Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Chiến lược marketing của công ty hanotex xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường mỹ, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.18 KB, 73 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết cuả nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước vào cơ chế mới là lực lượng rất đông
đảo của các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinhtế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước.Bên cạnh đó là
sự chi phối của cả hai mặt tích cực và tiêu cực của hàngloạt các quy luật kinh tế
thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là
quy luật cạnh tranh.
Ngày nay nếu chỉ làm tốt cơng việc của mình, các cơng ty khó lịng tồn tại
được.Do đó các cơng ty phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ bản những suy
nghĩ của mình về cơng việc kinh doanh.Thay vì một thị trường với đối thủ cạnh
tranh cố định và đã biết, họ phải hoạt động trong một thị trường chiến tranh với
các đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ cơng nghệ, những
đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và trung thành của
khách hàng ngày càng giảm sút.Chính vì vậy những cơng ty, ngành làm ăn khá
sẽ đáp ứng nhu cầu, cịn cơng ty, ngành làm ăn giả sẽ tạo ra thị trường.Vị trí dẫn
đầu sẽ thuộc vào ngành, cơng ty dự tính được sản phẩm mới, dịch vụ mới,
phong cách mới và làm nâng cao mức sống cho xã hội.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp phải
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác mỗi doanh nghiệp
là một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với
kinh tế khu vực và thế giới, điều đó địi hỏi các doanh nghiệp không chỉ trú
trọng đến thực trạng và xu thế biến động của mơi trường kinh doanh trong nước
mà cịn phải tính cả tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh
doanh khu vực và quốc tế. Mơi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất
cạnh tranh và biến động ngày càng mạnh mẽ, việc vạch hướng đi trong tương lai
càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Trong


hoàn cảnh đó cơng tác chiến lược càng có ý nghĩa quan trọng nhằm định hướng
cho các mục tiêu kinh doanh, đảm bảo phát triển đúng hướng và có hiệu quả
trong mơi trường kinh doanh đầy biến động.
Chiến lược Marketing có thể dự báo chuẩn bị sẵn sàng phản ứng chủ động
chứ không phải là phản ứng bột phát bị động với nước đi bất ngờ của đối thủ
cạnh tranh, phản ứng của khách hàng hiện có cũng như tiềm năng…cũng như
giúp cơng ty có hành động tích cực để tạo lập một vị trí của cơng ty thơng qua
chiến lược đã được kiểm định.
Cùng với chính sách đổi mới cơ chế kinh tế nghành dệt may xuất khẩuViệt
Nam mà đặc biệt là công ty HANOTEX, một công ty ra đời chưa lâu song đã dạt
dược những thành tựu đáng kể khi sản phẩm dệt may xuất khẩu sang thị trường
Mỹ. Để có được những ghi nhận đó, bêncạnh những nguyên nhân gắn liền với


yếu tố môi trường quốc tế và môi trường vĩ mơ trong nước; một ngun nhân
quan trọng của tình hình trên thuộc về hiệu quả của hoạt động Marketing xuất
khẩu của công ty HANOTEX đã thực hiện nhiều hoạt động thương mại nhằm
thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế;tuy những hoạt động nằy còn
rời rạc thiếu tính hệ thống, chưa tuân thủ theo các nguyên tắc và quy trình
Marketing hiện đại.
Tuy nhiên, do cịn non trẻ nên công ty không thể tránh khỏi sự cạnh tranh của
các đối thủ trên thị trường vì vậy từng ngày, từng giờ ban giám đốc của cơng ty
ln tìm kiếm nhứng hướng đi mới nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản
phẩm của công ty trên thị trường Mỹ.
Một cơ hội mở ra đối với HANOTEX khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ
được ký kết vào ngày 13/7/2000; thị trường Mỹ khá mới mẻ nhưng đầy tiềm
năng với sức tiêu thụ vô cùng lớn (27kg vải /người/năm, dân số gần 300 triệu
người, GDP bình quân trên một đầu người là 31430 USD).khi Mỹ chưa cho
hưởng quy chế Tối Huệ Quốc (MFN) và chế độ ưu đãi phổ cập (GSP) nên hàng
xuất khẩu dệt may của Việt Nam nói chung và của cơng ty HANOTEX nói riêng

sang Mỹ chịu nhiều loại thuế cao, làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dệt may vốn đã yếu lại càng yếu hơn
Thực tế trong thời gian trước đó, kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang Mỹ rất nhỏ, chỉ chiếm 0.06% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của Mỹ.Khi chúng ta được hưởng quy chế Tối Huệ Quốc thâm nhập vào thị
trường Mỹ với thuế nhập giảm rất nhiều cùng lợi thế cạnh tranh hàng dệt may
vừa có nhiên liệu trong nước vừa cần lượng đầu tư vốn ít đồng thời vừa tạo công
ăn việc làm cho hàng triệu lao động.Thực tế cho thấy hơn hai năm qua khi hiệp
định thương mại Việt-Mỹ được ký kết thì con số kim nghạch xuất khẩu hàng dệt
may sang Mỹ đã tăng lên rất nhiều đó là điều chúng ta mong muốn.
Cũng chính vì thế, rất cần phảt đưa ra các giải pháp, định hướng chiến lược
Merketing xuất khẩu cho công ty HANOTEX.Trong xu thế hội nhập quốc tế và
mở cửa hiện nay của nước ta cùng với việc cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc
thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu chắc chắn là một con đường tất yếu,
một công cụ quan trọng giúp cho HANOTEX mở rộng hoạt động xuất khẩu
sang thị trường Mỹ và nâng cao hiệu quả của nó. Nhận thức được vấn đề này tại
công ty HANOTEX đồng thời bản thân em có mong muấn tìm hiểu sâu hơn về
cơ hội cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường Mỹ, em đã
chọn đề tài: “Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng
dệt may sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp’’.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quá trình thực tập và ngiên cứu tại công ty HANOTEX em thấy được những
mặt tích cực và hạn chế của việc thực hiện chiến lược Marketing của công ty
trên thị trường Mỹ.Với khả năng còn nhiều hạn chế, chuyên đề này chỉ tập
chung nghiên cứu về thực trạng thực hiện chiến lược Marketing của công ty trên
thị trường Mỹ và một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hoạch định và thực
hiện chiến lược Marketing của công ty.

2



3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở khai thác, thu thập, tổng hợng số liệu của công ty
HANOTEX trong năm 1999-2002 đồng thời tham khảo các tài liệu khác có liên
quan; q trình nghiên cứu có sử dụng phương pháp thống kê và tổng hợp để
làm rõ đề tài: “Chiến lược Marketing của công ty HANOTEX xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường Mỹ, thực trạng và giải pháp’’.
4. Nội dung chuyên đề:
Chương I :
Cơ sở lý luận
Chương II :
Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing
của công ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
Chương III :
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing của
công ty HANOTEX xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Nội dung chuyên đề của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế, tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn Tiến sỹ
Nguyễn Mạnh Quân, các thầy cô giáo trong trung tâm Quản trị kinh doanh Tổng
hợp, các cán bộ trong công ty HANOTEX cũng như sự góp ý giúp đỡ của các
bạn sinh viên để chun đề của tơ được được hồn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Hà nội 15 tháng 03 năm 2003
Sinh viên

Phạm Thị Dung

3



Chương II.
Trên cơ sở lý luận ở chương I, phần này đi vào hoạch định và thực hiện
chiến lược Marketing của cơng ty thơng qua việc phân tích mơi trường kinh
doanh Mỹ cũng như môi bên trường trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra được
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như nguy cơ mà doanh nghiệp gặp
phải, hình thành lên các chiến lược Marketing cho công ty HANOTEX.

