Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn thực hiện pháp luật về an sinh xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn huyện dầu tiếng, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.64 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DẦU TIẾNG,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DẦU TIẾNG,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
Mã số : 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Bí Bo

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác.
TP Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

1

năm 2020


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội


CNTT

Công nghệ thông tin

NSNN

Ngân sách nhà nước

LĐ - TB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

NCT

Người cao tuổi

BHYT

Bảo hiểm y tế

TGXH

Trợ giúp xã hội

CTXH

Công tác xã hội

KHCN


Khoa học công nghệ

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………................6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT TRONG
VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ASXH ĐỐI VỚI NCT TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG….…………....................................14
1.1. Lý luận thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT…………...........14
1.1.1. Các khái niệm.............………………….………………....………......................................…..14
1.1.2. Vị trí, vai trị, đặc điểm chung của NCT ………………........……..…...…18
1.1.3. Thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT……....................................22
1.2. Đặc điểm, vị trí, vai trị thực hiện pháp luật về ASXH đối với
NCT.....................................................................................................................................................................................................24
1.3. Nội dung của việc thực hiện pháp luật về ASXH đối với
NCT....................................................................................................................................................................................................27
1.4. Phương thức thực hiện pháp luật về ASXH đối với
NCT………………….......................................................................................................................................................………....30
1.5. Yêu cầu của việc thực hiện pháp luật về ASXH đối với
NCT………...........................................................................................................................................................……...........…....32
1.5.1. Yêu cầu của thực hiện pháp luật về ASXH đối với
NCT.............………………….…..................................................................…………………………………....……….........…..32
1.5.2. Điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về ASXH đối với
NCT……………………........................................................................................................................................................…...…33
Tiểu kết chương 1...................................………………………………………………………………...36
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ASXH
ĐỐI VỚI NCT TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG...............37
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Dầu

3


Tiếng……….......................................................................................................................................................................................37
2.2. Khái quát về hội NCT huyện Dầu Tiếng.............................................................41
2.3. Tình hình thực hiện pháp luật về ASXH đối với
NCT.....................................................................................................................................................................................................42
2.4. Kết quả thực hiện pháp luật ASXH cụ thể đối với NCT tại
huyện Dầu Tiếng trong thời gian qua.....................................................................................................44
2.4.1. Pháp luật quy định trợ giúp xã hội….....................................................................44
2.4.2. Pháp luật về chế độ hưu trí………..................................................................................50
2.4.3. Chế độ chăm sóc sức khỏe–Pháp luật về BHYT…..............................54
2.5. Đánh giá chung việc thực hiện pháp luật về An sinh xã hội đối
với NCT tại huyện Dầu Tiếng trong thời gian qua…......................................................…..59
2.5.1. Ưu điểm…………………………………………………………………..................…………...…59
2.5.2. Khó khăn, hạn chế……………………………………………………………………...…..60
Tiểu kết chương 2...................……………………………………………..….................................……..62
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ASXH ĐỐI VỚI
NCT...................................................................................................................................................................................................63
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về
ASXH đối với NCT…………………….......................................................................................................................63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về
ASXH đối với NCT..........................................................................................................................................................65
3.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về ASXH đối với
NCT…….............................................................................................................................................................................................65
3.2.2. Xác định vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương,
của các tổ chức NCT để đẩy mạnh xã hội hóa chăm sóc NCT để thực hiện
pháp luật về ASXH đối với NCT……...............................................................................................................71
4



3.2.3. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa, huy động nguồn lực của các
tổ chức xã hội trong hoạt động chăm sóc NCT.................................................................................74
Tiểu kết chương 3………………………………………………………………….............………….......75
KẾT LUẬN……………………………………………………………................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………........................…………..77

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược an sinh xã hội (ASXH) giai đoạn 2011-2020 là một bộ phận
cấu thành của “Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam
giai đoạn 2011-2020”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định
“xây dựng hệ thống ASXH đa dạng, phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân”. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương lần thứ VI chỉ rõ “từng bước mở rộng và cải thiện hệ thống
ASXH để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đa dạng của mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội, nhất là nhóm đối tượng chính sách, đối tượng nghèo”.
Ở Việt Nam, NCT được pháp luật quy định là những người từ đủ 60
tuổi trở lên. Đa số NCT Việt Nam hiện nay là thế hệ sinh ra trong thời kỳ
trước 1950, nhiều người tham gia các cuộc đấu tranh giữ nước, xây dựng đất
nước. Do sinh ra và trưởng thành trong các điều kiện hết sức khó khăn họ
khơng có điều kiện bảo vệ sức khoẻ và tích luỹ vật chất cho tuổi già. Chính vì
vậy, khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, họ là những người đang phải
đối mặt với những khó khăn trong việc thích nghi với thay đổi.
Bên cạnh đó, “Già hóa dân số” là một xu thế tất yếu, đã và đang diễn ra
trên toàn cầu với tốc độ ngày càng nhanh và tác động lên mọi mặt của đời

