Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận xử lý tình huống hành nghề y tế tư nhân - Bồi dưỡng ngạch kế toán viên 2020 (file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.38 KB, 25 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TỐN VIÊN
Tại tỉnh ......................

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Đề tài:
“Xử lý vi phạm người bán thuốc y dược
khi chưa được cấp phép hành nghề”

Họ tên học viên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác: Trung tâm Y tế huyện

.........., tháng 12 năm 2020
1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TOÁN VIÊN
Lớp KTV.SN.......... tổ chức tại tỉnh ...........
Từ ngày .....................................

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Đề tài:
“Xử lý vi phạm người bán thuốc y dược khi chưa được
cấp phép hành nghề tại huyện CL tỉnh ..................”

Họ tên học viên:


Chức vụ:
Đơn vị công tác:
.................., tháng 12 năm 2020

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC.........................................................Bộ tài chính
CP...........................................................Chính phủ
KT...........................................................Kế tốn
NĐ...........................................................Nghị định
QĐ...........................................................Quyết định
QH...........................................................Quốc Hội
QLNN.....................................................Quản lý nhà nước
SYT.........................................................Sở Y tế
TTYT......................................................Trung tâm Y tế
UBND ....................................................Ủy ban nhân dân

3


MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu

Trang
1

Phần 1: Mơ tả tình huống


3

1.1. Lý do xãy ra tình huống

3

1.2. Mơ tả tình huống

4

Phần 2: Phân tích ngun nhân và hậu quả tình huống

7

2.1. Căn cứ phân tích tình huống

7

2.2. Ngun nhân xãy ra tình huống

8

2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống

9

Phần 3. Đề xuất phương án xử lý tình huống

10


3.1. Mục tiêu xử lý tình huống

10

3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống

10

3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn

17

Phần 4. Kết luận và kiến nghị

19

4.1. Kết luận

19

4.2. Kiến nghị

19

4


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, thông tư số 01/2004/TT-BYT, ngày 06 tháng01năm2004, H ướng

dẫn về hành nghề y, dược tư nhân;
2. Bộ Y tế, thông tư số 07/2007/TT-BYT, ngày 25 tháng 5 năm 2007, Thông tư
hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân;
3. Bộ Y tế, thông tư số 41-TT-BYT, ngày 14.11.2011 của Bộ Y tế , hướng dẫn cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở Khám bệnh,Chữa bệnh;
4. Bộ Y tế, thông tư số 52/2017/TT-BYT, ngày 29 tháng 12 năm 2017, Thông tư
quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị
ngoại trú;
5. Bộ Y tế, Thông tư 44/2018/TT-BYT, ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế
quy định: Người có chứng chỉ hành nghề bài thuốc gia truyền chỉ được kê đơn
bài thuốc gia truyền đã được cấp có thẩm quyền cấp phép
6. Chính phủ, Nghị định 176/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013, quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực y tế;
7. Chính phủ, Nghị định 109/2016/NĐ-CP, ngày 01 tháng 7 năm 2016, Nghị định
quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép
hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
8. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Khám bệnh, chữa
bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009

5


MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta có chủ trương xã hội hố cơng
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, mục tiêu chung là để mọi người dân được hưởng
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y
tế có chất lượng góp phần giúp mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn,
phát triển tốt về tinh thần giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và
phát triển giống nòi.

Chúng ta thường mơ ước rất nhiều điều, nhưng khi bệnh tật chúng ta chỉ cịn
ước một điều duy nhất là có sức khỏe. Vốn dĩ, sức khỏe là tài sản quý giá
nhất của mỗi người, đồng thời cũng là tài sản chung của xã hội và
của mỗi quốc gia, có sức khỏe là có tất cả. Tuy nhiên, quy luật “Sinh, lão,
bệnh, tử” khơng ai có thể tránh khỏi nên khi bị ốm đau, bệnh tật cần phải dùng
thuốc để chữa bệnh. Việc chỉ định, hướng dẫn sử dụng thuốc cần phải có một đội
ngũ thầy thuốc giỏi, chuyên sâu về nghiệp vụ, hiểu rõ được tính năng, tác dụng của
thuốc và sử dụng một cách an tồn, hợp lý, có hiệu quả, bởi hành vi dùng thuốc sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người.
Việc đa dạng hố các loại hình dịch vụ y tế đã góp phần đẩy mạnh xã hội hố
cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; người dân có điều kiện chọn lựa
cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở bán thuốc phù hợp với từng loại bệnh và khả năng
kinh tế của mình. Các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân đã tạo kiện cho người
bệnh phát hiện bệnh tật sớm từ ban đầu, có thuốc điều trị đúng và được chữa bệnh,
chăm sóc và theo dõi thường xuyên, kịp thời; góp phần làm giảm bớt sự quá tải
trong các bệnh viện công lập. Sự phát triển các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân
cũng là động lực thúc đẩy để các cơ sở Nhà nước phải có sự chuyển biến mạnh mẽ
hơn về chất lượng phục vụ, nâng cao trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ngày
6