4


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY HANOTEX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ.
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp HANOTEX
Được thành lập ngày 01/12/1998 theo quyết định của bộ thương mại
Công ty HANOTEX – Tên giao dịch quốc tế là HANOTEX
COMPANYLIMITED.
Tên viết tắt:HANOTEX CO, LTD
Trụ Sở chính: Ngõ 583 Đường Láng – Quận Đống Đa – Hà Nội
Được thành lập vào cuối năm 1998 đến đầu năm 1999 cơng ty đi vào hoạt
động. Vì mới thành lập nên tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty còn nhiều
hạn chế, thị trường hàng dệt may trong nước lại phải cạnh tranh với hàng Trung
Quốc tràn ngập nhiều vào thị trường. Tuy sản phẩm của công ty đáp ứng đáp
ứng được về chất lượng song giá cả lại cao hơn so với đối tác, vì vậy ban giám
đốc đã quyết định tạo việc làm đầy đủ cho công nhân bằng cách mở rộng làm ăn
với nước ngoài. Cụ thể là cơng ty đã có đối tác mặt hàng xuất khẩu sang thị
trường Mỹ.
Công ty HANOTEX chuyên sản xuất hàng may mặc, găng tay da, thảm dệt
len dưới các hình thức gia cơng (CMP), mua ngun liệu, bán thành phẩm

(FOB). Mổt hàng chủ đạo của công ty là sản phẩm may mặc được sản xuất trên
dây truyền hiện đại, tiên tiến nhập từ các nước phát triển như Nhật Bản,
CHLB Đức, Hồng Kông. Sản phẩm may của công ty đã được xuất khẩu
sang thị trường Mỹ (là thị trường khó tính nhất và được đánh giá cao).
Cơng ty HANOTEX được thành lập cuối năm 1998 khởi đầu tổng nhân sự
chỉ có 150 người kẻ cả khối lao động sản xuất và nhân viên quản lý. Cho đến
nay nhân sự của cơng ty là 1250 (năm 2000) trong đó nhân viên quản lý là 70
người chiếm 5.6% tổng số lao động của tồn cơng ty.
Cán bộ và nhân viên của cơng ty là những người có năng lực và tâm huyết
với nghề nghiệp của mình, do đó hàng năm số nhân viên ngày càng khẳng định
được vai trị của mình, là đội ngũ trẻ, năng động, thích ứng nhanh với công việc
được giao.
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Loại hình kinh doanh:
Cơng ty HANOTEX là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng măy
mặc, găng tay da, thảm len dưới các hình thức gia công (CMP) mua nguyên liệu
bán thành phẩm (FOB)
Năng lực sản xuất của công ty:
Sản phẩm măy mặc: 1.500.000 sp/năm.
Găng tay da:3.000.000 sp/năm.
Thảm dệt len: 2000 m2/ năm.

5


2. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp:
Sản phẩm măy mặc gồm có:
Quần áo dài nam, nữ.
Quần soóc nam, nữ.
Áo dệt kim nam, nữ.

Quần váy nữ.
Quần bị nam, nữ.
Ngồi ra cịn có găng tay gia và thảm dệt len.
Bảng 1: tình hình xuất khẩu năm 2002.
Mặt hàng
May mặc:
Quần dài
Quần sc
Áo dệt kim loại
Quần bò
Váy
Găng tay da
Thảm dệt kim

Sản phẩm
( chiếc )

USD

11.196.615
896.543
1.634.236
228.159
401.356
348.388
62.032

1.142.007
762.061
4.918.656

205.347
280.881
174.194
101.529

Sản phẩm nhập khẩu:
Là công ty sản xuất xuất khẩu hàng may mặc nên công ty thường xuyên phải
nhập khẩu các loại nguyên liệu phụ: sợi, hoá chất, thuốc nhuộm và các loại
máy móc, thiết bị phụ tùng.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu năm 2002
Mặt hàng
Dự tính
Lượng
Trị giá
Sợi các loại
Tấn,US
1765
2.857.127
D
Hố chất thuốc
Tấn,US
388
9.093.200
nhuộm
D
Máy móc thiết bị
USD
5.361.432
Nguyên phụ liệu
USD

27.854.073
Hàng khác
USD
541.468
3. Các yếu tố thuộc môi trường bểntong doanh nghiệp.
3.1. Đặc điểm tổ chức, nhân sự:
3.1.1.Đặc điểm tổ chức:
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

6


BAN GIÁM ĐỐC

Phịng
hành
chính
tổng
hợp

Phịng
lao
động
tiền
lương

Phịng
xuất
nhập
khẩu


Phịng
kỹ
thuật

Phịng
tài
chính
kế
tốn

Phịng
kinh
doanh
tiếp
thị

Phịng
phục
vụ
sản
xuất

Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy quản lý của Cơng
ty
3.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các phịng ban.
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cho tồn cơng ty, từ việc tìm
hiểu thị trường, tìm đối tác liên doanh, tiêu thụ sản phẩm và quản lý các hoạt
động của cơng ty.

+ Phó giám đốc 1: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách về mảng kỹ
thuật của công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, kiểm tra hàng hoá
quy cách đóng gói.
+Phó giám đốc 2: là người giúp việc cho giám đốc, chun mơn tìm hiểu
nghiên cứu thị trường và tìm các đầu mối cung cấp nguyên liệu đầu vào và tìm
kiếm các đối tác tiêu thụ.
- Phịng hành chính tổng hợp:
+ Quản lý cơng tác hành chính quản trị và hành chính pháp chế quản lý cơng
tác kiến thiết cơ bản.
+ Giúp giám đốc tổng hợp tình hình chung của công ty và công tác theo dõi
tổng hợp phong trào thi đua của cơng ty.
- Phịng tổ chức cán bộ lao động tiền lương:
+ Giúp giám đốc quản lý các mặt hàng thuộc phạm vi tổ chức nhân sự thực
hiện các chính của Đảng và nhà nước, chấp hành nội quy của công ty.
+ Quản lý hồ sơ kế hoạch CBCNV, giúp lãnh đạo soạn thảo các quyết định
thuộc phạm vi tổ chức nhân sự, sản xuất, các quyết định quản lý của cơng ty.
Phịng xuất nhập khẩu:
+ Giúp giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, lập kế hoạch tiến độ
sản xuất, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất ở
công ty.
+ Lập kế hoạch tư vấn nguyên phụ liệu theo kế hoạch sản xuất. Lập báo cáo
về việc thực hiện hạn ngạch đã được phân bổ cho lãnh đạo cơng ty hàng tháng.
Phịng kỹ thuật cơng nghệ:

