Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nâng cao năng lực tư vấn của công ty cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 137 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bá Uân cùng sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo Trường Đại học Thủy lợi; Ban giám đốc và các phịng ban chun mơn Cơng
ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên; sự tham gia góp ý của các
nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả
đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài luận văn: “Nâng cao năng lực tư vấn của
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng Thái Nguyên” chuyên ngành
Quản lý xây dựng.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá
Uân, đã dành nhiều thời gian, công sức cũng như tâm huyết hướng dẫn tác giả hồn
thành Luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích, chia
sẻ với tác giả trong suốt quá trình học tập và hồn thiện luận văn.
Trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các
thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm và đóng góp
ý kiến để Luận văn được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

ĐÀO THỊ THẮM


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin, tài


liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

ĐÀO THỊ THẮM


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ...............................................................................................................4
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng ...........................................................................4
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
1.1.2 Vai trò của đầu tư xây dựng ...............................................................................6
1.1.3. Yêu cầu đối với hoạt động đầu tư xây dựng ...................................................11
1.2. Tổng quan về hoạt động tư vấn trong xây dựng ................................................13
1.2.1. Vai trị của cơng tác tư vấn trong xây dựng ....................................................13
1.2.2. Các loại hình tư vấn xây dựng ........................................................................16
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác tư vấn xây dựng ......................................................17
1.3. Thực trạng công tác tư vấn xây dựng ở Việt Nam .............................................21
1.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................21
1.3.2. Những mặt tồn tại và hạn chế..........................................................................22
Kết luận chương 1 .....................................................................................................27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN

THIẾT KẾ XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................28
2.1. Tư vấn thiết kế và năng lực tư vấn thiết kế ........................................................28
2.1.1. Khái niệm về tư vấn thiết kế ...........................................................................28
2.1.2. Các bước thiết kế trong xây dựng ...................................................................29
2.2. Năng lực tư vấn thiết kế của doanh nghiệp (DN) ..............................................33
2.2.1. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá năng lực tư vấn thiết kế của DN .................33
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn thiết kế của DN ....................37
2.3. Cơ cấu và mơ hình tổ chức của đơn vị tư vấn xây dựng ....................................41
2.3.1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng .......................................41
2.3.2. Mô hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng ........................42
2.4. Những văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động tư vấn thiết kế công trình
cơ sở hạ tầng..............................................................................................................48


2.4.1. Các văn bản luật ..............................................................................................48
2.4.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn ..............................................................................48
2.5. Những bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực tư vấn của doanh
nghiệp tư vấn .............................................................................................................48
Kết luận chương 2 .....................................................................................................51
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC......52
TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG .......52
CƠ SỞ HẠ TẦNG THÁI NGUYÊN .....................................................................52
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái
Nguyên ......................................................................................................................52
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................52
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ ................................54
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh qua một số năm.................................................58
3.2. Thực trạng năng lực tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng của Cơng ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên ...........................................................59
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế của công ty .........59

3.2.2. Năng lực đội ngũ .............................................................................................68
3.2.3. Năng lực tài chính ...........................................................................................71
3.2.4. Năng lực trang thiết bị và trình độ cơng nghệ.................................................73
3.2.5. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tư vấn ...................................................75
3.2.6. Năng lực marketing .........................................................................................78
3.3. Đánh giá chung về năng lực tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng của Cơng ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên ..................................................81
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................81
3.3.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ................................................82
3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 104 .....85
3.4.1. Giải pháp về tổ chức và quản lý ......................................................................85
3.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................90


3.4.3. Giải pháp tăng cường năng lực tài chính ........................................................97
3.4.4. Giải pháp trang bị năng lực máy móc thiết bị và công nghệ ........................101
3.4.5. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm .....................................................104
3.4.6. Giải pháp về tăng cường hoạt động marketing .............................................107
Kết luận Chương 3 ..................................................................................................110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa đầu tư đến tổng cung, tổng cầu ......................................7
Hình 2.1. Mơ hình sản xuất theo hướng chun mơn hóa ........................................42
Hình 2.2. Mơ hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ mơn ............................44
Hình 2.3. Mơ hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối .......................................................46

