Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

____________

HUỲNH NGỌC BẢO

THI HÀNH ÁN TREO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH NGỌC BẢO

THI HÀNH ÁN TREO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: 8.38.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HUỲNH TẤN DUY

Hà Nội, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ dạy, đóng góp ý kiến, khuyến
khích, giúp đỡ của các quý thầy cô giáo tại Học viện Khoa học Xã hội và bạn bè
cùng khố.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS.
Lê Huỳnh Tấn Duy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tơi hồn thành
Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn vè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh”
là cơng trình nghiên cứu do bản thân tôi tự thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Lê Huỳnh Tấn Duy. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chính xác và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Bảo


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
THI HÀNH ÁN TREO .............................................................................................8
1.1. Những vấn đề lý luận về thi hành án treo ...................................................8
1.1.1. Khái niệm thi hành án treo ........................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của thi hành án treo .................................................................... 11
1.1.3. Ý nghĩa của thi hành án treo ...................................................................... 15
1.1.4. Yêu cầu đối với quy định của pháp luật về thi hành án treo ...................... 16
1.2. Quy định của pháp luật về thi hành án treo ...........................................199
1.2.1. Sơ lược lịch sử các quy định về thi hành án treo trong pháp luật Việt Nam
............................................................................................................................... 19
1.2.2. Quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án treo .............................. 23
Tiểu Kết Chương 1 ..............................................................................................42
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH
ÁN TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ..................................................44
2.1. Thực trạng thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ........................44
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, chính trị và tình hình tội phạm tại tỉnh Tây
Ninh ......................................................................................................................44
2.1.2. Thực trạng việc ra quyết định thi hành án treo ..........................................45
2.1.3. Thực trạng việc thi hành quyết định thi hành án treo ................................50
2.1.4. Thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo .................................52
2.1.5. Thực trạng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người được hưởng án
treo ........................................................................................................................56


2.1.6. Thực trạng việc thực hiện thủ tục rút ngắn thời gian thử thách .................57
2.1.7. Thực trạng việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo vắng mặt
tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc.............................................58
2.1.8. Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ
chức và gia đình người được hưởng án treo .........................................................59

2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực tiễn thi hành án treo trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh ................................................................................................60
2.2.1. Nguyên nhân từ quy định của pháp luật về thi hành án treo ......................61
2.2.2. Nguyên nhân khác ......................................................................................63
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
...............................................................................................................................67
2.3.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về thi hành án treo ...............67
2.3.2. Các giải pháp khác góp phần nâng cao hiệu quả thi hành án treo trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh ............................................................................................................ 69
Tiểu Kết Chương 2 ..............................................................................................73
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCA

Bộ Cơng an

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

HĐXX


Hội đồng xét xử

HĐTP

Hội đồng thẩm phán

LUẬT THAHS

Luật Thi hành án hình sự

TAND

Tồ án nhân dân

TANDTC

Toà án nhân dân Tối cao

UBND

Uỷ ban nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân Tối cao



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng các bị cáo được hưởng án treo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
từ năm 2015 đến năm 2019 ............................................................................... 48


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật hình sự là một trong những cơng cụ sắc bén, hữu hiệu nhằm đấu tranh
phòng ngừa tội phạm. Các tội phạm rất phong phú và đa dạng, khác nhau về tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội. Để đấu tranh có hiệu quả với các tội phạm, đảm bảo
được các ngun tắc phân hố trách nhiệm hình sự, cá thể hố hình phạt đối với người
phạm tội, Bộ luật hình sự quy định một hệ thống hình phạt rất phong phú, đa dạng và
có tính phân hố cao để áp dụng đối với từng tội phạm, từng người phạm tội.
Mục đích của việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội là giáo dục họ trở
thành người có ích cho xã hội, có ý thức tn theo pháp luật và các quy tắc của cuộc
sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới, có nghĩa là hoàn trả cho xã hội con
người đã trở nên vơ hại, khơng cịn nguy cơ tái phạm. Tuy nhiên, để đạt được mục đích
đó, ngồi việc áp dụng hình phạt - biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, trong một
số trường hợp nhất định sẽ có hiệu quả cao hơn nếu áp dụng biện pháp khác, không cần
bắt người phạm tội phải chấp hành hình phạt. Một biện pháp được áp dụng nhiều trong
thực tiễn đó là án treo.
Chế định án treo trong Luật hình sự nước ta ra đời từ rất sớm, sau khi BLHS
năm 1985 được ban hành thì đã có nhiều ý kiến nên bỏ chế định án treo vì biện pháp án
treo và hình phạt cải tạo khơng giam giữ khơng có gì khác nhau. Tuy nhiên, đến lần
pháp điển hố Luật hình sự lần thứ 2 (BLHS năm 1999) thì chế định án treo khơng
những khơng bị bỏ đi mà cịn được giữ lại, bổ sung và được hoàn thiện. Điều này
khẳng định chế định án treo có một vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác đấu
tranh và phịng ngừa tội phạm; án treo khơng phải là một hình phạt, mà là một biện
pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, đo đó người được hưởng án treo vẫn

làm ăn sinh sống và chứng tỏ sự hối cải ngay trong mơi truờng xã hội bình thường, nó
có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự lao động cải tạo để trở thành cơng dân có

