Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế công trình hồ chứa nước tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.16 KB, 78 trang )

BẢN CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong tất cả các
cơng trình nào trước đây.
Tác giả

Ma Thị Huyền Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin cảm ơn đến các cán bộ giảng viên của trường Đại học Thủy
lợi Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đinh Thế Mạnh đã hướng dẫn
tận tình, chỉ bảo và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện
luận văn. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình
hồ chứa nước tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Cao Bằng”, chuyên ngành Quản lý
xây dựng.
Tác giả xin cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Cao Bằng,
Trưởng phòng và các cán bộ phòng Quản lý xây dựng cơng trình đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để học viên hồn thành khóa cao học và luận văn cuối khóa.
Cuối cùng, học viên xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên chia sẻ hỗ trợ
lúc khó khăn để học viên hồn thành chương trình học và luận văn cuối khố của
mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội,



tháng

năm 2016

Tác giả

Ma Thị Huyền Linh

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH ....................................................................................................3
1.1. Chất lượng cơng trình xây dựng và chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình xây dựng....3
1.1.1. Chất lượng cơng trình xây dựng ...................................................................3
1.1.2. Chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình xây dựng .............................................4
1.2. Quản lý chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng ................................5
1.2.1. Chức năng, phương thức và nguyên tắc quản lý chất lượng ........................5
1.2.2. Nội dung của hoạt động quản lý chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình
xây dựng ................................................................................................................11
1.2.3. Mơ hình quản lý chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng [6] ..13
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao cơng tác quản lý chất lượng thẩm định cơng
trình xây dựng........................................................................................................14
1.2.5. Đánh giá công tác thẩm định dự án ở nước ta hiện nay .............................15

1.3. Vai trị của cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng ............................17
Kết luận chương 1 .........................................................................................................18
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ .............................................................................................19
2.1. Các quy định về cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng ....................19
2.2. Nội dung của công tác thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng .........................22
2.2.1. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng ..........................................22
2.2.2. Nội dung thẩm định thiết kế [9] ...................................................................24
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định thiết kế cơng
trình xây dựng .............................................................................................................25
2.3.1. Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định ...........................25
2.3.2. Quy trình thẩm định.....................................................................................26
2.3.3. Tổ chức công tác thẩm định ........................................................................27
2.3.4. Thời gian ảnh hưởng đến công tác thẩm định ............................................28
Kết luận chương 2 .........................................................................................................29
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TỈNH CAO BẰNG ........................................................................................................30
3.1. Giới thiệu chung về Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Cao Bằng và cơng trình hồ
Khuổi Khốn .............................................................................................................30
3.1.1. Giới thiệu về Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Cao Bằng ..............................30
3.1.2. Sơ lược về cơng trình hồ chứa nước Khuổi Khoán .....................................33
iii


3.2. Phân tích thực trạng cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình hồ chứa nước tại Sở
Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Cao Bằng ....................................................................... 36
3.2.1. Sơ lược về Phòng Quản lý xây dựng cơng trình thực hiện cơng tác thẩm

định các cơng trình xây dựng Nơng nghiệp và PTNT ........................................... 36
3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện cơng tác thẩm định thiết kế các cơng trình đầu
tư XDCB ................................................................................................................ 39
3.2.3. Những kết quả đạt được trong công tác thẩm định thiết kế ........................ 43
3.2.4. Phân tích những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác thẩm định thiết kế ...... 45
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định thiết kế cơng
trình hồ chứa nước tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Cao Bằng ............................ 49
3.3.1. Các đặc điểm kỹ thuật của công trình đầu mối Hồ Khuổi Khốn .............. 50
3.3.2. Giải pháp cải tiến quy trình thẩm định thiết kế .......................................... 55
3.3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện công tác thẩm định ................................... 58
3.3.4. Giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực ........................................ 64
3.4. Đề xuất kế hoạch triển khai áp dụng các giải pháp ............................................ 65
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 67
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 69

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình


1.1 Sơ đồ đảm bảo chất lượng ...............................................................................8
1.2 Mơ hình đảm bảo chất lượng ...........................................................................9
1.3 Mơ hình kiểm sốt chất lượng tồn diện – TQC .............................................9
3.1 Cơ cấu tổ chức phòng Quản lý XDCT ..........................................................39
3.2 Các bước tiến hành thẩm định .......................................................................39
3.3 Lưu đồ quy trình thẩm định tại phịng Quản lý XDCT .................................40
3.4 Hình vẽ mặt cắt ngang đập ............................................................................50
3.5 Hình vẽ mặt cắt ngang tràn xả lũ ...................................................................52
3.6 Hình vẽ mặt cắt ngang cống lấy nước ...........................................................54
3.7 Lưu đồ quy trình thẩm định đề xuất cải tiến .................................................56

