỉ, máy được bố  trí là máy vạn năng và 
máy chun dùng.
14


 

­   Năng suất, chất lượng tương đối cao.

­   Tính linh hoạt khơng cao lắm.
2.3.2.3. Đặc điểm của sản xuất đơn chiếc
Sản xuất đơn chiếc là loại hình sản xuất chế  tạo từng sản phẩm riêng rẽ, 
thường là các sản phẩm đặc biệt, sản phẩm mang tính chất sửa chữa.
Đặc điểm:
­   Chủng loại sản phẩm nhiều, số lượng sản phẩm trong 1 loại rất ít, thậm chí 
chỉ có một chiếc. Sản xuất khơng có chu kì lặp lại, nếu có cũng khơng biết trước.
­   Quy trình cơng nghệ  khơng cần tỉ  mỉ, thường tập trung ngun cơng, tất cả 
các cơng việc thực hiện trên 1 máy nên máy được bố trí là vạn năng.
­   Tay nghệ thợ địi hỏi cao.
­   Năng suất chất lượng thấp.
Loại hình sản xuất này có  ưu điểm là có tính linh hoạt cao, có khả  năng thích  
ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường
2.3.2.4. Sản xuất dự án 
Sản xuất dự án cũng là một loại sản xuất gián đoạn, nhưng các nơi làm việc  
tồn tại trong một thời gian ngắn theo q trình của cơng nghệ  sản xuất của một loại  
sảm phẩm hay đơn hang nào đó. Sự tồn tại của nơi làm việc ngắn, nên máy móc thiết  
bị cơng nhân thường hay phân cơng theo cơng việc, khi cơng việc kết thúc có thể giải  
tán lực ượng lao động này hoặc di chuyển đến nơi làm việc khác. Vì thế người ta sử 
dụng các cơng nhân các bộ  từ  các bộ  phận khác nhau trong tổ  chức để  phục vụ  một 
dự án. Trong loại hình sản xuất này hiệu quả sử dụng máy, thiết bị thấp, cơng nhân và  
máy móc thiết bị  thường phải phân tán cho các dự  án khác, vì thế  để  nâng cao hiệu  
quả hoạt động của tổ chức, nó phải tổ chức theo cơ cấu ma trận. Cơ cấu này có khả 
năng tập trung điều phối sử dụng hợp lý các nguồn lực của hệ thống, cơ  cấu ngang  
hình thành theo các dự án có nhiệm vụ phối hợp các hoạt động khác nhau phù hợp với  
tiến độ của từng dự án
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến loại hình sản xuất
Mỗi loại hình sản xuất có những đặc tính riêng ảnh hưởn đến cơng tác quản lý 
sản xuất, việc lựa chọn loại hình sản xuất khơng thể tiến hành một cách tùy tiện, loại  
hình sản xuất ln chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố có tính khách quan.

2.3.3.1. Trình độ chun mơn hố của xí nghiệp
Trình độ chun mơn hố cao làm nâng cao loại hình sản xuất
2.3.3.2. Mức độ phức tạp của kết cấu sản phẩm
Sản phẩm càng đơn giản càng dễ  chun mơn hố  ở  ngun vật liệu vào và 
nâng cao loại hình sản xuất
2.3.3.3. Quy mơ sản xuất của xí nghiệp
Quy mơ càng lớn càng dễ chun mơn hố và nâng cao loại hình sản xuất

15


 

