Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Phân tích tác động của sự phát triển Công nghệ thông tin đến khả năng xin việc của ngành Kế toán hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.89 KB, 29 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
PHẦN 1: TỰA ĐỀ BÀI
Phân tích tác động của sự phát triển Cơng nghệ thơng tin đến khả năng xin việc
của ngành Kế tốn hiện nay.

PHẦN 2: TÓM TẮT
Hiện nay, trong điều kiện VN hội nhập với nền kinh tế thế giới thì kế tốn nói
chung cũng như ứng dụng của CNTT vào cơng tác Kế tốn nói riêng thì CNTT là cơng
cụ đắc lực không thể thiếu trong các doanh nghiệp hiện nay, nhất là đối với ngành Kế
toán. Nghiên cứu mức độ phát triển của CNTT đến khả năng xin việc của ngành kế
tốn. Lấy dữ liệu và các thơng tin thơng qua: mạng Internet, sách, các cuộc phỏng vấn
thầy cô, cuộc khảo sát sinh viên trường ĐHCN Hà Nội,… Kết quả cho thấy CNTT có
sự tác động khơng hề nhỏ đến ngành Kế toán bởi nhiều yếu tố như: trong việc ghi
nhận, xử lý và lưu trữ dữ liệu; báo cáo; truyền thơng tin và bảo mật thơng tin,… Trong
đó bảo mật thông tin là yếu tố quan trọng nhất đối cơng ty nói chung và kế tốn nói
riêng.

PHẦN 3. GIỚI THIỆU
3.1. Sơ lược về kế toán.
Kế toán là lĩnh vực thuộc kế tốn tài chính, làm việc trên những con số và dữ liệu
với những nhiệm vụ đặc thù hoàn tồn khác biệt. Học về Kế tốn là học về ba công
việc cơ bản: Một là đo lường; hai là xử lý/ ghi nhận và ba là truyền đạt/ cung cấp dữ
liệu, thơng tin chính xác về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền tạo ra
trong một đơn vị. Sau khi ra trường, ứng viên có bằng Kế tốn có thể xin và làm việc.
3.2. Mơ tả công việc.
- Mô tả công việc: Thu thập thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính phát
sinh từ tồn bộ các phịng ban như: Phịng kinh doanh, Bộ phận bán hàng,...;Tổng hợp,
ghi chép lại chi tiết các hoạt động tài chính vào sổ kế tốn một cách chính xác và hợp
lý; Làm báo cáo kế tốn hàng tháng từ các số liệu đã ghi chép hàng ngày .

PPNCKH



Trang 2


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3.3. Mục tiêu hướng tới cần có kĩ năng và kinh nghiệm sau:
• Thành thạo các phần mềm vi tính văn phịng và các phần mềm chun về kế
tốn như MISA, Fast và 3TSoft.
• Có trình độ chun mơn và năng lực nghiệp vụ cao: bằng tốt nghiệp cao đẳng
hoặc đại học chuyên ngành kế toán, chứng chỉ hành nghề kế toán của Hiệp hội Kế tốn
cơng chứng Anh – ACCA.
• Khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp.
• Sự nhạy bén trước những biến động của thơng tin kinh tế, tài chính, nắm bắt
thông tin về đối thủ, những thay đổi của nền kinh tế, xu hướng diễn biến tương lai.
Lương trung bình: 6.000.000 - 8.000.000 VNĐ/tháng.
3.4. Kết luận :


Nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong cơng tác kế tốn, ví

dụ như: cơng nghệ sản xuất phần mềm ở Việt Nam cịn ở mức chưa nhạy bén và trình
độ ứng dụng phần mềm của các doanh nghiệp còn đơ giản chủ yếu dừng ở việc sử
dụng các phần mềm ứng dụng văn phòng đơn giản như Words, Excel,... để soạn thảo
văn bản, thiết lập các bảng tính tốn đơn giản hay gửi email báo giá, trao đổi thông tin,
giao dịch với các đối tác. Trong xu thế hội nhập hiện nay cần gì đó để khơng ngừng
đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là nhờ biện pháp đẩy mạnh ứng dụng
Cơng nghệ thơng tin vào ngành kế tốn.


=> CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực cho doanh nhân trong sản xuất kinh


doanh, CNTT còn là phương tiện giúp doanh nghiệp có thêm kênh thơng tin, lưu trữ và
bào vệ thơng tin, có quy trình tự động, làm việc từ xa, liên lạc, quảng bá sản phẩm
hàng hóa và xúc tiến thương mại,…

PHẦN 4. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
“Kế có nghĩa là liệt kê, ghi chép những của cải, tài sản, hoạt động của đơn vị, tổ
chức; toán là tính tốn, tính ra kết quả lao động mà cịn người đạt được. Vậy kế tốn là
gì? Đó là cơng việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thơng tin về tình hình

PPNCKH

Trang 3


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan,… Nói chun sâu
hơn, kế tốn là ngành thực hiện q trình thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin về tồn
bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động tài sản trong doanh nghiệp, tổ
chức, từ đó cung cấp thơng tin tài chính hữu ích cho việc đưa ra những quyết định về
kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả các hoạt động trong doanh nghiệp.”
4.1. Cơng việc cần làm của Kế tốn viên.
+ Thu nhập thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh từ tồn bộ các
phịng ban như phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng,… ở đơn vị vào chứng từ kế tốn
là phiếu thu, nhập, xuất, hóa đơn bán hàng.
+ Làm báo cáo kế toán hàng tháng từ các số liệu đã ghi chép hàng tháng để gửi
tới ban lãnh đạo,…
Các cơng việc của Kế tốn viên ngày càng đòi hỏi cần thành thạo các phần mềm
vi tính văn phịng và các phần mềm chun về Kế tốn. Việc nắm chắc tin học văn
phịng như word, excel,… là một lợi thế, am hiểu công cụ, phần mềm quản lý, lưu trữ

và phân tích dữ liệu.
Chính vì vậy, cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng đến ngành kế tốn.
- Về quy trình kế tốn, chính sách quản lý tài chính:
+ Quy trình kinh doanh được tích hợp với quy trình quản trị nội bộ được hướng
dẫn thực hiện các chính sách kế tốn chặt chẽ.
+ Hệ thống tài khoản theo hệ thống tài khoản tập đoàn và được chuyển đổi sang
chế độ kế toán Việt Nam do bộ phận kế toán tại Việt Nam thực hiện.
+ Chứng từ kế toán được lưu giữ trên hệ thống CMS (Content Management
System) và các hệ thống lưu giữ khác tự động tích hợp với từng hệ thống quản trị nội
bộ, dễ dàng truy xuất, tìm kiếm phục vụ thanh tra, kiểm toán.
+ Hệ thống báo cáo tự động ứng dụng Cognos, IBM analytics và các hệ thống hỗ
trợ khác giúp cung cấp thơng tin cho nhà quản trị để có các quyết định kinh doanh kịp
thời.

PPNCKH

Trang 4


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
+ Báo cáo tài chính được phát hành chính thức theo chế độ kế toán Việt Nam và
được kiểm toán hàng năm bởi PWC Việt Nam.
Ngày nay, khi cách mạng công nghệ 4.0 đang phát triển và đó chính là thời cơ
cũng là thách thức với ngành kế toán, kiểm toán. Các kế toán viên, kiểm toán viên hay
là các doanh nghiệp dịch vụ kế tốn kiểm tốn sẽ thua thiệt nếu khơng thay đổi tư duy,
không đổi mới cách cung cấp dịch vụ, khơng vận dụng cơng nghệ, khơng hội nhập
tồn cầu.
Khi cơng cụ sử dụng phần mềm tự động truyền thống chuyển sang các nền tảng
nhận thức mới làm cho hệ thống tự động, thông minh hơn và giúp đẩy mạnh hiệu quả
hoạt động, là đòn bẩy nâng cao kiến thức con người. Khi mà khả năng truy cập vào