Hình 2.4. M ơ hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành ......................................47
Hình 3.1. Trụ sở Công ty CP Tư vấn xây dựng CSHT Thái Ngun .......................53
Hình 3.2. Một phịng thiết kế của Cơng ty ................................................................53
Hình 3.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Cơng ty ..............................................54
Hình 3.4: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của Công ty các năm từ 2012 - 2014 ......58
Hình 3.5. Cơng trình thủy lợi hồ Nước Hai huyện Phổ n.....................................66
Hình 3.6. Cơng trình thủy lợi hồ chứa nước Gị Miếu Đại Từ .................................66
Hình 3.7. Cơng trình thủy lợi hồ chứa nước Vằng Đeng huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn .....67
Hình 3.8. Đồ thị kết quả đấu thầu của Cơng ty theo số lượng năm 2012 .................76
Hình 3.9. Đồ thị kết quả đấu thầu của Công ty theo giá trị năm 2012......................76
Hình 3.10. Đồ thị kết quả đấu thầu của Cơng ty theo số lượng năm 2013 ...............76
Hình 3.11. Đồ thị kết quả đấu thầu của Công ty theo giá trị năm 2013....................77
Hình 3.12. Đồ thị kết quả đấu thầu của Công ty theo số lượng năm 2014 ...............77
Hình 3.13. Đồ thị kết quả đấu thầu của Cơng ty theo giá trị năm 2014....................77
Hình 3.14 . Sơ đồ tổ chức phịng Kế hoạch kỹ thuật Cơng ty ..................................87


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số liệu về doanh thu của Công ty trong 3 năm gần đây ...........................58
Bảng 3.2: Số liệu về các Hợp đồng tư vấn thiết kế của Công ty trong 3 năm gần đây 59
Bảng 3.3: Thống kê Lực lượng cán bộ phân theo học vấn: ......................................69
Bảng 3.4: Thống kê lực lượng cán bộ, công nhân viên có chun mơn cao của Cơng
ty ................................................................................................................................69
Bảng 3.5: Thống kê lực lượng cán bộ, công nhân viên theo độ tuổi ........................70
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình phát triển của Cơng ty CP Tư
vấn xây dựng CSHT Thái Nguyên năm 2012-2014. ................................................72
Bảng 3.7. Bảng các hợp đồng và giá trị các hợp đồng của Công ty thực hiện các
năm 2012, 2013, 2014 ...............................................................................................75
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kết quả đấu thầu của Công ty trong 3 năm 2012-2014 ....78



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

- APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

- ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đơng Nam Á

- ASEM

Diễn đàn hợp tác Á - Âu

- Công ty CP Tư vấn XD

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng Thái

CSHT Thái Nguyên

Nguyên

- DN

Doanh nghiệp


- ISO

Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá

- ISO 9001

Tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng

- ISO 14000

Tiêu chuẩn liên quan đến quản lý môi trường

- KS ĐC ĐH

Khảo sát địa chất, địa hình

- NĐ - CP

Nghị định Chính Phủ

- QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

- QL CL

Quản lý chất lượng

- QLDA


Quản lý dự án

- TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

- TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

- TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

- TVXD

Tư vấn xây dựng

- TV XD DD & CN

Tư vấn xây dựng dân dụng & công nghiệp

- UBND

Uỷ ban nhân dân

- XD

Xây dựng


- WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tư vấn đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
khơng chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả
kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của
các tổ chức: ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở
rộng giao lưu mối quan hệ thương mại với các nước, các tổ chức là một cơ hội để
đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển và đây cũng là xu hướng
tất yếu, thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển, thu hút vốn đầu tư nước ngồi,
góp phần khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh tế.
Với chính sách của nhà nước về việc mở cửa thị trường xây dựng cho tư vấn
nước ngoài, tư vấn Việt Nam sẽ học tập được kỹ năng quản lý toàn diện một dự án,
nâng cao được kiến thức công nghệ, nắm bắt được thị trường quốc tế. Tuy nhiên,
mở cửa cho các nhà thầu nước ngồi đồng nghĩa với việc các cơng ty Việt Nam sẽ
bị cạnh tranh quyết liệt hơn cả trong đấu thầu trong nước và quốc tế, do khả năng,
trình độ, vốn liếng cịn hạn chế. Nếu năng lực tư vấn khơng được nâng cao, chúng
ta không những bỏ mất cơ hội thực hiện những dự án vốn đầu tư nước ngoài mà
ngay cả các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trong nước nhiều công ty cũng
không đáp ứng được.
Trong điều kiện như vậy, việc đưa ra những tiêu chí, giải pháp để nâng cao
năng lực tư vấn xây dựng là vấn đề cấp thiết để khẳng định vị thế trên thị trường tư
vấn đầu tư xây dựng của tư vấn Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường và
hội nhập. Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu
ở Nhà trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa bàn

nghiên cứu, tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Nâng cao năng lực tư vấn
của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng Thái Nguyên” nhằm góp
phần xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong lĩnh vực
tư vấn thiết kế xây dựng.