càng cao của người bệnh. Bên cạnh những mặt tích cực, vẫn còn bộc lộ một số mặt
tiêu cực như: Hành nghề y, dược khơng có bằng cấp chun mơn, khơng có chứng
chỉ và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề... , khiến cho người bệnh không
biết là họ đang sử dụng loại thuốc gì, nguy hiểm nhất là người bán cũng không biết
được tác dụng cũng như tác hại của loại thuốc mà mình đem bán.
Kinh doanh thuốc là một trong những ngành nghề kinh doanh mang lại lợi
nhuận cao nhưng đây là một ngành kinh doanh có điều kiện. Nhiều cơ sở sản xuất,
kinh doanh đã coi thường tính mạng của con người, nhằm thu lợi nhuận, làm ảnh
hưởng không nhỏ tới sức khỏe và đời sống của nhân dân.

Đứng trước thực trạng đó, các cấp, các ngành chức năng có liên quan đã phải
trăn trở để tìm ra những giải pháp để giải quyết vấn đề này ngày càng có hiệu quả,
nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân tốt hơn.
Huyện CL tỉnh Bến Tre là một huyện nông thôn, người dân chủ yếu sống
nghề nơng nên việc cập nhật kiến thức chăm sóc sức khỏe vẫn cịn hạn chế; do đó,
mặc dù nhu cầu được chăm sóc sức khỏe ngày càng cao, nhưng người dân lại thích
sự tiện dụng, khơng phải đến các cơ sở y tế công lâp vừa xa lại phải đợi chờ lâu,
thủ tục nhiêu khê nên họ tìm đến những cơ sở “chui” để được khám, mua thuốc trị
bệnh cho mình miễn sao nhanh chóng, thuận tiện là được. Mặt khác, do mạng lưới
Thanh tra y tế chủ yếu là ở Phịng Thanh tra của Sở y tế, khơng có Thanh tra viên ở
các huyện trực thuộc nên rất khó kiểm sốt hoạt động hành nghề y, dược tư nhân
trên địa bàn. Tại huyện công tác quản lý hành nghề y, dược do Phịng y tế đảm nhận
và khơng có đội ngũ Thanh tra viên chuyên ngành nên việc xử lý vi phạm còn bất
cập. Những năm qua, các ngành chức năng đã thanh, kiểm tra hành nghề y, dược tư
nhân thường xuyên nhưng do nhiều yếu tố, việc tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử
lý hành vi vi phạm vẫn còn lúng túng, trên địa bàn Huyện vẫn có những cơ sở vi
phạm hành nghề, đặc biệt là trong lĩnh vực hành nghề y học cổ truyền với các bài
thuốc không rõ thành phần, các cơ sở này thu hút khơng ít người bệnh đến khám và
7


điều trị. Tuy nhiên trong thời gian khá dài, phòng y tế và chính quyền địa phương
khơng quản lý được các hoạt động hành nghề y học cổ truyền theo kinh nghiệm
"gia truyền" này; bởi họ luôn lẫn tránh, không chịu hợp tác, trốn tránh sự thanh tra,
kiểm tra, quản lý về chun mơn theo lĩnh vực chun ngành...Do đó, với tiểu luận
tình huống “Xử lý vi phạm người bán thuốc y dược khi chưa được cấp phép
hành nghề” với mong muốn mọi người có thể hiểu sâu hơn tại sao một số dịch vụ
khám chữa bệnh tư nhân theo phương pháp đông y "gia truyền" không hiệu quả,
không được cấp phép vẫn còn tồn tại.


Học viên

8


PHẦN I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Lý do xảy ra tình huống
Hiện nay, việc khám chữa bệnh theo phương pháp đông y (y học cổ truyền)
luôn được ngành y tế quan tâm phát triển từ tuyến tỉnh đến tuyến y tế cơ sở. Tuy
nhiên, kết quả khám, chữa bệnh bằng phương pháp này tại tuyến cơ sở cịn nhiều
khó khăn, nhất là một số bệnh mãn tính hoặc cấp cứu.
Thực tế khảo sát, hầu hết trạm y tế các xã đều có phịng YHCT, xây dựng và
duy trì được vườn cây thuốc nam với đủ chủng loại theo quy định nhưng việc
khám, chữa bệnh bằng YHCT lại không thường xuyên. Lý do của việc ít bệnh nhân
một phần bởi trang thiết bị phục vụ khám, chữa bệnh còn nghèo nàn, sơ sài, nhân
lực tham gia khám, chữa bệnh bằng YHCT ở tuyến xã vừa thiếu và yếu, một bộ
phận người dân ở các vùng sâu, vùng xa còn thường xuyên điều trị ho, viêm họng,
đau xương khớp, rối loạn tiêu hóa, các bệnh mãn tính..... bằng các phương pháp cổ
truyền hay bằng những bài thuốc gia truyền của những người sống tại địa phương.
Nhu cầu khám chữa bệnh bằng phương pháp đông y hiện nay của nhân dân
rất lớn nhưng nhân lực tại các cơ sở y tế công lập trang thiết bị cơ bản như máy
điện châm phục vụ khám chữa bệnh bằng YHCT cũng khơng có. Ngồi ra, vườn
thuốc nam cũng chỉ là vườn mẫu với một số loại cây thông dụng chứ không thể sơ
chế thành thuốc nguyên liệu. Vì vậy, hoạt động khám chữa bệnh theo phương pháp
YHCT chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn người bệnh cách sử dụng một số loại cây
thuốc theo phương pháp thơng thường.
Bên cạnh đó, khó khăn nhất vẫn là việc thanh toán bảo hiểm y tế cho khám,
chữa bệnh bằng YHCT tại trạm y tế còn hạn chế. Trong khi nhu cầu khám, chữa
bệnh về YHCT của người dân rất lớn nhưng khơng được thanh tốn khiến người
dân khơng dám khám và điều trị bằng YHCT vì khả năng kinh tế có hạn…