1


ích cho xã hội dưới sự giúp đỡ, giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức, chính quyền
địa phương. Án treo là một chế định pháp lý thể hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước
trong việc áp dụng pháp luật hình sự là nghiêm minh nhưng nhân đạo, nghiêm trị
nhưng khoan hồng.
Tây Ninh là một tỉnh thuộc khu vực Đơng Nam Bộ của Việt Nam, có vị trí quan
trọng trong mối giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Những điều kiện thuận lợi này
đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, trình độ dân trí
ngày càng được nâng cao, đời sống nhân dân dần được cải thiện; tình hình an ninh,
chính trị ổn định, trật tự an tồn xã hội có những bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
vì là tỉnh giáp biên nên đây cũng là điều kiện thuận lợi để các ổ nhóm tội phạm hoạt
động dưới nhiều hình thức khác nhau, thủ đoạn ngày một tinh vi, xảo quyệt; các loại tội
phạm như giết người do nguyên nhân xã hội, cướp giật tài sản, trộm cắp, tội phạm
trong lứa tuổi thanh, thiếu niên, tội phạm ma tuý, buôn lậu, kinh tế, chức vụ, tham
nhũng…có chiều hướng gia tăng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng đến an ninh
quốc gia, an tồn xã hội.
Thực tiễn cơng tác thi hành án treo trong những năm vừa qua đã đạt được những
kết quả quan trọng, qua công tác thi hành án treo đã góp phần giữ vững kỷ cương, lịng
tin của quần chúng nhân dân đối với pháp luật cũng như sự ổn định trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua cơng tác thi hành án
treo cũng cịn tồn tại những mặt hạn chế nhất định. Việc thi hành án treo tuy đã được
Tòa án ra quyết định và đã được giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án cư trú, làm việc tổ chức việc thực hiện, nhưng

nhìn chung quá trình theo dõi, giám sát, giáo dục các người chấp hành án còn chưa
được quan tâm đúng mức và cịn nhiều bất cập, sơ hở, thiếu sót. Sự phối hợp giữa Tòa
án với các cơ quan, tổ chức trong hoạt động thi hành án treo còn chưa được chú trọng

2


dẫn đến trường hợp đối tượng phải chấp hành án đi đâu, làm gì trong thời gian dài mà
các cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục cũng khơng rõ, q trình chấp hành
án ra sao chưa được báo cáo đầy đủ cho cơ quan đã ra quyết định thi hành án là Tòa án
được biết. Việc lập hồ sơ làm thủ tục rút ngắn thời gian thử thách cho người phải chấp
hành án còn lúng túng, chưa đáp ứng được các điều kiện đặt ra. Nguyên nhân cơ bản
nhất là do cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục người bị kết án chưa thực hiện đầy
đủ quyền và trách nhiệm của mình theo Luật Thi hành án hình sự. Mặt khác, các điều
luật quy định của thi hành án treo trong Luật Thi hành án hình sự thiếu tính khả thi,
nhiều điểm chưa rõ ràng, bất cập.
Ở khía cạnh lý luận, các nghiên cứu về thi hành án treo chưa được quan tâm
nhiều, do đó vấn đề nhận thức về thi hành án treo còn chưa đầy đủ, thống nhất. Vì vậy
cũng làm ảnh hưởng đến việc thi hành án treo trên thực tế. Để góp phần nâng cao hơn
nữa nhận thức về thi hành án treo, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công tác thi
hành án treo, cũng như ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của vấn đề thi hành án treo, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh” làm đề tài luận
văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Án treo là một chế định đặc biệt của pháp luật hình sự và việc áp dụng chế định
này có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước đối với
người phạm tội, là vấn đề mang tính cấp thiết, vì vậy trong những năm qua đã có một
số cơng trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh và
phương diện nhất định. Cụ thể như sau:
Hoạt động thi hành án treo được phân tích trong một số giáo trình, sách tham

khảo và các bài viết đăng trên báo và tạp chí:
- Sách chuyên khảo “Pháp Luật Thi hành án hình sự Việt Nam – Những vấn đề
lý luận và thực tiễn” của GS.TS Võ Khánh Vinh và PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng chủ
biên. [29]