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tổng hợp thông số kỹ thuật cơng trình đầu mối hồ Khuổi Khốn ................ 34
Bảng 3.2 Thành phần hồ sơ trình thẩm định ................................................................. 41
Bảng 3.3 Tổng hợp các dự án được thẩm định tại Phòng QLXDCT ............................ 45
Bảng 3.4 Thành phần hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở........................................... 57
Bảng 3.5 Thành phần hồ sơ thẩm định thiết kế BVTC - DT ........................................ 57

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BXD

: Bộ xây dựng


BVTC

: Bản vẽ thi cơng

CTXD

: Cơng trình xây dựng

KT-HT

: Kinh tế - Hạ tầng

QH

: Quốc hội



: Quyết định

TT

: Thông tư

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND


: Ủy ban nhân dân

VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
XDCB

: Xây dựng cơ bản

XDVN

: Xây dựng Việt Nam

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngày nay cùng với tiến trình phát triển của đất nước, lĩnh vực đầu tư xây dựng càng
được chú trọng và đầu tư. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng
đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trị quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là hết
sức to lớn.
Trong sự hoàn thiện các cơng trình có vai trị khơng nhỏ của cơng tác khảo sát thiết kế,
tư vấn thiết kế, thẩm định thiết kế. Cơng tác này góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư
cho mỗi dự án, cơng trình. Chất lượng cơng trình xây dựng được quyết định chủ yếu
trong giai đoạn thi cơng và hồn thiện cơng trình. Tuy nhiên để phục vụ tốt cho giai
đoạn thi cơng thì cơng tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công và thẩm định thiết kế đóng
vai trị hết sức quan trọng; đảm bảo cho việc thi cơng cơng trình đúng chuẩn kỹ thuật,
an tồn và đảm bảo vệ sinh mơi trường.
Hiện nay, việc tăng cường chức năng thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, nâng cao trách nhiệm của Chủ

đầu tư trong thực hiện các cơng trình xây dựng, nhất là các dự án sử dụng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước. Đặc biệt là các quy định mới về tăng cường kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với chất lượng các cơng trình có ảnh hưởng
đến an tồn cộng đồng nếu xảy ra sự cố; công bố thông tin về năng lực các tổ chức, cá
nhân hoạt động xây dựng; thẩm tra thiết kế xây dựng cơng trình chống thất thốt lãng
phí cho cơng trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách và kiểm tra cơng tác
nghiệm thu hồn thành đưa hạng mục, cơng trình vào sử dụng. Qua thống kê các sự cố
cơng trình được đầu tư bằng mọi nguồn vốn có thể thấy rằng nguyên nhân về thiết kế
chiếm hầu hết các cơng trình bị hư hỏng hoặc sập đổ; các cơng trình xây dựng bằng
vốn ngân sách cũng chưa được kiểm soát chặt chẽ bằng các quy phạm từ khâu khảo
sát, thiết kế, lập dự toán. Do vậy, đã gây nên những sai sót, lãng phí và thất thốt lớn
trong chi phí đầu tư xây dựng.
Xuất phát từ thực tế chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơng
trình tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Cao Bằng đã bộc lộ rất nhiều vấn đề như kiểm

1


sốt khâu khảo sát, thiết kế cịn lỏng lẻo chưa tốt; khơng kiểm sốt được khối lượng,
các biện pháp kỹ thuật thi cơng cịn tốn kém và khơng thực tế, tài liệu khảo sát cịn sai
sót nhiều, dẫn đến chất lượng hồ sơ thiết kế kém, tổ chức thẩm định cịn sơ sài, nhiều
khi cịn bỏ sót nhiều lỗi khi thiết kế, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu còn mang tính chủ
quan chưa tìm được nhà thầu thật sự có năng lực thi cơng tốt, khâu tổ chức thi cơng
với lực lượng giám sát cịn yếu, hay mang tính chủ quan và nể nang nên dẫn đến chất
lượng công trình chưa đảm bảo yêu cầu như thiết kế đã duyệt.
Với mong muốn đóng góp những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu với đơn vị
nơi mình cơng tác, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế cơng trình hồ chứa nước tại Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình xây
dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chất lượng công tác thẩm định thiết kế tại
Dự án Xây dựng hồ Khuổi Khoán, xã Ngũ Lão, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cách tổ chức thực hiện trong công tác thẩm định hồ sơ
thiết kế đối với cơng trình hồ chứa, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
thẩm định thiết kế công trình hồ chứa nước tại Sở Nơng nghiệp và PTNT Cao Bằng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận cơ sở lý thuyết chất lượng thẩm định thiết kế;
- Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng;
- Tiếp cận các thông tin dự án;
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê số liệu; Phương pháp phân tích tổng hợp.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH THIẾT
KẾ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. Chất lượng cơng trình xây dựng và chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình xây dựng
1.1.1. Chất lượng cơng trình xây dựng
Chất lượng cơng trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các qui định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.
Chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về mặt kỹ thuật mà còn
phải thỏa mãn các yêu cầu về an tồn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. Ví

