VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
v
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN PHÚ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM VĂN PHÚ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số 8 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG
HÀ NỘI, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Phạm Văn Phú
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân trong q trình nghiên cứu, cịn có sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy cơ cũng như sự động viên, giúp đỡ của đồng nghiệp trong
quá trình học tập cũng như nghiên cứu.
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tơi tri ân lịng biết ơn sâu
sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội – đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho Tơi trong suốt
q trình Tơi học tập ở trường. Đặc biệt, Tôi xin chân thành cảm ơn thầy
giáo PGS.TS. Bùi Nhật Quang đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho Tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đang công tác
tại Ủy ban nhân dân huyện quận 10, đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và
đóng góp những ý kiến q báu cho Tơi hồn thành luận văn này.
Một lần nữa xin được cám ơn tất cả thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ Tơi trong q trình Tơi thực hiện luận văn này.
DANH MỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….....1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ................................................................................................................... 9
1.1 Các khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững ........................................9
1.2 Chính sách về giảm nghèo bền vững ...............................................................21
1.3 Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.....................................25
1.4 Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ................................................28
1.5 Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phương ...............................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10 .......................................... 45
2.1 Tổng quan về quận 10 ......................................................................................45
2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận 10
thời gian qua ...........................................................................................................54
2.3 Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở quận 10
thời gian qua ...........................................................................................................67
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 10 THỜI GIAN TỚI ............................................................................... 74
3.1 Quan điểm và mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững ở Quận 10 trong
thời gian tới ............................................................................................................74
3.2 Một số giải pháp nâng cao chính sách giảm nghèo bền vững ở Quận 10
trong thời gian tới ...................................................................................................75
3.3 Kiến nghị và đề xuất ........................................................................................81
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
TT
Nghĩa của từ
1
BC
Báo cáo
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
CSXH
Chính sách xã hội
5
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
6
GNBV
Giảm nghèo bền vững
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
HS
Học sinh
9
HSSV
Học sinh – sinh viên
10
LĐ-TB&XH
Lao động – Thương binh và Xã hội
11
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
12
MTQG
Mục tiêu quốc gia
13
TNCS HCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
14
UBND
Ủy ban nhân dân
15
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê doanh nghiệp trên địa bàn quận 10 ................................. 48
Bảng 2.2. Thông kê kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn quận 10 ..... 49
Bảng 2.3. Hộ nghèo trên địa bàn quận 10 giai đoạn 2016-2018 .................... 52
Bảng 2.4. Nguyên nhân nghèo của các hộ trên địa bàn quận 10 giai đoạn
2016-2018 ........................................................................................................ 54
Bảng 2.5. Các chính sách được ban hành của Thành phố, Quận 10 ............... 56
Bảng 2.6. Thống kê hộ nghèo được vay vốn ................................................... 60
Bảng 2.7. Hộ nghèo được hỗ trợ giáo dục – đào tạo và dạy nghề ................... 61
Bảng 2.8. Thống kê được hỗ trợ về chi phí học tập ........................................ 62
Bảng 2.9. Thống kê hộ nghèo được hỗ trợ về y tế .......................................... 63
Bảng 2.10. Hộ nghèo được hỗ trợ các chính sách ........................................... 64