sống xã hội.
Trên thế giới, năm 2011, Liên hợp quốc đã chính thức cơng nhận thế
giới đã bước vào giai đoạn già hóa dân số (tức là khi số người trên 60 tuổi
chiếm 10% trở lên so với tổng dân số) và một số nước đã ở trong tình trạng
dân số già (21% trở lên) với tốc độ nhanh. Toàn thế giới hiện có gần 100 triệu
người cao tuổi chiếm hơn 12% dân số; vào năm 2030 sẽ là hơn 16%. Dự báo
đến năm 2050, tồn thế giới sẽ có trên 2 tỉ NCT, chiếm hơn 33% [27].
Việt Nam đang có xu hướng già hóa dân số nhanh. Nhu cầu thăm
6


khám, chữa bệnh tăng lên, tuy nhiên sau hơn 1 năm triển khai Thông tư số
35/2011/TT-BYT thống kê mới nhất của Bộ Y tế cho thấy, cả nước mới có 28
bệnh viện ở Tỉnh và Trung ương thành lập Khoa Lão khoa, còn nhiều bệnh
viện chưa triển khai. Mặc dù gánh nặng bệnh tật đối với NCT Việt Nam là
khá lớn khi có tới 95% NCT có bệnh nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng y tế, chưa
phát triển kịp với sự gia tăng nhanh chóng của NCT và yêu cầu được chăm
sóc của họ.
Mặt khác, đối với nhóm NCT, việc thực thi chính sách ASXH cho
nhóm này cịn rất hạn chế. Hệ thống chăm sóc NCT hiện nay cịn nhiều bất
cập: nhận thức về già hóa dân số và tác động tới phát triển kinh tế-xã hội còn
hạn chế; các cấp lãnh đạo chưa nhận thức rõ vấn đề; xã hội thay đổi cách nhìn
nhận đối với người già; bản thân NCT chưa nhận thức được sự cần thiết phải
chăm sóc, bảo vệ bản thân; người dân ở nơng thôn chưa quan tâm chuẩn bị
cho tuổi già; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cơng lập khơng đảm bảo được
nhu cầu khám chữa bệnh của NCT; trình độ của các bác sỹ còn hạn chế…;
đồng thời xuất phát từ đặc điểm của người cao tuổi có thể thấy rằng họ thuộc
nhóm yếu thế trong xã hội, cuộc sống của một bộ phận trong số họ phải đối
mặt với nhiều rủi ro. Hiện tượng người cao tuổi phải lao động nặng nhọc, bị
ngược đãi hay lang thang còn nhiều. Mặt khác, xã hội Việt Nam hiện đại vẫn

chưa đánh giá đúng vị thế, vai trò của người cao tuổi dẫn đến việc họ bị phân
biệt đối xử. Truyền thống hiếu kính với người cao tuổi có xu hướng giảm
sút…
Tại Việt Nam, thực hiện pháp luật an sinh xã hội đối với NCT đã đuợc
quy định bởi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên nhiều lĩnh vực song
trên thực tiễn vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn và bộc lộ những bất
cập nhất định.
Yêu cầu chung khi nghiên cứu, xây dựng các chính sách, pháp luật của
7


mỗi quốc gia đó là phải phù hợp với thực tiễn và tiến trình phát triển của xã
hội, phù hợp với định hướng phát triển bền vững đồng thời cũng phải thể hiện
được các cam kết về nhân quyền của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Việc
nghiên cứu về an sinh xã hội cho NCT sẽ góp phần đáp ứng những yêu cầu
này. Xuất phát từ những lý giải trên, gắn với thực tế tại địa phương đang công
tác tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về an sinh xã hội đối với Người
cao tuổi từ thực tiễn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương” để làm luận văn
tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Thực hiện pháp luật về an sinh xã hội đối với người cao tuổi là một đề
tài rất mới trong hoạt động nghiên cứu khoa học pháp lý.
Tác giả Bế Huỳnh Nga (2010) trong cơng trình nghiên cứu về “Người
cao tuổi Việt Nam phúc lợi xã hội và các mơ hình chăm sóc sức khỏe” đăng
trên tạp chí xã hội số 2 (110), 2010 đã cho rằng Việt Nam cũng như các nước
phát triển khác, tuổi thọ trung bình tăng nhanh cũng như số lượng người cao
tuổi. Bệnh tật thường hay xuất hiện ở lứa tuổi già. Điều này đã làm cho mơ
hình đau ốm cũng thay đổi. Sự thay đổi này đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt của
hệ thống y tế và tồn xã hội trong chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi nhất
là các bệnh mãn tính và bệnh thối hóa thường xuất hiện ở người cao tuổi.