9


Với những yếu tố trên nên một số người không có chun mơn, tay nghề vẫn
dùng những bài thuốc gia truyền để bán cho người có nhu cầu sử dụng.
1.2. Mơ tả tình huống
Giao ban sáng ngày 08/01/2020, bác sĩ Lê Thành C trực khoa Cấp cứu - Hồi
sức tích cực và chống độc Trung tâm y tế huyện Chợ Lách có báo cáo trường hợp:
Bệnh nhân Nguyễn Thị X 64 tuổi, nhập viện lúc 20 giờ tối ngày 07/01/2020, bệnh
nhân trong tình trạng mạch thấp, huyết áp thấp, chóng mặt, khó thở, nơn ói nhiều,
mặt tím tái, chẩn đốn ban đầu do ngộ độc thực phẩm hoặc một loại chất chưa rõ,
các y, bác sĩ đã tích cực điều trị và bệnh nhân X đã tỉnh, mạch huyết áp bình
thường, sinh hiệu ổn định.
Theo bác sĩ C, sau khi bệnh nhân X ổn định, trong lúc tiến hành lập bệnh án,
để tìm hiểu rõ bệnh sử bà X, bác sĩ C có trao đổi với ơng Trần Thanh D (chồng bà
nguyễn Thị X), ông D kể lại: Vợ ông (bà X) bị bệnh suyễn đã lâu, người bà ấy cứ
như là dự báo thời tiết, cứ về mùa lạnh là lại lên cơn hen suyễn, khó thở. Được cơ
Lê Thị Tám ở cùng xóm giới thiệu có một ơng thầy tên là Nguyễn Văn S cư trú tại
xã SĐ chuyên chữa bệnh hen phế quản, chàm, vẩy nến, trĩ... bằng thuốc gia truyền
rất hiệu nghiệm. Ông D đã đến đó mua 05 gói thuốc với giá 80.000đ/gói, về nhà
đưa cho vợ uống, bà ấy đã uống và xãy đã xãy ra cớ sự.
Ơng D có đưa gói thuốc cho bác sĩ Lê Thành C xem, đây là gói thuốc bột
màu trắng đục, khơng nhìn thấy nhãn mác và cũng khơng có hướng dẫn sử dụng.
Sự việc được Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện Chợ Lách ghi nhận và báo
về Phịng Y tế, cùng thời điểm đó Phịng y tế cũng thông báo là vừa nhận được tin
báo cách đây 30 phút: ở xã SĐ có ơng Nguyễn Văn S tự xưng là lương y chuyên
chữa bệnh hen phế quản, chàm, vẩy nến, trĩ.... bằng thuốc gia truyền, có bán một
loại thuốc màu trắng đục khơng rõ nguồn gốc.
Theo nguồn tin nhận được, đã có rất nhiều người mua và sử dụng loại thuốc

này, lúc đầu dùng rất hiệu nghiệm, bệnh đỡ nhanh, hết khó thở, có cảm giác ăn
10


ngon, tăng cân, nhưng sau khi ngừng thuốc thì bệnh lại tái phát và nặng hơn lần
trước. Phòng Y tế huyện liên hệ Trạm Y tế xã SĐ nắm tình hình và nhận được
thơng tin phản hồi là trạm đã cử cán bộ đi xác minh, tin này là đúng sự thực.
Xác định đây là một vụ việc liên quan đến sức khỏe và tính mạng của nhân
dân trong địa bàn và nó ảnh hưởng khơng tốt đến uy tín của ngành y, lãnh đạo
phòng y tế huyện đã báo cáo với phòng quản lý Dược, Trung tâm kiểm nghiệm
Dược phẩm, Mỹ phẩm, phòng nghiệp vụ y và Thanh tra y tế để giải quyết.