2.4. Phương pháp tổ chức q trình sản xuất
2.4.1. Phương pháp sản xuất day chuyền
2.4.1.1. Những đặc điểm của sản xuất dây chuyền
Sản xuất dây chuyền dựa trên cơ  sở  một q trình cơng nghệ  sàn xuất sảm 
phẩm đã được nghiên cứu một cách tỉ mĩ phân chi thành nhiều cơng việc sắp xếp theo 
trình tự hợp lí nhất, với thời gian chế biến bằng nhau hoặc lập thành quan hệ bội số 
với bước cơng việc ngắn nhất trên dây chuyền. Đặc điểm này là đặc diểm chủ  yếu  
nhất của sản xuất  dây chuyền, nó cho phép dây chuyền hoạt động với tính liên tục 
cao.
Các nơi làm việc trong sản xuất chun mơn hóa cao. Trên nơi làm việc thường 
được trang bị bởi các máy móc, thiết bị dụng cụ chun dung, được thiết đặt một chế 
độ  làm việc hợp lí nhất để có thể thực hiện cơng việc liên tục với hiệu quả  cao. Để 
thực hiện các bước cơng việc đã sắp xếp theo một trình tự  hợp lí, các nơi làm việc  
chun mơn hóa trong sản xuất dây chuyền sẽ được bố trí theo ngun tắc đối tượng, 
tạo thành đường dây chuyền phản ảnh trình tự chế biến sảm phẩm.
Ở thời diểm nào đó nếu chung ta quan sát dây chuyền sẽ thấy đối tượng được 
chế  biến đồng thời trên tất cả  các nơi làm việc. Theo q trình chế  biến, một dịng 

dịch chuyển của đối tượng một cách liên tục từ  nơi làm việc này đến nơi làm việc  
khác trên các phương tiện vận chuyển đặc biệt. Các đối tượng có thể  vận chuyển 
từng cái một, từng lơ hợp lý trên các băng chuyền, các bàn quay hay các xích chuyển 
động…Ngày  nay các phương tiện vận chuyển sử dụng trong dây chuyền ngày càng  
phong phú và trở thành yếu tố đặc biệt quan trọng đảm bảo q trình sản xuất liên tục  
hiệu quả.
2.4.1.2. Phân loại sản xuất dây chuyền
Nếu tính trên phương diện tính ổn định sản xuất trên dây chuyền ta có thể phân  
ra làm hai loại:
a). Dây chuyền cố định: Là loại dây chuyền chỉ sản xuất một loại sản phẩm  
nhất   định,q trình cơng nghệ  khơng thay đổi trong một khoảng thời gian dài, khối 
lượng sản phẩm lớn. Trên dây chuyền cố  định, các nơi làm việc chỉ  thực hiện một  
bước cơng việc nhất định của q trình cơng nghệ. Loại sản xuất dây chuyền này 
thích hợp với sản xuất khối lượng lớn.
b). Dây chuyền thay đổi: là loại dây chuyền khơng có khả  năng tạo ra một 
loại sản phẩm,mà nó cịn có khả  năng điều chỉnh ít nhiều để  sảm phẩm ra một khối  
lượng sản phẩm tương tư  nhau. Các sản phẩm này được thay phiên chế  biến theo  
từng loạt, giữa các loạt như vậy dây chuyền có thể tạm ngừng sản xuất để điều chỉnh  
thích hợp. Loại hình sản xuất hàng loạt lớn có thể sử dụng loại dây chuyền này.
Các dây chuyền cịn khác nhau ở trình độ liên tục trong q trình hoạt động của nó.
c) Dây chuyền sản xuất liên tục: là loại dây chuyền mà trong đó các đối 
tượng được vận chuyển từng cái một, một cách liên tục từ  nơi làm việc này qua nơi  
làm việc khác, khơng có thời gian ngừng lại chờ  đợi. trong loại dây chuyền này đối 
tượng chỉ tồn tại ở một trong hai trạng thái.
16


 