Những vấn đề về sức khỏe và khả năng tiếp cận chăm sóc y tế là các vấn đề
ưu tiên cho người cao tuổi.
Nghiên cứu của Trần Quốc Bảo (2019) trong cơng trình nghiên cứu về
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi đã cho thấy những thuận lợi và khó
khăn của gia đình, bản thân người cao tuổi và Nhà nước với việc lấy chính
sách gia đình làm trung tâm trong việc phụng dưỡng và chăm sóc người cao
tuổi hiện nay. Điều này rất có ý nghĩa với bản thân tác giả trong việc đề xuất

8


các chính sách các đối tượng trong cơng tác chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi.
- Giáo trình ASXH của PGS.TS Nguyễn Văn Định (2008), Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Tiếp cận theo quan điểm chức năng của chủ thể
cung cấp dịch vụ một số tác giả đồng quan điểm cho rằng, bảo trợ xã hội và
sự giúp đỡ thêm của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc các phương tiện thích
hợp để người được trợ giúp có thể phát huy được khả năng tự lo liệu cho cuộc
sống của bản thân và gia đình, sớm hịa nhập cộng đồng. Đồng thời tác giả
cũng đưa ra khái niệm khác gần giống với khái niệm bảo trợ xã hội là “cứu
trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của nhà nước và cộng
đồng đối với thành viên gặp khó khăn, bất hạnh và rủi ro trong cuộc sống
như: Thiên tai, bị tàn tật, già yếu…dẫn đến mức sống quá thấp lâm vào cảnh
neo đơn, túng quẩn nhằm giúp họ đảm bảo điều kiện sống tối thiểu, vượt lên
cơn nghèo khốn và vươn lên cộc sống bình thường”. Với cách này thì cứu trợ
xã hội trước rồi mới đến trợ giúp xã hội. Thể hiện chính sách cho đối tượng
BTXH từ Nhà nước, cộng đồng và trong thực tiễn để thực hiện chính sách
BTXH Nhà nước ln giữ vững vai trị trong việc cung cấp nguồn lực và các
dịch vụ BTXH.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng đời sống người nghỉ hưu,

những giải pháp về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm cải thiện đời sống vật
chất tinh thần người nghỉ hưu” giai đoạn 2013-2014 của TS. Phạm Đình
Thành. Một trong những số ít cơng trình nghiên cứu đánh giá chính sách hưu
trí với đối tượng người cao tuổi. Đề tài nghiên cứu mang tính thời sự, tại thời
điểm mà Nhà nước và Quốc hội đang xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ
sung Luật Bảo hiểm xã hội 2006. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng đời
sống của người nghỉ hưu, đề tài cũng nêu lên những nguyện vọng, mong
muốn của một bộ phận NCT muốn đề đạt tới các cấp có thẩm quyền, những
9


người làm chính sách để bổ sung, hồn thiện chính sách hơn nữa, ngày càng
đáp ứng nhu cầu của của NCT.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề già hóa dân số và chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở Việt Nam” năm 2015 của Ths. Đỗ Thị Kim
Oanh. Cơng trình này nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa vấn đề
già hóa dân số và một số mặt của chính sách xã hội, chính sách y tế ở Việt
Nam. Đề tài đã bao quát được những tác động tích cực và tiêu cực chủ yếu
của việc cân đối và xử lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà chưa thực sự
quan tâm, đánh giá tới ảnh hưởng toàn bộ các mặt của chính sách: tác động,
đối tượng hay tổ chức thực hiện chính sách. Đề tài đã cung cấp được nguồn số
liệu mới, gần như chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu, phân tích
của luận văn.
Những nghiên cứu nêu trên có những cách nhìn khái qt khác nhau, tuy
nhiên vì đây là một đề tài mới và mỗi nghiên cứu lại tiếp cận theo một hướng
khác nhau hoặc tập trung làm rõ một vấn đề khác nhau, vì vậy việc nghiên
cứu tổng quan Thực hiện pháp luật về an sinh xã hội đối với người cao tuổi
trên cơ sở tham chiếu với luật an sinh xã hội, luật người cao tuổi… sẽ mang
đến những ý nghĩa thiết thực.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật về ASXH đối với người cao tuổi để hiểu biết,
xem xét, đánh giá, nhận xét, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cơng tác ASXH đối với người cao tuổi nói chung và người cao tuổi huyện
Dầu Tiếng nói riêng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề của pháp luật lý luận về thực hiện công tác
an sinh xã hội đối với người cao tuổi.
10


- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quy định pháp luật về công tác
an sinh xã hội đối với người cao tuổi; chỉ rõ những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện công tác an sinh xã hội đối với người cao tuổi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện quy định pháp luật
về công tác thực hiện công tác an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại huyện
Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện thực trạng thực
hiện quy định pháp luật về thực hiện công tác an sinh xã hội đối với người cao
tuổi tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật
về ASXH đối với NCT tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn là phương pháp duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm chỉ đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp được thu thập
dựa vào các tài liệu đã được cơng bố trên sách, báo, tạp chí, niêm giám thống
kê, các báo cáo tổng kết của địa phương và trên các trang thông tin điện tử
11


chính thức của các cơ quan, tổ chức. Các số liệu cơ bản liên quan đến luận
văn được thu thập tại Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Bình Dương,
huyện Dầu Tiếng. Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng yêu cầu về nội
dung nghiên cứu và phân thành các nhóm dữ liệu theo từng phần của đề tài,
bao gồm: Những tài liệu về lý luận, những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói
chung, những tài liệu thu thập về thực trạng công tác thực hiện an sinh xã hội
đối với NCT tại huyện Dầu Tiếng.
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, loại trừ.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến, áp dụng kinh nghiệm các chuyên
gia về vấn đề này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý luận của hệ thống pháp luật để đánh giá việc thực
hiện pháp luật về an sinh xã hội cho người cao tuổi ở Việt Nam nói chung,
trên địa bàn huyện Dầu Tiếng nói riêng.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về an sinh xã hội cho người cao tuổi ở Việt Nam nói
chung, trên địa bàn huyện Dầu Tiếng nói riêng.

7. Cơ cấu của luận văn.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật trong việc thực hiện pháp
luật về an sinh xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn huyện Dầu Tiếng
tỉnh Bình Dương
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về an sinh xã hội đối với
người cao tuổi tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện
pháp luật về an sinh xã hội đối với người cao tuổi.
12


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT TRONG VIỆC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO
TUỔI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
1.1. Lý luận thực hiện pháp luật về an sinh xã hội đối với người cao
tuổi
1.1.1. Các khái niệm
Khái niệm An sinh xã hội
ASXH theo nghĩa rộng: thực chất là sự đảm bảo của mỗi lãnh thổ, quốc
gia, chính phủ để thực hiện các quyền để con người được an bình, đảm bảo an
ninh, an tồn trong xã hội.
ASXH theo nghĩa hẹp: là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết
yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập, do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị thiên tai địch họa.
Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần bảo đảm thu nhập và đời
sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các
biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra cuộc sống tốt đẹp, bình an cho mọi

thành viên trong xã hội.
Khái niệm thực hiện pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Việc tự giác thực hiện các quy phạm pháp luật gắn chặt với yêu cầu của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước, là mục tiêu và là đòi hỏi các tổ chức, cá
nhân trong xã hội tôn trọng, thực hiện chính xác, đầy đủ pháp luật. Như vậy,
thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của con
13


người phù hợp với quy định của luật pháp.
Thực hiện pháp luật là bước tiếp theo sau khi văn bản pháp luật được
ban hành để đưa các quy phạm pháp luật trở thành các quy tắc xử sự của các
chủ thể pháp luật làm cho các yêu cầu, quy định của văn bản pháp luật trở
thành hiện thực.
Về pháp lý thì thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, hành vi đó
khơng trái, khơng vượt ra ngồi các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp
luật có thể là hành vi của mỗi cá nhân nhưng cũng có thể là hoạt động của
các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số quan
niệm về thực hiện pháp luật sau:
Theo tài liệu học tập và nghiên cứu môn học Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật của Viện Nhà nước và Pháp luật - Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh thì:
"Thực hiện pháp luật là q trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ
sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật" [23, tr.270].
Giáo trình của Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng: "Thực
hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định

của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của
các chủ thể pháp luật" [21, tr.494].
Từ những quan niệm thực hiện pháp luật nêu trên cho thấy:
- Các định nghĩa đều thống nhất về thực hiện pháp luật là hoạt động
có mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật.
- Thực hiện pháp luật là một quá trình của các chủ thể tham gia quan
hệ pháp luật.
Như vậy, theo chúng tôi khái niệm thực hiện pháp luật được hiểu như
14


sau: Thực hiện pháp luật là một quá trình của chủ thể pháp luật nhằm mục
đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT là một q trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về NCT đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp trong mối quan hệ giữa
quyền của NCT với quyền của các chủ thể khác nhau khi tham gia quan hệ
pháp luật.
Với tư cách chủ thể quản lý, nhà nước đã sử dụng pháp luật làm
phương tiện quan trọng nhất để tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội.
khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước mong muốn các văn
bản đó phải được tơn trọng và thực thi có hiệu quả trong thực tế. Thực hiện
pháp luật là q trình hoạt động có mục đích, định hướng nhằm hiện thực
hoá nội dung các quy định của pháp luật bằng các hành vi thực tế của các
chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Dưới góc độ pháp lý, chỉ những hành vi xử sự phù hợp với các quy
định của pháp luật về ASXH đối với NCT của các chủ thể có đầy đủ khả
năng nhận thức được yêu cầu của quy phạm pháp luật, có khả năng tự chịu
trách nhiệm và gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi của họ gây ra thì