7


+ Giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật nghiên cứu
chế thử mặt hàng mới, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản
phẩm nghiên cứu cải tiến và áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến vào

sản xuất nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty.
+ Quản lý thiết bị cũ giá lắp, hệ thống điện nước mà có kế hoạch sửa chữa
thay thế.
Phịng tài chính kế tốn:
+ Giúp giám đốc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, thống kê thông tin qua
tiền tệ giúp giám đốc quản lý sử dụng tiết kiệm vật tư, thiết bị và tiền vốn thực
hiện chỉ tiêu tích luỹ hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế tốn theo quy định của nhà nước.
Phịng phục vụ sản xuất:
+ Bám sát kế hoạch phục vụ sản xuất kịp thời cung ứng nguyên phụ liệu,
quản lý điều độ phương tiện vận tải, quản lý kho nguyên phụ liệu, thành phẩm
xuất khẩu, kho cơ khí, thu gom vật tư phế liệu, thành phẩm xuất khẩu, kho cơ
khí, thu gom vật tư phế liệu định hình phân loại.
+ Tổ chức giao nhận vận chuyển, cấp phát cấp phát vật tư hàng hố, tổ chức
mau ngun liệu, bao bì, phụ tùng thiết bị viết phiếu xuất nhập hang hoá.
+ Tổ chức thống kê hàng hoá vật tư trong kho.
+ Cung ứng vật tư nguyên phụ liệu cho sản xuất.
+ Quản lý kho ngun liệu, thành phẩm sản xuất cơng nghiệp
Phịng kinh doanh tiếp thị:
+ Theo dõi thị trường, nhu cầu khách hàng ký kết các hợp đồng.
+ Tổ chức tiếp thị thị trường để khai thác kinh doanh hàng may mặc và vật
tư hàng hoá.
+ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2. Đặc điểm lao động tiền lương.
Do đặc thù công ty là sản xuất hàng may mặc nên số lao động nữ chiếm 70%
trong tổng số 1.250 lao động trong tồn doanh nghiệp.
Thành phần lao động của cơng ty được sử dụng trực tiếp và gián tiếp trong
các lĩnh vực khác nhau như lao động trong lĩnh vực nhuộm, may mặc thời
trang. Để đứng vững trong cơ chế thị trường, một yếu tố chủ động đúng mức là
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực. Đặc

biệt trong mấy năm tới vấn đề này lại càng trở nên bức xúc. Hầu hết các cán bộ
quản lý trong cơng ty có trình độ đại học trở nên. Tuy nhiên cơng nhân hầu hết
có trình độ thấp chỉ quen làm thủ cơng, chưa qua đào tạo huấn luyện, chính vì
vậy cơng ty phải đào tạo lại để nâng cao năng lực cũng như trình độ của cơng
nhân.
Thu nhập bình qn của tồn cơng ty là 680 ngàn đồng / tháng, tăng 10,7 %
năm 1999 và năm 2001 đạt 868 ngàn đồng / tháng tăng 27,6 % so với năm 2000
và năm 2002 đạt 936 ngàn đơng/ tháng. Có được kết quả trên là do HANOTEX
đã tổ chức một cách khoa học, hợp lý trong q trình quản lý từ đó đạt hiệu quả
cao trong công việc nên đã nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó cơng ty

8


thường xun có đủ cơng việc cho cơng nhân có chế độ khen thưởng phù hợp để
khuyến khích cơng nhân tích cực làm việc, đồng thời doanh nghiệp tổ chức kinh
doanh tốt để thúc đẩy quá trình sản xuất, từ đó tạo động lực để thúc đẩy sản xuất
từ đó tạo động lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
Công ty HANOTEX là một doanh nghiệp hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là
tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo đơn vị đặt hàng các
mặt hàng may mặc, thảm len nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường
trong và ngoài nước. Đồng thời cơng ty phải làm trịn nhiệm vụ bảo tồn và phát
triển, thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên chức. Với nhiệm vụ đó, cơng ty sẽ thực hiện như thế
nào trong điều kiện kinh tế kỹ thuật mà công ty đang có. Những điều kiện này
tác động như thế nào đến hoạt động của công ty.
Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một công ty thuộc ngành dệt may, công ty HANOTEX cũng thực hiện

một số đặc trưng nổi bật. Những đặc trưng nổi bật đó là:
Thứ nhất là đặc trưng quá trình sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng.
Đấy là đặc trưng nổi bật nhất trong q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty
HANOTEX.
Thứ hai là đặc trưng mùa của sản phẩm. Đặc trưng mùa của sản phẩm
không thể hiện trên cả bốn mùa của năm mà chỉ phân biệt giữa mùa nóng và
mùa lạnh.
Thứ ba là đặc trưng thay đổi của sản phẩm. Sản phẩm may được sản
xuất ra là để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người nên tiên
quyết cho sự tồn tại của một doanh nghiệp may là biết sản xuất ra nhưng sản
phẩm phù hợp với mong muốn thị hiếu của người tiêu dùng, mà thị hiếu của
người tiêu dùng lại thường xuyên thay đổi và liên tục.
Đặc trưng thứ tư là đặc trưng về nhân sự: là công ty thuộc ngành dệt
may tức là cơng ty cần những lao động có sự khéo léo và chăm chỉ, cần mẫn
trong công việc nên lao động trong công ty phần lớn là nữ. Điều này cho thấy
cơng ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ chính sách đối với lao động
nữ như đau ốm, thai sản và chính điều này nhiều khi lại tác động rất lớn đến
quá trình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Tóm lại, với bốn đặc trưng trên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, qua đó tác động tới lợi nhuận của cơng ty. Tác động này thể hiện trên
cả hai góc độ là tính cực và tiêu cực. Nếu như công ty nắm bắt tốt tình hình có
đầy đủ thơng tin về các vấn đề và xử lý chúng một cách khoa học thì cơng ty
dễ dàng đạt được mục tiêu của mình. Ngược lại thì chính các đặc trưng này sẽ
tác động tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ của công ty.
3.3. Đặc điểm của thiết bị cơng nghệ:
Với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và tạo ra sản phẩm mới
có sức cạnh tranh cao trên thị trường công ty tiến hành đầu tư mở rộng sản

9



xuất và đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu của thị trường thế giới và
trong nước. Trang bị gần 700 máy may hiện đại nhằm nâng cao các mặt hàng
quần áo dệt kim, quần sooc …có mới khoảng 95% máy móc hiện đại nên chất
lượng và giá cả có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các
nước trong khu vực.
Tuy nhiên công đoạn chuẩn bị sản xuất, chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ
cơng. Cơng đoạn may thì các máy móc được sử dụng hiện nay mang tính hiện
đại cao từ 4000 đến 5000 vịng/phút có bơm dầu tự động đảm bảo vệ sinh cơng
nghiệp.
Cơng đoạn hồn tất sản phẩm hầu hết là dùng hệ thống là hơi và dùng bàn là
theo phun nước để đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị nhăn chân chim, hệ
thống là hơi vừa cho năng xuất cao vừa cho chất lượng tốt.
3.4. Tiềm lực tài chính của công ty.
Khi thành lập công ty vốn điều lệ của cơng ty là 600.000.000 VNĐ tính đến
cuối năm 2002 quy mô vốn của công ty như sau tổng vốn kinh doanh:
10.349.000 VNĐ.
Tuy được thành lập chưa lâu xong lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu hướng
phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng, cơng ty
HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hố thiết bị máy móc, nâng
cấp dần các cơ sở sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhằm tăng doanh
thu của công ty từ đó cơng ty có khả năng tăng tiềm lực tài chính của mình.
Đấy chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu tư đúng hướng của công ty
HANOTEX.
3.5. Thị trường sản phẩm tiêu thụ
Thị trường chính mà sản phẩm của cơng ty có mặt nhiều nhất là thị trường
Mỹ. Là một thị trường không hạn ngạch, là thị trường nhập khẩu hàng dệt măy
lớn nhất thế giới; chỉ bằng hai phần ba dân số EU (~264 triệu dân) nhưng mức
tiêu thụ vải (27kg/người/năm ) của người Mỹ gấp 1,5 lần EU. Công ty đã
chuẩn bị tương đối tốt cho việc thâm nhập vào thị trường này khi hiệp định

thương mại được ký kết giữa hai bên và được hưởng quy chế thương mại
thơng thường.
Bên cạnh đó sản phẩm của cơng ty còn được bán ở thị trường EU, thị trường
Nhật Bản, thị trường Hồng Kông nhưng với số lượng nhỏ. Còn ở thị trường
trong nước: dân số nước ta khoảng 80 triệu người năm 2000, dự tính năm 2005
là 88 triệu người bà năm 2010 sẽ là 100 triệu người mặc dù mức sống của
người dân chưa cao nhưng lấy mức tiêu dùng của mỗi người là 5m vải các loại
mỗi năm thì khả năng tiêu dùng của cả nước lên tới 400 triệu mét vải. Tuy
nhiên do công ty mới thành lập, khả năng cạnh tranh còn chưa cao so với các
công ty bạn và đặc biệt là sản phẩm tràn ngập của Trung Quốc, do đó trên thị
trường nội địa, sản phẩm của cơng ty khơng có nhiều.
III. Đánh giá tổng quan.

