Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân ở Việt Nam hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.53 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VĂN PHÚ NIỆM

QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN TRÊN BÁO CHÍ
CỦA CƠNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VĂN PHÚ NIỆM

QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN TRÊN BÁO CHÍ
CỦA CƠNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Võ Khánh Vinh

HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn “Quyền tự do ngơn luận trên báo chí của
cơng dân ở Việt Nam hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát tình hình thực tiễn
dưới sự hướng dẫn Khoa học của GS.TS. Võ Khánh Vinh.
Tôi cũng xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Luận văn có sử dụng,
phát triển và kế thừa những tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách,
giáo trình, tài liệu liên quan đến nội dung đề tài và các thơng tin trích dẫn
trong Luận văn đều được ghi rõ nguồn.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Văn Phú Niệm


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong và ngồi Học
viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tận
tình giảng dạy và trang bị kiến thức cho tơi trong 02 năm qua tại Học viện,
Niên khố 2018 - 2020.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn GS.TS. Võ Khánh Vinh, đã dành thời
gian tận tình hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đối với những người thân, các bạn học
viên trong lớp, các đồng nghiệp đã chia sẻ, giúp đỡ tơi trong q trình học và
hồn thành Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Văn Phú Niệm



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO NGƠN
LUẬN TRÊN BÁO CHÍ CỦA CÔNG DÂN................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng
dân .................................................................................................................. 8
1.2. Trách nhiệm bảo đảm quyền tự do ngôn luận trên báo chí của cơng dân
...................................................................................................................... 13
1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm quyền tự do ngôn luận trên báo chí
của cơng dân ................................................................................................ 16
Chương 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN TỰ DO
NGƠN LUẬN TRÊN BÁO CHÍ CỦA CÔNG DÂN ................................. 20
2.1. Pháp luật Việt Nam về quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng
dân ................................................................................................................ 20
2.2. Thực trạng thực hiện quyền tự do ngôn luận trên báo chí của cơng dân
ở Việt Nam................................................................................................... 27
2.3. Pháp luật quốc tế và một số quốc gia về quyền tự do ngơn luận trên báo
chí của cơng dân .......................................................................................... 33
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO
ĐẢM QUYỀN TỰ DO NGƠN LUẬN TRÊN BÁO CHÍ CỦA CÔNG
DÂN ................................................................................................................ 40
3.1. Quan điểm về quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân ở Việt
Nam .............................................................................................................. 40
3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tự do ngơn luận trên báo chí của
cơng dân ở Việt Nam ................................................................................... 44
3.3. Điều kiện cần có để bảo đảm quyền tự do ngơn luận, quyền tự do báo
chí của công dân ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Đảm bảo quyền tự do ngôn luận của công dân trên nền báo chí cách
mạng Việt Nam trong tình hình mới ……………………………………. 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 58

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNTT

: Công nghệ thông tin

KT - VH – XH

: Kinh tế - Văn hoá - Xã hội

Nxb

: Nhà xuất bản

QPPL

: Quy phạm pháp luật

QLNN

: Quản lý nhà nước

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền báo chí Cách mạng Việt Nam ta đã có những đóng góp to lớn
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trước đây, cũng như trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) ngày nay. Chủ trương đổi mới do Đảng khởi xướng cùng với những
thành tựu vĩ đại của công nghệ thơng tin (CNTT) đã làm cho nền báo chí
nước ta ngày nay phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Chính vì vậy
cơng tác quản lý nhà nước về báo chí cần được tăng cường mà vẫn tạo được
quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí của công dân hiện nay.
Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí có mối liên hệ chặt chẽ với các
quyền khác, đó chính là quyền bất khả xâm phạm về nhân thân và đời tư;
quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo; quyền tham gia quản lý nhà nước
(QLNN) và xã hội.
Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do ngơn luận là một xu thế tiến bộ và
mang tính chất tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội lồi người. Quyền
tự do ngơn luận là một kênh đánh giá mức độ dân chủ của một quốc gia cũng
như phản ánh tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động của một nhà nước.
Quyền tự do ngôn luận được tôn trọng giúp người dân của một quốc gia hiểu
biết và giám sát một cách chặt chẽ những việc mà Chính phủ, nhà nước làm,
giảm thiểu những hành vi lạm quyền, tham nhũng và những hành vi khác đi
ngược lại lợi ích của cơng dân.
Pháp luật về quyền tự do ngơn luận có vai trị quan trọng trong việc quy
định về quyền của công dân khi tiếp cận những thông tin trên báo chí, đảm
bảo cho mỗi cơng dân thực hiện quyền này một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất. Pháp luật về quyền tự do ngôn luận, tiếp cận thông tin cũng quy định