11


Phần 2. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ TÌNH HUỐNG
2.1. Căn cứ phân tích tình huống
Về pháp lý:
- Thơng tư số 01/2004/TT-BYT, ngày 06 tháng01năm2004, H ướng
dẫn về hành nghề y, dược tư nhân;
- Thông tư số 07/2007/TT-BYT, ngày 25 tháng 5 năm 2007, hướng dẫn về
hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân;
- Thông tư số 41-TT-BYT, ngày 14.11.2011 của Bộ Y tế , hướng dẫn cấp
chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với
cơ sở Khám bệnh,Chữa bệnh;
- Thông tư số 52/2017/TT-BYT, ngày 29 tháng 12 năm 2017, quy định về
đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú;
- Thông tư 44/2018/TT-BYT, ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế quy
định: Người có chứng chỉ hành nghề bài thuốc gia truyền chỉ được kê đơn bài
thuốc gia truyền đã được cấp có thẩm quyền cấp phép;

- Nghị định 176/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013, quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định 109/2016/NĐ-CP, ngày 01 tháng 7 năm 2016, Nghị định quy
định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009
Về thực tế tình huống
- Việc ơng Nguyễn Văn S giả danh lương y, khơng có bằng cấp chun mơn,
khơng có chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền đã ngang nhiên hành nghề y, dược
tư nhân là trái pháp luật: Hành vi của ông S là hành vi vi phạm Thông tư số
01/2004/TT-BYT, ngày 06 tháng01năm2004, H ướng dẫn về hành nghề y,
12


dược tư va Thông tư số 07/2007/TT-BYT, ngày 25 tháng 5 năm 2007, hướng dẫn
về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân. Bên cạnh đó ơng S
cịn vi phạm luật khám chữa bệnh đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.
- Ông S đã dùng loại thuốc “gia truyền” để chữa bệnh hen phế quản, chàm,
vẩy nến, tổ đỉa, trĩ... bán cho người dân, chưa qua kiểm định của cơ sở y tế có thẩm
quyền là hành vi vi phạm vào quy chế quản lý chất lượng thuốc (ban hành kèm theo
Quyết định số: 2412/1998/QĐ - BYT ngày 15/9/1998 của Bộ trưởng Bộ y tế), vi
phạm điểm b khoản 2 Nghị định 176/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013.
- Nhiều người dân đã dùng thuốc của ông S khơng rõ nguồn gốc cũng khơng
đi báo cáo cho chính quyền địa phương, các sơ sở y tế. Việc làm này vơ tình đã tiếp
tay cho ơng S để thu lợi bất chính trên sức khỏe của người bệnh.
- Việc người dân tự tìm đến các lương y hoạt động hành nghề trái phép là do
người dân chưa hiểu biết về quản lý y tế nói chung và quản lý về hành nghề y, dược
tư nhân nói riêng; và do ngành y tế chưa đi sâu sát để tuyên truyền giáo dục cho
nhân dân trong việc sử dụng thuốc an tồn, hợp lý. Mặt khác do thói quen sử dụng

thuốc của người dân thường theo kinh nghiệm hoặc do người khác tuyên truyền khi
ốm đau lại tự điều trị, không đi khám tại các bệnh viện hay trạm y tế xã, phường.
- Việc ơng Trần Thanh D mang đến gói thuốc khơng rõ nguồn gốc và tác
dụng của nó là khi đưa vợ đến cấp cứu để tham khảo ý kiến thầy thuuốc là việc làm
đúng và đáng hoan nghênh; bác sĩ C báo cáo nội dung trên cuộc họp giao ban sáng
là việc làm đúng đắn.
- Trạm y tế xã SĐ đã cử cán bộ tìm hiểu, xác minh nguồn tin xảy ra trên địa
bàn mình quản lý và báo cáo kịp thời lên cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo là đúng theo
với quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo Phòng y tế huyện đã báo cáo lên phòng quản lý Dược, Phòng
nghiệp vụ, thanh tra y tế và Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm để kịp
13


thời giải quyết, là một việc làm đúng của pháp luật hiện hành và đúng thẩm quyền
và chức năng quản lý nhà nước về y tế.
2.2. Nguyên nhân xảy ra tình huống
Qua phân tích tình huống xảy ra trên, ngun nhân chính là:
- Ơng S đã cố tình vi phạm pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, vi phạm
Luật khám chữa bệnh đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.
- Ơng S đã hám lợi, coi thường sức khỏe và tính mạng của người dân, lợi
dụng tác dụng của thuốc đông dược để điều trị bệnh; trong khi đó chưa hiểu rõ tính
năng, tác dụng của thuốc. Đây là một hành vi vô đạo đức.
- Do nhận thức của người dân cịn hạn chế trong việc sử dụng thuốc an tồn,
hợp lý; do thói quen sử dụng thuốc bừa bãi, tự ý đi mua thuốc về sử dụng mà không
biết loại thuốc rõ nguồn gốc. Người dân thiếu hiểu biết về y tế nên coi thường sức
khỏe của bản thân.
- Do các cấp chính quyền địa phương và cơ sở y tế cịn bng lỏng quản lý
nhà nước về y tế nói chung và lĩnh vực hành nghề thuốc đơng dược tư nhân nói

