Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giải quyết tình huống vi phạm của nhân viên kế toán trong việc lập chứng từ thu chi - Bồi dưỡng ngạch kế toán viên 2020 (file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.27 KB, 25 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TỐN VIÊN
Tại tỉnh .................

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Đề tài:
“Giải quyết tình huống vi phạm của nhân viên Phịng tài
chính kế tốn trong việc lập chứng từ thu chi”
Họ tên học viên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác: Trung tâm Y tế huyện

..........., tháng 12 năm 2020

1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TOÁN VIÊN
Lớp KTV.SN....... tổ chức tại tỉnh .........
Từ ngày .....................................

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Đề tài:
“Giải quyết tình huống vi phạm của nhân viên
Phịng tài chính kế tốn trong việc lập chứng từ thu chi
tại Trung tâm Y tế huyện ................”
Họ tên học viên:


Chức vụ:
Đơn vị công tác: Trung tâm Y tế huyện

............., tháng 12 năm 2020

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC.........................................................Bộ tài chính
CP...........................................................Chính phủ
KT...........................................................Kế tốn
NĐ...........................................................Nghị định
QĐ...........................................................Quyết định
QH...........................................................Quốc Hội
QLNN.....................................................Quản lý nhà nước
SYT.........................................................Sở Y tế
TTYT......................................................Trung tâm Y tế
UBND ....................................................Ủy ban nhân dân

3


MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu

Trang
1


Phần 1: Mơ tả tình huống

3

1.1. Lý do xãy ra tình huống

3

1.2. Mơ tả tình huống

4

Phần 2: Phân tích ngun nhân và hậu quả tình huống

6

2.1. Căn cứ phân tích tình huống

6

2.2. Ngun nhân xãy ra tình huống

9

2.2.1. Nguyên nhân khách quan

9

2.2.1. Nguyên nhân khách quan


11

2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống

11

Phần 3. Đề xuất phương án xử lý tình huống

13

3.1. Mục tiêu xử lý tình huống

13

3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống

13

3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn

17

Phần 4. Kết luận và kiến nghị

19

4.1. Kết luận

19


4.2. Kiến nghị

19

4


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Thơng tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 về việc
ban hành và công bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn Việt
Nam;
2. Bộ Tài chính, Thơng tư 107/2017/TT-BTC, ngày 10 tháng 10 năm 2017, Thông
tư hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính, sự nghiệp
3. Bộ Tài chính, Quyết định số 33/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 ban hành quy
trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính;
4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
41/2018/NĐ-CP, ngày 12 tháng 3 năm 2018, Nghị định Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn độc lập;
5. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
35/2005/NĐ-CP, ngày 19/4/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, cơng chức;
6. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
118/2006/NĐ-CP, ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán
bộ, công chức;
7. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật hình sự, số
100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015;
8. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật phòng chống tham
nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018;
9. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Kế toán số
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật số 58/2010/QH12

của Quốc hội ban hành ngày 15/11/2010: Luật Viên chức, ngày 15/11/2010 có
hiệu lực 01/01/2012.
11. Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán

5


MỞ ĐẦU
Thế giới đã bước sang kỷ nguyên số với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
làm thay đổi phương thức hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề, lao động trong
lĩnh vực kế tốn của Việt Nam vẫn cịn nhu cầu khá lớn. Bất kỳ một ngành nghề
nào, người lao động cũng cần phải có những chuẩn mực đạo đức trong quá trình
hành nghề và người lao động cần tuân thủ đạo đức về nghề nghiệp.
Kế toán là một nghề, một công việc tạo ra thu nhập cho người lao động
nhưng kế tốn cũng là một cơng cụ quản lý của nhà quản lý, hoạt động kế toán
đánh giá được hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính.. nếu được cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, sẽ giúp cho các tổ
chức, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đưa ra những quyết
sách phù hợp, đúng đắn. Chính vì vậy người làm cơng tác kế tốn ln được địi
hỏi phải có tâm, có tầm và có đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp chính
là tài sản “vơ hình” q giá của người hành nghề, nhất là đối với người làm
cơng tác kế tốn trong các cơ quan nhà nước bởi nghề nghiệp của họ có liên
quan mật thiết đến việc sử dụng tiền từ ngân sách nhà nước, các loại tài sản do
Nhà nước đầu tư. Do đó, sự vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kế
toán trong các cơ quan nhà nước dù ở mức độ nào cũng sẽ khiến cho lợi ích của
Nhà nước, của tập thể, của nhân dân bị xâm phạm.
Mặc dù kế toán được đánh giá là một trong số những nghề nghiệp có khả
năng mang lại thu nhập nhưng chỉ đúng với môi trường làm việc tại các doanh
nghiệp tài chính (khu vực tư), người làm cơng tác kế toán thường được trả