10


1. Hiệu quả kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp kinh doanh dều
có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có khả
năng đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm.
Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải đặt mục tiêu – hiệu quả xã hội lên hàng đầu.
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội nhằm đạt được mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường
giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội,
nâng cao mức sống và đời sống vă hoá tinh thần cho người lao động, cải thiện
điều kiện làm, đảm vệ sinh môi trường … Đó cũng chính là mụ
c tiêu phấn đấu của công ty HANOTEX. Với số lượng công nhân hiện đang
làm việc, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 1250 người, góp phần
làm ổn định kinh tế chính trị xã hội. HANOTEX có các chính sách về lương

bổng, bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm đau do bệnh tật, thai sản phù hợp … Khuyến
khích người lao động làm việc hăng say.
Hiệu quả kinh doanh làm phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguần lực sản xuất ( lao động
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh nghiệp.
Do mới thành lập vào cuối năm 1998 nên trong năm 1999, mặc dù ban giám
đốc của công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm bạn hàng để tăng
năng lực sản xuất của công ty. Song công ty không tránh khỏi bị lỗ trong năm
đầu hoạt động.
Sang năm 2000, cán bộ và nhân viên cơng ty đã có nhiều cố gắng trong
việc tạo đầu ra cho sản phẩm và cải tiến chất lượng nên bước đầu đã có những
kết quả đáng khích lệ. Từ năm 2001 đến năm 2002 công ty liên tục làm ăn có
hiệu quả.
Bảng 3: Hiệu sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến năm 2002
Đơn vị: vòng
Tỷ suất
Năm
Năm
Năm
2000
2001
2002
Doanh thu/tổng tài sản
1,708
1,217
1,48
Lợi nhuận/vốn kinh doanh
0,1385
0,1730

0,1988
Lợi nhuận/doanh thu
0,0117
0,059
0,168
Doanh thu/tổng tài sản: phản ánh sức sản xuất của vốn kinh doanh. Chỉ số
này ngày càng tăng lên. Năm 2000 là 1,078 vòng, năm 2001 là 1,217 vòng,
năm 2002 là 1,48 vòng.
Lợi nhuận/vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lường sức sinh lời của đồng
vốn. Năm 2000 con số này là 0,1385 vòng, tức là một đồng vốn bỏ ra được
0,1385 đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 0,173 vòng và tiếp tục tăng trong năm
2002 là 0,1988 vòng. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp làm ăn ngày càng
có hiệu quả.

11


Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu: Năm 2000 là 0,0117 nghĩa là một nghìn
đồng doanh thu có 11,7 đồng lợi nhuận, năm 2001 là 0,059 có nghĩa là 1000
đồng doanh thu có 1,59 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,0168 có nghĩa là 1000
đồng doanh thu có 1,68 đồng lợi nhuận tăng thêm so với năm 2001 là 0,9
đồng.
Qua các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đã phân tích có thể kết luận rằng xu
hướng phát triển của công ty là tốt, đây là dấu hiệu đáng mừng trong cơ chế thị
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2. Tình hình tài chính của cơng ty HANOTEX trong những năm qua.
Tuy được thành lập chưa lâu nhưng lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu
hướng phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng,
cơng ty HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hố máy móc thiết
bị, nâng cấp dần các cơ sở sản xuất. Đây chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu

tư đúng hướng của công ty HANOTEX.
Từ năm 2000 đến năm 2002 công ty tăng mức đầu tư vào tài sản cố định rất
nhiều. Mua xắm mới và xây dựng mới tăng lên, đặc biệt là đầu tư tài sản trong
năm 2002.
Bảng 4: bảng tổng hợp tăng giá TSCĐ qua các năm
Đơn vị: Đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Nguyên giá
45.789.624
47.303.326.05
56.971.595.157
TSCĐ
3
- Mua xắm
733.274.674
752.907.645
16.680.436.807
mới
- Xây dựng
167.725.636
153.229.196
986.966.207
mới
2. Giá trị đã
1.705.130.518
21.092.672.25
19.430.157.310

hao mòn
8
3. Giá trị cịn
28.732.583.51
23.210.653.79
37.541.437.847
lại
8
5
(Nguồn bảng thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2000, 2001, 2002 công
ty HANOTEX ).
Mua sắm máy móc thiết bị tăng từ 733.274.674 đồng năm 2000 lên
16.680.436.807 đòng năm 2002, tăng 15.947.162.133 đồng hay gấp 23 lần so
với năm 2000. Đây là khoản đầu tư lớn và biến động với tỷ lệ lớn nhất.
Như vậy, trong các năm qua tình hình tăng giảm tài sản của cơng ty có xu
hướng tốt, là điều kiện tốt để cơng ty thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Chỉ dựa
vào con số tuyệt đối mà bên cạnh đó cịn phải sử dụng linh hoạt các chỉ tiêu
tương đối bởi vì các chỉ tiêu này phản ánh phần nào trung thực hơn hiệu quả
thực hiện của một doanh nghiệp.

12


Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình của cơng ty.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2000

2001
2002
1. Bố chí cơ cấu vốn
Hệ số cơ cấu TSCĐ
61,63
62,64
59,16
38,37
37,04
36,13
Hệ số cơ cấu TSLĐ
2. Tình hình tài chính
-Vốn CSH/Tổng nguồn vốn
27,39
30,3
17,70
- Hệ số nợ tổng tài sản
72,61
69,7
82,30
- khả năng thanh toán
+ Thanh toán ngắn hạn
102,07
53,65
111,11
+ Thanh toán nhanh
60,27
43,03
81,14
- Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu

1,17
1,59
1,68
(Nguồn bảng được trích từ “ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm
2000, 2001, 2002; Báo cáo tình hình sản xuất các năm của cơng ty”).
Đối với các chỉ tiêu về tình hình tài chính lại có sự biến đổi ngược chiều.
Như thấy ở trên, năm 2001 là năm công ty đạt được chỉ tiêu doanh thu và lợi
nhuận rất cao, cao nhất trong các năm 2000 – 2002 nhưng ở đây các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán lại chưa tốt, mặc dù tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản cao.
Điều này cho thấy năm 2002 công ty thực hiện hoạt động kinh doanh theo
hướng linh hoạt nhưng lại chứa đựng sự mạo hiểm lớn; nếu cơng ty quản lý tốt
thì đây là một điều kiện để đạt được hiệu quả hoạt động của công ty. Đặc biệt
đối với chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận doanh thu ta thấy có sự tăng trưởng rõ nét
qua các năm. Năm 2000 tỷ lệ này ở mức 1,17% nhưng đến năm 2001 tỷ lệ này
đã tăng lên đến 1,59% cao hơn năm 2000 là 0,42% và đến năm 2002 đạt đến
1,69% cao hơn doanh thu năm 2001 là 0,9%. Điều này chứng tỏ rằng lợi nhuận
doanh thu của năm 2002 giảm nhưng có sự tăng trưởng tương đối so với năm
2001, phụ thuộc vào tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty.
Trong thời kỳ mở cửa hiện nay, thời kỳ tự do hố tồn cầu và thương mại
cùng với xu hướng thế sát nhập của các tập đồn có ảnh hưởng lớn đến thị
trường thế giới. Thêm vào đó, hiện nay thị trường Việt Nam cũng đang trong
thời kỳ bùng nổ về các loại sản phẩm may mặc, nhiều doanh nghiệp may mặc
cũng sản xuất các loại sản phẩm cạnh tranh với công ty. Vì vậy, cơng ty khơng
thể tránh khỏi sự cạnh tranh với các đối thủ có vốn lớn, cơng nghệ sản xuất
tiên tiến.
Thời gian qua, ngồi nhiệm vụ sản xuất, cơng ty cịn phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức xuất phát từ cơng ty cũng như khó khăn của thời đại để đi
lên làm tiền để cho bước phát triển tiếp theo. Kết quả của những nỗ lực trên
chính là sự gia tăng trong sản xuất, là việc thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính
quan trọng, là việc nâng cao đời sống vật chất cho toàn thể cán bộ công nhân