riêng nên đã để ơng S hành nghề được một thời gian dài sau đó mới phát hiện ra.
- Ngành y tế chưa làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng tới nhân dân các
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Các thủ tục hành chính, thủ tục về Bảo hiểm Y tế trong khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế cơng lập cịn phức tạp, thời gian chờ đợi lâu nên người dân ngại đến
các cơ sở trên để khám chữa bệnh.
2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống
- Gậy thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho các gia đình người bệnh.Trong khi
phần lớn những người tự ý đi mua thuốc chữa bệnh lại có mức thu nhập thấp, điều
kiện kinh tế gia đình cịn gặp rất nhiều khó khăn.

14


- Làm mất uy tín của các cơ sở y tế hành nghề bán thuốc đông dược tư nhân
trên địa bàn.
- Làm giảm lòng tin của nhân dân đối với ngành y tế nói chung và ngành y
học cổ truyền dân tộc nói riêng.
- Gây mất ổn định an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội.
- Tốn nhiều công sức, tiền của, thời gian cho việc giải quyết công việc, ảnh
hưởng đến việc thực hiện kế hoạch hoạt động của cơ quan có thẩm quyền để giải
quyết vụ việc.

15


Phần 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Một trong những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về y tế, đó là: Xã
hội hố các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu tư của Nhà nước;

thực hiện tốt việc trợ giúp các đối tượng chính sách và người nghèo. Bảo vệ chăm
sóc, nâng cao sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng,
là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đồn thể
nhân dân và các tổ chức xã hội. Trong đó ngành y tế giữ vai trị nịng cốt về chun
mơn và kỹ thuật. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ
chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
Luật Khám chữa bệnh đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009, tại Điểm c
Khoản 1 Điều 18 quy định Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người
Việt Nam: Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp
chữa bệnh gia truyền.
Điều 3 Thơng tư 44/2018/TT-BYT, ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế
quy định: Người có chứng chỉ hành nghề bài thuốc gia truyền chỉ được kê đơn bài
thuốc gia truyền đã được cấp có thẩm quyền cấp phép.
Điều 5 Thơng tư 44/2018/TT-BYT, ngày 28 tháng 12 năm 2018 quy định về
Nguyên tắc kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có nêu người hành nghề chỉ
được kê đơn thuốc sau khi có kết quả khám bệnh, chẩn đốn bệnh.
Tại điểm b khoản 2 điều 40 của Nghị định 176/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013,
quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đối với hành vi người bán

16


thuốc hoặc tham gia bán thuốc (không phải chủ cơ sở bán lẻ) khơng có bằng cấp
chun mơn theo quy định của pháp luật.
Tình huống trên đặt ra yêu cầu phải xử lý dứt điểm, nhanh gọn vừa đảm bảo
giữ vững kỷ cương phép nước vừa trấn an dư luận, củng cố lịng tin của nhân dân
trong cơng tác quản lý nhà nước về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, giữ vững
được đoàn kết giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân, nghĩa là phải xử lý có tình, có
lý. Trên quan điểm đó, mục tiêu xử lý tình huống được xác định như sau:

- Xác định đúng mức độ sai phạm của cá nhân để có biện pháp xử lý đúng
người, đúng tội.
- Thông qua giải quyết tình huống để góp phần tăng cường pháp chế XHCN.
Muốn tăng cường pháp chế XHCN, một trong những biện pháp hàng đầu là phải xử
lý nghiêm minh tất cả các hành vi vi phạm tùy theo mức độ vi phạm mà có các hình
thức xử lý khác nhau, có thể dùng các biện pháp sau:
1 - Tịch thu tang vật, xử phạt hành chính, phạt tiền. Nếu ở mức độ nặng thì
đề nghị các cơ quan pháp luật giải quyết.
2 - Phòng quản lý dược, thanh tra y tế cùng phối hợp tiến hành điều tra xác
minh nguồn tin, kiểm tra thủ tục hành nghề y học cổ truyền của ông Nguyễn Văn S,
thu hồi và tịch thu lô thuốc bột đem đi kiểm nghiệm.
3 – Phối hợp Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm tiến hành kiểm
nghiệm và phân tích mẫu thuốc, sau đó báo cáo kết quả về phòng y tế ngay sau khi
xác định được thành phần có trong gói thuốc.
4 - Phối hợp với cơ quan chức năng thơng báo cho chính quyền địa phương
nơi ông S cư trú và nhân dân về việc hành nghề trái phép, trái pháp luật của ông
Nguyễn Văn S để hạn chế tác dụng có hại của thuốc do ông S tự bào chế ra ảnh
hưởng tới sức khỏe của người bệnh.