lương cao hơn, được đối xử trọng vọng hơn. Nhưng tại các cơ quan nhà nước,
mức lương của họ được trả theo hệ thống thang bảng lương của cán bộ, công
chức, viên chức – vốn được đánh giá là còn thấp so với nhiều nước trên thế giới,
chưa đủ để đảm bảo cuộc sống khi xã hội ngày càng phát triển với những đòi
hỏi về nhu cầu vật chất, văn hố, tinh thần ngày càng cao. Chính điều này đã
khiến cho chất lượng công việc của những người làm cơng tác kế tốn trong các
cơ quan nhà nước nói chung, tại một số đơn vị sự nghiệp cấp huyện như Trung
tâm Y tế (TTYT) nói riêng chưa cao, thậm chí có khơng ít trường hợp xảy ra
6


tham nhũng, lãng phí, làm thất thốt tài sản của Nhà nước, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến niềm tin của nhân dân hoặc tình trạng làm việc “chân trong, chân
ngồi” như ở một số cơ quan nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp khác.
Chính vì vậy, quản lý hoạt động kế tốn tại TTYT là vấn đề có tính cấp thiết
nhằm tìm ra những giải pháp cho việc quản lý tốt tài sản, sử dụng hiệu quả các
nguồn kinh phí của đơn vị. Với những gì đặt ra, tiểu luận tiếp cận vấn đề “Giải
quyết tình huống vi phạm của nhân viên Phịng tài chính kế tốn trong việc
lập chứng từ thu chi tại Trung tâm Y tế ....................... ” làm nội dung chính để
viết bài tiểu luận tình huống quản lý cho ngạch Kế toán viên.

Họ tên học viên:

7


Phần 1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Lý do xãy ra tình huống
Ở nước ta, kế tốn trong các cơ quan nhà nước nói chung, TTYT nói
riêng là một cơng việc địi hỏi người kế tốn phải có đạo đức cơng vụ rất cao để

tránh được các cám dỗ vật chất có thể thu được từ sự vi phạm quy tắc đạo đức
nghề nghiệp trong quản lý các đối tượng kế tốn. Người kế tốn là người thực
thi cơng vụ Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, hoạt động của họ chịu sự điều
chỉnh của pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định pháp luật về lĩnh vực này
còn chưa hồn thiện, cơng tác quản lý cịn nhiều hạn chế, tình trạng tham ơ,
tham nhũng, lãng phí, hối lộ, nhũng nhiễu, cửa quyền…diễn ra ở nhiều nơi, ý
thức chạy theo lợi ích vật chất của nhiều bộ phận cán bộ, cơng chức đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp của những người làm
công tác kế tốn. Đây chính là những điều kiện chính trị, pháp lý, kinh tế-xã hội
làm nảy sinh tình huống vi phạm pháp luật của cán bộ làm cơng tác kế tốn.
TTYT ....................... là đơn vị sự nghiệp y tế công lập song trùng trực
thuộc, Sở Y tế tỉnh B hướng dẫn hoạt động chuyên môn và UBND huyện chịu
trách nhiệm về về tổ chức và QLNN, Trung tâm Y tế huyện G có chức năng cung
cấp dịch vụ chun mơn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục
hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật, đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xun, theo
đó, kế tốn có nhiệm vụ quản lý tài chính trong việc thu, chi; sử dụng và quản lý
ngân sách nhà nước cũng như các nguồn thu khác đúng quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động được thực hiện.
Trung tâm Y tế huyện G với quy mô 340 nhân viên, gồm Ban giám đốc
(có 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc), 5 phòng chức năng và 14 khoa thực hiện
các nội dung chun mơn, mỗi phịng chức năng được phân cơng cho một thành
viên Ban giám đốc phụ trách, Phịng tài chính kế tốn được Giám đốc trực tiếp
quản lý. Phịng kế tốn có tất cả 10 nhân sự: Trưởng phịng, 1 phó phịng và 8
nhân viên phụ trách các hoạt động kế tốn của đơn vị, mỗi lĩnh vực cơng tác
8


được giao cho nhân viên thực hiện theo mơ hình 1 chính 1 phụ để mọi người có
thể hỗ trợ nhau và khơng bị gián đoạn nếu có nhân viên vắng hoặc nghỉ phép