2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục đích đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi
nhằm nâng cao năng lực tư vấn của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ
tầng Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây để giải quyết các
vấn đề: Phương pháp điều tra khảo sát thực tế; phương pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh; phương pháp hệ thống hóa; phương pháp tham vấn ý kiến
chuyên gia; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp kế thừa những kết quả đã
tổng kết; và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực tư vấn thiết kế cơng trình xây
dựng từ đó đề ra một số giải pháp về nâng cao năng lực tư vấn thiết kế tại Công ty
Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng Thái Nguyên trong thời gian tới.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu năng lực tư vấn thiết kế cơng
trình xây dựng tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng Thái Nguyên.
Luận văn sẽ thu thập nguồn số liệu thứ cấp tại Công ty để phân tích đánh giá thực
trạng. Các giải pháp mà luận văn đề xuất sẽ áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa và hồn thiện hệ thống cơ sở lý luận về năng

lực tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn
thiết kế trong phạm vi một doanh nghiệp tư vấn. Những kết quả nghiên cứu của đề
tài ở một mức độ nhất định có giá trị tham khảo đối với hoạt động đào tạo và nghiên
cứu về nâng cao năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ tư vấn thiết kế đầu tư xây
dựng.
b. Ý nghĩa thực tiễn


3
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp của luận văn, là những gợi ý
mang tính tham khảo trong việc nâng cao năng lực tư vấn thiết kế cơng trình xây
dựng đối với Cơng ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng Thái Nguyên.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết
được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề về tư vấn đầu tư xây dựng xây dựng.
Thực trạng năng lực, của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng Việt Nam hiện nay; và
tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài;
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn và năng lực tư vấn nói chung, tư vấn
thiết kế xây dựng nói riêng, qua đó đối chiếu để đánh giá thực trạng năng lực tư vấn
thiết kế cơng trình xây dựng của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng
Thái Nguyên;
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng
của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng Thái Nguyên qua đó đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế trong hoạt
động hành nghề tư vấn xây dựng của Cơng ty góp phần nâng cao năng lực tư vấn
của Công ty trong giai đoạn 2016-2020;
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được cấu trúc với 3 chương nội dung chính như sau:

- Chương 1: Tổng quan về đầu tư xây dựng và tư vấn đầu tư xây dựng
- Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực tư vấn thiết kế xây dựng của doanh
nghiệp;
- Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Cơ sở hạ tầng Thái Nguyên.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư là hoạt động kinh tế rất phổ biến và có tính chất liên ngành. Có nhiều
khái niệm khác nhau về đầu tư nhưng suy cho cùng có thể hiểu đầu tư trên hai góc
độ khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Đầu tư là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực (tài lực, vật lực, nhân lực, trí lực, ...) đã bỏ ra để đạt được
các kết quả đó. Kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác) và gia tăng năng suất lao
động trong nền sản xuất xã hội. Mức độ sinh lời càng cao thì càng khuyến khích các
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư. Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư là các cơ quan nhà nước thì
các dự án đầu tư ngồi mục đích phải sinh lời cịn có nhiều dự án đầu tư hướng tới
phúc lợi xã hội hơn là lợi nhuận cá biệt của dự án.
Theo nghĩa hẹp: Đầu tư chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đầu tư trên góc độ nền kinh tế là sự sử dụng giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra
các tài sản mới cho nền kinh tế và là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã
hội, là chìa khố của sự tăng trưởng.

Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, chúng ta có thể
phân chia hoạt động đầu tư trong nền kinh tế thành ba loại sau đây:
Thứ nhất là đầu tư tài chính. Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có
tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất trước (gửi
tiết kiệm, mua trái phiếu, ...). Đầu tư tài chính khơng tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư.


5
Thứ hai là đầu tư thương mại. Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó nhà
đầu tư bỏ tiền ra để mua hàng hố và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận
do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá
trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người bán với người
đầu tư, giữa người đầu tư với khách hàng. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác
dụng thúc đẩy q trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó
thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (chúng ta
cần lưu ý là đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất,
nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hố một cách giả tạo,
gây khó khăn cho việc quản lý lưu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất,
làm tăng chi của người tiêu dùng).
Thứ ba là đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển là đầu tư tài sản vật chất và sức
lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng
thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu
tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc
bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi
phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc

tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng
thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, nội dung đầu tư phát triển bao gồm:
đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật chung của nền
kinh tế, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội khác, đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và những nội dung khác.
Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư phát triển những
tài sản vật chất, đầu tư phát triển những tài sản vơ hình. Đầu tư phát triển tài sản vật