được coi là quá trình thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT.
Như vậy, thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT là hoạt động có
mục đích của các chủ thể mà các chủ thể đó có thể là cá nhân, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội, các cá nhân được nhà nước trao quyền nhằm làm cho
các quy định của pháp luật về ASXH đối với NCT trở thành những hành vi
trong thực tế bảo vệ và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp đối với NCT.
Khái niệm về người cao tuổi
Việc xác định người cao tuổi trên thế giới không giống nhau. Ở đa số các
15


nước trên thế giới thì người cao tuổi là những người bắt đầu từ 60 tuổi. Tuy
nhiên, cũng có một số nước châu Âu phát triển như Cộng hòa Liên bang Đức,
Thụy Điển, Tây Ban Nha,… với độ tuổi nghỉ hưu là 65 thì người cao tuổi ở
những nước này là những người có độ tuổi từ 65 trở lên; ở Singgapore là 62
tuổi, ...
Theo Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009
quy định, người cao tuổi tại Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở
lên.
Như vậy, Người cao tuổi hay người cao niên hay người già là những
người lớn tuổi, thường có độ tuổi khoảng từ 60 trở lên, tùy vào mỗi quốc gia.
1.1.2 Vị trí, vai trị, đặc điểm chung của người cao tuổi
1.1.2.1 Vị trí, vai trị của người cao tuổi
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln khẳng định vị trí, vai trị của người cao tuổi
đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
nói chung, với gia đình, q hương nói riêng. Từ sớm, Người đã nhận thấy vị
thế, vai trò, tiềm năng, sức mạnh và những giá trị cả về vật chất và tinh thần
của người cao tuổi đối với sự nghiệp cách mạng, trong thời chiến cũng như
trong thời bình. Bác đã chỉ rõ vai trị của người cao tuổi có ảnh hưởng đến sự
nghiệp cách mạng đất nước, đến q hương và gia đình, họ chính là những

người đáng kính, có uy tín, là nơi quy tụ tinh thần đồn kết, sức mạnh dân tộc:
“Dẫu rằng tóc đã bạc, mắt đã hoa, tay run, chân mỏi, nhưng một lời nói của
phụ lão có ảnh hưởng đến hưng bang, một hành động của phụ lão có ảnh
hưởng đến giết giặc...
Trong gia đình, NCT với kinh nghiệm sống đã góp phần quan trọng
trong việc giáo dục, khuyên dạy và truyền bá cho con, cháu, dòng họ và xã
hội kiến thức, kinh nghiệm để tiếp tục duy trì và phát triển mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo ra nền tảng và sự kế thừa phát triển xã hội không ngừng
16


từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Ngoài xã hội, có một bộ phận NCT cịn đủ sức khoẻ vẫn tiếp tục làm
việc trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và tham gia lao động, sản xuất góp
phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Hiện nay, khi số lượng NCT ngày
càng gia tăng, tình trạng sức khỏe được cải thiện thì NCT cũng có thể trở
thành nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm cho phát triển toàn diện các mặt về
văn hóa, kinh tế và xã hội.
1.1.2.2 Đặc điểm chung về người cao tuổi
Đặc điểm về nhân khẩu học
Thứ nhất, hiện nay số lượng dân số là người cao tuổi đang tăng nhanh
nhất so với tất cả các nhóm dân số khác nhóm dưới độ tuổi lao động, nhóm
trong độ tuổi lao động. Điều này được thể hiện rất rõ khi rất nhiều quốc gia
phát triển, đang phát triển trên thế giới lần lượt bước vào giai đoạn già hóa,
hoặc dân số già; chứng tỏ số lượng dân số già đang tăng nhanh chóng hơn số
lượng sinh mới.
Thứ hai, tỷ lệ giới tính ngày càng nghiêng về nữ giới, bao gồm cả mật
độ sinh và số lượng khi độ tuổi ngày càng cao. Về tỷ lệ tự nhiên khi sinh sản
thì phần trăm giới tính ln ở mức độ cân bằng, nhưng do điều kiện sinh hoạt,
tuổi thọ của nữ giới thường cao hơn nam giới là nguyên nhân dẫn đến việc