2.4.1.3. Hiệu quả của sản xuất dây chuyền

Tổ chức sản xuất theo dây chuyền là q trình tổ chức sản xuất tiên tiến và có  
hiệu quả cao
Tổ chức sản xuất dây chuyền tạo điều kiện hồn thiện cơng tác sản xuất và kế 
hoạch hóa xí nghiệp, nâng cao trình độ  tay nghề  của cơng nhân, tăng năng suất lao 
động, cải thiện các điều kiện lao động
2.4.2. Phương pháp sản xuất theo nhóm 
2.4.2.1. Đặc điểm và nội dung sản xuất theo nhóm 
Loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và vừa thường có nhiều mặt hàng cùng được  
sản xuất trong hệ  thống. Vì thế, người ta cần rất nhiều thời gian để  điều chỉnh sản  
xuất cho các loạt sản phẩm. Sản xuất dây chuyền trong trường hợp này sẽ khơng đạt  
hiệu quả cao.
Phương pháp sản xuất theo nhóm khơng thiết kế  quy trình cơng nghệ, bố  trí  
máy móc để  sản xuất từng loại sản phẩm, chi tiết, mà làm chung cho cả  nhóm dựa  
vào chi tiết tổng hợp đã chọn. Các chi tiết của một nhóm được gia cơng trên cùng một  
lần điều chỉnh máy.
Phương pháp sản xuất theo nhóm bao gồm các bước chủ yếu sau:
­    Tất cả  các chi tiết cần chế  tạo trong xí nghiệp sau khi đã tiêu chuẩn hóa 
chúng được phân thành từng nhóm căn cứ  vào kết cấu, phương pháp cơng nghệ, u  
cầu máy móc thiết bị giống nhau.
­   Lựa chọn chi tiết tổng hợp cho cả nhóm. Chi tiết tổng hợp là chi tiết phức 
tạp hơn cả và có chứa tất cả các yếu tố của nhóm. Nếu khơng chọn được chi tiết như 
vậy, phải tự  thiết kế  một chi tiết có đủ  điều kiện như  trên, trong trường hợp này  
người ta gọi đó là chi tiết tổng hợp nhân tạo.
­    Lập quy trình cơng nghệ  cho nhóm, thực chất, là cho chi tiết tổng hợp đã  
chọn.
­   Tiến hành xây dựng định mức thời gian cho các bước cơng việc của chi tiết  
tổng hợp. Từ đó lập định mức cho tất cả các chi tiết trong nhóm bằng phương pháp so 
sánh.
­    Thiết kế, chuẩn bị  dụng cụ, đồ  gá lắp, bố  trí máy móc thiết bị  cho tồn  
nhóm.

2.4.2.2. Hiệu quả của sản xuất theo nhóm
 Giảm bớt khối lượng thời gian của cơng tác chuẩn bị  kỹ  thuật cho sản xuất,  
giảm nhẹ cơng tác xây dựng định mức kỹ thuật, cơng tác tiến độ sản xuất.
Cải tiến tổ chức lao động, tạo điều kiện chun mơn hóa cho cơng nhân, giảm 
chi phi đầu tư thiết bị máy móc, nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị.
2.4.3. Phương pháp sản xuất đơn chiếc
Trong hệ thống sản xuất đơn chiếc, người ta tiến hành sản xuất rất nhiều loại  
sản phẩm với sản lượng nhỏ, đơi khi chỉ  thực hiện một lần vì thế  trình độ  chun  
mơn hóa nơi làm việc rất thấp.
Để tiến hành sản xuất theo phương pháp đon chiếc, người ta thường khơng lập 
qui trinh cơng nghệ một cách tỉ mỉ cho từng chi tiết, sản phẩm mà chỉ qui định những 
bước cơng việc chung như tiện, phay, bào…Cơng việc sẽ  được giao cụ  thể  cho mỗi  
17


 

nơi làm việc phù hợp với kế hoạch tiến độ và dựa trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật như 
bản vẽ, chế độ gia cơng…Việc kiểm sốt q trình sản xuất u cầu hết sức chặt chẽ 
đối với các nơi làm việc vốn được bố  trí theo ngun tắc cơng nghệ  nhằm đảm bảo  
sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Hơn nữa sản xuất đơn chiếc cịn u cầu giám sát 
khả năng hồn thành từng đơn hàng.
2.4.4. Phương pháp sản xuất đúng thời hạn (Just in time ­ JIT)
Trước tiên ta đến với thống kê 8 lãng phí trong sản xuất trong mơ hình sản xuất 
cải tiến LEAN :
­   Sản xuất dư.
­   Thơng tin sai.
­   Làm lại.
­   Chờ đợi.
­   Sự di chuyển khơng cần thiết.