dụ: Một cơng trình q an tồn, q chắc chắn nhưng khơng phù hợp với quy hoạch,
kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an tồn mơi trường…),
khơng kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng công trình. Có được chất
lượng cơng trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu
tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các
nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng. [1]
Thơng thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản
phẩm xây dựng, chất lượng cơng trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như:
Cơng năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính
thẩm mỹ; an tồn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo về tính thời gian.
Rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn có thể và cần được hiểu khơng chỉ từ
góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà cịn cả
trong q trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. [2]
Ở Việt Nam hiện nay, Hồ chứa nước là loại hình cơng trình thuỷ lợi khá phổ biến
chất lượng cơng trình được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng
cơng trình; từ khâu quy hoạch, lập dự án đến khảo sát, thiết kế, thi công đến giai
đoạn khai thác đưa cơng trình vào sử dụng. Chất lượng cơng trình xây dựng được
thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, chất lượng khảo sát, thiết kế và thẩm định...
3


Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguyên nhân gây ra sự cố cơng trình hồ chứa nước ảnh
hưởng đến chất lượng cơng trình chủ yếu là do chất lượng thiết kế, thi công, quản
lý chất lượng và công tác thẩm định. Ví dụ như nguyên nhân chính chủ yếu gây ra
sự cố vỡ đập Suối Trầu ở Khánh Hoà, dung tích hồ 9,3 triệu m3 là do:
- Về thiết kế: Xác định sai dung trọng thiết kế. Trong khi dung trọng khơ đất cần
đạt g = 1,84T/m3 thì chọn dung trọng khô thiết kế g k = 1,5T/m3 cho nên không cần
đầm, chỉ cần đổ đất cho xe tải đi qua đã có thể đạt dung trọng yêu cầu, kết quả là
đập hồn tồn bị tơi xốp.

- Về thi cơng: Đào hố móng cống q hẹp khơng cịn chỗ để người đầm đứng đầm
đất ở mang cống. Đất đắp không được chọn lọc, nhiều nơi chỉ đạt dung trọng
khô g k = 1,4T/m3, đổ đất các lớp quá dày, phía dưới mỗi lớp không được đầm chặt.
- Về quản lý chất lượng: Cơng trình khơng thẩm định thiết kế; Giám sát thi công
không chặt chẽ, nhất là những chỗ quan trọng như mang cống, các phần tiếp giáp
giữa đất và bê tông, không kiểm tra dung trọng đầy đủ; Số lượng lấy mẫu thí
nghiệm dung trọng ít hơn quy định của tiêu chuẩn, thường chỉ đạt 10%. Không
đánh dấu vị trí lấy mẫu. [3]
Về cơ bản chất lượng cơng trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của các bộ phận, hạng mục cơng trình; các
tiêu chuẩn kỹ thuật khơng chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định ngun
vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình hình thành và thực hiện các
bước cơng nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ cơng nhân, kỹ sư
lao động trong q trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
1.1.2. Chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình xây dựng
Chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình xây dựng là chất lượng của hồ sơ thiết kế theo
đúng quy chuẩn xây dựng, tuân thủ đúng các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây
dựng hiện hành. Các bước thiết kế sau phải phù hợp với nội dung của thiết kế sơ
bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp cơng trình đã được người có thẩm quyền quyết định
đầu tư phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư. [4]