Bảng 2.11. Kết quả sau khi thực hiện chính sách giảm nghèo ....................... 67
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính tồn cầu, loại trừ tình trạng bần cùng
và thiếu ăn là một trong những mục tiêu rất quan trọng mà bất cứ quốc gia
nào trên thế giới đều phấn đấu để đạt được trong thời gian tới. Khắc phục tình
trạng đói nghèo giúp nâng cao đời sống của người dân, tạo điều kiện kinh tế,
xã hội phát triển; đây là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta ln xác định cơng
tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là nhiệm vụ chính trị đầu tiêu mà toàn Đảng,
toàn dân phải thực hiện một cách triệt để. Việt Nam đã đạt được thành tựu to
lớn về xóa đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá
cao về sự quyết tâm chống đói nghèo của Chính phủ qua các mục tiêu cụ thể
từ Đại hội XI là “Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người
lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước
tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội,
giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân”; Đến Đại hội XII, Đảng đưa ra chỉ tiêu quan trọng về xã hội là
“Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%;
có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế đạt trên 80% dân sớ; tỉ lệ hợ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 1,5%/năm”.[13, tr.15]
Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn cịn nhiều, tình trạng tái
nghèo thường xuyên diễn ra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng,
chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc cịn cao, cuộc sống
khó khăn, thiếu thốn ln luôn là một lực cản trên con đường tăng trưởng và
phát triển, nghèo khơng chỉ là đói, khổ, bệnh tật, dốt, hèn…. của một cá nhân
1
mà còn gây bất ổn về xã hội, là nguy cơ đe dọa an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội,…Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho cơng tác giảm
nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng trong những
năm tới. Thực trạng đói nghèo ở quận 10 đang là một vấn đề rất được quan
tâm, cần được giải quyết một cách căn cơ, hiệu quả. Quận 10 là một quận có
mật độ dân cư đơng, đa số là dân lao động nghèo, mật độ dân trí trung bình
khá, nằm cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) khoảng 7km về
phía Tây Nam, là quận đặc thù khơng có kênh rạch. Trong những năm qua, đã
có nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp để giảm nghèo, giai đoạn
(2011-2015) quận đã đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 25% năm 2011 giảm xuống cịn
6% năm 2015, bình qn mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 5%, tuy nhiên trên
thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đời sống về vật
chất và tinh thần của người dân cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Theo điều tra,
khảo sát hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 thì đầu năm 2016 hộ nghèo Quận 10 là 589 hộ nghèo với 2.781
nhân khẩu, trong đó có 117 hộ nghèo dân tộc thiểu số (tỷ lệ 20%). Sau khi học
xong chương trình cao học, Tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”
làm luận văn tốt nghiệp nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các
giải pháp, để có những chính sách gì? bằng cách nào để đẩy mạnh chương trình
giảm nghèo bền vững, từng bước ổn định cuộc sống và tránh tái nghèo. Đây là
vấn đề bức thiết đối với quận 10 cần sớm được nghiên cứu giải quyết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện nhiều chủ trương, nghị quyết, về công tác giảm nghèo, đạt
được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, tình hình các hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ đặc biệt khó khăn vẫn còn nhiều.
2
Giảm đói nghèo là mục tiêu thiên niên kỷ, là chương trình quốc gia, là
mối quan tâm lớn của các tổ chức quốc tế, đề tài nghiên cứu của nhiều học giả
với các bài viết trên các tạp chí, các báo, luận văn, đề tài khoa học và các
cơng trình nghiên cứu. Do hạn chế về số trang, luận văn xin chọn lọc một số
nghiên cứu liên quan:
Báo cáo tham luận của Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM “Giảm
khoảng cách giàu – nghèo ở Thành phớ Hồ Chí Minh từ cách tiếp cận nghèo
đa chiều” của Lê Văn Thành (2016) nghiên cứu nghèo đa chiều trong mối liên
hệ với biến đổi cơ cấu xã hội, đồng thời đánh giá các chính sách có liên quan
đến cơng tác giảm nghèo đa chiều trên địa bàn TP.HCM; và một số giải pháp
để tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo đa chiều trong thời gian tiếp theo.
Kỷ yếu hội thảo khoa học “Tác đợng của chính sách giảm nghèo đến
chất lượng c̣c sống của người nghèo ở TP.HCM” do Nguyễn Thị Lê Uyên,
V iện Nghiên cứu phát triển TP.HCM: đề ra những vấn đề khó khăn như: hiệu
quả giảm nghèo chưa thật sự ổn định, bền vững, nguy cơ tái nghèo cáo. Điều
nay tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người nghèo trong môi
trường đô thị phát triển TP.HCM hiện nay.