­   Sự vận chuyển.
­   Lưu trình cơng đoạn khơng cần thiết.
­   Hàng tồn lớn.
Quản lý sản xuất đúng thời hạn JIT ( Just in time) là sản xuất các sản phẩm đạt 
chất lượng, đúng lúc vừa đủ số lượng đã được u cầu.
Just In Time là một ý tưởng trong đó mỗi bộ  phận sản xuất, mỗi phịng ban, 
chức năng khác nhau của một doanh nghiệp hướng tới một mục đích là xây dựng một  
cấu trúc tổ chức cho phép chỉ sản xuất những gì sẽ bán được và phải kịp thời.
Just in time là một hổ  trợ  cho các phương pháp quản lý sản xuất khác, có tác 
dụng làm giảm phế phẩm, hỏng hóc… đưa doanh nghiệp tơi một chính sách hợp tác,  
và đạt hiệu quả  cao trong sản xuất từ  đó gia tăng được sức cạnh tranh và đảm bảo 
được mối quan hệ bền lâu với khác hàng.
Mục đích của JIT là tăng sức cạnh tranh.
Các doanh nghiệp ln chịu sức ép của qui luật cạnh tranh trên thị  trường, giá  
bán sản phẩm bị ấn định trên thị trường nên một doanh nghiệp chỉ có lợi nhuận khi giá  
thành đủ thấp. Vì vậy để có được sức cạnh tranh cao trên thị trường, doanh nghiệp có 
thể quản lý sản xuất theo hai cách :
­   Nâng cao năng suất lao động bằng các khoản đầu tư lớn.
­   Hồn thiện cơ  cấu quản lý bằng những nghiên cưu tìm tịi một cách có hệ 
thống nhằm loại bỏ những chi phí ẩn.
Nội dung của JIT
JIT  về bản chất là một ý tưởng hổ trợ cho phương pháp quản lý sản xuất và là  
một sự ngăn ngừa.
Tùy theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp cần phân tích đánh giá để  tìm 
ra ngun nhân ảnh hưởng nhiều nhất đến sự yếu kém của doanh nghiệp.
Thường có 6 ngun nhân chính :
­   Bố trí máy móc, thiết bị khơng hợp lý , hành trình q dài.
18



 

­   Thời gian thay dụng cụ q lớn.
­   Vấn đề chất lượng sản phẩm.
­   Máy móc hư, khơng ổn định.
­   Các nhà cung cấp thiếu tin cậy.
­   Trình độ người lao động chưa tốt.
Các ngun nhân trên thương gây nên một trong 8 lãng phí trong q trinh sản 
xuất trong LEAN như đã được đề cập.
Để  áp dụng phương pháp sản xuất JIT là tìm ra đung ngun nhân giải quyết  
triệt để các ngun nhân trên hệ thống sản xuất từ đó sẽ mang lại kết quả :
­   Tính linh hoạt cho hệ thống sản xuất.
­   Nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
2.5. Chu kì sản xuất
2.5.1. Chu kì sản xuất và phương hướng rút ngắn chu kỳ sản xuất 
2.5.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chu kì sản xuất 
a) Khái niệm
Chu kỳ  sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa ngun vật liệu vào sản xuất 
cho đến khí chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm.
Chu kỳ  sản xuất có thể  tính cho từng chi tiết, bộ  phận sản phẩm, hay sản 
phẩm hồn chỉnh.
Chu kỳ  sản xuất được tính theo thời gian lịch tức là sẽ  bao gồm cả  thời gian  
sản xuất và thời gian nghỉ theo chế độ (Lễ, Tết…)
b) ý nghĩa của chu kỳ sản xuất:
Chu kỳ sản xuất là một chỉ tiêu khá quan trọng cần được xác định. Chu kỳ sản  
xuất làm cơ sở  cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch tiến  
độ.Chu kỳ  sản xuất biểu hiện trình độ  kỹ  thuật, trình độ  tổ  chức sản xuất. Chu kỳ 
sản xuất càng ngắn biểu hiện trình độ  sử  dụng hiệu quả  các máy móc thiết bị, diện 
tích sản xuất.Chu kỳ sản xuất  ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động và hiệu quả  sử 
dụng vốn lưu động trong khâu sản xuất. Trong thị trường cạnh tranh nhiều biến động 