máy tính với mạng internet sẽ giúp cho công việc của các kế tốn và các kiểm tốn
viên khơng bị giới hạn bởi địa lý, các kế tốn viên có thể thực hiện các cơng việc kế
tốn- kiểm tốn ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Ngược lại, các kế toán – kiểm toán
viên ở bất kỳ quốc gia nào được chấp nhận hành nghề ở Việt Nam đều có thể thực hiện
cơng việc kế tốn-kiểm tốn tại doanh nghiệp ở Việt Nam.
4.2. Tác động của công nghệ thông tin đến quy trình xử lý hệ thống thơng tin
kế tốn:
+ Ghi nhận dữ liệu:
Kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT với phần cứng, phần mềm kế tốn và
cơng nghệ cơ sở dữ liệu sẽ cho phép người làm kế toán có thể nhập liệu qua bàn phím
hay qt dữ liệu vào hệ thống.
+ Xử lý và lưu trữ dữ liệu:
Lưu trữ, tổ chức thơng tin, phân tích và tính tốn các thơng tin tài chính, kế tốn
được thực hiện tự động hóa nhanh chóng, chính xác hơn thơng qua các chương trình
đã được lập trình sẵn.

PPNCKH

Trang 5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
+ Kết xuất báo cáo:
Trong môi trường ứng dụng CNTT kết xuất một cách dễ dàng, nhanh chóng và
đa dạng các loại báo cáo so với kế tốn thủ cơng, điều này được biểu hiện cụ thể qua
cac: Báo cáo tài chính, báo cáo thuế, sổ chi tiết, báo cáo thống kê, phân tích…
4.3. Các mức ứng dụng công nghệ thông tin vào Kế tốn:
+ Mức xử lý bán thủ cơng:
Dùng máy tính và các ứng dụng văn phòng như: Word, Excel… đem lại nhiều
thành công cho các DN quy mô nhỏ trong giai đoạn đầu áp dụng CNTT.

+ Mức tự động hóa cơng tác kế tốn:
Phần mềm kế tốn là chương trình được thiết lập nhằm hỗ trợ cho cơng tác kế
tốn. Với việc thiết kế là các menu liệt kê các danh mục các chức năng phần mềm cho
phép người làm kế tốn lựa chọn để máy tính thực hiện.
+ Mức tự động hóa cơng tác quản lý:
CNTT đã mở rộng triển khai ứng dụng trên góc độ tồn DN, đem lại thay đổi
chất lượng quản lý nội tại, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của DN.
4.4. Lợi ích của ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào Kế tốn:
+ Lợi ích về thu nhận dữ liệu:
Kế tốn trong mơi trường CNTT đa dạng về nội dung, hình thức và thao tác nhập
liệu. Về nội dung thu thập, từ dữ liệu kế toán chủ yếu là dữ liệu tài chính nay đa dạng
hơn nội dung thu thập cả tài chính và phi tài chính.
+ Hình thức thu thập kế tốn:
Ngồi cách thức thu thập thơng qua chứng từ, điện thoại, fax cịn có thể sử dụng
hỗ trợ của thiết bị như: Máy quét mã vạch, trao đổi dữ liệu điện tử, dữ liệu lấy từ hệ
thống khác, chứng từ điện tử. Ngồi nhập liệu kế tốn qua bàn phím, kế tốn cịn được
hỗ trợ kỹ thuật nhập khẩu dữ liệu một cách nhanh chóng.

PPNCKH

Trang 6


Trường Đại học Cơng Nghiệp Hà Nội
+ Lợi ích xử lý dữ liệu:
Một số chức năng được thực hiện tự động. Các bút toán được thực hiện tự động
trong hệ thống như: Ghi nhận doanh thu, ghi nhận giá vốn hay thực hiên khấu hao
hàng tháng. Với việc tự động tính tốn, đối chiếu và tự động xử lý các nghiệp vụ cho
phép tăng tốc độ xử lý dữ liệu của kế tốn.