17


5 - Bảo vệ uy tín của ngành y tế nói chung và đặc biệt là bảo vệ uy tín cho
các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền hợp pháp được Sở y tế cấp chứng chỉ
hành nghề và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề.
6 - Bảo vệ lợi ích chính đáng của người bệnh, làm cho họ hiểu rõ hơn về
ngành y tế và quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của mình.
7 – Nếu đủ điều kiện, tìm ra giải pháp hướng dẫn, giúp đỡ ông S các thủ

tục cần thiết để được hành nghề hợp pháp.

3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống
3.2.1. Phương án 1
Phịng y tế cùng với trạm y tế xã có liên quan trực tiếp giải quyết vụ việc
thuộc thẩm quyền của Phòng y tế.
+ Ưu điểm:
Phương án này giải quyết dứt điểm vụ việc xảy ra, phương tiện kiểm mẫu
thuốc đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu chuyên môn.
Hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất về sức khỏe và kinh tế của nhân
dân.
+ Nhược điểm:
Việc đi lại khó khăn gây tốn kém về sức người, thời gian, tiền của trong q
trình giải quyết cơng việc.
3.2.2. Phương án 2:
Đề nghị ngành công an giải quyết vụ việc này vì ơng Nguyễn Văn S đã giả
danh là Lương y để khám bệnh, bán thuốc, lừa đảo, thu lợi bất chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan tư pháp.
+ Ưu điểm:
- Phương án này nhanh gọn, thuận tiện, không làm ảnh hưởng đến thời gian,
công việc của ngành y tế.
+ Nhược điểm:
18


- Các cơ quan có liên quan và ngành cơng an sẽ gặp khó khăn trong việc
phân tích mẫu thuốc để kết luận đó là thuốc gì nên khơng có căn cứ giải quyết vụ
việc này.
- Không giải quyết được công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành y
tế, khơng khắc phục triệt để các hậu quả có thể xảy ra.
- Ngành y tế chưa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.2.3. Phương án 3:

Phòng y tế phối hợp thanh tra sở y tế và UBND huyện ra quyết định đ1ng
cửa cơ sở của ông S và buộc tiêu hủy tồn bộ lượng thuốc ơng S đang cất giữ và
thơng báo tồn dân về việc ơng S bán thuốc không rõ nguồn gốc.
+ Ưu điểm:
Phương án này giải quyết dứt điểm vụ việc xảy ra, đáp ứng được yêu cầu
chuyên môn.
Hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất về sức khỏe và kinh tế của nhân
dân.
+ Nhược điểm:
Việc đi lại khó khăn gây tốn kém về sức người, thời gian, tiền của trong quá
trình giải quyết công việc.
Gây hoang mang trong dư luận và làm mất uy tín của ơng S trong cộng đồng
3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn (Phương án 1)
Để giải quyết tình huống đã được nêu ra ở trên tơi chọn phương án 1 để giải
quyết, vì nó đúng với chức năng, thẩm quyền về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y
tế, nhanh chóng tìm ra bản chất của sự việc, đồng thời giải quyết được dứt điểm
tình huống, hạn chế thiệt hại của nhân dân về sức khỏe và kinh tế, tạo được niềm
tin cho nhân dân đối với ngành y tế nói riêng và các cấp chính quyền nói chung.
3.3.1. Lập kế hoạch:
19


Phương án 1 là phương án tối ưu nhất được lựa chọn để giải quyết vấn đề
trên. Kế hoạch như sau:
- Sau khi nắm đầy đủ thông tin về trường hợp vi phạm của ơng Nguyễn Văn
S, Phịng y tế đã triệu tập cuộc họp, thành phần gồm:
+ Trưởng phòng y tế và cán bộ phụ trách công tác tuyến.
+ Giám đốc Trung tâm Y tế
+ Đại diện khoa Y học cổ truyền (Trung tâm Y tế)
+ Đại diện khoa Dược và Phòng Kế hoạch nghiệp vụ (Trung tâm Y tế)

+ Đại diện Phòng thanh tra (Sở Y tế)
+ Đại diện Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm.
Đồng chí Trưởng phịng y tế thơng báo tình hình của vụ việc trước cuộc họp,
đồng thời lấy ý kiến thành viên để thống nhất phương hướng giải quyết.
Trong cuộc họp, Trưởng phịng y tế đã quyết định thành lập một đồn công
tác giải quyết vụ việc; thời gian tiến hành từ ngày 13/01/2020 đến ngày
17/01/2020; với mục đích, yêu cầu là nhằm thúc đẩy các mặt tích cực, chấn chỉnh
những mặt khiếm khuyết trong công tác quản lý về hành nghề y, dược cổ truyền và
tìm ra giải pháp giúp đỡ ông S có đủ điều kiện, tư cách pháp nhân được hành nghề
hợp pháp. Thành phần của Đồn cơng tác gồm:
- Đồng chí trưởng phịng y tế huyện - Trưởng đồn.
- Đồng chí cán bộ phụ trách nghiệp vụ y - Phó đồn.
- Mời đồng chí Giám đốc Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm, mỹ phẩm và
thanh tra y tế - Thành viên.
3.3.2. Tổ chức thực hiện:
Trong quyết định đồng chí Trưởng phịng y tế đã giao nhiệm vụ, quyền hạn
cho các thành viên trong đoàn kiểm tra để làm sáng tỏ vụ việc trên.