dài. Tuy nhiên, với khối lượng công việc quá lớn so với lượng nhân viên nên
phần lớn nhân viên chỉ làm phần việc chính được giao mà chưa thể thực hiện tốt
được nhiêm vụ phân công hỗ trợ.
1.2. Mơ tả tình huống
Tốt nghiệp ngành kế tốn trường Đại học Cần Thơ, Nguyễn Văn HB,
(quê HB ở thị trấn Tân Thạch huyện CT, tỉnh B) được nhận về cơng tác tại
Phịng Kế tốn của TTYT huyện G. HB là thanh niên chưa có gia đình, sống trọ
xa nhà nên HB thường tụ tập chơi bời cùng một số thanh niên hư hỏng tại nơi
tạm trú nên dần dà em đã nhiễm thói rượu chè, cá độ đá banh qua mạng nên đã
mắc một khoản nợ mà với số lương của em khó trả nỗi trong thời gian ngắn.
Ở phịng Kế tốn, HB được giao nhiệm vụ sử dụng kinh phí của cơ quan
để chi mua văn phịng phẩm và quyết tốn kinh phí cơng tác. Ngày 20/03/2019,
để cung cấp văn phịng phẩm cho cán bộ cơng tác trong quý II, HB đã đến Đại
lý Thanh Hùng tại Thị trấn G của huyện G, là nơi chuyên bán buôn các loại văn
phòng phẩm để đặt mua cho TTYT huyện G một số lượng hàng hoá gồm: giấy
in, mực dấu, bút bi, bút đánh dấu, bút xố, bút chì, thước kẻ, tẩy, băng keo, bìa
cứng, sổ ghi chép khổ lớn…Các hàng hoá HB đều lấy loại rẻ nhưng khi lập
bảng kê mua hàng hố thì khai là loại tốt, giá thành cao hơn thực tế là 2.500.000
đồng. Lợi dụng thời gian Kế toán trưởng vắng mặt do phải đi điều trị bệnh dài
ngày, HB đã yêu cầu quyết toán số hàng hố đó cho cơ quan và đã biển thủ được
số tiền trên để trả nợ.
Tiếp đó, ngày 29/03/2019, HB tiếp tục dùng thủ đoạn lập bảng kê thanh
tốn cơng tác phí, tiến hành kê khai và lập các loại giấy tờ khống, tẩy xoá, giả
mạo chữ ký của cán bộ trong cơ quan để thanh tốn kinh phí cơng tác và đã rút
được hơn 5.000.000 đồng chi tiêu. Qua phản ánh của nhân viên HL (nhân viên
kế toán được phân cơng hỗ trợ HB), Phịng tài chính kế tốn đã tiến hành theo
dõi các biểu hiện của HB, tiếp đó lãnh đạo TTYT đã tiến hành kiểm tra hồ sơ
cũng như các vật tư văn phòng đã mua về và nhận thấy có dấu hiệu vi phạm.
9



Lãnh đạo đơn vị đã yêu cầu HB báo cáo lại toàn bộ sự việc, tiến hành kiểm
điểm, buộc HB phải khắc phục về mặt nghiệp vụ và trả lại các khoản tiền đã
chiếm dụng nói trên. Nhưng HB đã không thực hiện yêu cầu của Lãnh đạo
TTYT mà tự ý bỏ việc về quê nội tại xã CB huyện G. Lãnh đạo TTYT huyện G
tiến hành họp xét kỷ luật HB nhưng em vẫn tiếp tục trốn ở quê, không đến cơ
quan và tắt điện thoại...

10


Phần 2. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ TÌNH HUỐNG
2.1. Căn cứ phân tích tình huống
Mục tiêu của việc phân tích tình huống trên là nhằm làm sáng tỏ những
vi phạm và các quy định về trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức vi phạm
theo quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, thơng qua đó cần có biện
pháp để khắc phục, quản lý cán bộ, nhất là cán bộ làm cơng tác tài chính kế tốn
ở các cơ quan sự nghiệp
Thực hiện chính sách của Đảng về phát triển cán bộ, công chức và xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa chuyên” theo kế hoạch học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong tình hình mới. Đồng thời,
trên cơ sở các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành như:
Các văn bản của Quốc hội bao gồm: Luật Kế toán số 88/2015/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Kế toán; Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính; Luật cán bộ, công chức năm được Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008; Các văn bản của cơ quan hành pháp như: Nghị định số

128/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước
(Điều 2 của Nghị định này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm nhiều cơ quan, tổ chức, trong đó có cả
ngành Y tế); Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/3/2005 về
việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính
phủ, ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức;
Nghị Định 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn độc lập... nhằm xác định và xử lý

11


trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ ở cơ quan
nhà nước; đơn vị hành chính sự nghiệp;....
Đối tượng kế tốn thuộc hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt động của
đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm có tiền và các
khoản tương đương tiền; Vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí, quỹ; . Các
khoản thanh tốn trong và ngồi đơn vị kế tốn; Thu, chi và xử lý chênh lệch
thu, chi hoạt động; Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; Các tài sản khác liên
quan đến đơn vị kế toán.
Như vậy, TTYT huyện G là một cơ quan nhà nước có sử dụng kinh phí
ngân sách Nhà nước. Các nội dung cơng tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán,
người làm cơng tác kế tốn của TTYT huyện đều phải tn thủ các quy định của
pháp luật về kế toán, trong đó chủ yếu là Luật Kế tốn số 88/2015/QH13 ngày
20 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kế tốn.
Ngồi ra, mọi hoạt kế tốn của TTYT huyện phải tuân thủ quy định tại
Thông tư 107/2017/TT-BTC, ngày 10 tháng 10 năm 2017, hướng dẫn chế độ kế