+ Lợi ích cung cấp thơng tin:
Với hệ HTTTKT, việc cung cấp hỗ trợ ra quyết định đa dạng, nhanh chóng chính
xác trên các mặt: Nội dung, hình thức, thời gian và đối tượng cung cấp và sử dụng
thông tin. Thông tin cung cấp bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính. Thơng
tin được cung cấp thống nhất, đầy đủ và liên tục.
+ Tăng tính kiểm soát:
 Kiểm soát chung gồm:
(1) Kiểm soát truy cập: Một người truy cập bất hợp pháp ảnh hưởng đến toàn bộ
dữ liệu trong DN;
(2) Phân chia chức năng: Tách biệt người thiết kế/lập trình và người sử dụng,
tách biệt giữa người nhập liệu và quản lý dữ liệu, phân chia rõ nhiệm vụ của từng
người, bộ phận trong hệ thống kế toán;
(3) Kiểm soát lưu trữ như: DN quy định rõ ràng, cụ thể với cá nhân, đồng thời tổ
chức kế hoạch về thời gian sao lưu, thiết bị, phương pháp và trách nhiệm trong quá
trình sao lưu;
(4) Tuân thủ quy trình: Một chức năng sẽ khơng thực hiện được nếu chức năng
trước đó khơng thực hiện được, xây dựng hồ sơ quy trình rõ ràng, cụ thể, chi tiết và
kèm theo trách nhiệm có liên quan.
 Kiểm sốt ứng dụng gồm:
(1) Kiểm soát nguồn dữ liệu là thực hiện nhiều thủ tục kiểm soát trong từng ứng
dụng cụ thể như: Hợp lý, giới hạn, nhập trùng, số tổng, có thực, tuần tự, mặc định,
thơng báo lỗi, vùng dữ liệu, số tự động, đầy đủ, định dạng, dấu, dung lượng. DN có thể

PPNCKH

Trang 7


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
sử dụng dữ liệu truyền điện tử để giảm bớt những sai sót cá nhân và đối chiếu kiểm tra

giữa các bộ phận với nhau;
(2) Kiểm sốt xử lý: Ràng buộc tính tồn vẹn dữ liệu, báo cáo các yếu tố bất
thường, kiểm soát về xử lý tự động, xem xét việc thực hiện quy trình xử lý theo quy
định và tăng cường giải pháp an ninh mạng.

PHẦN 5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Khung lí thuyết.
* Khái niệm về Kế tốn:
Kế tốn ra đời cùng với nền sản xuất của xã hội loài người, với nhiệm vụ quan
sát, đo lường, tính tốn, ghi chép, phân loại, tổng hợp nhằm phản ánh lại toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế của
con người.
Theo khoản 8, Điều 3, Luật Kế toán số: 88/2015/QH13 ban hành ngày
20/11/2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017: “Kế tốn là việc thu thập, xử lí, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và
thời gian lao động.
Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) đưa ra khái niệm:”Kế toán là nghệ thuật
ghi chép, phân loại tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp
vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả
của nó.
Theo Ủy ban thực hành kiểm tốn quốc tế (International Auditing Practices
Committee) thì:” Một hệ thống kế tốn là hàng loạt các nhiệm vụ ở một doanh nghiệp
mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được được xử lý như một phương tiện duy trì các
ghi chép tài chính.
<Trích “ Đề cương bài giảng Nhập mơn Kế tốn – Kiểm toán”, trang 11,12>