chu kỳ  sản xuất càng ngắn càng nâng cao khả  năng của hệ  thống sản xuất đáp  ứng  
với những thay đổi.
Chu ki san xt co thê dai hoăc ngăn, no phu thc vao rât nhiêu u tơ. Chu ki
̀ ̉
́ ́ ̉ ̀
̣
́
́ ̣
̣
̀ ́
̀ ́ ́
̀ 
san xuât cang keo dai thi cang bât l
̉
́ ̀
́ ̀ ̀ ̀
́ ợi vi đong vơn, nh
̀ ̣
́
ỡ thời cơ…nên trong san xt cân
̉
́ ̀ 
thiêt phai tim cach rut ngăn chu ki san xt
́
̉ ̀
́
́
́
̀ ̉
́.

c) Nội dung của chu kỳ sản xuất.
Nội dung của chu kỳ  sản xuất bao gồm: thời gian hồn thành các cơng việc  
trong q trình cơng nghệ; thời gian vận chuyển; thời gian kiểm tra kỹ thuật; thời gian  
các sản phẩm dở dang dừng lại tại các nơi làm việc, các kho trung gian và trong những 
ca khơng sản xuất. Ngồi ra chu kỳ sản xuất đơi khi cịn bao gồm cả thời gian của các  
q trình tự nhiên (Chờ nguội sau khi đúc)
19


 

Trong đó :
TCKSX : Là thời gian chu kỳ sản xuất (tính bằng ngày đêm).
tcn : Thời gian của q trình cơng nghệ.
tvc  : Thời gian vận chuyển.
tkt  : Thời gian kiểm tra kỹ thuật.
tgd  : Thời gian gián đoạn sản xuất do đối tượng dừng lại  ở  các nơi làm việc, 
các khâu trung gian, và các nơi khơng sản xuất.
ttn : Thời gian q trình tự nhiên.
2.5.1.2. Phương hướng rút ngắn chu kỳ
Mn nâng cao năng st lao đơng, hoan vơn nhanh thi phai tim cach rut ngăn chu
́
́
̣
̀ ́
̀ ̉ ̀
́
́
́
 

ki san xt. Viêc rut ngăn chu ki san xt la nhiêm vu cua tơ ch
̀ ̉
́
̣
́
́
̀ ̉
́ ̀
̣
̣ ̉
̉ ức san xuât. Cac biên
̉
́
́
̣  
phap rut ngăn chu ki san xuât bao gôm hai nhom biên phap sau:
́ ́
́
̀ ̉
́
̀
́
̣
́
a) Về kỹ thuật.
­   Cai tiên k
̉
́ ỹ thuât, hoan thiên quy trinh công nghê đê rut ngăn th
̣
̀

̣
̀
̣ ̉ ́
́ ời gian ga lăp,
́ ́  
gia công.
­   Ưng dung ki thuât tiên tiên đê rut ngăn th
́
̣
̃
̣
́ ̉ ́
́ ời gian gia công.
­   Thay thê qua trinh t
́ ́ ̀ ự nhiên băng qua trinh nhân tao đê rut ngăn th
̀
́ ̀
̣
̉ ́
́ ời gian chơ ̀
đợi.
b) Về tổ chức.
­    Nâng cao trinh đô tô ch
̀
̣ ̉ ưc, h
́ ợp ly hoa qua trinh san xuât nh
́ ́
́ ̀
̉
́ ư  tăng ca trong  