3


- “Tổng hợp hình phạt tù với án treo”, Đinh Văn Quế, tạp chí Tịa án nhân dân,
Tịa án nhân dân tối cao số 09/2012. [10]
- “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát thi hành hình phạt
tù cho hưởng án treo và hình phạt cải tạo khơng giam giữ”, Lệ Hà và Phạm Tn, tạp
chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 23/2013. [13]
- “Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định án treo”, Nguyễn Thị
Minh Thu, tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao, số 19/2011. [15]
- “Một số vấn đề về án treo”, Nguyễn Nơng, tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao số 19/2012. [16]
Về đề tài khoa học và luận văn:
- Luận văn Thạc sĩ Luật học “Án treo trong pháp luật hình sự Việt Nam”,
Huỳnh Văn Út [11].
- Luận văn Thạc sĩ Luật học “Án treo và thi hành án treo tại Thành phố Hồ Chí
Minh”, Nguyễn Thị Hồng Hạnh [14].
- Luận văn Thạc sĩ Luật học “Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên”,
Dương Sơn Tùng [8].
Trên cơ sở kết quả tình hình nghiên cứu khảo sát trên đây cho thấy ở nước ta đã
có một số cơng trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và thi hành án hình sự
nói chung, thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo nói riêng. Tuy nhiên, ở góc độ
nghiên cứu những lý luận cao của án treo và thực tiễn áp dụng tại Tây Ninh thì chưa có
một cơng trình khoa học nào nghiên cứu. Bằng kinh nghiệm thực tiễn và vốn hiểu biết
của mình, tác giả trình bày trong luận văn cơ sở lý luận, nội dung thực hiện pháp Luật

Thi hành án hình sự đối với người được hưởng án treo, đánh giá thực tiễn thi hành
pháp luật, đưa ra nhóm giải pháp khắc phục những quy định còn bất cập, đáp ứng vấn
đề cấp bách của thực tiễn công tác thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật thi hành án hình sự về thi
hành án treo, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phân tích một số vấn đề lý luận về thi hành án treo;
- Phân tích và đánh giá quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án
treo, tìm hiểu thực trạng thi hành án treo tại tỉnh Tây Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án treo trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật thi hành án hình sự Việt
Nam về thi hành án treo được ghi nhận chủ yếu trong Luật Thi hành án hình sự năm
2010, 2019 và các văn bản hướng dẫn. Trên cơ sở đó, luận văn khảo sát thực tiễn thực
hiện các quy định về thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Để bảo đảm tính khoa học, luận văn này có những giới hạn về phạm vi nghiên
cứu sau đây:
- Về nội dung: tác giả tập trung phân tích và đánh giá quy định của Luật THAHS
2019, kết hợp so sánh với Luật THAHS 2010 khi cần thiết. Đối với một số vấn đề có

liên quan, tác giả cịn phân tích quy định của BLTTHS 2015. Luận văn khơng nghiên
cứu việc thi hành các bản án cho hưởng án treo của Tịa án qn sự.
- Về khơng gian: tác giả tiến hành khảo sát thực tiễn thi hành án treo trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.

5


- Về thời gian: tác giả nghiên cứu số liệu của Tịa án cũng như các các vụ việc
điển hình về thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, về cải cách tư pháp, về chính sách hình sự.
Đồng thời, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với
khoa học pháp lý, cụ thể:
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để nhận thức một cách khái
quát và chi tiết, cụ thể về các vấn đề lý luận và pháp lý được nghiên cứu trong luận
văn.
- Phương pháp so sánh, được sử dụng để so sánh quá trình phát triển của các
quy định về thi hành án treo trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau và giữa Luật thi hành án hình sự năm 2010 với Luật thi hành án hình sự năm
2019.
- Phương pháp thống kê dùng để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng
các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. Ngồi ra, việc nghiên cứu đề tài
cịn dựa vào số liệu trong các báo cáo của ngành các ngành Cơng an, Tồ án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân của tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019
và thông tin, tài liệu trên mạng Internet để phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý

luận và thực tiễn xung quanh hoạt động thi hành án treo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đây là cơng trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ, nghiên cứu một cách hệ
thống và toàn diện về thi hành án treo. Với việc thực hiện đề tài này, tác giả mong
muốn góp phần hồn thiện, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thi hành án treo, phân