4


Theo quy định hiện nay việc đánh giá chất lượng hồ sơ thiết kế được thực hiện
thông qua công tác thẩm tra, thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước. Thực tế một
số hồ sơ thiết kế trình thẩm định vẫn cịn rất nhiều sai sót, chưa đảm bảo chất
lượng, thiếu các văn bản yêu cầu theo quy định như: Chủ trương đầu tư hoặc Quyết
định phê duyệt dự án; thiết kế đưa ra giải pháp cơng trình chưa hợp lý, khối lượng
trong thiết kế so với khối lượng tính trong dự tốn khơng phù hợp; phần thuyết

minh thiết kế kỹ thuật, báo cáo kinh tế kỹ thuật các tiêu chuẩn áp dụng đơi khi cịn
cập nhật chậm vẫn sử dụng tiêu chuẩn cũ; định mức chi phí, đơn giá cịn chưa đúng
và áp dụng chế độ chính sách vẫn cịn sai. Có thể thấy rằng, cơng tác thẩm định hồ
sơ thiết kế được thực hiện chặt chẽ thì giúp cho người quyết định đầu tư ra quyết
định đúng đắn và tăng hiệu quả cơng trình.
1.2. Quản lý chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham
gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định và pháp luật khác có liên
quan trong q trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình và khai thác,
sử dụng cơng trình nhằm đảm bảo các u cầu về chất lượng và an tồn của cơng
trình. [5]
1.2.1. Chức năng, phương thức và nguyên tắc quản lý chất lượng
1.2.1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng [6]
- Chức năng hoạch định: Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước
các chức năng khác của quản lý chất lượng.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện,
nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ
của hoạch định chất lượng là:
+ Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hố
dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm
dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ.
+ Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất lượng của
doanh nghiệp.
5


+ Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
+ Hoạch định chất lượng có tác dụng: Định hướng phát triển chất lượng cho tồn
cơng ty. Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các
doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường. Khai thác sử dụng có

hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí
cho chất lượng.
- Chức năng tổ chức: Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng: Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý
chất lượng như TQM, ISO 9000, HACCP, GMP, Q-Báe (tập hợp các kinh nghiệm
quản lý chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lợng Việt
Nam,… Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình hệ thống chất lượng phù hợp.
+ Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định.
- Chức năng kiểm tra, kiểm sốt: Kiểm tra kiểm sốt chất lượng là q trình điều
khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện,
phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu đặt ra.
Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là:
+ Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu;
+ Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp;
+ So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch;
+ Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực
hiện đúng yêu cầu;
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một
cách độc lập những vấn đề sau:
+ Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
+ Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa
6


Nếu mục tiêu khơng đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên
không được thoả mãn.
- Chức năng kích thích: Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực
hiện thông qua áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động
và áp dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.

- Chức năng điều chỉnh, điều hoà, phối hợp: Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo
ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức
cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế
chất lượng đạt được, thoả mãn khách hàng ở mức cao hơn.
Hoạt động điều chỉnh, điều hoà, phối hợp đối với quản lý chất lượng được hiểu rõ ở
nhiệm vụ cải tiến và hoàn thiện chất lượng. Cải tiến và hoàn thiện chất lượng được
tiến hành theo các hướng:
+ Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hố sản phẩm;
+ Đổi mới cơng nghệ;
+ Thay đổi và hồn thiện q trình nhằm giảm khuyết tật.
1.2.1.2. Phương thức quản lý chất lượng [6]
- Phương thức kiểm tra chất lượng: Một phương thức đảm bảo chất lượng sản
phẩm phù hợp với qui định là kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận, nhằm sàng
lọc và loại bỏ các chi tiết, bộ phận không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ
thuật. Theo ISO 8402 thì “kiểm tra chất lượng là các hoạt động như đo, xem xét,
thử nghiệm hoặc định chuẩn một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết
quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự không phù hợp của mỗi đặc tính”.
- Phương thức kiểm sốt chất lượng: Kiểm sốt chất lượng là các hoạt động kỹ
thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để
kiểm soát chất lượng phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm

7


khuyết tật. Mỗi doanh nghiệp muốn có sản phẩm, dịch vụ của mình có chất lượng
cần phải kiểm sốt được 5 điều kiện cơ bản sau:
+ Kiểm soát con người;
+ Kiểm sốt phương pháp và q trình;
+ Kiểm sốt việc cung ứng các yếu tố đầu vào;

+ Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm;
+ Kiểm sốt thơng tin.
- Phương thức đảm bảo chất lượng: Đảm bảo chất lượng được thực hiện dựa trên
hai yếu tố: Phải chứng minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa ra
được những bằng chứng về việc kiểm soát ấy.
Đảm bảo chất lượng