ngay, l
̀ ợi dung nh
̣
ưng ngay nghi đê s
̃
̀
̉ ̉ ửa may, b
́ ảo trì phịng ngừa…
­   Ap dung cac ph
́ ̣
́ ương thưc phơi h
́
́ ợp hợp ly cac b
́ ́ ươc cơng viêc, lam đên đâu
́
̣
̀
́
 
xong đên đo, tranh chơng cheo.
́ ́ ́
̀
́
­    Tơ ch
̉ ưc tôt khâu phuc vu san xuât nh
́ ́
̣
̣ ̉
́ ư  đưa phôi kip th
̣

ời đên n
́ ơi san xuât,
̉
́ 
chuân bi đây đu dung cu, ph
̉
̣ ̀ ̉ ̣
̣ ương tiên…
̣
­   Giao duc y th
́ ̣ ́ ưc trach nhiêm cho ng
́ ́
̣
ười lao đơng.
̣
2.5.2. Những phương thức phối hợp bước cơng việc 
2.5.2.1. Phương thức phối hợp tuần tự
Là hình thức di chuyển mà khi gia cơng xong cả  loạt chi tiết  ở  bước này mới  
chuyển sang ở bước tiếp theo.
Thời gian cơng nghệ :

Trong đó :
20


 

Tcntt  : Thời gian cơng nghệ theo phương thức tuần tự.
ti : Thời gian thực hiện bước cơng việc i.
n  : Số chi tiết của một loạt.

m : Số bước cơng việc trong q trình cơng nghệ.
ví dụ trên theo phương thức này ta có:

Hình 2. . Sơ đồ phối hợp tuần tự các bước cơng việc

Tcntt = 4 x 26 = 104 (phút)
         Với phương pháp này thì thời gian bị chu kỳ kéo dài nhưng dễ bố trí về mặt kế 
hoạch và tổ  chức sản xuất nên trong thực tế  phương pháp này chỉ  thích  ứng trong 
trường hợp số lượng chi tiết khơng nhiều hoặc là trong trường hợp kế hoạch sản xuất 
khơng địi hỏi thời gian q gấp.
2.5.2.2. Phương thức phối hợp song song 
Là hình thức di chuyển mà sau khi một chi tiết gia cơng xong ở bước cơng việc 
này thì chuyển sang ngay để thực hiện gia cơng trên bước khác. hình thức này thì thời  
gian rút ngắn đáng kể nhưng các bước cơng việc bị gián đoạn
hời gian cơng nghệ :

Trong đó :
            tmax : Là thời gian của bước cơng việc dài nhất.
ví dụ trên trong phương thức này ta có:

21


 

Hình 2. . Sơ đồ phối hợp song song các bước cơng việc

Tcnss : a + b + c = (6 + 4 + 5 + 7 ) + (4 ­ 1) x 7 + 4  = 47  (phút)
         Trong thực tế  phương pháp này áp dụng trong trường hợp sản xuất loạt lớn vì 
địi hỏi số lượng máy và nhân cơng đáng kể mới phù hợp. Đối với sản xuất đơn chiếc 

sẽ lãng phí máy và nhân cơng.
2.5.2.3. Phương thức hỗn hợp
Là phương pháp di chuyển kết hợp hai hình thức trên. Để  tránh gián đoạn, 
người ta bố  trí bằng cách khi kết thúc chi tiết thứ nhất  ở bước trước thì bắt đầu gia  
cơng chi tiết đó  ở  bước tiếp theo, các chi tiết sau bố  trí theo hình thức tuần tự. Khi  
chuyển từ bước dài sang bước có thời gian ngắn ta chuyển sao cho khi kết thúc chi tiết 
cuối cùng của bước dài thì cũng là lúc bắt đầu gia cơng chi tiết  ấy  ở  bước ngắn.  
Phương pháp này có thời gian hồn thành cơng việc được rút ngắn hoặc bằng phương  
án di chuyển sản phẩm song song, thì các bước cơng việc được thực hiện liên tục.
Thời gian cơng nghệ : 