viên chức trong công ty.

13


14


Bảng 6: Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất năm 2001 – 2002
Chỉ tiêu

Đơn
KH TH
vị(SP
2001 2001
)

TH/KH
2001

KH TH
2002 2002

TH/KH
2002

TH2001/
TH2002

1. Sản

1000 845 845
100 %
877 877
100% 103.91%
phẩm may
2. Sản
phẩm quy
1000 2650 2931 110.6 % 2642 2950 190.76% 100.65%
đổi
3. Sản
phẩm găng 1000
tay
- Găng gôn
- Găng
1350 1394 103.26% 2000 1500
75%
111.11%
đông
- Maclogo
200 224
112%
200 200
100%
81.97%
4. Sản
10000
1000 1000 100%
98.68%
phẩm thêu
5. Sản phẩm

m
1079 1079 100% 1000 1000 100%
92.68%
len
(Nguồn trích từ “Báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm 20012002 tại Hội nghị công nhân viên chức Công ty HANOTEX)
IV. Thực trạng hoạch định và thực hiện chiến lược Marketing của Công
ty HANOTEX xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
A. Thực trạng hoạch định chiến lược Marketing của công ty HANOTEX.
1. Nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đối với thị trường Mỹ.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã tăng
trưởng không ngừng và chiếm ưu tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
(đứng thứ 2 sau dầu thơ ). Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 55 về chiến
lược tăng tốc ngành dệt may đến năm 2010, mà bộ công nghiệp là cơ quan
soạn thảo, chiến lược này có ba mục tiêu. Thứ nhất là nội địa hoá các sản phẩm
xuất khẩu, từ mức 25% hiện nay lên 50% vào năm 2005 và 75% - 80% vào
năm 2010. Thứ hai là đưa kim ngạch xuất khẩu ngành từ xấp xỉ 2 tỷ USD hiện
nay lên 4tỷ USD vào năm 2005 và 8 tỷ USD vào năm 2010. Thứ ba là gia tăng
khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm.
Phải nói rằng các chỉ tiêu của nhà nước đặt ra trong những năm tới là rất cao,
nếu như các cơ chế chính sách vĩ mơ khơng được cải thiện kịp thời thì có thể
nói đây là những chỉ tiêu vượt trên sức của ngành dệt may. có thể nói là chậm
triển khai năm nào là mất thời cơ năm đó. rất may là nhà nước đã triển khai
ngay còn nếu để tới năm 2003 mới thực hiện thì khơng cịn đất để triển khai
nữa.

15


16



Bảng 7: Những mặt hàng ăn khách
Tên hàng
1. Cat 4: áo T-shirt và polo- shirt
2. Cat 5: áo len
3. Cat 6: Quần
4. Cat 7: Sơ mi nữ
5. Cat 8: Sơ mi nam
6. Cat 15: áo khoác nữ
7. Cat 29: Bộ quần áo dệt kim
8. Cat 31: áo lót nhỏ
9. Cat 73: Quần áo khác
10. Cat 78: Quần áo thể thao
12. Cat 83: Quần áo

Hạn ngạch năm
2000
9,8 triệu chiếc
3,25 triệu chiếc
5 triệu chiếc
27,5 triệu chiếc
13 triệu chiếc
475.000 chiếc
350.000 bộ
4 triệu chiếc
1 triệu chiếc
1.200 tấn
400 tấn

Hạn ngạch năm

2001
10,098 triệu chiếc
3,348 triệu chiếc
5,15 triệu chiếc
2,833 triệu chiếc
13,39 triệu chiếc
499.000 chiếc
361.000 bộ
4,120 triệu chiếc
1,05 triệu chiếc
1236 tấn
412 tấn

Từ tình hình đó, ban giám đốc công ty đã xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu
cho công ty trong những năm tiết theo khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trường Mỹ, một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều thành công.
1.1. Mục tiêu dài hạn đối với thị trường Mỹ.
a. Các doanh nghiệp sản xuất, các công ty siêu thị, chuyên doanh, bán lẻ …
cũng người tiêu dùng Mỹ biết đến sản phẩm của công ty HANOTEX thông
qua các hoạt động Marketing.
b. Cải thiện vị thế cạnh tranh bằng cách thâm nhập vào đoạn thị trường mới
của Mỹ.
c. Từng bước vươn lên tới tốp 10 của các doanh nghiệp trong nước trong
việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.
d. Tạo được một thương hiệu, một hình ảnh riêng cho doanh nghiệp trên thị
trường Mỹ.
e. Có điều kiện để liên doanh, liên kết với các nhà sản xuất Mỹ để ngày càng
tiến sâu hơn vào thị trường đầy tiềm năng cũng như nhiều thách thức này.
1.2. Mục tiêu ngắn hạn đối với thị trường Mỹ.
a.

Mục tiêu tài chính.
Doanh thu tăng từ năm 2002 là 12 triệu USD lên 20 triệu USD năm 2003
tăng từ 5 –10% so với năm 2002.
b. Mục tiêu Marketing.
Với chiến lược Marketing mà công ty HANOTEX đưa ra hy vọng rằng trong
năm 2003 khối lượng hàng tiêu thụ là 1.000.000 sản phẩm tăng 123.000 sản
phẩm so với năm 2002 tương ứng với 14% tăng so với năm 2002 là 155 sản
phẩm tương ứng với 18,3%.

