Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.33 KB, 11 trang )

Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 44 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
CHƯƠNG 5
NHỮNG THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
TRIỂN HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT

5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT
5.1.1. Đối với mô hình lúa đơn
Thuận lợi:
- Được hỗ trợ vốn trong quá trình sản xuất. Các ngân hàng cho người
nông dân vay để mua các vật tư phục vụ tốt trong quá trình sản xuất.
- Người dân có sẵn kinh nghiệm trong sản xuất lúa và đất đai phù hợp
- Mô hình hai vụ lúa ăn chắc: lúa Hè Thu - lúa Mùa, từng bước đưa lúa
đặc sản vào cơ cấu sản xuất, góp phần bảo vệ đất gia tăng hiệu quả sản xuất.
- Huyện hiện đang chú trọng phát tri
ển nông nghiệp, đã đưa một số
giống lúa cao sản vào để sản xuất phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
- Các cán bộ kỹ thuật thường xuyên mở các buổi tập huấn về kỹ thuật
canh tác lúa, cách phòng bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.
- Thị trường xuất khẩu gạo ngày càng phát triển, giá lúa ngày càng
tăng cao.
Khó khăn:
- Chủ trương của huyện khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, phát triển các mô hình trồng xen lúa - màu, lúa - tôm.
- Giá công lao động, phân bón, thuốc ngày càng tăng cao làm tăng cho
chi phí sản xuất lúa, cụ thể có 30,9% trong tổng số 55 hộ trả lời giá cả đầu
vào cao.
- Khi vào chính vụ thì giá cả thường bị rớt giá, trong khi đó người
nông dân chậm nắm bắt thông tin về thị trường, các thương lái có điều kiện


ép giá. Ngoài ra, nông dân cũng cầ
n bán sản phẩm để trang trãi sinh hoạt và
mua đầu vào nên thường bán với giá thấp hơn thị trường.
- Đại bộ phận người nông dân chủ yếu canh tác theo kinh nghiệm, cụ
thể có 80% trong số 55 hộ trả lời trình độ kỹ thuật còn thấp, thêm vào đó
người nông dân không có đủ vốn đầu tư để mua các giống lúa mới có chất
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 45 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
lượng cao, chỉ sử dụng những giống lúa có sẵn của vụ trước để lại nên năng
suất không cao.
Dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều đặc biệt là bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá gây thiệt hại nhiều cho người nông dân, đặc biệt là vụ Đông Xuân
năm 2006 đã làm cho người nông dân bị mất trắng.
5.1.2. Đối với mô hình tôm lúa
¾
Thuận lợi:

+ Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, huyện chủ trương chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi chất lượng cao, phát huy mô hình trồng
xen, nuôi xen đạt hiệu quả.
+ Được sự phối hợp của các ngành hữu quan: Phòng Kinh Tế, Phòng
Thủy Sản, Trạm bảo Vệ Thực Vật, Trạm Khuyến Nông, đã tổ chức tập huấn
kỹ thuật nuôi trồng, xây dựng mô hình (đầu tư
u hỗ trợ về giống, vật tư)
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân ứng dụng thành
công vào sản xuất.
+ Mô hình này phù hợp với nhu cầu địa phương, điều kiện thời tiết,
hiện trạng sản xuất, về thời vụ, về giống và các biện pháp kỹ thuật...Đây là
giống trung vụ, thời gian sinh trưởng ngắn hơn lúa mùa địa phương, nên

nông dân ch
ủ động rữa phèn - mặn sau vụ nuôi tôm, tận dụng lớp phù sa và
chất hữu cơ trên ruộng nuôi tôm, đất không cày ải, xuống giống lúa, giai
đoạn đầu của cây lúa nông dân không bón phân, chỉ bón một lượng phân thấp
vào những giai đoạn sau.
+ Canh tác lúa kết hợp nuôi xen tôm nên hoàn toàn không sử dụng
thuốc BVTV nên tiết kiệm được một khoản chi phí. Chỉ chủ động dùng nước,
vịt, cá để khống chế sâu hại.
+ Giố
ng lúa OM 1350, OM 1352, OM 1348, OM 2496...là những
giống có khả năng chịu được phèn đất nhiễm phèn - mặn, ít sâu bệnh, phù
hợp với điều kiện canh tác.
¾
Khó khăn:
+ Nông dân chưa chủ động rữa phèn mặn thật tốt trước khi xuống
giống, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch bệnh phát triển trong giai đoạn
đầu mới sạ.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 46 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
+ Thời vụ xuống giống chưa đồng loạt, một số khu vực chuột phá hại
khá phổ biến.
+ Sản xuất còn manh mún, chưa có hình thức kinh tế hợp tác phù hợp
nên gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tiêu thụ sản phẩm, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật.
+ Tỷ lệ tôm giống sản xuất tại chỗ không đủ đáp ứng nhu cầu cho các
hộ nuôi, khả n
ăng sản xuất tại huyện chỉ đạt 10%, còn lại nhập từ Trung
Quốc.
+ Hệ thống thủy lợi chưa hoàn chỉnh, dễ xảy ra dịch bệnh, môi trường

nước có nguy cơ bị ô nhiễm.
5.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SẢN
XUẤT.
5.2.1. Về kỹ thuật làm lúa.
Đa số người dân đều có kinh nghiệm trồng lúa nhưng chỉ dựa vào tập
quán canh tác nên hiệu quả sản xuất không cao. Có lẽ do trình độ còn thấp,
chưa có điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật, chưa nhận thức được tầm quan
trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, nhiều hộ sử dụng các yế
u tố đầu vào như giống, phân, thuốc không
đúng liều lượng, gây lãng phí mà năng suất không cao. Hiện nay tình trạng
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá đang thành dịch bệnh gây ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất. Vì vậy mà trung tâm, trạm khuyến nông huyện triển khai
các chương trình tập huấn, hội thảo về các biện pháp phòng trừ rầy nâu, bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá đến từng cán bộ địa phương để tuyên truyền r
ộng rãi
cho nhân dân nắm rõ tình hình diễn biến rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá và áp
dụng các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
Nông dân có thói quen bón phân theo cảm tính nên không kiểm soát
được lượng phân bón trong vụ. Do đó, không những làm tăng chi phí mà còn
tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển nhiều hơn. Vì vậy, nông dân nên bón
phân theo khuyến cáo của các chuyên gia.



Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 47 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Bón phân
¾

Thứ nhất: theo bảng so màu lá lúa:






Về kỹ thuật Tăng hiệu quả sử dụng phân đạm

Về kinh tế: Giảm chi phí

Về thực hành: Đơn giản, dễ làm

Về môi trường: Giảm tác hại của lượng phân đạm thừa; Giảm
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật


1. Bón phân theo màu lá dùng bảng so màu là cách bón khoa học dựa vào
nhu cầu đạm (N) trong cây, đơn giản, tiện lợi, dễ áp dụng đối với nhà nông. Dựa
trên cơ sở nhu cầu đạm (N) của cây và khả năng đáp ứng của đất. Góp phần làm
giảm chi phí sản xuất, hạn chế sự phát triển của sâu bệnh và ngã đổ do không có
lượng đạm dư thừa trong cây, đồng thời giảm tác hại đến môi trường do không
có lượng đạ
m (N) dư thừa trong đất và nguồn nước.
2. Đối với các giống lúa “chậm đáp ứng” với phân đạm, có màu lá xanh
nhạt (mã tranh) nên áp dụng dãy màu số 3 trên bảng so màu làm màu chuẩn để
xác định thời kỳ cần thiết phải bón thêm N cho lúa. Đối với các giống lúa “nhạy
cảm”, đáp ứng nhanh với phân đạm, có màu lá xanh đậm và mau đổi màu khi có
bón phân đạm, nên dùng dãy màu số 4 trên bảng so màu làm màu chuẩn để so
với màu lá lúa. Nếu màu lá nhạt hơn màu chuẩn là thiếu

đạm cần phải bón ngay,
nếu đậm hơn thì không cần phải bón.
3. Thời gian so màu thích hợp đối với hầu hết các giống lúa ngắn ngày
hiện nay là mổi tuần một lần (kể từ ngày 14 sau khi sạ hoặc cấy cho đến lúc lúa
trổ). Thời điểm so màu tốt nhất là 8:30-9:30 giờ buổi sáng và nên cố định thời
gian như nhau cho mổi lần so màu. Ngoài ra, không nên so trực tiếp dưới ánh
sáng mặt trời mà nên dùng nón hoặc thân ng
ười che tia sáng tới trực tiếp. Vì góc
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 48 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
độ tia sáng và cường độ ánh sáng có ảnh hưởng lớn đến khả năng phân biệt màu
sắc của người đo.
Một số lưu ý khi áp dụng bảng so màu lá để bón phân đạm cho lúa
• Bón phân đạm (N) theo màu lá thường có số bông trên đơn vị diện tích
bị hạn chế do sinh trưởng trong giai đoạn đầu kém, lúa nở bụi ít, nhất là trên đất
nghèo đạm (N). Do đó, bón bổ sung 20-25 kg N/ha trong giai đoạn 10 ngày sau
khi sạ, sau đó áp dụng bảng so màu lá để
bón đạm (N) sẽ cho hiệu quả cao hơn.
• Hiệu quả của phân đạm (N) chỉ có thể phát huy cao nhất trên nền đầy đủ
và cân đối với phân lân và kali.
+ Trên đất phù sa không phèn có thể bón nền 30-60 kg P
2
O
5
/ha.
+ Trên đất phèn có thể bón nền 45-90 kg P
2
O
5

/ha Để tăng cường tính
chống chịu sâu bệnh và ngã đổ có thể bón thêm 30 kg K
2
O/ha (chia làm 2 lần:
vào 10 ngày sau khi sạ và 18-20 ngày trước khi trổ), nhất là trên đất thâm canh 2-
3 vụ lúa liên tục nhiều năm.
¾ Thứ hai: bón phân cân đối
Tùy theo chân ruộng mà có thể bón phân phù hợp với sự phát triển của cây
lúa. Đặc biệt là phân chuồng, phân hữu cơ, phân vi lượng, vi sinh rất tốt cho
phẩm chất.
Công thức sau đây áp dụng bón cho 1 ha và chia làm 3-4 lần bón
Bảng 21: CÔNG THỨC ÁP DỤNG BÓN PHÂN

Giống: Theo xu thế phát triển của xã hội và tiêu dùng của thị trườ
ng nông
sản không ngừng nâng cao, trong đó chất lượng sản phẩm luôn đặt lên hàng đầu.
Một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng lúa gạo
xuất khẩu là khâu giống. Nhưng ở đây phần lớn nông dân sử dụng giống lúa tự
sản xuất, giống thường được lai tạo qua nhiều lần nên tính hống chịu kém, năng
Công
thức
Urê Super D DAP 16-16-8 Kali NPK
1
2
3
200
220
120
-
300

-
100
-
50
-
-
200
50
50
25
110- 46-30
101- 48-30
96-55-31

×