tốn hành chính, sự nghiệp. Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp áp dụng cho
ngành Y tế bao gồm: Hệ thống Chứng từ kế toán; Hệ thống Tài khoản kế toán;
Hệ thống Sổ kế tốn và hình thức kế tốn; Hệ thống Báo cáo tài chính, hoạt
động của cán bộ kế tốn trong đơn vị đều phải tuân thủ các quy định này.
Hành vi của Nguyễn HB đã tác động đến các đối tượng kế toán theo
chiều hướng tiêu cực, vi phạm các quy định của pháp luật về kế toán, xâm phạm
đến lợi ích của tập thể mà cụ thể là các khoản tiền mà Nhà nước giao cho TTYT
sử dụng phục vụ cho các hoạt động công vụ.
Các vi phạm của HB là xâm phạm đến chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp ở mục thứ nhất là hệ thống chứng từ kế toán về chỉ tiêu vật tư, chỉ tiêu
tiền tệ. Theo quy định thì mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt
động của TTYT đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần
cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ phải rõ ràng,
12


trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. HB đã có nhiều
hành vi khơng trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Thái độ của HB đối với công tác kiểm tra của lãnh đạo TTYT huyện G là
bất cần và cố tình chiếm dụng các khoản tiền cơng. Theo quy định của Luật
phịng, chống tham nhũng năm 2003 thì những hành vi của HB là tham nhũng.
Mặt khác, việc HB không chấp hành các quy định của pháp luật và của lãnh đạo
TTYT, tự ý bỏ việc chứng tỏ HB đã cố tình vi phạm kỷ luật, khơng chấp hành
pháp luật của Nhà nước, quyết định của cấp trên. Đồng thời, vi phạm đạo đức
của cán bộ, công chức; vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, các hành vi này
phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
HB là một viên chức, theo quy định tại Luật số 58/2010/QH12 của Quốc
hội ban hành ngày 15/11/2010: Luật Viên chức, ngày 15/11/2010 có hiệu lực
01/01/2012, thì HB phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong
hoạt động công vụ. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật và phải
bảo đảm nguyên tắc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cơng dân. HB không những vi phạm pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp mà còn vi phạm kỷ luật, cần phải có biện pháp xử lý một cách
nghiêm minh.
Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngồi việc
phải bị xử lý trách nhiệm pháp lý hình sự (nếu đủ mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự) thì HB phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 17/3/2005: “Cán bộ, cơng
chức vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức
kỷ luật sau: Khiển trách; cảnh cáo;hạ bậc lương;Hạ ngạch; cách chức;Buộc
thôi việc”. Xét những biểu hiện mà tình huống nêu, sau khi HB bị phát hiện về
những hành vi vi phạm pháp luật thì đã có thái độ như bỏ công tác về quê, tắt
điện thoại không liên lạc... do đó cần áp dụng mức xử lý nghiêm khắc nhất theo
quy định trên. Mặt khác, cần xử lý trách nhiệm vật chất đối với kế toán HB
nhằm khắc phục lại số tiền do HB đã biển thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 3,
13


Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2006 về xử lý trách
nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức: “... cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật
để xảy ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngoài việc xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật, còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo
quy định tại Nghị định này”.
Về phía TTYT huyện G đã khơng quản lý cán bộ của mình một cách
chặt chẽ, đặc biệt là khơng quan tâm đến lối sống và đạo đức của cán bộ. Khi
phát hiện vi phạm của HB đã không xử lý nghiêm minh ngay từ đầu khiến cho
HB coi thường kỷ cương, pháp luật và trong một thời gian ngắn đã tiếp tục
“trượt dốc”. Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý cán bộ, công chức dưới
quyền tại TTYT huyện G đã không được thực hiện tốt. Việc sử dụng cán bộ của

lãnh đạo đơn vị đã không dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi
hành công vụ, chẳng những không bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài sản nhà nước được giao mà còn tạo cơ hội cho HB thực hiện nhiều vi
phạm.
Khi các vi phạm của HB đã trở thành hệ thống, lãnh đạo TTYT huyện G
vẫn tiếp tục có hướng xử lý nương nhẹ bằng biện pháp hành chính nội bộ.
Nhưng HB đã khơng cịn có ý thức tơn trọng tập thể nữa, coi thường cơng việc
của mình và đã có hành vi tiêu cực tiếp theo là bỏ việc. Như vậy, các hướng xử
lý của lãnh đạo TTYT huyện G là chưa hợp lý, cần phải có biện pháp khắc phục.
2.2. Nguyên nhân xảy ra tình huống
Nguyên nhân xảy ra tình huống trên gồm có ngun nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan làm nảy sinh tình huống trên bao gồm:
Thứ nhất, những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường đến nhu cầu
và lối sống của một bộ phận cán bộ, cơng chức, trong đó có HB. Là một thanh
niên được đào tạo tại một trường đại học có danh tiếng ở Việt Nam, được tuyển
dụng vào cơng tác tại một cơ quan nhà nước, nhưng HB đã khơng nhận thức
được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng việc mà mình làm, khơng có chí
14