6


tích các quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 về thi hành án treo và đánh
giá thực trạng áp dụng pháp luật về thi hành án treo, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
và hiệu quả trong cơng tác thi hành án hình sự.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết một
số vấn đề cịn thiếu sót, bất cập, đưa ra những kiến nghị mang tính khoa học góp phần
nâng cao hiệu quả thi hành án treo tại tỉnh Tây Ninh, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Luận vặn là một trong những tài liệu khoa học hữu ích phục vụ cho việc giảng
dạy, học tập, nghiên cứu pháp luật có liên quan. Đối với các cơ quan nhà nước, kết quả
nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng để tham khảo, ứng dụng trong quá trình xây
dựng và áp dụng pháp luật.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo. Phần nội dung chính của luận văn được kết cấu thành hai chương bao gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về thi hành án treo
Chương 2. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án treo trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh

7



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ THI HÀNH ÁN TREO

1.1.
1.1.1.

Những vấn đề lý luận về thi hành án treo
Khái niệm thi hành án treo

Quản lý xã hội và duy trì trật tự xã hội là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước.
Công cụ chủ yếu và hữu hiệu nhất để Nhà nước thực hiện nhiệm vụ này chính là pháp
luật. Trong cơng tác duy trì trật tự xã hội thì việc đấu tranh chống tội phạm là một hoạt
động quan trọng nhất và bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng pháp luật hình sự để trấn
áp tội phạm, đồng thời giáo dục người phạm tội. Cùng với việc quy định các hình phạt
nhằm trừng trị các hành vi phạm tội, thì luật hình sự cịn có các chế định đặc thù thể
hiện tính nhân đạo nhằm cải tạo những người trót lầm lỡ mà nhất thời phạm tội. Thi
hành án treo là một trong những chế định quan trọng của Luật Thi hành án hình sự thể
hiện rõ nét tính nhân đạo này. Thi hành án treo là một chế định pháp luật ra đời rất
sớm. Hiện nay, việc thi hành án treo được quy định rất rộng rãi trong pháp luật thi hành
án hình sự của nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên phụ thuộc vào điều kiện của từng
nước, cũng như yêu cầu đấu tranh chống tội phạm mà chế định này có vị trí khác nhau
và được hiểu theo những nghĩa khác nhau. Việc thi hành án treo tạo điều kiện cho
những người chấp hành án có bản chất tốt, phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng,
có nhân thân tốt giáo dục, cải tạo tại cộng đồng để trở thành người có ích cho xã hội.
Thi hành án hình sự là hoạt động quản lý hành chính – tư pháp. Thi hành án
hình sự về bản chất và nội dung khác với hoạt động tố tụng hình sự. Hoạt động tố tụng
hình sự là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án hình sự, quyết định một người
có tội hay khơng có tội và hình phạt áp dụng, cũng như giải quyết những vấn đề khác
có liên quan. Cịn thi hành án hình sự là hoạt động tổ chức thi hành bản án, quyết định

của Toà án đã có hiệu lực pháp luật của các cơ quan, tổ chức được Nhà nước trao thẩm

8


quyền, trách nhiệm theo một trình tự thủ tục do pháp luật thi hành án hình sự quy định,
có tính hành chính, mệnh lệnh. Thi hành án hình sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và
luôn được Nhà nước quan tâm. Đây là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và phức tạp vì
nó gắn liền với vấn đề quyền con người, quyền cơng dân. Thi hành án hình sự góp
phần giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, đảm bảo cơng bằng, cơng lý.
Bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực phải được thi hành trên thực tế. Nhiệm vụ
của giai đoạn thi hành án hình sự nhằm giáo dục, cải tạo, giúp người chấp hành án trở
thành người có ích cho xã hội. Thi hành án có mối quan hệ chặt chẽ với q trình tố
tụng trước đó. Nếu hiệu quả của hoạt động thi hành án khơng đạt được thì tồn bộ hoạt
động tố tụng trước đó sẽ trở nên vơ ích.
Để làm sáng tỏ bản chất pháp lý của thi hành án treo việc nghiên cứu, làm sáng
tỏ khái niệm về thi hành án treo là một nhiệm vụ tất yếu. Muốn hình thành khái niệm
về một đối tượng thì cần xác định được những dấu hiệu và những đặc điểm riêng có
của đối tượng đó. Vì vậy, để xây dựng khái niệm thi hành án treo cần xác định những
dấu hiệu, đặc điểm, đặc trưng của thi hành án treo, đây là những dấu hiệu đặc trưng để
phân biệt thi hành án treo với hoạt động thi hành các loại hình phạt khác như thi hành
án tử hình, phạt tù, cải tạo không giam giữ... Trong khoa học pháp lý hiện nay khái
niệm án treo và thi hành án treo vẫn là một vấn đề chưa được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Về khái niệm thi hành án treo trong khoa học pháp lý có nhiều quan điểm
như quan điểm của tác giả Lê Văn Cảm cho rằng: “Án treo là biện pháp miễn chấp
hành hình phạt tù kèm theo một thời gian thử thách nhất định đối với người bị coi là có
lỗi trong việc thực hiện tội phạm khi có đủ căn cứ và những điều kiện do pháp luật
hình sự quy định” [12].
Theo tác giả Đinh Văn Quế cho rằng: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành
hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người bị phạt không quá ba năm tù,

căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy khơng
cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù” [9, tr.372].

9


Cũng có quan điểm cho rằng: “Thi hành án treo là việc cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự áp dụng những biện pháp
giám sát, giáo dục có tính chất cưỡng chế đối với người bị kết án đã được Tòa án
tuyên phạt tù nhưng cho hưởng án treo trong thời gian thử thách nhằm đảm bảo hiệu
lực của án treo” [8, tr.4]. Theo quan điểm này khái niệm về thi hành án treo được xây
dựng dựa trên các dấu hiệu đặc trưng sau: thi hành án treo là công việc (hoạt động của
các chủ thể); chủ thể của thi hành án treo là cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền; thi
hành án treo được thực hiện trên cơ sở quy định của Luật Thi hành án hình sự; nội
dung của Thi hành án treo là áp dụng những biện pháp giám sát, giáo dục có tính chất
cưỡng chế đối với người bị kết án đã được Tòa án tuyên phạt tù nhưng cho hưởng án
treo trong thời gian thử thách; mục đích nhằm đảm bảo hiệu lực của án treo. Quan
điểm này đã xây dựng khái niệm về thi hành án treo tương đối hoàn thiện và đầy đủ tuy
nhiên vẫn còn thiếu đặc điểm về địa điểm thi hành án để phân biệt thi hành án treo với
thi hành một số loại án phạt khác và mục đích của thi hành án treo chưa thực sự phù
hợp. Theo tác giả mục đích của thi hành án treo phải là nhằm giáo dục người chấp hành
án trở thành người có ích cho xã hội.
Khoản 6 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 có đưa ra khái niệm về thi
hành án treo như sau:
“Thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử
thách” [25].
Có thể thấy khái niệm pháp lý trong Luật Thi hành án hình sự năm 2019 về thi
hành án treo đã tương đối đầy đủ và hoàn thiện. Khái niệm này đã dựa trên những dấu
hiệu đặc trưng của thi hành hành án treo. Tuy nhiên, theo tác giả để đảm bảo sự hoàn

thiện về khái niệm án treo thì cần bổ sung thêm địa điểm chấp hành án nhằm phân biệt
án treo với hình phạt tù có thời hạn, tử hình và phản ánh đầy đủ bản chất của hoạt động

10


thi hành án treo. Bên cạnh đó cũng cần bổ sung mục đích của hoạt động thi hành án
treo nhằm giáo dục người chấp hành án trở thành người có ích cho xã hội.
Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm về thi hành án
treo như sau:
Thi hành án treo là tổng hợp các hoạt động do cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của pháp Luật Thi hành án hình sự giám sát, giáo dục người chấp hành
án trong thời gian thử thách tại cộng đồng để họ trở thành người có ích cho xã hội.
Khái niệm này đã được xây dựng dựa trên những đặc điểm đặc trưng của thi
hành án treo. Việc nghiên cứu và đưa ra một khái niệm hoàn thiện về thi hành án treo
là rất cần thiết, đảm bảo việc nhận thức đúng đắn của các chủ thể có liên quan về hoạt
động này, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này trên thực tiễn.
1.1.2.

Đặc điểm của thi hành án treo

Qua việc nghiên cứu về khái niệm thi hành án treo có thể rút ra những đặc điểm
đặc trưng về thi hành án treo sau đây:
- Thứ nhất, thi hành án treo là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể có thẩm
quyền để thực hiện một bản án cho hưởng án treo trên thực tế. Từ khi bản án có hiệu
lực thi hành các chủ thể có thẩm quyền phải ra các quyết định, thực hiện các hành vi
pháp lý cụ thể theo quy định của pháp luật nhằm tổ chức thi hành và cho thi hành bản
án treo. Trước tiên để bản án treo được đưa ra thi hành, Tòa án ra quyết định thi hành
án và tống đạt quyết định thi hành án cho các chủ thể theo quy định của pháp luật để tổ
chức thi hành và thi hành án. Sau khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi

hành án hình sự phải triệu tập người chấp hành án treo có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp
xã để làm cam kết chấp hành án. Sau đó cơ quan thi hành án hình sự phải lập hồ sơ
danh sách người có nghĩa vụ chấp hành án treo sao lại và gửi về cho UBND cấp xã.
Tiếp đến UBND cấp xã sẽ lập hồ sơ và phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục
người chấp hành án treo, thực hiện các hoạt động cụ thể để xử lý những sự kiện pháp lý
phát sinh trong quá trình thi hành án. Cuối cùng khi thời gian chấp hành án treo đã hết