17


- Các khách hàng ( các nhà bán buôn, bán lẻ hàng dệt may ở thị trường Mỹ)
biết đến tên tuổi cũng như nhãn hiệu của công ty tăng từ 5% lên 30% năm
2005.
- Hạ giá thành sản phẩm từ 10 ÷ 20%.
- Chính sách hậu mãi được cơng ty chú ý đến nhiều hơn .
- Công ty cũng cần phải có hệ thống phân phối của mình khi hệ thống phân
phối Mỹ chưa chấp nhận hàng Việt Nam.
- Sản phẩm của cơng ty bán ra khách hàng có thể đem trả lại được.
- Công ty luôn quan tâm đến văn hố mua bán. Vì chỉ cần người bán có thái
độ khơng đàng hồng là người mua có thể tổ chức chiến dịch tẩy chay hàng
hố.
2. Phân tích mơi trường kinh doanh bên ngoài.
Một doanh nghiệp nước ngoài khi muốn vào thị trường Mỹ trước hết phải
đưa ra được và phải có quyết tâm thực hiện mục tiêu xuất khẩu của mình. Tiếp
đến là phải có nguồn nhân lực cần thiết đáp ứng địi hỏi kinh doanh như: nói
được tiếng Anh hiểu nghiệp vụ bn bán quốc tế có khả năng lớn về về sản xuất
hàng hố, có phương thức Marketing xuất khẩu. Đồng thời, doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường Mỹ thông qua các phương tiện: sách, báo khảo sát thực

tiễn, tham dự hội thảo, hội chợ triển lãm …Thông tin về thương mại ở Mỹ rất tự
do. Nếu tiếp cận được internet sẽ dễ dàng tìm kiếm thơng tin. Có hai địa chỉ
đáng tin cậy ở Mỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam đặt quan hệ, đó là USVietNam
Business Committee (uỷ ban thương mại Hoa Kỳ- Việt Nam) và Việt Nam
Trade counil( Hội đồng Thương mại việt Nam).
2.1. Mơi trường quốc tế .
2.1.1. Ảnh hưởng của nền chính trị Mỹ.
Hai Đảng chủ yếu ở mỹ là Đảng Dân chủ và Đảng Cộng Hồ khác với
các Đảnh chính trị ở nhiều nước phương tây, hai Đảng này khơng có sự tổ chức
chặt chẽ và cương lĩnh tư tưởng riêng, chúng là một liên minh ‘mềm’.Đỗng thời
hệ thống hai đảng đã thể hiện khả năng ổn định rõ rệt mặc dù có nhưng mưu
toan phá vỡ sự thống trị của nhửng người dân chủ và những người cộng hoà
trong vũ đài chính trị ở mỹ. Trong điều kiện của xã hội mỹ, các đảng phái thích
ứng được những địi hỏi của các lợi ích đa thành phần, các tầng lớp dân cư và
các nhóm lợi ích khác nhau.
Ơ mỹ có sự phân biệt rõ rệt thẩm quyền của chính phủ Trung ương và các cơ
quan chính quyền của các bang hợp thành.Ngoài hệ thống pháp luật do liên
bang lập ra, tại mỗi bang riêng của mỹ có những hệ thống pháp luật riêng.Tuy
nhiên các bang Mỹ không phải là các quốc gia có chủ quyền và khơng thể vượt
ra ngồi thành phần liên bang ký kết các hiệp địng quốc tế và xác đinh thuế
quan.Một điều có ý nghĩa quan trong là chính phủ liên Bang đã tước bỏ mọi mầu
sắc dân tộc, những lợi ích khu vực với tất cả tầm quan trọng của nó khơng có
khả năng làm lay chuyển tính hợp pháp của quyền lực quốc gia chung.

18


Thị trường Mỹ là một thị trường mở, nhưng không phải là một thị trường tự
do. Trên thực tế khi làm ăn ở thi trường Mỹ các doanh nghiệp không thể chỉ
làm việc với văn phòng Tổng Thống hoặc đại diện Thương mại Mỹ mà còn phải

làm việc với các cơ quan nội các, cơ quan lập pháp cũng như cơ quan tư pháp.
Hai năm lên nắm chính quyền của tổng thống G.Bush là một năm nền kính
tế – chính trị Mỹ có nhiều biến động, Ngày 11/9/2001, một ngày “thứ 3 đen tối “
cuộc khủng hoảng đã nổ ra làm cho tìng hình chíng trị Mỹ thay đổi mạnh
mẽ.Vào giữa năm 2001, Tổng thống G. Bush đã từng tụyên bố: nước Mỹ phải
cần dựa vào ba yếu tố cơ bản; thứ nhất, duy trì địa vị số một thế giới, thứ hai là,
sử dụng sức mạnh Mỹ để bảo vệ lợi ích quốc gia Mỹ, thứ ba là bảo đảm sự hơn
hẳn về sức mạnh quân sự của Mỹ đối với nước khác. Hàng loạt các chính sách
và biện pháp đã được chỉ ra, trong đó đẩy mạnh thương mại tự do trên quy mơ
tồn cầu vẫn là một định hướng chính sách của Mỹ.Tổng thống vẫn đang lỗ lực
để Quốc hội dành quyền đàm phán nhanh trong việc ký kết và thông qua các
hiệp định thương mại.
Trong chương trình nghị sự về thương mại quốc tế của Tổng thống, bên cạnh
các mục tiêu cụ thể được đề ra như tạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa thương mại với
môi trương lao động vv…
Tổng thống G.Bush coi việc đàm phán khu vực mậu dịch tự do châu Mỹ
(FTAA) là một ưu tiên hàng đâu trong chính sách của mình.Tháng 4/2001, Tổng
thống Mỹ và 33 nguyên thủ quốc gia Tây bán cầu đã tham gia hội nghị thượng
đỉnh Quebec(Canađa) và đã thoả thuộn về việc hồn thàng tiến trình đàm phán
FTAA trước tháng 1/2005.
2.1.2.Các quy định pháp quy luật pháp Mỹ.
Khác với đại đa số quốc gia trên hành tinh, hiến pháp Hoa Kỳ trong suốt thời
gian thực hiện chưa có sự sửa đổi căn bản nào – có những thay đổi rất nhỏ
nhưng không đáng kể - đánh dấu bước tiến mới của Hoa Kỳ. Điều này cho thấy
khả năng ổn định của hệ thống luật pháp Hoa Kỳ.
Để triển khai quan hệ kinh tế – thương mại với Mỹ có hiệu quả, trước hết
hiểu rõ luật pháp của Mỹ.
Quy chế đãi ngộ Tối Huệ Quốc (the Most favoted Nation treatment- MFn)
nay được gọi là “ Quan hệ thương mại bình thường” ( Normal trade RelationNTR ) được thể hiện toàn bộ trong chương một ( trong số bốn chương ) của
hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (General agreement on tariff and

Trade_GATT ).
Quy chế Tối Huệ Quốc quy định các thành viên thuộc GATT (nay là WTOworld tradeorganization) dành cho nhau chế độ đỗi xử đãi nhất trong quan hệ
kinh tế thương mại đặc biệt trong quan hệ thuế quan. Trên thực tế, Mỹ dành
NTR cho tất cả các bạn hàng của mình kể cả nước XHCN. Ưu đãi lớn nhất của
quy chế NTR là giảm và miễn thuế cho các sản phẩm xuất khẩu từ những
nước được hưởng quy chế NTR vào Mỹ, trong khi cúng sản phẩm chịu thuế

19


nhập khẩu gấp 6 - 12 lần, áp dụng với các sản phẩm từ các nước chưa được
hưởng quy chế này.
- Hệ thống ưu đãi phổ cập ( Genlralized sy stem of Frefercet- GSP).
Chương V bộ luật thương mại (Unifom Commetcial code) cho phép Tổng thống
toàn quyền dành cho các nước đang phát triển ưu đãi thuế quan bằng 0% đối với
một số sản phẩm từ nước đó vào Mỹ và có tồn quyền rút bỏ những ưu đãi này,
hiện nay có hơn 100 nước đang được hưởng quy chế GSP của Mỹ gồm có Thái
Lan, Malaysia, Philipines …
Những mặt hàng được miễn thuế nếu đáp ứng được các yêu câu sau sản
phẩm được xuất khẩu trực tiếp từ nước đang đang được hưởng GSP sang Mỹ và
sản phẩm được chế biến hoặc sản xuất toàn bộ tại nước đang hưởng GSP.
- Các chủ thể kinh tế được đối sử khá công bằng trong môi trường pháp lý
ổn định. Luật của HoaKỳ chi tiết và đầy đủ, rõ ràng, đòi hỏi chặt chẽ chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9000, quy định nghiêm ngặt về trách nhiệm sản phẩm:
người sản xuất và người bán hàng phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm có ý
gây hại cho người tiêu dùng, hệ thống bảo hành và bảo vệ người tiêu dùng
nhằm đảm bảo cho họ thơng tin đầy đủ về hàng hố, tuân thủ luật Thương mại
( luật chống độc quyền), các tiêu chuẩn về lao động, nhãn hiệu hàng hoá và xuất
xứ sản phẩm. Khi được hưởng chế độ NTR, sản phẩm Việt Nam vào thị trường
Mỹ phải có xuất xứ Việt Nam, nếu phát hiện gian trá thì huỷ hợp đồng. Ngồi ra,