hướng phấn đấu, khơng có lý tưởng để vươn lên mà ăn chơi, đua đòi để đến mức
phải nợ nần và tìm cách vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, hy sinh tương lai và
sự trong sạch của mình để lấy tiền của cơng, coi thường lợi ích của Nhà nước.
Thứ hai, thiếu người có trách nhiệm và năng lực quản lý hoạt động tài
chính kế tốn. Việc người kế toán trưởng vắng mặt do phải đi điều trị bệnh dài
ngày cũng là một yếu tố khách quan dẫn đến mảng cơng việc này khơng được
kiểm sốt chặt chẽ. Lãnh đạo TTYT huyện G đã khơng bố trí người có trách
nhiệm, có năng lực, có đạo đức phụ trách và chịu trách nhiệm kiểm soát các

hoạt động kế toán tại cơ quan trong thời gian này, khiến cho HB có cơ hội để
tiến hành các hoạt động vi phạm. Điều đó cho thấy cơng tác quản lý tiền, các
khoản chi tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước tại đơn vị chưa có hiệu quả,
dẫn đến chế độ kiểm sốt chi đã khơng được thực hiện tốt, trình tự luân chuyển
và kiểm tra chứng từ kế toán chưa được thực hiện đúng.
Thứ ba, các quy định pháp luật về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán chưa được HB nhận thức một cách đầy đủ. Chuẩn mực đạo đức quy định các
nguyên tắc, nội dung, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán bao
gồm kế toán viên, phụ trách kế toán, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức và những người hành nghề kế toán theo luật định. Các nguyên tắc,
nội dung, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp được quy lại thành những tiêu chí về đạo
đức, mà người làm nghề kế tốn phải có và là thước đo đánh giá, nhận xét về đạo
đức nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên, trên thực tế, người làm kế toán chỉ chú trọng
đến nghiệp vụ chứ khơng mấy chú ý đến việc giữ gìn những tiêu chí cơ bản của
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn. Ngay trong chính đơn vị TTYT huyện G,
từ lãnh đạo cho đến cán bộ, công chức của TTYT cũng đã khơng coi đó là cơ sở để
lựa chọn, sử dụng cán bộ kế tốn của cơ quan mình.

15


2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan làm nảy sinh tình huống trên là do HB bị chi phối
hoặc bị tác động bởi lợi ích vật chất do các đối tượng kế toán mang lại khi vi
phạm các quy định của nghề nghiệp. Các lợi ích vật chất đó đã làm ảnh hưởng
đến sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của HB, khiến em rơi vào
cám dỗ vật chất, vốn dĩ thuộc về lối sống tầm thường của em. Bên cạnh đó, các
vi phạm của HB còn bắt nguồn từ sự thúc ép phải trả các khoản nợ do mình đã
chơi bởi tạo nên. Do tâm lý gia đình, em sợ bố mẹ lo lắng và buồn phiền cũng
như ngại với bạn bè, đồng nghiệp nên không dám chia sẻ để nhờ sự hỗ trợ.

Sự thờ ơ của lãnh đạo và các đồng nghiệp cùng cơ quan cũng là một
trong những nguyên nhân chủ quan khiến cho em rơi vào tình huống vi phạm.
Nếu được sự quan tâm thường xuyên và sự chỉ bảo thực sự của tập thể, có lẽ HB
đã khơng dấn sâu vào vi phạm như thế.
2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống
Hành vi của HB và của lãnh đạo TTYT huyện G đã để lại những hậu quả
cho xã hội, cho nhà nước và cho chính cơ quan của mình.
Thứ nhất, đối với Nhà nước.
Các hành vi vi phạm của HB đã làm rối loạn cơ chế kiểm soát chi, đi ngược
lại các quy định của luật kế toán và chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp dẫn làm
thất thốt tiền, kinh phí . Điều đó trực tiếp làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị và
chất lượng thực thi nhiệm vụ của cơ quan.
Thứ hai, đối với xã hội.
Tình huống trên đã để lại những hậu quả đối với xã hội như làm mất niềm
tin của nhân dân vào cán bộ và cơ quan nhà nước. Không ít người dân sẽ có tâm lý
nghi ngờ tính nghiêm minh của pháp luật, có thái độ khơng đúng đắn đối với pháp
luật, đối với quyền lực nhà nước và cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước.
Thứ ba, đối với TTYT huyện G.
Các vi phạm của HB và các thiếu sót của lãnh đạo TTYT đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến sự ổn định chế độ công tác nội bộ của cơ quan, làm giảm sút hiệu
quả công tác nội bộ của đơn vị. Điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, nhận
16


thức của cán bộ, công chức trong cơ quan. Bất kỳ một cơ quan nhà nước nào khi
hoạt động công tác nội bộ khơng được tốt thì tất yếu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc
thực hiện chức năng bên ngoài.