Kỷ yếu hội thao khoa học Quốc gia “Tổng thuật các chương trình xóa
đói giảm nghèo tại Thành phớ Hồ Chí Minh (từ 1992-2013)” do Nguyễn Thị
Hồi Hương, viện nghiên cứu phát triển TP.HCM đã đưa ra tổng thuật tồn
diện các chương trình xóa đói giảm nghèo đã và đang triển khai thực hiện trên
địa bàn TP.HCM và đưa ra các nhận xét về chính sách, chủ trương của Đảng
và nhà nước và hệ thống thực thi chính sách.
Bài viết “23 năm thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở Thành
phớ Hồ Chí Minh (1992-2015)” Thành phố Hồ Chí Minh, 2015: đã tổng quát
các giai đoạn của Chương trình giảm nghèo ở Thành phố; sự lãnh chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước; những kết quả mà Thành phố đạt được; những kinh nghiệm
3
q báu đã tích lũy trong q trình thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Bài viết “Về chính sách và giải pháp giảm nghèo bền vững theo phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều tại TP.HCM” của Nguyễn Văn Xê,
thành viên Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững TP.HCM nêu ra
những thành tự và hạn chế.
Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng “Chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn Thành phớ Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thành Nhân (2015): nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên
địa bàn TP.HCM; đưa ra được phương hướng và giải pháp hồn thiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn TP.HCM.
Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách cơng “Chính sách giảm nghèo bền
vững từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” của Bùi Thế Hưng
năm 2015: nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực
trạng giảm nghèo trên địa bàn quận Lê Chân thành phố Hải Phòng; đánh giá
những mặt được và chưa được và nguyên nhân; đồng thời đề ra các giải pháp
tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo của địa phương.
Đề tài luận văn thạc sĩ Chính sách cơng “Chính sách giảm nghèo bền
vững từ thực tiễn Quận Tân Phú, TP.HCM” của Phan Thị Kim Phúc (2016):
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo
trên địa bàn quận Tân phú TP.HCM; đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân trong công tác giảm nghèo; đề ra phương hướng và một số giải pháp tăng
cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay…
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên tiếp cận cơng tác xố đói giảm
nghèo và chương trình giảm nghèo bền vững (GNBV) ở Việt Nam và các địa
phương dưới nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, khác nhau về
thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt
4
động giảm nghèo ở các địa phương trong cả nước. Đề xuất một số giải pháp
nhằm giảm nghèo ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao
trong thực tiễn.
Đến nay, tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác giảm nghèo,
nhưng ở quận 10 chưa có một cơng trình nào tập trung nghiên cứu một cách
cụ thể và thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững
(GNBV). Điều này, địi hỏi phải có cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có
giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về GNBV ở quận 10, TP.HCM và
định hướng đến năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu trên cơ sở lý luận, thực tiễn và nghiên cứu đánh giá
thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải
pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của quận 10 trong giai
đoạn từ nay và đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Đề tài xác định 03 mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa phương pháp luận, thực tiễn, làm rõ cơ sở lý luận việc
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 10;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo
bền vững hiện nay ở Quận 10;
- Trên cơ sở chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện
chính sách giảm nghèo tại Quận 10 và quan điểm chính sách của Nhà nước về
xóa đói giảm nghèo, luận văn đưa ra một số giải pháp tiếp tục thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững tại Quận 10, TP.HCM trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo
theo chương trình giảm nghèo bền vững của Quận 10, TP.HCM dưới góc độ
chính sách cơng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nợi dung: chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận
10, TP.HCM
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu được quan tâm đến thực trạng
và các giải pháp thực hiện trên địa bàn quận 10, TP.HCM.