điều 337 của luật thuế quan cịn cho phép chính phủ Mỹ được đưa ra các bịên
pháp chống lại việc cạnh trang bất chính, như quảng cáo khơng trung thực hoặc
đưa ra giá bán thấp hơn giá thông báo trên thị trường, nhằm tiêu diềt các đối thủ
cạnh tranh của mình trong trừơng hợp này, chính phủ Mỹ ra lệnh cho các nhà
nhập khẩu ở Mỹ ngừng nhập khẩu, tịch thu mặt hàng được xác định là cạnh
tranh khơng bình đẳng này hoặc có thể bị đánh một khoản thuế đặc biệt (nếu có
hành động phá giá ) để giá hàng hố đó ngang bằng với giá cơng bằng trên thị
trường. Một bài học đắt giá cho các nhà xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Mỹ
đó là trường hợp cá Basa. Khi phát hiện ra giá bán trên trường Mỹ thấp hơn so
với đối thủ cùng loại thì ngay lập tức các nhà sản xuất khác phát đơn kiện và bộ
thương mại đình chỉ viêc nhập cá da trơn của Việt Nam vào thị trương Mỹ. Song
song với việc này là mở cuộc điều tra xem các nhà xuất khẩu Việt Nam có bán
phá giá cá da trơn hay khơng, về phía chính phủ Việt Nam có lên tiếng phản
đối hàng động của Mỹ và khẳng định rằng do viêc chăn nuôi cá Basa của Việt
Nam là thuận lợi do đó giá thành sản xuất là thấp và giá bán sản phẩm sẽ thấp.
Các nhà xuất khẩu Việt Nam luân cố gắng để chứng minh cho bộ thương mại
Mỹ thấy điều đó là đúng sự thật. Sau một thời gian điều tra xem xét, bộ thương
mại Mỹ vẫn quyết định cho nhập cá da trơn của Việt Nam vào thị trường Mỹ
nhưng có ba cơng ty xuất khẩu của Việt Nam bị đánh thuế cao, có cơng ty bị
đánh thuế lên đến 62%, 49%,..., Chính phủ Việt Nam vẫn khơng bằng lịng với
quyết định trên của bộ thương mại Mỹ.
Như vậy rút kinh nghiệm trên, các nhà xuất khẩu khi muốn làm ăn ở thị
trường Mỹ phải hiểu và nắm thật chắc luật pháp của nước này.

20


Mới đây, Chính phủ đã phê chuẩn 3 hiệp định thương mại quan trọng nhằm
tăng cường an ninh kinh tế và mở cửa thị trường, đó là hiệp định mậu dịch tự
do với Gioocđani, Hiệp định thương mại song phương với Việt Nam và

Lào.Thêm vào đó , Quốc hội Mỹ đă xem xét khơi phục Chương trình Hệ thống
ưu đãi phổ cập (GSP)và luật ưu đãi thương mại Andean(An dean trade
preferences Act), thông qua luật ưu đãi thương mại Đông Nam Á những nguồn
lợi thương mại.
Hệ thống thuế quan của Mỹ (gọi tắt là HTS) hiện không chỉ thi hành ở Mỹ
mà hầu hết các quốc gia thương mại lớn của thế giới đang áp dụng.
Nhiều loại thuế quan của Mỹ đánh theo tỉ lệ tiền giá trị hàng hoá, tức là mức
thuế được xác định căn cứ theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu. Mức
thuế suất biến động từ1- 40%, trong đó mức thơng thường trong khoảng từ 27%, giá trị hàng nhập khẩu.
Hầu hết các đối tác thương mại của Mỹ được hưởng Quy chế đối sử thương
mại bình thường (NTR).
Hàng hố của các nước thuộc diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ chỉ phải chịu
thuế suất thấp hơn nhiều so với hàng của các nước khơng có NTR của Mỹ. Hiện
nay, các nước tham gia WTO đều được hưởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai
điêu kiện cơ bản là: đã ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ phải tuân
thủ các điều kiện Jackson-Vanik trong luật thương mại năm 1974 của Mỹ. Một
số nước đang được hưởng NTR của Mỹ nhưng phải được Tổng Thống Mỹ đề
nghị Quốc hội thông qua việc gia hạn từng năm quyền được hưởng này.
Nói chung, Hoa Kỳ khơng có giới hạn về hạn ngạch trừ phi trong một hiệp
định hàng dệt may có quy định về hạn ngạch.Tuy nhiên, luật thương mại Hoa
Kỳ cho phép chính phủ Hoa Kỳ đơn phương áp đặt các hạn ngạch tuyệt đối và
hạn ngạch tính theo thuế suất.
Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch hạn chế về số lượng.Vì vậy, trong suốt
thời gian áp dụng hạn ngạch, chỉ một số lượng hàng hoá đã được ấn định mới
được phép nhập khẩu. Một số hạn ngạch tuyệt đối được áp dụng trên tồn thế
giới, cịn một số chỉ được áp dụng đối với một vài quốc gia nào đó. Số hàng
nhập khẩu đưa ra so với hạn ngạch sẽ bị giữ lại tại một “Khu ngoại thương” để
bổ sung cho kỳ hạn ngạch sau đó hoặc được đưa kho ngoại quan hay cũng có thể
bị trả về hoặc tiêu huỷ dưới sự giám sát của nhân viên hải quan. Các hiệp định
về hàng dệt có quy định giá tăng các hạn ngạch theo từng thời điểm.

Hạn ngạch tính theo thuế suất áp dụng cho một số lượng hàng nhập khẩu
được quy định với một mức thuế thấp trong một thời hạn nào đó khơng có giới
hạn về số lượng hàng nhập khẩu trong suất thời hạn này, nhưng nếu hàng nhập
khẩu vượt quá số lượng cho phép hưởng mức thuế thấp thì số lượng dư đó sẽ
phải chiụ mức thuế cao hơn.
Hàng dệt may cần có “visa” mới được vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may
là dấu xác nhận trên một hoá đơn hoặc một giấy phép kiểm soát nhập khẩu, do
chính phủ nước ngồi cấp visa này được dùng để kiểm soát việc xuất khẩu hàng
dệt – may và sản phẩm từ hàng dệt từ.