20


- Ngày 13/01/2020, Đồn cơng tác xuống cơ sở của Ông Nguyễn Văn S để
làm rõ các nội dung phản ảnh nêu trên, song song đó tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng
cũng như chứng minh nguồn gốc của các loại thuốc, dược liệu ông S đang sử dụng.
- Lấy mẫu và gửi Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm, mỹ phẩm phân tích
- Ngày 17/01/2020, nhận được kết quả kiểm tra phân tích mẫu thuốc, trong
thành phần của gói thuốc bột có các chất chính sau:
+ Prednisolone: (thuộc nhóm Glucocorticoides là thuốc độc bảng B) có rất
nhiều tác dụng phụ.
+ Theophyllin: (độc bảng B) Thuốc này cũng có rất nhiều tác dụng phụ: gây

kích ứng niêm mạc dạ dày, ruột, gây kích động, bồn chồn, mất ngủ, buồn nơn...
+ Bột cam thảo bắc:
+ Tinh bột gạo.
* Kết luận của đoàn kiểm tra:
- Tiến hành tới xã SĐ, sau khi báo cáo với chính quyền địa phương và tới
nhà Ơng Nguyễn Văn S, tại đây đoàn đã kiểm tra về thủ tục hành nghề và kết luận
ơng S hành nghề khơng có giấy phép của Sở y tế.
- Đoàn đã thu hồi 20 gói thuốc bột màu trắng đục mà ơng A chưa kịp tiêu
thụ, đoàn kiểm tra đã tiến hành lập biên bản xử lý tạm thu giữ tang vật, số thuốc
được giao cho trung tâm kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra, phân tích mẫu thuốc đã
thu tại nhà ơng S, đối chứng với mẫu thuốc do ông D cung cấp.
- Theo lời khai của ơng Nguyễn Văn S thì ơng đã nghiền trộn các loại thuốc
nói trên với tổng số là 50 gói thuốc, trong đó ơng đã mua 15 vỉ thuốc Prednisolone
và 15 vỉ thuốc Theophyllin. Cả 2 loại thuốc này ông mua tại một Quầy thuốc số
40X ở thị trấn do Dược sỹ Đỗ Thị Cảm C đứng tên bán khơng có đơn của bác sĩ.
- Đồn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra Quầy thuốc số 40X ở thị trấn do Dược
sỹ Đỗ Thị Cảm C đứng tên và làm rõ số thuốc của ông S mua tại đây là đúng sự
thật.
21


* Sau khi họp bàn, đoàn kiểm tra đã thống nhất cách xử lý như sau:
1- Ông S hành nghề thuốc khơng có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
y, dược đã vi phạm luật khám chữa bệnh đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.
2 - Ông S đã lợi dụng tác dụng của thuốc tân dược trộn với thuốc đông dược
để chữa bệnh, theo Nghị định 176/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013, quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực y tế. Hành vi vi phạm này, đoàn đề nghị UBND Huyện ra
quyết định phạt 2.000.000 đồng nộp vào Kho bạc Nhà nước.
3 - Dược sỹ Đỗ Thị Cảm C chủ Quầy thuốc số 40X do đã vi phạm khoản 1

điều 40 Nghị định 176/NĐ-CP, ngày 14/11/2013, về việc bán các loại thuốc phải
kê đơn cho người khơng có đơn của bác sỹ. Đoàn kiểm tra đã tiến hành lập biên
bản và quyết định xử phạt hành chính với số tiền là 500.000 đồng nộp vào Kho bạc
Nhà nước.
4 - Yêu cầu nhân dân không sử dụng bất cứ một loại thuốc chữa bệnh nào
của những người khơng có bằng cấp chun môn và những cơ sở y tế chưa được
ngành y tế cho phép hành nghề, nên đến cơ sở y tế khám chữa bệnh công lập hoặc
các cơ sở đã được Sở y tế cấp phép hành nghề.
5 - Buộc ông Nguyễn Văn S phải bồi hoàn số tiền cho những người đã mua
thuốc của ông, bồi thường thiệt hại sức khỏe theo thỏa thuận đối với những trường
hợp xảy ra tai biến, nếu không thỏa thuận được sẽ bị đưa ra cơ quan pháp luật để
giải quyết.
6 - Tiến hành lập biên bản hủy toàn bộ số thuốc, với sự giám sát của các
phòng ban chức năng.
7 – Kiến nghị đơn vị chức năng của ngành nghiên cứu công năng, tác dụng
của từng vị thuốc trong các bài thuốc gia truyền, như chữa bệnh hen phế quản, tổ
đỉa, chàm, vẩy nến, trĩ..... Đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
những kiến thức cơ bản về y học cổ truyền để ông S phát huy được hiệu quả các bài
22