6
chất bao gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng) và đầu tư vào hàng tồn trữ.
Đầu tư phát triển tài sản vơ hình bao gồm: đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đầu tư nghiên cứu các hoạt động khoa học, kỹ thuật, ...
Như vậy, đầu tư xây dựng là một nội dung của đầu tư phát triển, là hoạt động
nhằm tái tạo tài sản cố định.
Từ những phân tích nêu trên, có thể rút ra khái niệm về đầu tư xây dựng như
sau: "Đầu tư xây dựng được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định".
1.1.2 Vai trò của đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cung cấp cho xã hội những nhu cầu cơ bản
như nhà ở, đường xá, trường học, bệnh viện, ... nên việc tạo ra những sản phẩm xây
dựng có hiệu quả khơng những chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội.
Tư vấn đầu tư và xây dựng có vai trị tích cực trên phạm vi toàn nền kinh tế là
cầu nối giữa các chủ đầu tư và nhà thầu, từ giai đoạn chuẩn bị dự án, khảo sát, thiết
kê, quản lý dự án, giám sát tiến độ thực hiện, đảm bảo chất lượng, khối lượng, giá
thành… cơng trình. Trong đó bao gồm cả tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, nghiệm
thu, bảo hành sử dụng cơng trình. Hoạt động đầu tư xây dựng cơng trình là hoạt

động có vai trị đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện ở những góc độ sau:
1.1.2.1.Góc độ vĩ mơ
1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà các tác nhân của nền
kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với một mức giá cả đã cho trong một thời kỳ nhất
định. Hàm tổng cầu được mô tả dưới dạng sau:
AD = C + I + G + X - M
Trong đó: AD: là tổng cầu của nền kinh tế
C: là tiêu dùng của dân cư
G: là tiêu dùng của chính phủ X,

(1.1)


7
IM: là giá trị xuất nhập khẩu
I: là đầu tư
Đầu tư thường chiếm tỷ trọng khoảng 24- 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất
cả các nước trên thế giới. Khi đầu tư tăng lên, trong ngắn hạn sẽ làm cho tổng cầu
của nền kinh tế tăng lên, kéo theo đường cầu dịch chuyển lên trên về bên phải. Nền
kinh tế sẽ thiết lập nên điểm cân bằng mới ở mức sản lượng và giá cả cao hơn (E1)
Trong dài hạn, khi các thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động tức là vốn đầu tư (I) lúc này chuyển hoá thành vốn sản xuất
(K ).
Tổng cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất,
đó là nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ:
AS = GDP = f (L, K, R, T) (1.2)
Khi I chuyển hoá thành K làm cho tổng cung tăng lên đặc biệt là tổng cung dài
hạn, kéo theo đường cung dịch chuyển về bên phải, sản lượng cân bằng mới được
thiết lập ở mức cao hơn (E2) và do đó giá cả giảm xuống. Sản lượng tăng, giá cả

giảm là nhân tố kích thích tiêu dùng; tiêu dùng tăng kích thích sản xuất phát triển
hơn nữa. Quá trình này lặp đi lặp lại tạo ra của cải vật chất dồi dào cho xã hội, tăng
thu nhập cho người lao động, tăng tích luỹ, từ đó tăng vốn đầu tư phát triển xã hội.
Mà vốn đầu tư là nhân tố quan trọng phá vỡ vịng luẩn quẩn của đói nghèo.

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa đầu tư đến tổng cung, tổng cầu


8
2. Đầu tư xây dựng trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế không ngừng
được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải, thủy lợi, các cơng trình cơng cộng khác nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các
đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao.
- Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Nền kinh tế được duy trì ở trạng thái cân bằng nhờ hai yếu tố cung và cầu. Mà
đầu tư là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến cả tổng cung lẫn tổng cầu. Vì vậy mỗi sự
thay đổi về đầu tư đều dẫn đến những tác động làm duy trì hoặc phá vỡ sự ổn định
kinh tế của mọi quốc gia. Khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu vào tăng làm cho
giá cả của chúng cũng leo thang theo (giá nguyên nhiên vật liệu, giá lao động, chi
phí vốn...), dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, thu
nhập của người lao động ngày càng thấp, kinh tế phát triển chậm lại. Ở một khía
cạnh khác, tăng đầu tư làm cho nhu cầu của các yếu tố có liên quan tăng, từ đó kích
thích sản xuất phát triển, mở rộng quy mô, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng
thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động. Vì vậy trong qúa trình quản lý
và điều hành hoạt động kinh tế vi mô, Nhà nước cần thấy hết được các tác động hai
mặt này để hạn chế các tác động tiêu cực, phát huy được khía cạnh tích cực, duy trì
được sử ổn định của tồn bộ nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội,

dân sinh, chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội, có tác dụng rất lớn đến việc
tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động. Hoạt động đầu tư xây
dựng liên quan trực tiếp đến sử dụng một khối lượng nguồn lực vô cùng to lớn của
xã hội, do đó nếu hoạt động này kém hiệu quả, gây ra nhiều lãng phí, thất thốt sẽ
làm tổn thất to lớn, lâu dài, nhiều mặt đến sự phát triển đất nước.
Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng thu nhập vào ngân
sách quốc gia.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng
kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15-20% so với GDP tuỳ
thuộc vào hệ số ICOR (Incremental Capital – Ouput Ratio) của mỗi nước.