PPNCKH

Trang 8



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
* Các định nghĩa về Kế toán:
- Các định nghĩa về Kế toán của Việt Nam:
+ Định nghĩa 1: Trên trang web kiểm toán thì “ Kế tốn được định nghĩa là một
hệ thống thông tin đo lường; xử lý và cung cấp thông tin hữu ích; cho việc đưa ra các
quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
+ Định nghĩa 2: Theo VCCI “Kế toán là nghệ thuật thu nhận; xử lý và cung cấp
thơng tin về tồn bộ tài sản; và sự vận động của tài sản (hay là tồn bộ thơng tin về tài
sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp; nhằm cung cấp những
thơng tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội; và đánh giá hiệu quả
của các hoạt động trong doanh nghiệp.”
+ Định nghĩa 3: Theo Luật kế toán Việt Nam 2003 “Kế tốn là việc thu thập; xử
lý; kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế; tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động.”
- Các định nghĩa về Kế toán của các nước trên thế giới:
+ Định nghĩa 4: Trong “ Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản” của hiệp hội Hoa
kỳ; thì “Kế tốn là một tiến trình ghi nhận, đo lường; và cung cấp các thông tin kinh tế
nhằm hỗ trợ cho các đánh giá; và các quyết định của người sử dụng thông tin”
+ Định nghĩa 5: Trong thông báo số 4 của Ủy ban nguyên tắc kế toán Mỹ (APB);
thì “Kế tốn là một dịch vụ. Chức năng của nó là cung cấp thơng tin định lượng được
của các tổ chức kinh tế; chủ yếu là thông tin tài chính giúp người sử dụng đề ra các
quyết định kinh tế”
+ Định nghĩa 6: Đơn giản Giáo sư tiến sỹ Robert Anthony – một nhà nghiên cứu
lý luận kinh tế nổi tiếng; của trường Đại học Harvard của Mỹ cho rằng “Kế tốn là
ngơn ngữ kinh doanh”
+ Định nghĩa 7: Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) thì cho rằng: “Kế toán là nghệ
thuật ghi chép; phân loại tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các
nghiệp vụ; và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính; và trình
bày kết quả của nó”


PPNCKH

Trang 9


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
* Khái niệm về CNTT (Công nghệ thông tin):
Công nghệ thông tin (IT – Information Technology) là một thuật ngữ bao gồm
phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tính sử dụng cho việc phân phối và xử lý
dữ liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thơng tin dưới hình thức khác nhau. Nói nơm na,
đây là việc sử dụng cơng nghệ hiện đại vào việc tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lưu
trữ, khai thác thơng tin.
Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP
ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của chính phủ Việt Nam, như sau: "Công
nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội."
CNTT xuất hiện đã tạo ra bước phát triển vượt bậc giúp ích cho đời sống xã hội
và con người, nó đã ảnh hưởng to lớn tới tất cả mọi mặt của đời sống xã hội, mở ra
những chân trời mới, những khám phá sáng tạo mới cho con người.
5.2. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu.
* Các nhân tố:
Trong điều kiện Việt Nam đang ngày càng phát triển, hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, cũng như khu vực, thì kế tốn nói chung và ứng dụng CNTT trong tổ
chức cơng tác Kế tốn nói riêng là yếu tố rất quan trọng để tạo nên sức mạnh cho các
doanh nghiệp.
- Theo thuyết hai nhân tố của Herzberg, ta phân thành 2 nhân tố như sau:
 Nhân tố tích cực của công nghệ thông tin tác động đến khả năng xin việc của

ngành Kế toán:
CNTT ngày càng trở nên quan trọng, là công cụ không thể thiếu đối với các
doanh nghiệp.
(+) Kế toán cần làm việc với Word, Excel, Out look,… để soạn thảo thông tin,
lưu trữ những thông tin của doanh nghiệp, thiết lập các bảng tính tốn hay giữ email