21


nước ngoài vào Hoa Kỳ hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu mặt hàng này
vào Hoa Kỳ. Một visa hàng dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc
khơng hạn ngạch. Hàng dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa
tuỳ thuộc vào nước xuất xứ. Một visa hàng dệt may không bảo đảm cho việc
nhập khẩu hàng vào Hoa Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa cho
hàng dệt may được cấp sau đó bởi chính phủ nước ngồi và hãng đã nhập vào
Hoa Kỳ, lô hàng nhập này sẽ không được giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến
khi hạn ngạch mới được cấp phép.
Khi hiệp định về hàng dệt may được ký kết thì những vấn đề cơ bản cho
việc nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ cần tuân theo là: tuân thủ các qui định
về hạn ngạch và visa, nộp bản kê khai xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các qui định
về hoá đơn nhập, các qui định về nhãn hàng hoá tuân theo các qui định về hàng
dễ cháy. Các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các qui định của chính
phủ Hoa Kỳ sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay bị tịch thu. Ngoài việc phải tuân
theo các qui định trên, người xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ còn phải tìm
hiểu và tuân theo các hạn chế của Hoa Kỳ về nhập khâu hàng dệt may.
Khi được hưởng NTR, HANOTEX có thể được mua theo giá FOB vì thị

trường Mỹ là không bao giờ đặt gia công. Một đặc điểm là đơn hàng của các nhà
nhập khẩu Mỹ thường rất lớn từ 50000 sản phẩm trở lên một đơn hàng. Mặt
khác, thị trường Mỹ địi hỏi chính xác về thời hạn giao hàng một khi khác hàng
đã mở tín dụng thư (L/C), dễ huỷ hợp đồng nếu họ thấy bất lợi về thị trường. Vì
vậy, khi ký kết thì HANOTEX phải chú ý ràng buộc các điều kiện trong hợp
đồng phải rất chặt chẽ rõ ràng.
2.1.3. Ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ.
Những năm 90 của thế kỷ 20 là thời kỳ phát triển vào loại dài nhất và huy
hoàng nhất của nền kinh tế Mỹ. Đầu năm 2000, kinh tế mỹ bước vào năm tăng
trưởng liên tục thứ 10, một thời kỳ phát triển dài nhất trong thời bình và trong
lịch sử mỹ. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trung bình năm từ 2,6% ( năm
1994- 1996 ) lên đến 3,6% (năm 1996- 1998) và gần 5% năm 1999, tới năm
2000 là 4%. Như vậy, kinh tế Mỹ đã tăng gần 362 tỷ USD và đạt mức 9412 tỷ
USD năm 2000. Đồng thời lạm phát giảm từ 2,1% trong thời kỳ trước xuống
còn 1,4% thời kỳ sau và hiện ở mức trên dưới 2%, mức thấp nhất kể từ những
năm 1960. Năm 2001 do bị ảnh hưởng của cuộc khủng bố ngày 11/9, kinh tế
Mỹ bị suy giảm đáng kể, GDP quí I là 1,3%, quí II là 0,3%, quí III là 1,3%, quí
IV là 1,7%. Bước sang năm 2002 kinh tế Mỹ đã có những sự biến chuyển đáng
kể. Với sự nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện tình hình kinh tế bị trì trệ, chính
phủ Mỹ đã áp dụng rất nhiều biện pháp để khôi phục nền kinh tế. Sáu tháng đầu
năm 2002 tốc độ tăng GDP đạt 5,6%, mức tăng mạnh nhất kể từ quí IV năm
1999 và là mức tăng đột biến so với mức giảm 1,3% trong quí III và tăng 1,7%
trong q IV năm 2001. Đến cuối năm 2002 thì tốc độ tăng trưởng của kinh tế
Mỹ đạt là 2,4%, điều này sẽ tạo động lực phục hồi cho kinh tế tồn cầu. Có thể
thấy rằng nước Mỹ tuy cịn nhiều mâu thuẫn trong xã hội, nước ngoài vào Hoa
Kỳ hoặc dùng để ngăn cấm việc nhập lậu mặt hàng này vào Hoa Kỳ. Một visa

22



hàng dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc khơng hạn ngạch. Hàng
dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần một visa tuỳ thuộc vào nước xuất
xứ. Một visa hàng dệt may không bảo đảm cho việc nhập khẩu hàng vào Hoa
Kỳ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa cho hàng dệt may được cấp sau
đó bởi chính phủ nước ngồi và hãng đã nhập vào Hoa Kỳ, lô hàng nhập này sẽ
không được giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến khi hạn ngạch mới được cấp
phép.
Khi hiệp định về hàng dệt may được ký kết thì những vấn đề cơ bản
cho việc nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ cần tuân theo là:tuân thủ các qui
định về hạn ngạch và visa, nộp bản kê khai xuất xứ hàng hoá, tuân thủ các qui
định về hoá đơn nhập, các qui định về nhãn hàng hoá, tuân theo các qui định về
hàng dễ cháy. Các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các qui định của
chính phủ Hoa Kỳ sẽ bị giữ lại và có thể bị phạt hay bị tịch thu. Ngoài việc ở
Mỹ chiếm 47% tổng mức tiêu thụ, trong đó xu thế gia cơng từ nước ngồi gia
tăng mạnh trong những năm gần đây.
Mỹ là một trong ba quốc gia nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế
giới.Trong những năm gần đây hàng dệt may nhập khẩu của Mỹ tăng nhanh.
Năm 1996 trị giá hàng dệt may nhập khẩu chỉ có 37,933 tỷ USD thì sang năm
1999 là 52,404 tỷ USD, tăng 138% và năm 2000 là 58.586 USD tăng 155%

Nguồn: Textile Asian, January 2001
Hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ
Nhìn biểu đồ trên ta thấy tình hình hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường
Mỹ có xu hướng tăng lên qua các năm.
Mỹ đã chở thành nước có mức thương mại về hàng hố và dịch vụ lớn nhất
thế giới với mức tăng 25 lần từ năm 1970. Tuy nhiên do sự đình trệ của nền kinh
tế, ngoại thương Mỹ cũng bị suy giảm trong năm 2001. Trong 10 tháng đầu năm
2001, xuất khẩu và nhập khẩu của Mỹ giảm tương ứng 4,2% và 4,5% so với cùng

23



kỳ năm trước. Trong đó xuất nhập khẩu hàng hố giảm 4.8% Và 4,3% so với đầu
tháng 10 năm 2000.
Có nhiều ý kiến cho rằng, sự kiện 11/9 sẽ là một địn chí tử giáng vào nền
kinh tế Mỹ khiến nó khơng thể hồi phục. Nhưng một lần nữa, chính phủ Mỹ đã
có những biện pháp kịp thời, đặc biệt là 11 lần cắt giảm lãi xuất của Fed xuống
còn 1,75% vào cuối năm 2001, khiến cho con tàu kinh tế Mỹ đã lấy lại được
thăng bằng sau cú chao đảo trước con sóng dữ.

24


Bảng8: Các chỉ số tăng trưởng của kinh tế Mỹ năm 2001

GDB

Q’200
5,7

Q’300
1,3

Q’400
1,9

Q’101
1,3

Q’201

0,3

Q’301
-1,3

Chi tiêu cá
nhân
Đầu tư

3,6

4,3

3,1

3

2,5

1,0

19,5

-2,8

-2,3

-2,3

Xuất khẩu


13,5

10,6

-4,0

-1,2

Nhập khẩu

16,4

13,0

-0,5

-5,0

12,1
11,9
-8,4

Chi tiêu
chính phủ

4,4

-1,8


3,3

5,3

5,0

10,5
18,8
13,0
0,3

Nguồn: BEA, Department of Commerce
Bảng 9: Xuất nhập khẩu hàng hoá,dịnh vụ của Mỹ(1998-2001)
đơn vị: tỷ USD
1998
1999
2000
2001
Xuất khẩu
Hàng hoá
670,3
684,4
772,2
611,2
Dịch vụ
262,7
272,8
293,5
237,9
Nhập khẩu

Hàng hoá
917,2
1029,9
1224,4
971,8
Dịch vụ
182,7
189,2
217,0
169,5
Cán cân
Hàng hoá
-246,9
-345,5
-452,2
-360,6
Dịch vụ
80
83,6
76,5
68,4
Nguồn: US.Departnent of Commerce.Balance of Dayments Basis.

25


×