- Phạm vi thời gian: tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách
giảm nghèo bền vững từ năm 2016-2018. Vì theo kế hoạch mục tiêu quận 10
đề ra là hồn thành chương trình giảm nghèo bền vững trước 02 năm so với
kế hoạch của TP.HCM giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận dựa trên việc thực hiện các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước; dựa trên cách đánh
giá nghèo đa chiều và thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
tại quận 10, TP.HCM.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn tập trung sử dụng phương pháp phân tích đánh giá chính
sách, tập hợp các số liệu về thực trạng và so sánh để rút kinh nghiệm và đề ra
các giải pháp thực hiện.
- Sử dụng phương pháp điều tra: phân tích số liệu để đưa ra những nhận
định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
6
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: tổng hợp các số liệu từ các báo cáo
của Phòng Lao động thương binh và xã hội, phòng kinh tế, phòng thống kê
quận 10, nghiên cứu các luận văn, các bài viết liên quan đến chính sách giảm
nghèo bền vững.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào cơng tác thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 10, TP.HCM. Đánh giá thực trạng
cơng tác thực hiện các chính sách về GNBV của quận, từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GNBV của
quận 10.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ,
công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch
định chính sách giảm nghèo bền vững của quận 10 nói riêng, từ đó có thể góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn Thành phố.
- Đề ra nhiều giải pháp thiết thực, có tính khả thi, hiệu quả giúp cho
những nơi chưa hoặc đang thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có
những kinh nghiệm và cái nhìn đúng hơn với chính sách này.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn quận 10, TP.HCM.
7
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng chính sách
giảm nghèo bền vững ở quận 10, TP.HCM và trong thời gian tới.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững
1.1.1. Các Khái niệm
“Chính sách công” là khái niệm được nhiều nhà khoa học tiếp cận với
nhiều góc độ, cách nhìn khác nhau như:
Khoa học chính sách ra đời có phần chậm, và đi sau các môn khoa học
khác; Harold Lasswell là người đầu tiên và cùng các học giả khác trên thế
giới đã nghiên cứu. Từ đó khoa học chính sách đã xác định vị thế của mình và
thay các nghiên cứu chính trị truyền thống, bằng với sự phát triển đã xuất hiện
nhiều khái niệm về chính sách cơng. Việc tiếp cận có khác nhau, nhưng nhìn
chung khái niệm chính sách cơng cũng được kết luận là do của Nhà nước ban
hành nhằm phục vụ cho lợi ích chung của người dân.
theo William Jenkins chính sách cơng là “Mợt tập hợp các qút định có
liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt đợng chính trị hoặc mợt
nhóm các nhà hoạt đợng chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các
phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình h́ng cụ thể tḥc phạm vi thẩm
quyền của họ”; James Anderson cho là chính sách như “Mợt đường lới hành
đợng có mục đích để giải qút mợt vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”.
Với các định nghĩa trên, đều cho ta thấy ý nghĩa của cụm từ chính sách cơng
và cũng chỉ ra việc thực hiện, nghiên cứu chính sách cơng là cơng việc khó
khăn, khó hồn thành một cách dễ dàng qua một vài bài nghiên cứu hoặc việc
ban hành quyết định của nhà nước qua ban hành các văn bản luật; cũng phải
thừa nhận rằng các văn bản được các cơ quan quản lý nhà nước ban hành lại
là điều kiện để các nhà làm chính sách xây dựng các mục tiêu và biện pháp
9
liên quan đến chính sách cơng.
Từ những nhận xét, phân tích và nhận định về chính sách cơng, có
thể định nghĩa “Chính sách cơng là những quyết định của chủ thể được
trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của
cộng đồng”.
Mợt sớ khái niệm nghèo:
“Nghèo” là sự thiếu hụt cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất. Theo tổ chức Y tế thế giới định nghĩa nghèo
theo thu nhập; theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một
nữa thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia.