PPNCKH

Trang 10


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
báo cáo, trao đổi thông tin, giao dịch với các đối tác, sử dụng các phần mềm như Misa,
Fast,…
Khi xin việc Kế toán phải cần có kiến thức về CNTT.
Nhờ có CNTT kế tốn viên có thể sử dụng mạng nội bộ của cơng ty và làm việc
từ xa. CNTT là lợi ích của thế giới kinh doanh bằng cách cho phép các tổ chức để làm
việc hiệu quả hơn và để tối đa hóa năng suất, giao tiếp nhanh hơn, lưu trữ điện tử và
bảo vệ hồ sơ. Có CNTT, kế tốn viên có thể lưu trữ và bảo vệ thơng tin, bảo vệ các hồ
sơ có giá trị của cơng ty.
(+) Có CNTT kế tốn có thể liên lạc, truyền thơng, nó mang lại cho công ty
những nguồn lực cần thiết để giao tiếp một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bộ phận IT
của ban có thể treo lên với nhân viên của ban email, thiết bị nghị truyền hình và các
“phịng chát” nội bộ, vì vậy họ mới có một cách hiệu quả để tiến hành kinh doanh và
giao tiếp.
(+) Thông tin liên lạc nhanh chóng có thể giúp tăng năng suất cho phép kinh
doanh tốt hơn công việc ra quyết định và dễ dàng mở rộng công ty vào lãnh thổ mới
hoặc vào quốc gia. Các máy chủ email, các bộ định tuyến, bảng báo cáo nội bộ công
ty, các dịch vụ chát có thể phục vụ như là xương sống của truyền thông của công ty.
(+) Tận dụng CNTT cho doanh nghiệp thành cơng là chìa khóa tồn tại trong giới

kinh doanh.
(+) Việc áp dụng các nguồn lực CNTT cho phép các cơng ty để duy trì lợi thế
cạnh tranh so với đối thủ của họ. Các công ty sử dụng một chiến lược đầu máy động
lực có thể sử dụng CNTT để tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm mới của họ từ xa các thị
trường hiện tại hoặc tăng cường các dịch vụ khách hàng của họ. Các cơng ty theo đuổi
chiến lược sản phẩm chi phí có thể tìm đến các giải pháp CNTT để giảm chi phí của
họ thơng qua việc tăng năng suất và giảm như cầu lao động.
Nhân viên kế toán cần phải biết sử dụng CNTT. CNTT ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng xin việc của kế tốn. Vì với xu thế hiện nay, các doanh nghiệp ln tìm cho
mình những kế tốn viên biết vận dụng thơng tin vào thời đại, biết sử dụng CNTT để

PPNCKH

Trang 11


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
làm cho công ty đạt hiệu quả cao, địi hỏi kế tốn phải biết sử dụng máy tính, thiết bị
điện tử vào cơng việc.
 Nhân tố tiêu cực của công nghệ thông tin tác động đến khả năng xin việc của
ngành Kế toán:
(-) Chi phí sử dụng các phần cứng và phần mềm tốn kém.
(-) Sẽ loại bỏ đi một số công việc dẫn đến người lao động thất nghiệp và phải
theo kịp công nghệ.
(-) CNTT dễ bị vi phạm an ninh truy cập hệ thống với mục đích khơng lành
mạnh.
(-) Sự phụ thuộc vào máy móc.
- Khung phân tích thực nghiệm:
CNTT giúp kế toán viên làm
việc dễ dàng hơn với các ứng

dụng như Word, Excel…
(+)

Có CNTT, kế tốn viên có thể
lưu trữ và bảo vệ thơng tin, bảo
(+) vệ các hồ sơ có giá trị của cơng
ty.

Ngành
kế (+) CNTT giúp kế tốn viên làm
việc dễ dàng hơn đồng thời bảo
tốn

Kế tốn viên có thể sử dụng (+)
mạng nội bộ của công ty và làm
việc từ xa.

Sự phụ thuộc vào máy móc.

vệ được thơng tin.

(-)
)

Chi phí sử dụng các phần cứng
(-) và phần mềm tốn kém.

5.3. Số liệu và thu thập số liệu.
- Đối tượng: Sinh viên năm nhất ngành Kế toán tại trường Đại học Công Ngiệp
Hà Nội.

- Cách thức xây dựng thang đo, bảng câu hỏi điều tra: Sử dụng thang đo có sẵn
(thang đo thái đọ giản đơn; thang đo likert;…) phù hợp cho từng câu hỏi.
- Câu hỏi điều tra:

PPNCKH

Trang 12


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1.

Hiện tại bạn đang học ngành/ nghề nghiệp nào?

……………………………………………………………………
2.