mất cân bằng giới tính như hiện nay.
Thứ ba, mức độ già hóa dân số ở các vùng có điều kiện và trình độ phát
triển kinh tế - xã hội khác nhau là rất khác nhau. Thường thì ở khu vực thành
thị, trình độ hiểu biết cao, cuộc sống vật chất tốt hơn, điều kiện chăm sóc sức
khỏe tốt hơn, trong khi đó tại khu vực nông thôn, nhất là những nước chưa
phát triển hoặc đang phát triển, nhận thức và điều kiện sống còn hạn chế, nên
tuổi thọ của người dân ở nông thôn luôn thấp hơn người dân ở thành thị, bỏ
qua sự tác động khách quan của vấn đề di cư.
17


Đặc điểm đời sống gia đình, văn hóa và tinh thần của người cao tuổi
Trong cuộc sống văn hóa, gia đình của người Việt Nam nói riêng hay
trên tồn thế giới nói chung đều có những nhiệm vụ, chức năng quan trọng
như truyền tải các giá trị văn hoá dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác; và
hình thành các giá trị văn hoá mới.
Trong đời sống gia đình có thể dễ dàng nhận thấy người cao tuổi có vai
trị rất lớn trong việc hình thành những giá trị văn hố gia đình. Đây là nhóm
người người chọn lọc, phát triển và cuối cùng là người truyền lại những giá trị
văn hoá tốt đẹp ấy cho các thế hệ sau.
Tuy nhiên, trong gia đình thời hiện đại, vai trị, vị trí của người cao tuổi
hiện đang có dấu hiệu giảm sút; nhiều NCT đang ngày càng cảm thấy cơ đơn
trong chính ngơi nhà của mình. So với trước kia thì tiếng nói của NCT hiện
nay có vẻ như ít được lắng nghe và thực hiện. Có nhiều nguyên nhân khác
nhau dẫn đến hiện trạng này, về cơ bản có thể là do sự khác biệt về tâm lý lứa
tuổi và nhận thức thế hệ, khiến mối quan hệ giao tiếp giữa con cháu và ơng bà
gặp khơng ít trở ngại. Bên cạnh đó cũng là sự xung đột về văn hóa, nhận thức
giữa các thế hệ. NCT như bên trên phân tích có vai trị lớn trong việc truyền
lại những giá trị truyền thống cho các thế hệ mai sau, tuy nhiên đây cũng là
lớp người bảo thủ, khó có thể tiếp cận những thay đổi mới một cách nhanh

chóng, trong khi đó lớp người trẻ lại có xu hướng cập nhật nhanh chóng
những thay đổi, tiến bộ xã hội nhanh mà dễ dàng bỏ qua những giá trị truyền
thống đã có từ trước đó. Khi tiếp xúc với lớp người trẻ hơn NCT dễ xảy ra
những mặc cảm, sống khép kín, và khơng muốn giao tiếp. Đây cũng là một
trong những xu hướng nảy sinh thực tế. Khi NCT cảm thấy mối xung đột về
văn hóa với những người trẻ hơn, họ sẽ tìm đến nhau, xây dựng cộng đồng có
tiếng nói chung, phù hợp về trình độ, văn hóa cũng như về tâm lý.
Đặc điểm về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
18


Nhóm người cao tuổi là nhóm chịu tác động tiêu cực của vấn đề tuổi tác
nhiều nhất, trong đó tuổi càng cao thì tỷ lệ người cao tuổi có sức khỏe yếu
càng nhiều, số bệnh mắc phải càng tăng và thời gian nằm bệnh càng dài.
Nhưng thách thức lớn nhất đối với việc chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi hiện nay là mơ hình và ngun nhân bệnh tật của người cao tuổi đang
thay đổi nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ ràng.
Hệ quả của sự thay đổi mơ hình bệnh tật là các bệnh khơng lây nhiễm đang
nhanh chóng trở thành ngun nhân hàng đầu gây bệnh tật và tàn phế cho
người cao tuổi và xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra trong những thập niên tới.
Thêm vào đó, do mức độ hiểu biết về chăm sóc sức khỏe và tự chăm sóc
sức khỏe của người cao tuổi còn thấp dù phải đối mặt với nhiều nguy cơ về
sức khỏe. Trước hết việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phải do chính
mình thực hiện dựa trên sự hiêu biết và tinh thần tự giác của bản thân. Theo
các nhà nghiên cứu về lão khoa cho biết: tuổi già là kết quả tất yếu của một
q trình lão hóa bắt đầu diễn ra từ tuổi trung niên.
Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc môi trường sống, làm
việc và sự rèn luyện thân thể cũng như chế độ ăn uống và nếp sống của mỗi
người. Để bảo vệ sức khỏe, làm chậm q trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ
chính là nếp sống lành mạnh, sinh hoạt điều độ, tập thể dục thường xuyên và