Chứng minh việc kiểm
soát chất lượng

Bằng chứng về việc
kiểm soát chất lượng

- Sổ tay chất lượng
- Qui trình
- Qui trình kỹ thuật
- Đánh giá của khách
hàng về lĩnh vực kỹ
thuật tổ chức

- Phiếu kiểm nghiệm
- Báo cáo kiểm tra thở
nghiệm
- Qui định trình độ cán
bộ
- Hồ sơ sản phẩm …

Hình 1.1 Sơ đồ đảm bảo chất lượng
Tuỳ theo mức độ phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phức tạp của sản phẩm
dịch vụ mà việc đảm bảo chất lượng địi hỏi phải có nhiều hay ít văn bản. Mức độ

tối thiểu cần đạt được gồm những văn bản như sơ đồ trên.

8


Hình 1.2 Mơ hình đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được kiểm định nếu
cần để đem lại lòng tin thoả đáng để sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đã định đối
với chất lượng.
- Phương thức kiểm soát chất lượng toàn diện: Quản lý chất lượng toàn diện là một
phương pháp quản lý trong một tổ chức định hướng vào chất lượng, dựa trên sự
tham gia của mọi thành viên và nhằm đến sự thành công dài hạn thông qua sự thoả
mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên trong cơng ty và xã hội.

Hình 1.3 Mơ hình kiểm sốt chất lượng tồn diện – TQC

9


1.2.1.3. Ngun tắc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng [7]
- Cơng trình xây dựng phải được kiểm sốt chất lượng theo quy định của Nghị định
46/2015/ND-CP và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng
đến quản lý, sử dụng cơng trình nhằm đảm bảo an tồn cho người, tài sản, thiết bị,
cơng trình và các cơng trình lân cận.
- Hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng hồn thành chỉ được phép đưa vào khai
thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu đảm bảo yêu cầu của thiết kế xây dựng, quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho cơng trình; các yêu cầu của hợp đồng xây
dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
- Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các cơng việc xây dựng do mình thực

hiện. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc
do nhà thầu phụ thực hiện.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng cơng trình phù hợp với hình
thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mơ và nguồn vốn
đầu tư trong q trình thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình theo quy định của Nghị
định 46/2015/ND-CP. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng
nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất
lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng cơng trình; thẩm định thiết kế,
kiểm tra cơng tác nghiệm thu cơng trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định
chất lượng cơng trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng cơng
trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4
và Khoản 5 Điều 4, Nghị định 46/2015/ND-CP chịu trách nhiệm về chất lượng các
cơng việc do mình thực hiện.
* Ngun tắc thẩm định thiết kế và dự tốn xây dựng cơng trình: [8]

10


- Trình, thẩm định dự án, thiết kế và dự tốn xây dựng cơng trình đúng thẩm quyền,
bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo yêu cầu.
- Thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng được thực hiện với tồn bộ cơng trình hoặc
từng cơng trình của dự án hoặc theo giai đoạn, gói thầu của dự án nhưng phải đảm bảo
sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính tốn trong các kết quả thẩm định.
- Cơng khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ
các quy định về cải cách thủ tục hành chính trong q trình thẩm định.
- Đối với các dự án có số bước thiết kế nhiều hơn so với quy định. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng chỉ thẩm định hồ sơ thiết kế tại bước thiết kế theo quy định của
pháp luật, các bước thiết kế còn lại do người quyết định đầu tư quyết định việc tổ

chức thẩm định, phê duyệt.
1.2.2. Nội dung của hoạt động quản lý chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình xây
dựng
Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên
môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực
hiện dự án đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, phê duyệt. Quản lý chất lượng công
tác thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình được thực hiện theo quy định Luật Xây dựng
và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
1.2.2.1. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán
xây dựng [9]
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:
Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước,
so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước;
- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây ựng cơng trình;
- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về
sử dụng vật liệu xây dựng cho cơng trình;
- Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế cơng trình với cơng năng sử dụng của
cơng trình, mức độ an tồn cơng trình và bảo đảm an tồn của cơng trình lân cận;