Bạn có thích học CNTT khơng?
 A. Có

3.

 B. Khơng

Bạn có thích học Kế tốn khơng?
 A. Có

4.

 B. Khơng


Nghành Kế tốn hiện nay có phát triển khơng?
 A. Có

5.

 B. Khơng

Mức độ phát triển của ngành Kế tốn hiện nay?
 A. Khơng phát triển.
 B. Kém phát triển.
 C. Đang phát triển.
 D. Phát triển.
 E. Rất phát triển.

6.

Mức độ phát triển của CNTT hiện nay?
 A. Không phát triển.
 B. Kém phát triển.
 C. Đang phát triển.
 D. Phát triển.
 E. Rất phát triển.

7.

CNTT có quan trọng đối với Kế tốn khơng?
 A. Có

 B. Khơng


8. CNTT quan trọng đối với Kế tốn như thế nào? (Nó được ứng
dụng như thế nào?)

PPNCKH

Trang 13


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
9. Học tốt CNTT có quan trọng đến khả năng xin việc của ngành
Kế tốn khơng?
 A. Rất quan trọng.
 B. Quan trọng.
 C. Không cần thiết.
10. Theo bạn sau khi tốt nghiệp, để kiếm cơng việc tốt liên quan
đến Kế tốn chúng ta cần trang bị những gì và yếu tố nào là
quan trọng nhất?
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………

PHẦN 6. KẾT QUẢ
* Bảng những kết quả đạt được sau quá trình khảo sát:
- Đối tượng: Sinh viên năm nhất ngành Kế tốn tại trường Đại học Cơng Ngiệp

Hà Nội.

PPNCKH

Trang 14


TT

Câu hỏi


TT

Câu hỏi


Câu hỏi
TT Câu hỏi
TT



TT

Câu hỏi


TT


Câu hỏi


6.2. Kết quả:
1. Hiện tại bạn đang học ngành/ nghề nghiệp nào?
100 % là sinh viên năm nhất ngành Kế tốn tại trường ĐHCN Hà Nội.

2. Bạn có thích học Cơng nghệ thơng tin (CNTT) khơng?
8.00%


Khơng
92.00%

3. Bạn có thích học Kế tốn khơng?
10.00%


Khơng
90.00%


4. Nghành Kế tốn hiện nay có phát triển khơng?
4.00%


Khơng

96.00%


5. Mức độ phát triển của ngành Kế toán hiện nay?

2.00% 2.00%
34.00%

62.00%

Không phát triển
Kém phát triển
Đang phát triển
Phát triển
Rất phát triển


6. Mức độ phát triển của CNTT hiện nay?
6.00%

Không phát
triển
Kém phát triển
38.00%
Đang phát triển
Phát triển
Rất phát triển

56.00%

7. CNTT có quan trọng đối với Kế tốn khơng?



Khơng

100.00%

8. CNTT quan trọng đối với Kế tốn như thế nào? (Nó được ứng dụng vào
ngành kế toán như thế nào?)


Cơng nghệ thơng tin (CNTT) đã góp phần làm thay đổi tồn diện lĩnh vực kế
tốn, thể hiện rõ nhất ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thơng tin kế tốn có
những bước nhảy vọt so với quy trình xử lý kế tốn thủ cơng trước đây. Tương tự như
các hệ thống thơng tin khác, mơ hình hoạt động Hệ thống thơng tin kế tốn (HTTTKT)
bao gồm 3 công đoạn:
Thứ nhất, ghi nhận dữ liệu: Dựa vào sự kiện kinh tế, kế toán tiến hành lập các
chứng từ. Kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT với phần cứng, phần mềm kế tốn
và cơng nghệ cơ sở dữ liệu sẽ cho phép người làm kế tốn có thể nhập liệu qua bàn
phím hay quét dữ liệu vào hệ thống.
Thứ hai, xử lý và lưu trữ dữ liệu: Dữ liệu kế toán sau khi được ghi nhận, kế
toán trong môi trường thủ công tiến hành phân loại, sắp xếp, bóc tách ghi sổ nhật ký.
Quy trình xử lý bao gồm: Lưu trữ, tổ chức thơng tin, phân tích và tính tốn các thơng
tin tài chính, kế tốn được thực hiện tự động hóa nhanh chóng, chính xác hơn thơng
qua các chương trình đã được lập trình sẵn.
Thứ ba, kết xuất báo cáo: Căn cứ vào kết quả xử lý dữ liệu kế toán của giai
đoạn xử lý, kế tốn trong mơi trường ứng dụng CNTT kết xuất một cách dễ dàng,
nhanh chóng và đa dạng các loại báo cáo so với kế tốn thủ cơng, điều này được biểu
hiện cụ thể qua cac: Báo cáo tài chính, báo cáo thuế, sổ chi tiết, báo cáo thống kê, phân
tích…