- Với các nước trên thế giới:
Tại Hội nghị thảo luận về chống đói nghèo ở khu vực Đơng nam á được
tổ chức tại Bangkok, Thái Lan đã có nhận định như sau:
"Nghèo là một số dân cư không được hưởng đầy đủ những nhu cầu thiết
yếu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được người dân và xã hợi
thừa nhận cịn phụ tḥc vào sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của từng
vùng miền, từng địa phương”.
Trong cuộc họp hội nghị thượng đỉnh của thế giới đã thảo luận về phát
triển xã hội đã đưa ra nhận định:
"Người nghèo là những người mà thu nhập thấp hơn hoặc bằng 1
USD/ngày/người, thu nhập này đủ để mua những nhu yếu phẩm cần thiết để
giúp cuộc sống ởn định."
Trong q trình thực hiện “Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” ở giai đoạn
đầu, có một số tổ chức quốc tế thực hiện việc nghiên cứu và đưa ra nhận định:
"Nghèo là tình trạng mợt bợ phận người dân khơng có khả năng trong
10
việc tham gia vào lao động, đời sống quốc gia, tự tăng thu nhập."
- Ở Việt Nam
“Nghèo” là những người dân có cuộc sống dưới mức quy định của tiêu
chuẩn nghèo của quốc gia. Nhưng mức nghèo còn phụ thuộc vào tình hình,
hồn cảnh thực tế của từng địa phương, từng giai đoạn phát triển của từng địa
phương hay từng vùng miền.
Nghèo được phân chia thành nhiều mức: Nghèo, cận nghèo, đặc biệt
nghèo, tái nghèo, nghèo đa chiều.
Nghèo : Là đời sống người dân thuộc diện nghèo khơng có khả năng lao
động, thiếu các nhu cầu thiết yếu.
Cận nghèo: Là đời sống người dân thuộc diện nghèo có mức sống khá
hơn hộ nghèo nhưng có mức sống dưới mức sống trung bình của đời sống
người dân bình thường.
Nghèo đa chiều: là người dân có mức thu nhập thấp khơng đủ sống như
mức sống của người bình thường và thiếu các chiều xã hội như chỗ ở, y tế,
bảo hiểm xã hội, giáo dục, thông tin,...
Hiện tại khi xác định nghèo ở quận 10 được căn cứ vào:
Một là: Căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ LĐ-TB&XH
cơng bố.
Hai là: căn cứ chuẩn nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh quy định theo
từng giai đoạn để thực hiện.
1.1.2 Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo thường khơng có khái niệm cụ thể và được người ta cho là
những chỉ tiêu, mục tiêu cần hướng đến và hoàn thành chuẩn xác định nghèo;
11
nhưng để hồn thiện và đạt được thì u cầu vai trò của Đảng và Nhà nước cần
được quan tâm đến cơng tác giảm nghèo đó là cơng tác giảm nghèo bền vững.
Có thể hiểu về giảm nghèo như sau:
“Giảm nghèo” là làm tăng về sự hiểu biết, nắm bắt, hưởng thụ về các
dịch vụ xã hội mà cuộc sống người dân cần thiết, để người dân có sự tự hồn
thiện và hưởng thụ đầy đủ.
Giảm nghèo có nghĩa là làm sao cho đời sống người dân được đảm bảo
đầy đủ các yêu cầu thiết yếu, họ tự lao động, tự chủ được cuộc sống của bản
thân và gia đình; tăng khả năng tiếp cận, thừa thưởng đẩy đủ các chiều xã hội
và đi đến giảm số lượng, tỷ lệ hộ nghèo.
1.1.3 Khái niệm về giảm nghèo bền vững
“Giảm nghèo bền vững” là cải thiện vật chất, đời sống và tinh thần của
người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống, điều
kiện sống giữa thành thị và nơng thơn. Các cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành các văn bản hành chính liên quan đến “giảm nghèo bền vững” như sau:
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra nhiệm
vụ bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng đến việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp
xã hội cho những đối tượng có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc
ít người, đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập và một số dịch vụ xã hội cơ bản
như khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, nước sạch, thông tin, truyền thông.
Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về việc đẩy mạnh
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ: xây
dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm
mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản; và Quyết định số
12
2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
hành động triển khai Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội.
Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ Tướng Chính phủ
phê duyệt đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 9/12/2015 của Hội đồng nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh về chương trình giảm nghèo bền vững Thành
phố giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của
UBND TP.HCM ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo Thành phố áp dụng
giai đoạn 2016-2020.
“Giảm nghèo bền vững” cũng có thể hiểu rằng: giảm nghèo và phát triển
bền vững, cho cần câu không cho con cá như trước đây, nhằm tạo cơ hội cho
người nghèo tự vươn lên và thoát nghèo, ổn định cuộc sống và tăng thu
nhập,tránh tình trạng rơi vào tái nghèo. Việc giảm nghèo là điều kiện tiên
quyết, cần thiết để duy trì được sự phát triển mang tính lâu dài trên các lĩnh
vực. Từ đây, có thể thấy được “giảm nghèo bền vững” là cả một quá trình
phấn đấu giảm nghèo nhằm cải thiện được đời sống, thỏa mãn các nhu cầu
thiết yếu trong cuộc sống của người dân, khơng có nguy cơ tái nghèo trong
hướng tới.
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá trong giảm nghèo bền vững
Trong các tiêu chí đánh giá giảm nghèo có bền vững hay khơng thì
chúng ta phải cần quan tâm đến nhiều yếu tố khác nhau, trong đó quan tâm
nhất là mức thu nhập, các chiều dịch vụ xã hội cơ bản của từng hộ:
Về các dịch vụ xã hội cơ bản: các hộ nghèo, hộ cận nghèo thì mức độ
13
tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản như dịch vụ y tế, giáo dục, bảo hiểm
xã hội, nước sạch, thông tinh, truyền thông phải đảm bảo nhu cầu của từng hộ
nghèo, hộ cận nghèo; việc có được tiếp cận với các dịch vụ xã hội là có vai
trò hết sức quan trọng trong giảm nghèo bền vững, nhất là dịch vụ y tế, giáo
dục, bảo hiểm xã hội, nước sạch,.. của đối tượng nghèo; nếu hộ nghèo, hộ cận
nghèo được tiếp cận các dịch vụ này một cách kịp thời, đầy đủ thì họ được
trang bị kiến thức, kỹ năng, sức khỏe để tự vươn lên thoát nghèo trong cuộc
sống, đảm bảo được tính bền vững lâu dài.
Về mức thu nhập: đây là vấn đề cốt lõi sẽ quyết định việc có thốt nghèo
hay khơng? Nếu mức thu nhập đảm bảo thì kéo theo các dịch vụ xã hội cũng
được nâng lên, khi thu nhập ổn định thì khơng phải cuộc sống hàng ngày, lúc
đó họ quan tâm các vấn đề khác trong xã hội.