9

ICOR=

ΔK
(1.3)
ΔGDP

Trong đó: K là lượng vốn đầu tư; GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.
Hệ số ICOR là hệ số tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư bằng cách
đo lường để biết muốn tạo thêm được một đồng sản phẩm thì cần đưa thêm vào sử
dụng bao nhiêu đồng vốn. Hệ số ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tư càng thấp và
ngược lại. Về mặt ý nghĩa kinh tế, hệ số ICOR tính cho một giai đoạn sẽ phản ánh
chính xác hơn việc tính ICOR cho hàng năm, vì trong một thời gian ngắn (một năm)
có một lượng đầu tư chưa phát huy tác dụng và cũng không phản ảnh được nếu đầu
tư dàn trải (đầu tư xây dựng xong thì bỏ đấy).
3. Đầu tư là nhân tố quyết định đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư có vai trị rất lớn làm gia tăng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế từ

đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Nhìn chung đầu tư vào các ngành
cơng nghiệp, dịch vụ thì đem lại hiệu quả cao hơn đầu tư vào nông, lâm, ngư nghiệp
do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học (một đồng vốn đầu tư bỏ vào
ngành công nghiệp sẽ làm gia tăng giá trị sản xuất hơn là ngành nông nghiệp). Hoạt
động đầu tư ln tìm kiếm những lĩnh vực cho lợi nhuận cao nhất vì vậy đã tạo nên
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp- dịch vụ
nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư không những làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành mà cịn có tác
dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những
vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế
so sánh về tài nguyên - địa lý - kinh tế - chính trị - xã hội của các vùng, tạo cơ chế
lan truyền thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
Đầu tư xây dựng trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ phát triển giữa
các ngành kinh tế quốc dân như: quan hệ giữa phát triển công nghiệp với nông
nghiệp; quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, giáo dục và các mối
quan hệ xã hội khác.
4. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước


10
Khoa học cơng nghệ có vai trị hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tếxã hội, là điều kiện tiên quyết để các nước đang phát triển có thể thực hiện cơng
nghiệp hố - hiện đại hố thành cơng, đi tắt đón đầu để tránh tụt hậu về kinh tế.
Hiện nay, Việt Nam là một trong 90 nước kém nhất về cơng nghệ, máy móc cơng
nghệ lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Trước nay đầu tư cho khoa
học cơng nghệ ít được quan tâm chú ý bằng các hình thức đầu tư khác do thiếu vốn,
do chưa nhận thức được vai trò của cơng nghệ. Điều đó làm hạn chế tốc độ cũng
như chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
Vì vậy muốn cải thiện tình hình này khơng cịn cách nào khác là phải đầu tư
phát triển công nghệ nhanh và vững chắc, có thể bằng con đường tự nghiên cứu
phát minh hoặc nhập cơng nghệ mới từ nước ngồi. Muốn làm được điều này chúng

ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới phát triển được khoa học công nghệ, đồng
thời phải nắm vững, tìm được cơng nghệ mới, tiên tiến phù hợp với mặt tự nhiên,
môi trường xã hội nhưng vẫn đảm bảo tính kinh tế kỹ thuật theo yêu cầu của chủ
đầu tư, trước mắt cũng như lâu dài.
Với xu hướng quốc tế hóa như hiện nay nước ta nên tranh thủ hợp tác phát
triển khoa học cơng nghệ với nước ngồi để tăng tiềm lực khoa học cơng nghệ của
đất nước thơng qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư
chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong cải thiện
cơng nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
1.1.2.2. Góc độ vi mơ
+ Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của
các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh
nghiệp cần tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng,
mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị và thực hiện các chi phí thường xuyên khác gắn
liền với sự hoạt động của cơ sở đối với các cơ sở xây dựng mới. Đối với các đơn vị
có cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, hư hỏng, để duy trì được hoạt động bình thường


11
thì cần phải cải tạo, sửa chữa, thay mới cho thích ứng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của sản xuất xã hội.
+ Hoạt động đầu tư xây dựng cịn có tác động làm tăng cường khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường quy luật cung cầu, quy luật giá trị,… Đây là những
quy luật thống trị nền kinh tế. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thì việc tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao để tăng khả năng cạnh tranh với các đơn vị kinh doanh
khác thì chủ thể kinh tế phải có chiến lược đầu tư thích đáng vào việc hiện đại hóa
cơng nghệ, máy móc thiết bị và nâng cao tay nghề của người lao động.
+ Đầu tư xây dựng tác động làm nâng cao năng lực quản lý của các cơ sở.