11


các chủ thể có thẩm quyền phải hồn chỉnh hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đã chấp hành
xong thời gian thử thách cho người chấp hành án. Như vậy có thể thấy để thi hành án
treo các chủ thể phải thực hiện một chuỗi các hoạt động theo quy định của pháp luật.
Các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hướng đến mục đích giáo dục,
cải tạo người chấp hành án treo để họ trở thành người có ích cho xã hội. Đặc điểm này
địi hỏi pháp Luật Thi hành án hình sự phải quy định đầy đủ và hoàn thiện về các hành
vi, quyết định của chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động thi hành án hình sự nhằm
đảm bảo hiệu quả của hoạt động thi hành án treo, đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của
người chấp hành án.
- Thứ hai, chủ thể thực hiện hoạt động thi hành án là các cơ quan, người có
thẩm quyền. Thi hành án hình sự là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, là hoạt
động nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước nên hoạt động này phải được thực
hiện bởi những chủ thể mang quyền lực Nhà nước. Cơ quan, người có thẩm quyền thi
hành án được Nhà nước ủy quyền, sử dụng quyền lực Nhà nước áp đặt ý chí của mình
lên người chấp hành án để buộc họ phải chịu sự quản lý, giám sát và giáo dục tại cộng
đồng, hạn chế một số quyền của họ trong thời gian thử thách theo quy định của pháp
luật. Qua đó có thể thấy hoạt động thi hành án treo là hoạt động mang tính quyền lực
Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ chung là đấu tranh phòng chống và xử lý tội phạm,
bảo vệ chế độ, đảm bảo an ninh trật tự, an tồn xã hội chính vì thế phải do chủ thể có
thẩm quyền thực hiện. Các cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án treo rất phong

phú và đa dạng bao gồm Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan
được giao một số nhiệm vụ thi hành án nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động thi hành
án treo. Đặc điểm này địi hỏi pháp luật Thi hành án hình sự phải quy định phù hợp về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể mang quyền lực Nhà nước trong
thi hành án treo nhằm hạn chế tình trạng bộ máy các cơ quan có thẩm quyền thi hành
án treo cồng kềnh, chồng chéo mâu thuẫn trong việc thực hiện các hoạt động làm ảnh

12


hưởng đến hiệu quả thi hành án, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật và uy
tín của Nhà nước.
- Thứ ba, cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động thi hành án treo là quy định của
pháp luật Thi hành án hình sự. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, Nhà nước ban
hành các quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi, xử sự của các chủ thể có thẩm
quyền theo định hướng, mục đích mà Nhà nước mong muốn. Thi hành án treo là hoạt
động phải chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật cụ thể là Luật Thi hành án
hình sự, Bộ luật Hình sự, Tố tụng hình sự và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong q trình thi hành án treo các chủ thể có thẩm quyền chỉ được hoạt động trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật cho phép và chỉ được ra các quyết định trên
cơ sở quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động thi hành án, hạn
chế sự tùy tiện lạm quyền của các chủ thể mang quyền lực Nhà nước. Bất kỳ một hành
vi vi phạm pháp luật của chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động thi hành án treo đều
phải được phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo pháp chế, đảm bảo quyền và lợi ích
của người chấp hành án. Nếu người chấp hành án và các cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác phát hiện các chủ thể có thẩm quyền thi hành án thực hiện các hành vi hoặc ra các
quyết định vi phạm pháp luật hoặc trái pháp luật thì họ được quyền khiếu nại, tố cáo
đối với các quyết định, hành vi đó của chủ thể mang quyền lực Nhà nước.
- Thứ tư, nội dung của thi hành án treo là giám sát, giáo dục người chấp hành
án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách. Khác với thi hành án phạt tù,

người chấp hành án treo được hưởng chính sách nhân đạo của Nhà nước. Với phương
châm “giáo dục - khoan hồng”, người chấp hành án treo không phải cách ly khỏi xã
hội, không chịu sự quản lý giam giữ. Người chấp hành án vẫn được làm ăn, sinh sống
tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong mơi trường xã
hội bình thường dưới sự giám sát, theo dõi, giáo dục của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.