ăn uống hợp lý, đủ dưỡng chất. Tuy nhiên, do điều kiện và hồn cảnh mà
khơng phải NCT nào cũng có thể nhận thức đầy đủ và có khả năng thực hiện
được những hiểu biết về chăm sóc sức khỏe như trên.
Và cuối cùng là khả năng và tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
giữa các nhóm người cao tuổi hết sức khác nhau. Người cao tuổi thì ở vùng
nào cũng có những điều kiện tiếp cận với những dịch vụ, mô hình chăm sóc
sức khỏe mới, tiên tiến nhất thì thường tập trung tại những khu vực thành thị
và ngoại ô của thành thị. Vì vậy, nhóm NCT ở nơng thơn mặc dù vẫn có hiểu
19


biết về những loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe mới nhưng vẫn có sự hạn
chế về việc tiếp cận hơn so với nhóm NCT ở khu vực thành thị.
Đặc điểm về hoạt động kinh tế, thu nhập của người cao tuổi
Theo thời gian, tỷ lệ người cao tuổi tham gia lao động nhìn chung có xu
hướng giảm, khi tuổi càng tăng thì tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế càng
giảm.
Thu nhập của người cao tuổi có thể bắt nguồn từ 3 nguồn cơ bản sau đây:
- Từ lao động sản xuất hàng ngày
- Do tích lũy từ lúc cịn trẻ tài sản, tiền tiết kiệm, hưu trí, …
- Từ nguồn trợ cấp khác con cái, người thân, Nhà nước, …
Nhu cầu được làm việc, tiếp tục cống hiến cho gia đình và xã hội phù
hợp với sức khỏe và điều kiện cũng là một yêu cầu của các vị cao niên. Một
số Nhà nước đã và đang nghiên cứu để sử dụng chất xám, khả năng của
những vị cao niên, nhất là những vị vừa mới rời khỏi dây chuyền sản xuất và
cơng tác, vẫn cịn trí tuệ, kinh nghiệm và sức khỏe nhằm phát huy một cách
phù hợp sự cống hiến của họ. Được làm việc, được cống hiến tạo ra niềm vui
cho cuộc sống, do đó có tác dụng làm cho trí não và thân thể khỏe mạnh. Đây
còn là một quyền của người cao tuổi mà nhiều quốc gia đang quan tâm.
1.1.3 Thực hiện pháp luật về an sinh xã hội đối với người cao tuổi

1.1.3.1 Quyền an sinh xã hội đối với người cao tuổi.
Theo luật nhân quyền quốc tế, thuật ngữ “an sinh xã hội” được hiểu là
những trợ cấp của nhà nước cho công dân gắn với những rủi ro liên quan đến
việc mất kế sinh nhai vì những lý do ngồi tầm kiểm sốt của một cá nhân.
Quyền an sinh xã hội được quy định trong Điều 9 ICESCR và các Công ước
số 102 về An sinh xã hội (các tiêu chuẩn tối thiểu) (1952) và Công ước số 128
về trợ cấp cho người khuyết tật, người già, người gặp nạn (1967) của ILO.
Những công ước này đều yêu cầu các quốc gia thành viên phải có chương
20


trình bảo hiểm tuổi già bắt buộc.Bên cạnh việc yêu cầu các quốc gia thực hiện
các công ước nêu trên, Uỷ ban về các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá đã
khuyến nghị các quốc gia thành viên xác định độ tuổi về hưu linh hoạt, phụ
thuộc vào nghề nghiệp và khả năng làm việc của người cao tuổi, dựa trên các
yếu tố về dân số học, kinh tế và xã hội [1].
Ngồi ra, Uỷ ban cịn đề nghị các quốc gia thành viên, trong giới hạn các
nguồn lực sẵn có, cần cung cấp những trợ cấp cho người có tuổi khơng đóng
bảo hiểm và những hỗ trợ khác cho tất những người có tuổi mà vẫn chưa hồn
thành việc đóng bảo hiểm theo luật định và do đó khơng được hưởng trợ cấp
người cao tuổi hoặc các lợi ích an sinh xã hội khác, cũng như khơng có nguồn
thu nhập nào khác [1].
1.1.3.2 Hệ thống văn bản pháp luật về an sinh xã hội đối với người cao
tuổi.
Bản thân chính sách được cụ thể hóa bằng nhiều loại văn bản. Chính
sách là cơng cụ giải quyết vấn đề xã hội đặt ra mà nhà nước tồn tại dưới nhiều
hình thức như chủ trương, kế hoạch,… mang tính khuyến khích, khơng bắt
buộc. Tuy nhiên cũng có những chính sách đã được thể chế hóa bằng luật,
như vậy chính sách sẽ mang tính bắt buộc. Vì vậy với một chính sách đưa ra,
có thể có nhiều văn bản về quy định, hướng dẫn, bổ sung,…. Các văn bản quy