Cùng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ điện tử viễn thông. Việc điều hành sản xuất trong các nhà máy xí nghiệp
có thay đổi nhiều, các bộ phận sản xuất, điều hành sản xuất ln làm việc bên cạnh
máy tính điện tử. u cầu đặt ra cho cơ sở nào cũng phải quan tâm đầu tư thích
đang cho việc nâng cao năng lực quản lý của mình.
1.1.3. Yêu cầu đối với hoạt động đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là một dạng đầu tư rất quan trọng vì nó góp phần nâng cao
năng lực sản xuất của một quốc gia. Bản thân quá trình đầu tư xây dựng là một quá
trình phức hợp hoạt động trong đó nổi lên vai trị của chủ bỏ vốn đầu tư, chủ sử
dụng kết quả đầu tư, tổ chức đấu thầu xây dựng, nhóm dân cư thụ hưởng kết quả
đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Hoạt động xây dựng là một quá trình bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng cơng trình, thiết kế xây dựng cơng trình, thi cơng xây dựng
cơng trình, giám sát xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình,
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến
xây dựng cơng trình. Hoạt động xây dựng kết tinh thành cơng trình xây dựng. Trong
đầu tư xây dựng hoạt động xây dựng giữ một vị trí quan trọng quyết định kết quả
đầu tư và phải đảm bảo các yêu cầu sau:


12
Thứ nhất. Hoạt động xây dựng địi hỏi phải có một khối lượng vốn lớn, lao
đông, vật tư lớn, nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy
trong quá trình đầu tư xây dựng phải có kế hoạch huy động vốn và sử dụng nguồn
vốn một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý tổng vốn đầu tư,
bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án, có kế hoạch đào tạo, sử dụng, phân bổ
nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho cơng trình hồn thành trong
thời gian ngắn, tránh lãng phí nguồn lực.
Thứ hai. Kết quả của đầu tư xây dựng được hình thành trong tương lai và phụ

thuộc rất nhiều vào nhà thầu tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng. Tham gia vào
hoạt động đầu tư xây dựng là các công ty tư vấn thực hiện các cơng việc thăm dị,
khảo sát địa chất, quy hoạch, thiết kế, giám sát, quản lý dự án, ... và các nhà thầu thi
công xây dựng nhằm giúp chủ đầu tư hoàn thành sản phẩm xây dựng trong khuôn
khổ vốn đầu tư và thời gian đã được xác định trước theo tiến độ thực hiện dự án.
Chính vì vậy việc lựa chọn nhà thầu tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng là rất
quan trọng, quyết định kết quả của đầu tư xây dựng.
Thứ ba. Hoạt động xây dựng từ thời kỳ chuân bị đầu tư cho đến khi thành quả
của nó phát huy tác dụng địi hỏi nhiều thời gian và có nhiều biến động xẩy ra.
Ngày hồn thành dự án có đúng với dự kiến đã định trước hay khơng? Nhiều cơng
trình có thời gian đầu tư kéo dài do vậy để nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư cần
tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực để hồn thành dứt điểm cơng
trình, quản lý chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ
đọng vốn đầu tư xây dựng.
Mặt khác thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng tính từ khi đưa cơng
trình vào khai thác sử dụng đến khi hết thời gian sử dụng. Công tác quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng cần phải chặt chẽ, nhanh chóng đưa cơng trình vào khai thác
sử dụng nhằm phát huy tối đa cơng suất nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mịn vơ
hình.
Thứ tư. Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng là các cơng trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được xây dựng vì vật các điều kiện về địa


13
hình, địa lý có ảnh hưởng lớn đến q trình thực hiện hoạt động đầu tư cũng như
việc phát huy hiệu quả đầu tư. Do đầu tư xây dựng gắn liền với đất đai vì vậy cần
phải bố trí hợp lý địa điểm xây dựng, đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng
và phù hợp với quy hoạch của vùng xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư. Bố trí tại nơi có điều
kiện thuận lợi để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm

bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ. Đồng thời
Thứ năm. Hoạt động đầu tư xây dựng rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không chỉ trong một địa phương mà còn nhiều địa phương
với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động xây dựng cần phải có sự liên kết chặt chẽ
giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định
rõ phạm vi, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư, tuy nhiên vẫn
phải đảm bảo được tính tập trung, dân chủ trong quá trình hoạt động đầu tư.
Thứ sáu. Hoạt động xây dựng có nhiều rủi ro do có quy mơ vốn đầu tư lớn,
thời kỳ đầu tư kéo dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng kéo dài, ... nên
mức độ rủi ro của hoạt động xây dựng thường cao. Rủi ro đầu tư xây dựng có nhiều
nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Nguyên
nhân chủ quan là xuất phát từ phía nhà đầu tư: quản lý kém, chất lượng sản phẩm
không đạt yêu cầu, ... Nguyên nhân khách quan như: giá nguyên vật liệu đầu vào
tăng, nhà nước ban hành các chính sách mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây
dựng, xuất hiện những yếu tố bất khả kháng (lũ lụt, động đất, hỏa hoạn, ...), quy
hoạch đầu tư xây dựng thay đổi, ... Vì vậy để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
hiệu quả cần phải thực hiện tốt các biện pháp quản lý rủi ro.
1.2. Tổng quan về hoạt động tư vấn trong xây dựng
1.2.1. Vai trị của cơng tác tư vấn trong xây dựng
Tư vấn có thể có rất nhiều nghĩa, tựu chung lại một ý tưởng chính là đưa ra
các lời khuyên về nghiệp vụ. Công ty tư vấn sẽ "tư vấn" một doanh nghiệp theo
đúng cách mà một người đưa ra lời khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết
Một cách tổng qt thì tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất
xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách


14
lược, biện pháp hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời
khuyên đó, kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình
thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.

Tư vấn xây dựng (TVXD) là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp
xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đơ thị và nơng thơn, ... có quan hệ chặt chẽ với tư
vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư.
Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và
cá nhân có nhu cầu quản lý dự án đầu tư xây dựng (XD): Tổ chức việc khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng, tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây
lắp cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng, nghiệm thu cơng việc đã hồn thành.
Dịch vụ tư vấn trong xây dựng rất đa dạng, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực,
trong mọi giai đoạn của dự án và địi hỏi khơng những khả năng về kỹ thuật, quản
lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết định vào sự hiểu biết và những kỹ năng khác,
bao gồm "cập nhật", "phát hiện", "sáng tác", "lựa chọn", "chuyển giao".
Công tác tư vấn trong xây dựng đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng triển khai
hiệu quả, cân đối giữa các lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội, tránh được thất thốt
lãng phí nguồn vốn đầu tư, đảm bảo thực hiện dự án theo đúng tiến độ và chất
lượng. Đồng thời công tác tư vấn là cầu nối đưa các ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất, kinh doanh đóng góp to lớn cho lợi ích của nền kinh tế. Công tác tư
vấn là một hoạt động xuyên suốt trong quá trình xây dựng, là mắt xích quan trọng
quyết định hiệu quả đầu tư xây dựng cơng trình, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng
cho đất nước trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơng tác tư
vấn trong xây dựng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế cụ thể như sau:
+ Công tác tư vấn xây dựng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển của ngành xây dựng nói riêng và nền kinh tế thị trường Việt Nam nói chung
đồng thời là động lực trong việc thực hiện yêu cầu phát triển bền vững của quốc gia.
Như đã nói ở trên, hoạt động tư vấn xây dựng là hoạt động chất xám làm gia tăng
giá trị sản phẩm, giảm tiêu hao vật liệu, năng lượng trong sản phẩm xây dựng hay
các cơng trình xây dựng, là cấu nối lưu thông giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Theo đà


15
phát triển của khoa học cơng nghệ, lao động trí tuệ kết tinh trong sản phẩm xây

dựng ngày càng tăng, hàm lượng lao động cơ bắp ngày càng giảm. Điều này có
được là do hoạt động nghiên cứu khoa học và nhờ hoạt động tư vấn xây dựng - chủ
thể trung gian giữa khoa học và thực hiện thi công cơng trình xây dựng.
+ Tư vấn xây dựng thực chất là hoạt động triển khai cơng nghệ, nó biến các
kết quả nghiên cứu khoa học, các nguyên lý công nghệ, các sáng chế… thành các
giải pháp hoàn toàn thực thi trong thực tế. Khơng có tư vấn thì tri thức khoa học về
xây dựng sẽ khó phát huy được vai trị động lực của mình. Một nền kinh tế nếu có
năng lực khoa học mạnh cộng với một hệ thống tư vấn tốt thì sẽ có khả năng đổi
mới và phát triển nhanh, đạt hiệu quả và chất lượng cao. Có thể nói lĩnh vực hoạt
động tư vấn xây dựng đã biến tri thức thành giá trị của cơng trình, tạo ra giá trị gia
tăng cho sản phẩm xây dựng. Chính vì vậy mà phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động tư vấn thực chất là gia tăng sử dụng tri thức phục vụ cho phát triển góp
phần vào bảo vệ môi trường, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Như vậy, phát triển dịch vụ tư vấn không chỉ có ý nghĩa giúp nâng cao hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp trong một vụ chuyển giao công nghệ cụ thể, mà
quan trọng hơn, nó giúp cho các nước đang phát triển như Việt Nam có được đội
ngũ chuyên gia có trình độ ngày càng cao, nâng cao chất lượng nguồn lực, tạo năng
lực nội sinh, là tiền đề để thực hiện chính sách “nhảy cóc” cơng nghệ, phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
+ Tư vấn xây dựng đóng vai trị rất quan trọng trong hiệu quả đầu tư và sự
thành công của một cơng trình xây dựng. Một sai sót nhỏ trong tư vấn cũng có thể
dẫn đến quyết định đầu tư khơng hợp lý, vận hành khai thác cơng trình kém hiệu
quả, giá thành cao, … Tư vấn là những con người và tổ chức đầu tiên quyết định
đến chất lượng của các khâu lập dự án đầu tư, xây dựng, quyết định đúng hay sai,
có lợi hay khơng có lợi trong việc tạo lập nên cơng trình. Tư vấn là người khảo sát
tính tốn thiết kế mọi cơng trình đảm bảo kinh tế hay khơng kinh tế, an tồn hay
khơng an toàn, chất lượng hay kém chất lượng đồng thời cũng là người có đủ điều
kiện hiểu rõ hơn ai hết trong quá trình xây dựng ở đâu sai phạm kỹ thuật hay ở khâu