Trong đó :
td : Thời gian cơng việc dài hơn, tức là cơng việc ở giữa hai bước cơng việc có  
thời gian chế biến ngắn hơn nó.
tn : Thời gian cơng việc ngắn hơn, tức là cơng việc nằm giữa hai bước cơng  
việc có thời gian chế biến dài hơn nó.
Nếu trước hoặc sau nó khơng có bước cơng việc thì xem như  có bước cơng 
việc có thời gian chế biến bằng khơng.
ví dụ trên theo phương thức này ta có:
22


 

Hình 2. . Sơ đồ phối hợp song song các bước cơng việc
Thời gian cơng nghệ :
Tcnhh   = (6 + 4 + 5 + 7 + 4 ) + (4 ­ 1) x ((6 + 7)  ­ 4 )  = 53 (phút)
Phương thức này đã loại bỏ được sự  nhàn rỗi tại các nơi làm việc khi thời gian thực  
hiên các bước cơng việc khác nhau. Phương thức này có thể áp dụng cho các loại hình 
sản xuất hàng loạt.

CÂU HỎI ƠN TẬP
Câu 1: Q trình sản xuất , q trình cơng nghệ là gì ?
Câu 2 : Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ?
Câu 3: Các u cầu cơ bản của tổ chức sản xuất ?
Câu 4: Cơ cấu sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất ?
Câu 5: Phương hướng hồn thiện cơ cấu sản xuất ?
Câu 6: Nêu hình thức bố trí mặt bằng theo hình C, hình U ?
Câu 7: Nêu đặc điểm của các loại hình sản xuất ?
Câu 8: Phương pháp sản xuất dây chuyền như thế nào ?
Câu 9: Những lãng phí theo mơ hình sản xuất tiên tiến LEAN và hướng khắc phục ?
Câu 10: Các biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất ?

23


 

CHƯƠNG III. BỐ TRÍ SẢN XUẤT 
1. Mục tiêu: 
­ Hiểu được cách bố trí vị trí các phân xưởng trong một mặt bằng nhất định. 
­ Hiểu được được ngun tắc bố trí các phân xưởng và các nơi làm việc phù hợp với  
ngun tắc thẳng dịng và hành trình ngắn nhất.
 ­ Bố trí các dây chuyền phù hợp với tổng số sản phẩm. 
2. Nội dung chương:
2.1. Vị trí sản xuất
2.1.1. Tầm quan trọng của vị trí 
Quyết định vị trí sản xuất rất quan trọng, u cầu nhà quản trị phải quan tâm vì  
nhiều lý do khác nhau
2.1.1.1. ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
­   Vị trí ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và nhiều hoạt động khác

­   Vị trí ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vận chuyển, lao động và chi phí cung 
ứng khác…v..vv
­   Vị trí ảnh hưởng đến nhu cầu và hiệu quả kinh doanh đối với hoạt động dịch 
vụ
2.1.1.2. ảnh hưởng đến chi phí 
Những sai lầm trong việc quyết định vị  trí rất dắt và để  lại hậu quả  lâu dài, 
quyết định mua, th đất, xây dựng cơ bản và quyết định xây dựng sửa chữa tốn kém 
sẽ tác động ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất
2.1.1.3. Tác động tiềm ẩn
Vì khơng thể quan sát trực tiếp, các nhà quản trị phải thường xun đánh giá vị 
trí, chi phí cho một vị trí khơng tốt là chi phí cơ hội, do đó nó là chi phí tiềm ẩn khơng 
thể hiện trong sổ sách kế tốn. Vì thế nó chỉ gây chú ý cho nững ai thường xun chú 
ý đánh giá đến hoạt động này
2.1.2. Quyết định lựa chọn vị trí 
2.1.2.1. Quan điểm hệ thống về vị trí doanh nghiệp
Mỗi hoạt động sản xuất có thể xem như một hệ thống lớn hơn đoa là cơng ty, 
đến lượt cơng ty là một hệ thống lớn hơn thì đó là một chuổi cung cấp lẫn nhau 
(logistic supply chain)
Quan điểm hệ thống trong việc lựa chọn vị trí là phải là phải xem xét ồn bộ 
các bộ phận trong mối quan hệ hữu cơ để có được vị trí tối ưu của tất cả các bộ phận 
trong chuổi sản xuất – phân phối
Với sản xuất dịch vụ cũng có những bộ phận cung cấp lẫn nhau, các cơng ty 
dịch vụ loại này tập trung vào các yếu tố liên quan đến thị trường