17



Phần 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Mục tiêu của việc xử lý tình huống nêu trên là căn cứ vào chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xác định các phương án giải
quyết tình huống và lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc giải quyết tình huống
nêu trên.
3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống
Để giải quyết tình huống trên, tiểu luận đề xuất một số phương án sau:
Phương án 1. TTYT huyện G đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành xử lý vi phạm hành chính đối với HB
Mục tiêu của phương án là xử lý bằng cách áp dụng chế tài hành chính đối
với HB.
Nội dung chính của phương án:
-

TTYT huyện G báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện G về vi phạm pháp luật của

HB và đề xuất biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế tốn, Nghị Định 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn độc lập.
-

UBND huyện G u cầu HB có mặt tại trụ sở cơ quan để giải quyết việc vi

phạm;
- UBND huyện G tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính của HB;
-


UBND huyện G tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với HB theo thẩm

quyền được quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
(sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2008);
-

Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với HB.

-

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt vi phạm

hành chính, nếu HB khơng tự giác thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Nguồn lực để thực hiện phương án: kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Cơ quan chủ trì: UBND huyện G
18


Cơ quan phối hợp: TTYT huyện G.
Công cụ: các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính.
Phương án 2. TTYT huyện G xử lý kỷ luật đối với HB và buộc phải hoàn
trả các khoản tiền đã chiếm dụng.
- Mục tiêu của phương án: Ổn định về tổ chức, tạo cho HB có cơ hội sửa
chữa lỗi lầm và khắc phục hậu quả do mình gây ra.
- Nội dung chính của phương án:
+ Chuẩn bị: TTYT nhân dân tiến hành thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật và
bồi thường thiệt hại xử lý hành vi vi phạm của HB có sự tham gia của đầy đủ các
thành phần Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của TTYT.
+ Tổ chức thực hiện:
Cử đại diện cơng đồn đến nhà HB để động viên, thuyết phục, đồng thời

giải thích cho HB thấy rõ hậu quả hành vi của mình, nhận lấy khuyết điểm và
quyết tâm sửa chữa. Đồng thời, hoàn trả lại số tiền đã vi phạm.
Tiến hành các trình tự nhằm xác định mức xử lý kỷ luật và mức bồi thường
vật chất do Hb gây ra.
Yêu cầu HB trở về cơ quan công tác (Nếu không bị bắt giữ theo quy định
của tố tụng hình sự).
- Nguồn lực để thực hiện phương án:
+ Ngân sách: Kinh phí hành chính đảm bảo cho hoạt động tổ chức họp cơ
quan, kinh phí cơng tác phí cho người đại diện cơng đồn đến nhà HB để vận
động.
+ Cơ quan chủ trì: TTYT huyện G.
+ Cơ quan phối hợp: Cơng đồn ngành.
+ Phương tiện, công cụ: xe công.
Phương án 3. TTYT huyện G tiến hành khởi tố HB với tội danh tham ô
theo quy định tại Điều 278 Bộ luật hình sự.
- Mục tiêu của phương án là xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật
của HB, thể hiện sự nghiêm minh và công bằng của pháp luật, không phân biệt
người vi phạm là người trong hay ngoài cơ quan bảo vệ pháp luật.
19


- Nội dung chính của phương án:
+ Chuẩn bị thực hiện phương án: Lãnh đạo TTYT huyện G tiến hành họp
Ban giám đốc, cấp uỷ để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi
phạm pháp luật của HB để quyết định biện pháp xử lý thích hợp.
+ Tổ chức thực hiện:
Ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành các hoạt động điều
tra , truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tổ chức rút kinh nghiệm trong cơ quan, báo cáo cấp trên.
- Nguồn lực để thực hiện phương án:

+ Ngân sách: kinh phí từ ngân sách nhà nước.
+ Cơ quan chủ trì: TTYT huyện G.
+ Cơ quan phối hợp: Công an huyện G.
+ Công cụ, phương tiện: các văn bản tố tụng hình sự.
Để lựa chọn phương án trước hết cần tiến hành so sánh các phương án trên
để xác định các ưu, nhược điểm của mỗi phương án.
Tên
phương
Ưu điểm
Nhược điểm
án
1
Xử lý trách nhiệm hành chínhKhơng khắc phục được hậu quả do
của HB khi vi phạm quy địnhhành vi vi phạm pháp luật của HB gây
của pháp luật về kế tốn, nhằmra, đặc biệt là khơng buộc được HB
răn đe đối tượng vi phạm và thểhoàn trả lại số tiền đã chiếm dụng để
hiện thái độ của Nhà nước đốitrả lại cho cơ quan, phục vụ cho việc
với vi phạm pháp luật của HB. thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
TTYT huyện G.
Nếu chỉ xử lý hành chính thì HB sẽ
vẫn được tiếp tục cơng tác tại vị trí là
kế tốn viên. Điều này khơng đúng với
quy định của pháp luật về việc khi cán
bộ, công chức vi phạm pháp luật thì cơ
quan quản lý phải tiến hành xem xét
20