11


- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây truyền và thiết bị cơng nghệ đối với thiết kế cơng
trình có u cầu về cơng nghệ;
- Sự tn thủ các quy định về bảo vệ mơi trường, phịng, chống cháy, nổ;
- Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự tốn với khối lượng thiết kế; tính
đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng cơng
trình; xác định giá trị dự tốn cơng trình;
- Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
1.2.2.2. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng đối với dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ

thuật đầu tư xây dựng [9]
- Đánh giá về sự phù hợp thiết kế xây dựng so với nhiệm vụ thiết kế, sự cần thiết
đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện, tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế - xã hội;
- Xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải
phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến cơng trình như quốc phịng, an ninh,
mơi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng cơng trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng
cho cơng trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ với
thiết kế cơng trình có u cầu về cơng nghệ; sự tn thủ quy định về bảo vệ mơi
trường, phịng, chống cháy nổ;
- Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế cơng trình với cơng năng sử dụng của
cơng trình, mức độ an tồn cơng trình và bảo đảm an tồn của cơng trình lân cận;
- Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế;
tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng cơng
trình; xác định giá trị dự tốn cơng trình;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát,
thiết kế xây dựng, lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng.

12


1.2.3. Mơ hình quản lý chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng [6]
Mơ hình quản lý chất lượng sản phẩm toàn diện: Quản lý chất lượng toàn diện là
một phương pháp quản lý của một tổ chức định hướng vào chất lượng dựa trên sự
tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thơng qua sự thoả
mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của cơng ty đó và xã hội. Quản lý
chất lượng tồn diện chính là q trình triển khai và thực hiện các nội dung sau:
- Am hiểu chất lượng: Là cái nhìn và sự am hiểu về chất lượng, các thuật ngữ, các
khái niệm, các quá trình, các lĩnh vực liên quan đến chất lượng.

- Cam kết và chính sách: Là giai đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách chất
lượng cho tất cả mọi thành viên.
- Tổ chức chất lượng: Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ máy nhân sự trong đó
xác định rõ trách nhiệm, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận các cấp lãnh đạo
trung gian, các phòng ban.
- Đo lường chất lượng: Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất lượng
như chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngồi, chi phí thẩm định, chi
phí phịng ngừa, trên cơ sở đó đề rác biện pháp để giảm thiểu các chi phí đó.
- Lập kế hoạch chất lượng: Là một văn bản đền cập riêng đến từng sản phẩm, hoạt
động dịch vụ và vạch ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất lượng trên
cơ sở thiết lập các đồ thị lưu hình.
-Thiết kế chất lượng: Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu, triển khai
những gì thoả mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp với nhu cầu và đảp bảo là các nhu
cầu được thoả mãn.
- Xây dựng hệ thống chất lượng: Là một hệ thống cấp I liên quan đến thiết kế, sản xuất
hoặc thao tác và lắp đặt, được áp dụng khi khách hàng định rõ hàng hoá hoặc dịch vụ phải
hoạt động như thế nào chứ khơng phải nói theo những thuật ngữ kỹ thuật đã được xác lập.
- Kiểm tra chất lượng: Là việc sử dụng các công cụ SPC (Các cơng cụ thống kê) để
kiểm tra xem quy trình có được kiểm sốt, có đáp ứng được các u cầu hay không.

13


-Hợp tác về chất lượng: Là một nhóm ngưoiừ cùng làm một hoặc một số công việc
giống nhau, một cách tự nguyên đều đặn nhằm xác minh, phân tích và giải quyết
những vấn đề liên quan đến công việc và kiến nghị những giải pháp cho ban quản lý.
- Đào tạo và huấn luyện về chất lượng: Quá trình lập kế hoạch và tổ chức triển khai
các nội dung đào tạo và huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất cho đến nhân viên
mới nhất và thấp nhấp hiểu rõ trách nhiệm cá nhân của mỗi người về đáp ứng yêu
cầu của khách hàng.

1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao cơng tác quản lý chất lượng thẩm định cơng trình
xây dựng
Công tác thẩm định thiết kế xây dựng là xem xét, đánh giá các phương án thiết kế
cơng trình về kết cấu, tuyến cơng trình, kiến trúc, kỹ thuật, dự tốn chi phí xây
dựng phù hợp với u cầu thiết kế và lựa chọn được phương án thiết kế tối ưu nhất
nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình và tiết kiệm được vốn đầu tư.
Quản lý chất lượng thẩm định thiết kế là quản lý quy trình thẩm định thiết kế và dự
tốn xây dựng cơng trình, để đảm bảo giải pháp thiết kế hợp lý theo đúng các quy
định của nhà nước, quy chuẩn, tiêu chuẩn của nhà nước ban hành, phù hợp với mục
tiêu đề ra và đạt hiệu quả tốt nhất.
Công tác quản lý và đảm bảo chất lượng cơng trình xây dựng cần phải được thực
hiện một cách đồng bộ, thống nhất trong tất cả các khâu từ công tác thiết kế xây
dựng cho đến thi cơng và quản lý, vận hành cơng trình xây dựng. Vì vậy, quản lý
chất lượng thiết kế kỹ thuật - bản vẽ thi cơng giữ vị trí rất quan trọng trong hệ
thống quản lý chất lượng cơng trình. Đã có nhiều cơng trình khi đưa vào sử dụng đã
xảy ra các sự cố, mà nguyên nhân chính là do chất lượng thiết kế không được quản
lý tốt. Công tác thẩm định thiết kế xây dựng là một khâu quan trọng trong việc xây
dựng một cơng trình đưa ra các phương án xây dựng cơng trình phù hợp và đảm
bảo chất lượng. Cơng tác thiết kế xây dựng cơng trình phải đảm bảo an tồn cho
bản thân cơng trình đó và các cơng trình lân cận xung quanh; đảm bảo an tồn và
thuận lợi trong q trình thi cơng xây dựng, không để xảy ra các sự cố về con người
và an tồn cơng trình về sau và đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
về quản lý chất lượng cơng trình của Nhà nước.
14