24


 

2.1.2.2. Các yếu tố xác định vị trí

Lựa chọn vị trí liên quan đến nhiều nhân tố và có thể ảnh hưởng đến thu nhập 
hay chi phí, thậm chí cả thu nhập lẫn chi phí, do đó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận. 
Có nhiều yếu tố có thể khó đo lường ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận hơn song vẫn 
được coi là những yếu tố quan trọng trong khi xem xét vị trí. 
Chúng ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn vị trí thành ba nhóm 
chính.
 Một là, các yếu tố liên quan đến thị trường biểu hiện trong vị trí của nhu cầu 
và đối thủ cạnh tranh. 
Hai là, các yếu tố chi phí hữu hình như: vận tải, sử dụng, lao động, chi phí xây 
dựng, thuế. 
Ba là, các yếu tố vơ hình: thái độ của địa phương với ngành sản xuất, các qui 
tắc của vùng hay địa phương, khí hậu, trường học, nhà thờ, bệnh viện... 
­ Các yếu tố liên quan đến thị trường: Các chiến lược thị trường cần được xem 
xét trong quyết định vị trí là: 
+ Thị trường mục tiêu. 
+ Vị trí của đối thủ cạnh tranh. 
+Vị trí tương đối với người cung cấp. 
­ Các yếu tố hữu hình: 
Trước hết là yếu tố giao thơng vận tải. 
+ Sự sẵn sàng của các loại phương tiện vận tải. 
+ Mức vận chuyển trên mỗi tấn vận chuyển 
+ Chi phí xét theo trọng lượng tương đối. 
Thứ hai là, chi phí và sự sẵn sàng của lao động . Một cơng ty thiên về sử dụng  
lao động sẽ  chú ý đến chi phí sản xuất hơn chi phí vận chuyển. Nó sẽ  có khuynh  
hướng quyết định đặt tại nơi có mức tiền lương thấp hơn. Các ảnh hưởng của vị trí 
tới năng suất lao động rất phức tạp, qua năng suất lao động chi phí cung cấp dịch vụ 
hay sản xuất sản phẩm cũng bị  ảnh hưởng. Lực lương lao động và sự  di chuyển lao  
động tùy theo mỗi khu vực, sẽ tác động tới số cơng nhân trong danh sách và chi phí đào  
tạo. Cũng cần phải xem xét khả  năng của địa phương, khi thay thế  những người về 
hưu, hết hợp đồng. 

Thứ  ba là sự  sẵn sàng và chi phí năng lượng. Vối các cơng ty sử  dụng nhiều 
năng lượng thì vấn đề khan hiếm năng lượng hoặc giá cả cao sẽ ảnh hưởng lớn đến  
hiệu quả hoạt động. Vị trí của các cơng ty này cần xét trong các đánh giá về khả năng  
phát triển năng lượng trong tương lai và sự  phân bố  năng lượng theo các khu vực có 
thể đặt xí nghiệp.
Thứ  tư  là sự  sẵn sàng và chi phí nguồn nước. Các xí nghiệp sử  dụng nhiều 
nước chú ý đến sự phong phú các nguồn nước khi quyết định vị trí của nó. Với các xí 
nghiệp loại này cần chú ý chi phí sử dụng, khả năng có sẵn, chất lượng nước, và việc 
kiểm sốt ơ nhiễm. 
25


×