Không để nguy cơ tái nghèo: từ phân tích ở trên thì cho ta thấy rằng nếu
ổn định về mức thu nhập và đảm bảo được các chiều dịch vụ xã hội thì nguy
cơ tái nghèo khó xảy ra, kể cả khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra cũng khó tác
động đến việc tái nghèo,…
Trong q trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vũng, cũng khơng
ít hộ gia đình đã có lúc tái nghèo khi trong cuộc sống có những bất ngờ xảy ra
đã đưa họ trợ lại hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Qua bảng tiêu chí dưới đây có thể cho chúng ta thấy rằng việc đánh giá các
chỉ tiêu theo đề án giảm nghèo đa chiều của Bộ Lao động thương Binh và Xã
Hội sau đây:
14
Chỉ tiêu
nghèo
Chỉ số đo lường
Ngưỡng thiếu hụt
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên
Trình độ giáo dục của
đ1 15 t1i snh nh1ng chưa tốt nghiệp
người lớn
THCS và không tiếp tục đi h1c tr1 lại
Giáo dục
Tình trạng đi
học của trẻ em
Hộ gia đình có một em trong độ tuổi
đi học mà khơng đi học
Hộ ga đình có ng1i ốm, đau
Tiếp cận các dịch vụ
y tế
khám, ch1a b1nh
Y tế
Bảo hiểm y tế
Chất lượng nhà ở
Nhà
ở
Điều
kiện
sống
nhưng khơng c ó đ i ề u k i ệ n đi
Diện tích nhà ở bình
quân đầu người
Hộ gia đình có một thành viên từ 6 tuổi
trở lên mà khơng có bảo hiểm y tế
Hộ gia đình đang ở nhà bán kiên cố
Diện tích nhà ở khơng đảm bảo bình
qn đầu người là 6m2
hộ gia đình ch1a đ1c tiếp cận ng1n
Nguồn nước sinh hoạt
nước sạch
hộ gia đình chưa có nhà vệ sinh
Nhà vệ sinh
Hộ gia đình khơng có thành viên nào
Sử dụng dịch vụ viễn
thơng
Tiếp cận
thơng tin
Tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin
15
sử
dụng thuê
bao
điện
thoại
và internet
Hộ gia đình khơng có tài sản nào trong số
các tài sản: Ti vi, radio, máy tính
Bên cạnh đó, chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 của Việt Nam được xây
dựng theo hướng: sự dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, thông tinh), được thực hiện theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg,ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Riêng quận 10 thì thực hiện chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 theo tiêu
chí của Thành phố Hồ Chí Minh quy định (theo Quyết định số 58/2015/QĐUBND ngày 31/12/2015 của UBND TP.HCM ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo của Thành phố áp dụng giai đoạn 2016-2020).
Các chiều và chỉ số đo lường:
+ Tiêu chí thu nhập:
- Chuẩn nghèo: từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống;
- Chuẩn cận nghèo: trên 21 triệu đến 28 triệu đồng/người/năm.
+ Tiêu chí đa chiều (mức đợ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản):
Đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản có 11 chỉ số với
tổng điểm là 100 điểm, cụ thể:
- Về giáo dục và đào tạo:
Trình độ giáo dục của người lớn (10 điểm): hộ gia đình có ít nhất 1 thành
viên từ đủ 15 tuổi đến 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện khơng
đi học.
Tình trạng đi học của trẻ em (10 điểm): hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em
trong độ tuổi đi học (từ 5 tuổi đến 14 tuổi) hiện không đi học.
16
Trình độ nghề (10 điểm): hộ gia đình có ít nhất 1 người trong độ tuổi từ
18 đến 35 tuổi, hiện khơng đi học và khơng có bằng cấp thấp nhất tương
đương với sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận hồn thành khóa học nghề của
đơn vị có chức năng cấp.
- Về y tế:
Tiếp cận dịch vụ y tế (10 điểm): hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng
khơng có điều kiện đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh/chấn
thương nặng đến mức phải nằm 1 chỗ và phải có người chăm sóc tại giường
hoặc nghỉ việc, nghỉ học không tham gia được các hoạt động bình thường).
Bảo hiểm y tế (10 điểm): hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở
lên hiện khơng có bảo hiểm y tế.
- Về việc làm và bảo hiểm xã hội:
Việc làm (10 điểm): hộ gia đình có ít nhất 1 người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc làm nhưng 6 tháng qua khơng có
việc làm và khơng có thu nhập.
Bảo hiểm xã hội (10 điểm): hộ gia đình có người trong độ tuổi lao động
đang làm việc có thu nhập mà khơng tham gia bảo hiểm xã hội (bắt buộc hoặc
tự nguyện).
- Về điều kiện sống:
Nhà ở (10 điểm): hộ gia đình đang ở nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ
(nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố,
nhà đơn sơ), hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ
hơn 6m2 ở các quận và 10m2 ở các huyện ngoại thành.
17