thuốc gia truyền có tác dụng chữa bệnh; và khi có đủ điều kiện thì kết nạp Ơng vào
Hội đơng y. Thanh tra y tế có trách nhiệm hướng dẫn Ông Nguyễn Văn S hành
nghề đúng quy định hành nghề y, dược tư nhân; đồng thời tổng hợp báo cáo và tổ
chức kiểm tra, kiểm soát việc hành nghề của Ông S theo đúng quy định, tăng cường
phổ biến, giáo dục pháp luật để Ông S hiểu và làm theo.
* Với cách giải quyết này, giải quyết được vụ việc nhanh gọn, đem lại niềm
tin của nhân dân đối với ngành y tế; hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại về
sức khỏe và kinh tế cho nhân dân; Có tác dụng giáo dục, răn đe các trường hợp
hành nghề y dược bất hợp pháp; bảo vệ được sức khỏe và lợi ích của nhân dân; giữ

vững kỷ cương phép nước; tạo điều kiện cho Ông S hành nghề theo đúng pháp
lệnh. Tuy nhiên qua đó cho ta thấy:
- Tình trạng giải quyết hành nghề y, dược tư nhân không phép, đặc biệt là
hành nghề y học cổ truyền cịn gặp rất nhiều khó khăn, chưa thể ngày một, ngày hai
xoá bỏ được ngay. Trách nhiệm này trước hết là do Phòng y tế chưa thường xuyên
thanh tra, kiểm tra việc hành nghề y, dược trên địa bàn mình quản lý, cũng cần đòi
hỏi sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương và của các ban ngành có liên
quan.
- Cơng tác tun truyền, giáo dục nhân dân bảo vệ sức khỏe nói chung và các
quy định của nhà nước về y tế còn yếu.

23


Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN

- Thực trạng tại các xã vùng sâu, vùng xa vẫn tồn tại một số cơ sở hành
nghề tư nhân về y học cổ truyền không phép.
- Việc thanh tra, kiểm tra và sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa
nhịp nhàng, chưa thường xuyên liên tục. Việc giải quyết trường hợp của Ơng
Nguyễn Văn S trên cơ sở hài hồ giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội cho thấy tính hiệu quả của văn bản quản lý Nhà nước về lĩnh vực hành nghề
y dược tư nhân.
- Quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế nói riêng,
đặc biệt là quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế tư nhân đây là một hệ thống phức tạp.
Nó khơng chỉ đơn thuần là sử dụng sức mạnh của pháp luật để giải quyết cơng việc
mà cịn củng cố được lòng tin của nhân dân đối với ngành y tế. Chính vì vậy việc
bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, kiến thức về thanh tra, kiểm
tra đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế là một nhiệm vụ hết sức

cấp bách và quan trọng.

- Để đạt được hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực
y tế, bên cạnh vai trị của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, phải kể đến
vai trò của người dân trong việc sử dụng thuốc chữa bệnh.
- Trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập, hệ thống các
văn bản về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế nhất là hành nghề y, dược tư
nhân đã bộc lộ một số sơ hở đòi hỏi phải có sự sửa đổi cho phù hợp với tình hình
mới.
- Sự hiểu biết về pháp luật của người dân nói chung cũng như các cơ sở
hành nghề y học cổ truyền ở tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế.
24


- Mạng lưới Thanh tra chuyên ngành về y tế ở cấp huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh chưa đầy đủ, rất khó khăn trong cơng tác quản lý, thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm lĩnh vực hành nghề y, dược tư nhân.
4.2. KIẾN NGHỊ
4.2.1 Đối với Sở Y tế.
- Tăng cường các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe, giáo dục pháp
luật đến dân, đến các cơ sở hành nghề y, dược cổ truyền để người dân hiểu và tuân
thủ theo đúng quy định của pháp luật.
- Có kế hoạch huấn luyện, đào tạo, cấp chứng chỉ các cơ sở hành nghề y
dược cổ truyền.
- Phối hợp với các ngành có liên quan để làm tốt hơn nữa công tác tuyên
truyền và quản lý nhà nước về y tế. Thường xuyên tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm
tra hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn, xử lý nghiêm những trường hợp vi
phạm hành nghề y, dược tư nhân nói riêng.
+ Kiện tồn mạng lưới y tế cơ sở để đảm bảo cho công tác quản lý sức khỏe
cho nhân dân tại cộng đồng ngày càng được tốt hơn.


+ Xây dựng và kiện toàn mạng lưới thanh tra y tế, đặc biệt là thanh tra y tế
tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
4.2.2. Đối với các đối tượng hành nghề y dược tư nhân:
- Nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật
và quy định của Bộ Y tế.
- Rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
người hành nghề, bảo vệ danh dự nghề nghiệp và tôn trọng đồng nghiệp.

25


×