Quản lý chất lượng thực chất là công tác giám sát. Vì thế, để đảm bảo chất lượng
cơng trình, việc đầu tiên là phải giám sát tốt công tác thiết kế cơng trình - khâu rất
quan trọng đảm bảo chất lượng cơng trình. Theo quy định hiện nay, cơng tác thẩm
định thiết kế của cơ quan nhà nước ngày càng được nâng cao từ khi Luật Xây dựng

số 50/2014/QH13, các Nghị định mới ra đời.
1.2.5. Đánh giá công tác thẩm định dự án ở nước ta hiện nay
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian qua không ít các dự án đầu tư chưa
hiệu quả còn chồng chéo, dàn trải dẫn đến lãng phí; điều này có rất nhiều nguyên
nhân bắt nguồn từ công tác thẩm định còn hạn chế. Để giải quyết tồn tại này, Luật
Đầu tư công được ban hành, các quy định liên quan đến việc thẩm định, đánh giá
dự án đầu tư công đã được quan tâm đưa vào VBQPPL về đầu tư. Song thực tế khi
thực hiện thẩm định, đánh giá lựa chọn dự án đầu tư vẫn nổi lên một số hạn chế.
Khoảng (45-50)% các dự án đầu tư công phải điều chỉnh trong q trình thực hiện
[10]. Trong đó, có nhiều dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư q lớn làm giảm
hiệu quả đầu tư hoặc khơng cịn hiệu quả. Tình trạng đầu tư các dự án chậm tiến độ
vẫn cịn phổ biến, chất lượng cơng tác thẩm định mặc dù được cải thiện song còn
chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu là bộ lọc nhằm sàng lọc, loại bỏ những dự án
không khả thi, không hiệu quả.
Hiện nay, công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng vẫn chưa hình thành một hệ
thống thống nhất. Nội dung thẩm định vẫn còn nặng nề về xem xét, đánh giá thủ tục
có tính chất hành chính mà chưa coi trọng đúng mức tới việc phân tích, đánh giá
tính khả thi và hiệu quả của dự án được thẩm định. Một hạn chế khác trong công
tác thẩm định, đó là Luật Xây dựng quy định giao cho cơ quan chun mơn về xây
dựng chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng, trong khi các cơ quan này chính là
chủ đầu tư dự án do mình hoặc cơ quan chun mơn về xây dựng trực thuộc mình
tổ chức thẩm định. Quy định này phần nào cũng ảnh hưởng đến tính độc lập, khách
quan trong q trình thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư.
Theo các quy định trước đây, công tác thẩm tra Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đều
do các đơn vị tư vấn độc lập thực hiện, dẫn đến việc chất lượng các Hồ sơ thiết kế