trách nhiệm kỷ luật (đảng, chính
2


quyền) của cơng chức.
Chấp hành đúng theo quy địnhCác thủ tục để thực hiện kỷ luật đối
của pháp luật hiện hành về xử lý với HB cần đến sự tham gia của nhiều
cán bộ, công chức vi phạm; Ổnbộ phận trong cơ quan và mất nhiều
định về mặt tổ chức cơ quan,thời gian.
chấn chỉnh chế độ cơng tác nội Việc buộc hồn trả các khoản tiền đã
bộ để tiếp tục hoàn thành cácchiếm dụng của HB có thể phải kéo
nhiệm vụ theo chức năng trongdài về thời gian vì điều kiện của HB
thời gian tiếp theo.

khơng thể trả ngay được.

Có tác dụng giáo dục rất lớn đối
với cán bộ, công chức trong đơn
vị và với chính bản thân HB.
Tạo cho HB có cơ hội để sửa
chữa lỗi lầm.
Khắc phục hậu qủa do vi phạm
3

của HB gây ra về mặt kinh tế.
Xử lý bằng hình thức nghiêmCơ sở pháp lý không phù hợp để xử lý
khắc nhất (chế tài hình sự) đối hình sự vì HB khơng phải là người có
với vi phạm của HB sẽ có tác chức vụ, quyền hạn - chủ thể của tội
dụng răn đe rất lớn, tác dụngtham ô theo quy định tại Điều 278 Bộ
phòng ngừa chung sẽ được nângluật hình sự.
cao.
Hình phạt bổ sung sẽ buộc HB
phải hồn trả toàn bộ số tiền đã

chiếm dụng.
Trong các phương án trên phương án thứ 2 là phương án hợp lý hơn cả bởi

theo quy định hiện hành HB đồng thời phải chịu hai loại trách nhiệm pháp lý-tức
vừa phải chịu trách nhiệm kỷ luật vừa phải chịu trách nhiệm hình sự (nếu đã đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự). Do vậy, dưới góc độ quản lý nhà nước

21


tiểu luận lựa chọn phương án 2 làm phương án tối ưu là nhằm chỉ ra những bước
cơ bản để xử lý nghiêm minh HB với tính cách là cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm theo đúng quy định của pháp luật hiện nay.
3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn (Phương án 2)
Để thực hiện phương án thứ hai cần thực hiện một số bước cụ thể sau:
Bước 1. Giám đốc TTYT huyện G triệu tập cuộc họp để HB kiểm điểm
trước tập thể cơ quan. Cuộc họp được tổ chức có ghi biên bản và kiến nghị hình
thức xử lý kỷ luật đối với HB.
Bước 2: Hồn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật bao gồm: Bản tự kiểm
điểm của HB; biên bản họp kiểm điểm HB của TTYT huyện G; trích ngang, sơ
yếu lý lịch của HB và các chứng từ, sổ sách chứng minh hành vi vi phạm.
Bước 3. Họp Hội đồng kỷ luật, bao gồm các thanh viên như: Giám đốc
TTYT huyện G (chủ tịch Hội đồng); 01 uỷ viên đại diện Ban chấp hành cơng đồn;
01 uỷ viên ở bộ phận tài chính kế tốn của TTYT (do tập thể bầu ra) và 01 uỷ viên
Phịng hành chính tổ chức. Ngồi ra, tịch Hội đồng có thể mời thêm các thành
phần của các tổ chức chính trị-xã hội dự họp Hội đồng kỷ luật và viết giấy báo
triệu tập HB (trước 07 ngày khi Hội đồng tiến hành họp).
Bước 4, Hội đồng kỷ luật tiến hành họp xem xét kỷ luật và mức độ bồi
thường vật chất của HB. Buổi họp diễn ra theo các trình tự sau:
- Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;

- Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu
có liên quan;
- Người vi phạm (nhân viên HB) tiến hành đọc bản kiểm điểm. Trong
trường hợp vắng mặt thì Thư ký đọc giúp bản kiểm điểm;
- Thư ký đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm do TTYT đã tiến hành;
- Các thành viên Hội dồng và đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Nhân viên HB phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật;
- Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
- Thơng báo kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng.

22


Làm văn bản gửi Giám đốc TTYT và Giám đốc ra quyết định xử lý kỷ
luật và mức bồi thường vật chất đối với HB
Bước 5 Giao quyết định xử lý kỷ luật cho HB, đồng thời tiếp tục giáo dục,
động viên để HB tiếp tục sửa chữa và phấn đấu trong thời gian tới.
Bước 6 Yêu cầu Phòng kế toán tiến hành biện pháp khấu trừ vào lương của
HB để thu lại số tiền HB đã chiếm dụng. Mức thu không quá 30% tổng số tiền
lương hàng tháng.
Bước 7 Tiến hành công bố công khai các biện pháp xử lý đối với HB để
tồn thể cán bộ, cơng chức trong TTYT cùng biết để rút kinh nghiệm chung.
Việc tiến hành đúng trình tự và xác định khách quan, dân chủ và công khai
là cơ sở để xử lý HB một cách nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
Thơng qua đó, có tác dụng giáo dục đối với cán bộ, công chức đang công tác tại
TTYT huyện G, nhất là đối với cán bộ, viên chức làm công tác tài chính kế tốn.