định là cơ sở cho việc thực thi. Do đó, việc đánh giá hệ thống văn bản của
chính sách góp phần bổ sung, nâng cao hiệu quả của việc thực thi chính sách,
cụ thể: Luật Người cao tuổi (Luật số 39/2009/QH12); Nghị định số
06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi; Thông tư số 21/2011/TTBTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh
phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ,
mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi; Thông tư số
21


17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19/5/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội Quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi
phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội; Quyết định
số 1878/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh Bình Dương Về mức
quà tặng mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Thơng tư số
35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn thực hiện chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi….
1.2 Đặc điểm, vị trí, vai trị thực hiện pháp luật về an sinh xã hội đối
với người cao tuổi.
Thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT mang đầy đủ đặc điểm của
quá trình thực hiện pháp luật nói chung. Với bản chất là hoạt động xã hội của
con người, thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT hàm chứa những đặc
điểm chung của các hoạt động xã hội khác đồng thời với bản chất pháp lý của
mình, thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT đã tạo nên những đặc điểm
nổi trội và đặc thù sau đây:
Thứ nhất: Thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT bao giờ cũng
thông qua những hành vi cụ thể của con người. Đời sống xã hội của con người
bao giờ cũng được bộc lộ thông qua các hành vi cụ thể trong các mối quan hệ
xã hội. Hành vi cũng chính là các phương thức tồn tại của con người, chính vì
lẽ đó, việc thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT thường tồn tại là những

dạng hành động tích cực là chủ yếu và phổ biến của các cá nhân hoặc cơ quan
trong bộ máy nhà nước.
Kết quả của việc thực hiện các hành vi đó trên thực tế khơng phải lúc nào
cũng hợp pháp, cũng bảo vệ và mang lại lợi ích đối với NCT mà có thể do
nhiều ngun nhân dẫn tới hoặc trái pháp luật hoặc mục đích bảo vệ và bảo
đảm ASXH đối với NCT không thể đạt được.
Thứ hai: Thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT là hành vi phù hợp
22


với pháp luật về NCT. Đó là những hành vi cụ thể của con người song thực
hiện pháp luật về ASXH đối với NCT có đặc điểm là phải phù hợp với các
quy định hiện hành liên quan tới NCT. Việc phù hợp ở đây được hiểu là pháp
luật cấm điều gì làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của NCT thì
chủ thể khơng làm, pháp luật có những quy định bắt buộc gì nhằm tạo điều
kiện và bảo vệ quyền ASXH đối với NCT, quyền tiếp cận đời sống xã hội của
NCT thì chủ thể tích cực tham gia và pháp luật cho phép làm gì thì các chủ
thể đưa ra quyết định để thực hiện hành vi hoặc khơng thực hiện hành vi phù
hợp.
Nói đến việc thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT bao giờ các chủ
thể cũng quan tâm tới việc thực hiện cái gì? Nói cách khác là thực hiện nội
dung gì liên quan tới NCT và cách thức, hình thức thực hiện bằng hình thức
nào? Như vậy, tính hợp pháp trong quá trình thực hiện pháp luật về ASXH
đối với NCT bao gồm thực hiện cả những quy phạm về nội dung và những
quy phạm về hình thức, quy trình và thủ tục. Chỉ có sự đảm bảo và phù hợp cả
về nội dung và hình thức thì quá trình thực hiện pháp luật về người khuyết tật
mới làm cho các hành vi và quan hệ pháp luật phát sinh trong thực tế hợp
pháp và tích cực bảo vệ việc thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT.
Thứ ba: Thực hiện pháp luật về ASXH đối với NCT là một q trình có
mục đích, nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Để biến những quyền và

nghĩa vụ pháp lý bảo vệ người khuyết tật thành những hành vi xử sự trong
thực tế thì cần thiết phải thơng qua hàng loạt các hoạt động cụ thể của con
người mà các hoạt động đó phải có mục đích, mục tiêu cụ thể.
Các hoạt động cụ thể đó bao gồm: Chủ thể tìm hiểu các quy định của
pháp luật có nội dung cụ thể như thế nào? Xem xét vị trí, chức năng vai trị
của bản thân, ra các quyết định về cách thức, thời gian hoạt động cụ thể. Tất
cả các hoạt động đó phải cần thiết xác định mục tiêu cụ thể là bảo vệ và bảo
23


×