13


- Thứ năm, địa điểm thi hành án treo là tại cộng đồng (nơi cư trú của người
chấp hành án). Đây là đặc điểm của thi hành án treo giống với thi hành hình phạt cải
tạo khơng giam giữ nhưng khác so với thi hành án phạt tù. Điều này thể hiện tinh thần
nhân đạo của pháp luật Thi hành án hình sự khi để người chấp hành án chấp hành ngay
tại cộng đồng, được sự giáo dục và giúp đỡ của gia đình, cơ quan làm việc và cả cộng
đồng xã hội từ đó có cơ hội để hối lỗi vì hành vi do bản thân mình gây ra và có cơ hội
sửa sai, trở thành một cơng dân tốt cho xã hội. Đặc điểm này của thi hành án treo sẽ chi
phối đến quy định của pháp luật Thi hành án hình sự trong việc quy định các chủ thể có
thẩm quyền trong hoạt động thi hành án treo, cũng như vai trị của gia đình, cá nhân, cơ
quan, tổ chức tại địa phương nơi người chấp hành án treo cư trú, làm việc đảm bảo hiệu
quả của hoạt động thi hành án. Thi hành án treo còn mang tính xã hội rộng rãi khi để
cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo dõi, giám sát và kiểm tra hoạt động chấp
hành án của người chấp hành án.
- Thứ sáu, thi hành án treo là hoạt động của cơ quan Nhà nước và người có
thẩm quyền nhằm giám sát, giáo dục người chấp hành án trở thành người lương thiện,
có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa đặc biệt
không phạm tội mới - đây là mục đích đầu tiên hay cịn gọi là mục đích phịng ngừa
riêng của thi hành án treo. Đồng thời, thông qua việc thi hành án treo làm cho người
chấp hành án nhận thức rõ được những lỗi lầm, sai trái về hành vi phạm tội của mình
để cải tạo và giáo dục họ trở thành cơng dân có ích cho xã hội. Đặc biệt, việc thi hành

án treo cịn có mục đích quan trọng trong việc giáo dục người khác tơn trọng pháp luật,
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật nói chung và tội phạm nói riêng. Đồng thời thể
hiện bản chất nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong hoạt động thi hành án hình sự.
Đối với các cá nhân khác trong xã hội, thi hành án treo có mục đích giáo dục và nâng
cao ý thức pháp luật cho họ, động viên, khuyến khích mọi người trong xã hội tích cực
tham gia vào cuộc đấu tranh, phịng ngừa tội phạm.

14


1.1.3.

Ý nghĩa của thi hành án treo

Thứ nhất, thi hành án treo thể hiện tính nghiêm khắc của pháp luật. Tội phạm là
hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội cơ bản, quan
trọng được Nhà nước bảo vệ bằng pháp luật hình sự. Mọi hành vi phạm tội đều phải
được phát hiện và xử lý nghiêm minh nhằm duy trì ổn định và trật tự xã hội. Thi hành
kịp thời, đúng đắn và có hiệu quả, án treo góp phần đảm bảo pháp chế xã hội chủ
nghĩa, củng cố niềm tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án. Thi hành án
treo nhằm bảo đảm hiệu lực của bản án và quyết định của Tòa án, chứng minh giá trị
thực tiễn của các phán quyết, đảm bảo thực hiện kết quả các giai đoạn tố tụng trước đó.
Nếu khơng có thi hành án thì chế tài áp dụng đối với hành vi phạm tội sẽ không đem lại
hiệu quả trên thực tế.
Thứ hai, thi hành án treo có ý nghĩa quan trọng trong việc khuyến khích, tạo
điều kiện cho người chấp hành án tự giác cải tạo, tu dưỡng bản thân để trở thành người
có ích cho xã hội. Người chấp hành án treo không bị cách ly ra khỏi cộng đồng như
hình phạt tù và tạo điều kiện cho họ tự bản thân, nhận thức lại về hành vi của mình và
cố gắng trở thành người tốt. Họ vẫn được chung sống với gia đình và xã hội như những
người khác. Tuy nhiên phải chịu sự giám sát mang tính cưỡng chế của chính quyền địa

phương. Thi hành án treo tạo điều kiện thuận lợi cho người chấp hành án nhận thức
được những lỗi lầm, sai trái về hành vi phạm tội của mình để cải tạo và giáo dục họ trở
thành người có ích cho xã hội.
Thứ ba, thi hành án treo có ý nghĩa tích cực trong việc giáo dục các cá nhân
khác trong xã hội tôn trọng pháp luật, ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật nói chung
và tội phạm nói riêng. Đối với các cá nhân khác, thi hành án treo có mục đích giáo dục
và nâng cao ý thức pháp luật cho họ, động viên khuyến khích mọi người trong xã hội
tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh phịng ngừa tội phạm.
Thứ tư, về mặt kinh tế, việc thi hành án treo sẽ giảm được các chi phí tốn kém
của Nhà nước so với việc quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo người chấp hành án tại các