16
nào gian lận trong khâu thanh toán khối lượng, đơn giá, dự tốn cơng trình…
Khơng chỉ có vậy, tư vấn cịn giúp đề xuất phương án đầu tư có hiệu quả nhất, đề
xuất giải pháp về công nghệ và đưa ra những ý kiến chuyên môn sắc sảo nhằm đưa
công trình đạt chất lượng cao và tư vấn cũng là người có thể giám sát thi cơng, kiểm
tra chất lượng cơng trình tốt nhất, đưa cơng trình vào vận hành đúng tiến độ, đào tạo
cán bộ quản lý…
Tóm lại, tư vấn xây dựng có một vai trị khơng nhỏ góp phần thúc đẩy sự phát
triển của ngành xây dựng và là nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển bền
vững của nền kinh tế. Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động tư vấn xây dựng
cũng đã đổi mới đóng góp khơng nhỏ cho sự đổi mới phát triển của đất nước.
1.2.2. Các loại hình tư vấn xây dựng
1.2.2.1. Các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án
Các công việc tư vấn chuẩn bị dự án bao gồm các dịch vụ như: Lập quy hoạch
tổng thể, quy hoạch chi tiết, lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, …
1.2.2.2. Các dịch vụ tư vấn quản lý và thực hiện dự án
- Khảo sát địa hình, địa chất, …
- Thiết kế, thẩm tra, lập dự toán, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ
dự thầu, ...
- Quản lý điều hành dự án.
- Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình.
- Khảo sát địa kỹ thuật, kiểm định chất lượng.
- Các dịch vụ thực hiện cho tư vấn nước ngoài: Chủ yếu là vẽ kỹ thuật, thiết
kế, tư vấn giám sát và khảo sát đo đạc.
1.2.2.3. Các dịch vụ tư vấn chuyên ngành khác
- Nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ.
- Các dịch vụ về môi trường, đánh giá điều tra xã hội, dân cư, …



17

1.2.3. Yêu cầu đối với công tác tư vấn xây dựng
1.2.3.1. Yêu cầu đối với các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án
Bao gồm các dịch vụ như: quy hoạch, lập dự án đầu tư, … đây là những dịch
vụ yêu cầu các chuyên gia tư vấn phải có nhiều kinh nghiệm, kiến thức chun mơn
và phải có tầm nhìn rất bao qt, có kiến thức tổng hợp, thơng thạo các văn bản
pháp quy, các quy trình lập dự án và phải có hiểu biết về kinh tế, tài chính. Bên
cạnh đó, rất cần phải có các cơ sở dữ liệu về tình hình phát triển kinh tế vĩ mơ cũng
như của đối tượng xây dựng cụ thể nói riêng.
1.2.3.2. Yêu cầu đối với các dịch vụ tư vấn thực hiện dự án
1. Thiết kế, thẩm tra, lập dự toán
+ Đối với thiết kế, thẩm tra:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy
định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng cơng trình đã được phê duyệt.
- Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng cơng
trình có thiết kế cơng nghệ.
- Nền móng cơng trình phải bảo đảm bền vững, khơng bị lún nứt, biến dạng
quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ cơng trình, các cơng trình lân
cận.
- Nội dung thiết kế xây dựng cơng trình phải phù hợp với yêu cầu của từng
bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành
hợp lý.
- An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu
chuẩn liên quan; đối với những cơng trình cơng cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu
chuẩn cho người tàn tật.
- Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng u cầu vận hành, sử dụng cơng
trình; đồng bộ với các cơng trình liên quan.

- Đối với cơng trình dân dụng và cơng trình cơng nghiệp, ngồi các yêu cầu
này còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:


×