15


bản vẽ thi công nhiều khi chưa được chất lượng, việc triển khai thi công dẫn đến

phát sinh nhiều, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư các dự án. Từ khi thực hiện Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP tăng cường kiểm soát thiết kế của người quyết định đầu tư
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hiện tại đã thay thế bằng Nghị định số
46/2015/NĐ-CP thì vai trị của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được chú
trọng trong việc kiểm sốt q trình đầu tư xây dựng. Đặc biệt là quản lý nhà nước
đối với thiết kế kỹ thuật và dự tốn các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước; giảm thất thoát lãng phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Với quy định
mới này nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước tăng lên; yêu cầu các
cán bộ thẩm định phải có năng lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn đáp ứng.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay một số cán bộ làm công tác thẩm định năng lực, kinh
nghiệm thực tế cịn hạn chế, thiếu tính chun nghiệp, còn e dè cả nể trong thực
hiện nhiệm vụ. Điều này là tồn tại hạn chế trong công tác thẩm định hiện nay của
các địa phương, chỉ cần thiếu sự quản lý thống nhất của 1 đơn vị sẽ dẫn đến chất
lượng cơng trình khơng đảm bảo, hiệu quả sử dụng nguồn vốn không cao.
Trong công tác thẩm tra, thẩm định thiết kế bản vẽ thi cơng cịn tồn tại các vấn đề sau:
- Một số cơng trình, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn của Chủ đầu tư chưa phù hợp
loại, cấp cơng trình để thiết kế, khảo sát hoặc thẩm tra. Cụ thể: Các đơn vị tư vấn
hầu hết đều thiếu hoặc khơng có các chủ trì thiết kế chuyên ngành (như điện, nước,
kiến trúc, kỹ sư định giá…); Chủ đầu tư không kiểm tra chứng chỉ hành nghề tại
thời điểm thực hiện hợp đồng.
- Hồ sơ nộp thẩm tra, thẩm định chưa cập nhật quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan
để khảo sát, thiết kế cơng trình (sử dụng tiêu chuẩn,quy chuẩn đã hết hiệu lực).
- Nội dung, khối lượng cơng tác khảo sát địa hình khơng phù hợp với nhiệm vụ
khảo sát – thiết kế và dự toán chuẩn bị đầu tư được phê duyệt.
- Việc tính tốn kết cấu khơng phù hợp với thực tế quy mơ cơng trình. Mơ hình hóa
trong các phần mềm tính tốn chun dụng chưa sát với cơng trình thực tế. Một số
cơng trình, đơn vị tư vấn có thực hiện tính tốn kết cấu nhưng khi triển khai bản vẽ

16



lại khơng căn cứ số liệu kết quả tính tốn kết cấu để thể hiện. Điều này dẫn đến các
cấu tạo kết cấu sai lệch với kết quả tính tốn, gây lãng phí hoặc khơng an tồn cho
cơng trình.
- Đối với cơng tác lập dự tốn: Đa số các cơng trình việc lập dự tốn khơng dựa vào
biện pháp thi công (nhất là công tác đất); các công việc tạm tính (là cơng việc khơng
có trong bộ đơn giá hiện hành của nhà nước) tính giá dự tốn khơng có cơ sở hoặc
không viện dẫn, diễn giải đầy đủ; công tác áp giá vật liệu chủ yếu dựa vào công bố của
Liên Sở Tài chính – Xây dựng, những vật tư, vật liệu khơng có trong thơng báo giá thì
khơng nêu nguồn gốc để làm căn cứ thẩm tra, thẩm định, phê duyệt.
1.3. Vai trị của cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng
Thẩm định thiết kế là một cơng đoạn quan trọng trong tiến trình thực hiện dự án
đầu tư xây dựng cơng trình đã được nhà nước quy định rất cụ thể trong các Luật,
Nghị định, Thông tư và các văn bản liên quan đến quy trình quản lý chất lượng xây
dựng cơng trình.
Cơng tác thẩm tra, thẩm định được thực hiện tốt giữ vai trò rất quan trọng cho việc
quản lý và điều hành dự án. Đó là:
- Đảm bảo chất lượng của hồ sơ thiết kế, khắc phục các sai sót có thể có của tư vấn
thiết kế. Thực tế các hồ sơ khi thực hiện thẩm định phải chỉnh sửa rất nhiều từ lựa
chọn phương án thiết kế, sai sót trong bản vẽ, áp dụng sai định mức, chế độ khi lập
dự toán cơng trình. Vì vậy, việc cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt công tác
thẩm tra, thẩm định là rất cần thiết để đảm bảo cơng trình đầu tư có hiệu quả.
- Hầu hết các cơng trình sau khi thẩm tra, thẩm định do phương án có sự thay đổi,
áp dụng chế độ chính sách khơng đúng nên kết quả sau thẩm định tiết kiệm chi phí
đầu tư xây dựng cơng trình so với giá trị trình thẩm định;
- Hiện nay theo Nghị định, Thông tư mới quy định các dự án phải trình cơ quan
chun mơn quản lý nhà nước thẩm định; điều này làm tăng trách nhiệm của cơ
quan nhà nước và mức độ tin cậy của dự án thiết kế. Đảm bảo việc đầu tư cơng
trình là hiệu quả.


17


×