9. Học tốt CNTT có quan trọng đến khả năng xin việc của ngành Kế tốn khơng?


18.00%

Rất quan trọng
Quan trọng
Khơng cần thiết
82.00%

10. Theo bạn sau khi tốt nghiệp, để kiếm cơng việc tốt liên quan đến Kế tốn
chúng ta cần trang bị những gì và yếu tố nào là quan trọng nhất?
Để kiếm một công việc tốt liên qua đến Kế tốn thì chúng ta cần trang bị những
yếu tố:
-Đầu tiên và cũng là quan trọng nhất là hiểu biết về cơng nghệ thơng tin vì cơng
nghệ thơng tin rất quan trọng với ngành kế toán như: ghi nhận dữ liệu, xử lý và lưu trữ
dữ liệu và kết xuất báo cáo. Nhờ có cơng nghệ thơng tin mà việc xử lý, thu thập và lưu
trữ dữ liệu một cách nhanh chóng, hiệu quả, chính xác và an tồn.
-Thứ hai chúng ta cần trang bị những kiến thức liên quan đến chuyên ngành Kế
toán, trang bị về kiến thức chuyên môn đặc biệt là khả năng ngoại ngữ.
-Thứ ba, chúng ta cần có những kỹ năng mềm, kỹ năng cứng, kỹ năng xử lý
tình huống, kỹ năng giao tiếp và đạo đức nghề nghiệp.

PHẦN 7. THẢO LUẬN.
7.1. Tóm lược kết quả chính.


- Theo nghiên cứu, thống kê được như sau:
+ 92% : Sinh viên thích học CNTT.
+ 90% : Sinh viên thích học Kế tốn.
+ 96% : Sinh viên chọn Kế toán hiện nay phát tiển.
+ Tỉ trọng sinh viên chọn mức độ phát triển của Kế toán hiện nay phát triển:

 62% : phát triển,
 34% : đang phát triển,
 2% : rất phát triển.
+ Tỉ trọng sinh viên chọn mức độ phát triển của CNTT hiện nay:
 56% : rất phát triển,
 38% : phát triển,
 6%: đang phát triển.
+ 100% : Sinh viên chọn CNTT quan trọng đối với kế toán.
+ Tỉ trọng sinh viên chọn khi học tốt CNTT quan trọng đến khả năng xin việc
của ngành Kế toán:
 82% : rất quan trọng,
 18%: quan trọng.
Như vậy, theo thống kê ta thấy được CNTT hiện nay phát triển mạnh, nó có
thể thay thế con người trong tương lai. Vì vậy, địi hỏi con người phải có sự nhanh
nhẹn, biết sử dụng CNTT trong quá trình làm việc. CNTT nó ảnh hưởng khơng ít đối
với các ngành hiện nay nói chung và kế tốn nói riêng, người kế tốn cần phải biết sử
dụng CNTT để có thể liên lạc, thống kê dữ liệu, lưu trữ những bảo mật của cơng ty,…
giúp cơng ty có xu hướng phát triển. Vì vậy, CNTT rất quan trọng đến khả năng xin
việc của Kế toán.

7.2. So sánh kết quả.


×