23



Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Công việc của người kế tốn ln tiếp xúc với các giá trị vật chất thuộc về
các chế độ quản lý khác nhau và địi hỏi người kế tốn phải có những phẩm chất,
kỹ năng, nghiệp vụ khác nhau nhưng không thể thiếu được yêu cầu về đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Trước những tác động tiêu cực của xã hội và điều
kiện, hoàn cảnh, nhu cầu cuộc sống mà có khơng ít kế tốn vi phạm quy tắc nghề
nghiệp dẫn đến bị xử lý trước pháp luật. Trong điều kiện nền kinh tế tiền mặt như
hiện nay, việc kiểm sốt vấn đề này càng khó khăn. Vì vậy, bên cạnh các quy định
của Nhà nước về chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, chế độ kiểm sốt chi, thanh
tra, kiểm tra tài chính…cịn có các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
tốn. Trong hồn cảnh kinh tế-xã hội, chính trị, pháp lý như vậy, người làm cơng
tác kế tốn cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, thẳng thắn, trung thực trong hoạt
động nghề nghiệp, khơng vụ lợi, tham lam, vị kỷ, phải có chính kiến rõ ràng và đặc
biệt là phải có thái độ tôn trọng pháp luật, chuẩn mực, quy chế, kiên quyết bảo vệ
pháp luật và lẽ phải. Có như vậy, cơng tác kế tốn trong các cơ quan nhà nước nói
chung, TTYT huyện G nói riêng mới được nâng cao, đáp ứng yêu cầu thực thi có
chất lượng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Đảng và Nhà nước giao phó.
4.2 KIẾN NGHỊ
4.2.1. Đối với Đảng
Cần có nghị quyết chuyên đề về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức.
Đồng thời, nâng mức xử lý kỷ luật về Đảng (hình thức khai trừ ra khỏi Đảng) đối
với những cán bộ, cơng chức có hành vi tham ơ, tham nhũng tài sản của Nhà nước,
của tập thể; không gương mẫu trong lối sống, trong công việc, nhất là đối với
những cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan bảo vệ pháp luật.
4.2.2. Đối với Nhà nước
Tích cực tiến hành tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định pháp luật
về kế toán, đặc biệt là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán đã được ban hành.
Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán cần được chỉnh sửa theo hướng ngắn
gọn hơn, đồng thời phải xác định rõ đây là các yêu cầu nghề nghiệp chứ không đơn

24


thuần là vấn đề đạo đức (có thể thực hiện hoặc khơng), vì khi vi phạm sẽ phải xử lý
bằng các biện pháp trách nhiệm pháp lý chứ không bằng con đường xã hội (dư
luận xã hội lên án..).
Chính phủ cần triển khai sâu rộng Nghị định 41/2018/NĐ - CP về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn để chính thức ghi nhận những hành vi
vi phạm quy định pháp luật về lĩnh vực này được coi là vi phạm hành chính và bị
xử lý bằng biện pháp trách nhiệm hành chính. Đồng thời, với những hành vi mà
dấu hiệu khách quan giống với hành vi tội phạm thì phải có hướng dẫn phân biệt
trên cơ sở tiêu chuẩn khách quan là tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi bằng các đại lượng về định tính hoặc định lượng.
Cơ quản chủ quản cấp trên cần nghiên cứu để có chế độ đãi ngộ hợp lý đối
với đội ngũ những người làm công tác kế tốn nhằm giữ chân những người tài và
phịng ngừa các tiêu cực phát sinh.
4.2.3. Đối với TTYT huyện G
Tổ chức, chấn chỉnh lại bộ máy kế toán của cơ quan mình theo quy định,
cần quản lý viên chức của mình, nhất là cán bộ trẻ để theo dõi, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, lối sống, điều kiện, hoàn cảnh để kịp thời giáo dục, giúp đỡ, không
để cán bộ của mình sa ngã rồi mới thực hiện các biện pháp xử lý. Lãnh đạo TTYT
huyện cần phát huy vai trị của các tổ chức đồn thể trong cơ quan như đồn thanh
niên, phụ nữ, cơng đồn để thu hút cán bộ tham gia vào các mặt công tác của đơn
vị, xây dựng ý thức, lý tưởng sống tốt đẹp và ý thức và đạo đức đối với công vụ
được giao.
Tích cực triển khai các hình thức sinh hoạt để tuyên truyền về tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ làm cơng
tác kế tốn nói riêng “vừa hồng, vừa chun”, góp phần thực hiện tốt các chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.


25


×