15


cơ sở giam giữ, giảm tải áp lực cho các trại giam đang trong tình trạng quá tải nhưng
vẫn đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật. Đây chính là nhu cầu tất yếu của việc thi
hành án treo trên thực tế của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Đồng thời thể hiện chính sách nhân đạo của Đảng và nước trong lĩnh vực thi
hành án hình sự.
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy việc thi hành án treo không chỉ đơn thuần là
trừng trị người phạm tội, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật mà cịn có ý nghĩa
thiết thực trong việc giúp những người đã từng có những hành vi sai trái có cơ hội để
làm lại cuộc đời của mình theo hướng tốt đẹp hơn, đảm bảo được tính nhân đạo và
khoan hồng của pháp luật.
1.1.4.

Yêu cầu đối với quy định của pháp luật về thi hành án treo

Nghiên cứu cho thấy quy định của pháp luật về thi hành án treo phải bảo đảm
các yêu cầu sau:

Thứ nhất, việc thi hành án treo phải được quy định trên cơ sở phù hợp với các
chuẩn mực pháp lý quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên, cũng như
phù hợp với tư tưởng tiến bộ của Hiến pháp năm 2013 về bảo vệ quyền con người,
quyền công dân. Trong giai đoạn hiện nay quyền con người của người chấp hành án
nói chung và quyền của người chấp hành án treo nói riêng là một vấn đề rất được quan
tâm. Người chấp hành án treo tuy họ đã thực hiện hành vi phạm tội và trong quá trình
chấp hành án họ bị hạn chế một số quyền công dân theo quy định của pháp luật, tuy
nhiên về bản chất họ vẫn là một con người, một công dân do đó họ có quyền bất khả
xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác. Bảo đảm quyền con người của người chấp hành án treo là bảo đảm các
quyền con người về dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa của họ đã được ghi nhận trong
các Cơng ước quốc tế. Đảng và Nhà nước ta luôn tôn trọng và bảo vệ những giá trị cao
quý về quyền con người đã được thế giới thừa nhận thể hiện trong các Nghị quyết của
Đảng. Trong đó Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 về chiến lược xây dựng và

16


hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã
xác định: “Củng cố cơ sở pháp lý về trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc
xây dựng, ban hành kịp thời, đồng bộ và tổ chức thực thi các pháp luật, các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên về quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh
vực dân sự, chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội” [1]. Việc ghi nhận và đảm bảo các
quyền con người của người được hưởng án treo trên thực tế là sự thể hiện rõ nét và sâu
sắc nhất của một Nhà nước tiến bộ, dân chủ, văn minh. Cho đến nay Việt Nam đã tham
gia phần lớn các Công ước quốc tế về quyền con người và cam kết thực hiện ở cả hai
phương diện lập pháp và thực tiễn. Quyền con người nói chung và quyền của người
được hưởng án treo nói riêng được Hiến pháp 2013 và pháp luật Thi hành án hình sự
ghi nhận để bảo đảm thực hiện. Theo Hiến pháp năm 2013 các quyền con người, quyền
cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, bảo đảm theo

Hiến pháp và pháp luật. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,
nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác. Nhà nước có trách
nhiệm đảm bảo cũng như bảo vệ các quyền đó trên thực tiễn [23].
Nhằm đảm bảo sự phù hợp với tư tưởng tiến bộ của Hiến pháp năm 2013 về bảo
vệ quyền con người, quyền cơng dân nói chung và quyền của người được hưởng án
treo nói riêng thì pháp luật Thi hành án hình sự về thi hành án treo quy định phù hợp
với tinh thần của Hiến pháp, đảm bảo nhân đạo xã hội chủ nghĩa. Ngoài những quyền
đã bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong quá trình chấp hành án treo thì các
quyền khơng bị hạn chế cần phải được quy định đầy đủ và có cơ chế đảm bảo thực hiện
trên thực tiễn.
Thứ hai, việc thi hành án hình sự được quy định phải phù hợp với các tư tưởng
chỉ đạo, chi phối định hướng q trình thi hành án hình sự nói chung và thi hành án
treo nói riêng. Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động thi hành án hình sự, đảm bảo quyền

17


×