1


một cách hạn chế, cụ thể những trường hợp thông tin bị giới hạn tiếp cận và
các cơ chế để đảm bảo cho quyền tự do ngôn luận trên báo chí của cơng dân.
Những chủ trương, chính sách của Đảng và những văn bản QPPL được
thể chế hoá của nhà nước về quyền tự do ngơn luận trên báo chí của công dân
trong những năm qua đã từng bước làm dân chủ hoá, minh bạch hoá hoạt
động của cơ quan nhà nước, giúp người dân tiếp cận ngày một dễ dàng và
thuận lợi hơn đối với các thông tin do các cơ quan nhà nước nắm giữ. Hoạt
động của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là những cơ quan có nhiệm vụ đáp
ứng những yêu cầu về thủ tục hành chính hằng ngày đã cơng khai và thuận
tiện hơn cho người dân. Các hành vi quan liêu, hách dịch, của quyền trong
công việc của cán bộ, cơ quan nhà nước đã tận tình, chu đáo hơn. Ngược lại,
nhận thức của người dân về quyền tự do ngôn luận, tự do tiếp cận và phản ánh
thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách quan trọng hoặc có mối liên hệ
trực tiếp đến lợi ích người dân của các cơ quan Đảng và nhà nước từ Trung
ương đến địa phương cũng ngày một tôn trọng và nâng cao.
Tuy nhiên trong q trình xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật,
cũng như triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về quyền tự do ngôn
luận, quyền tiếp cận thông tin, Đảng và nhà nước ta cũng đã và đang bộc lộ
những hạn chế, chưa phù hợp với tình hình thực tế.
Những tồn tại như thế một phần là do hệ thống văn bản pháp luật trong
lĩnh vực hoạt động báo chí cịn thiếu, chưa đồng bộ, chưa kịp bổ sung, sửa đổi
kịp thời phù hợp với thực tiễn của hoạt động báo chí. Cần phát triển báo chí
phải đi đơi với quản lý tốt, phải có sự nghiên cứu để bổ sung và hoàn thiện
hơn nữa pháp luật về QLNN đối với hoạt động báo chí ngày nay, báo chí của
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong q trình hội nhập quốc tế sâu
rộng và nhất là Việt Nam ta đã chính thức trở thành thành viên Tổ chức

Thương mại Thế gới (WTO), đang đặt ra những yêu cầu và thách thức mới.
2


Nếu khơng nắm bắt được tình hình, báo chí khó có thể đảm đương được
nhiệm vụ và giữ vững được bản lĩnh của mình. Trong thời đại bùng nổ thơng
tin như hiện nay, khi các phương tiện thông tin kỹ thuật hiện đại ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, hoạt động báo chí và việc xây
dựng hành lang pháp lý trong lĩnh vực báo chí cần được tăng cường và củng
cố nhiều mặt mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Bởi vậy, nghiên cứu hồn
thiện pháp luật về QLNN đối với báo chí trong tình hình mới hiện nay là vấn
đề cấp thiết.
Trong bối cảnh và tinh thần đó Học viên quyết định chọn vấn đề về
“Quyền tự do ngơn luận trên báo chí của công dân ở Việt Nam hiện nay” để
thực hiện Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính, với mong muốn góp phần giải quyết những tồn tại, vướng mắc, thúc
đẩy sự bảo đảm hơn về quyền này ở nước ta trong thời gian tới, đặc biệt ứng
dụng đồng bộ và tương thích hơn với quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu ở những phạm vi
khác nhau được đề cập trong nhiều đề tài, bài viết, Luận văn thạc sĩ, Luận án
tiến sĩ tiêu biểu,…: Giáo trình sau đại học “Quyền con người” Chủ biên
GS.TS. Võ Khánh Vinh, Học viện Khoa học xã hội, Xb 2015, Nxb KHXH;
Cuốn sách “Hỏi đáp về quyền con người”, xb 2011, Nxb Hồng Đức; ThS. Vũ
Thị Thuỳ Dung; Tạp chí quản lý Nhà nước - Số 209 (T6/2013); “Việt Nam
với việc nội luật hoá quy định của pháp luật quốc tế về quyền tự do ngôn
luận”, Chu Thị Thuý Hằng, Tạp chí khoa học ĐH Quốc gia Hà Nội: Luật
học, Tập 31, Số 3 (2015); “Ảnh hưởng của truyền thơng xã hội đến mơi
trường báo chí Việt Nam”, Nguyễn Khắc Giang, Tạp chí Khoa học ĐH Quốc
gia Hà Nội: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015); Hiến pháp

Nước Việt Nam qua các thời kỳ, (các bản hiến pháp năm 1946, 1959,1980,
3


1992, 2013), Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội 2017. Ngoài ra vấn đề
quản lý nhà nước về báo chí ln được đề cấp tới trong các cuốn sách nghiên
cứu nghiệp vụ của các cơ sở đào tạo báo chí, trong các tác phẩm của các tác
giả nghiên cứu về lý luận báo chí, về quyền tự do ngơn luận…
Năm 2020 là năm có nhiều thách thức đối với cơng tác báo chí, nhất là
khi sự phát triển của internet, mạng xã hội hay các phương tiện truyền thông
khác tiếp tục ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cơ quan báo chí; Việc thực
hiện Quy hoạch báo chí cũng đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi những nỗ lực,
quyết tâm lớn để hoàn thành nhiệm vụ này trong thời gian tới.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, các cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí cần
tiếp tục làm tốt nhiệm vụ tham mưu cho Đảng, nhà nước những vấn đề trong
chỉ đạo, định hướng, quản lý báo chí. Các cơ quan chủ quản báo chí đẩy mạnh
các biện pháp, hình thức thực hiện tốt cơ chế kiểm tra, giám sát cơ quan báo
chí. Các cơ quan báo chí tiếp tục tuân thủ, thực hiện nghiêm các quy định của
Đảng, pháp luật của nhà nước về báo chí; thơng tin, tuyên truyền kịp thời, đầy
đủ các diễn biến trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội, đặc biệt là các hoạt
động kỷ niệm những ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng trong năm 2020.
Các cơng trình tiêu biểu nêu trên đã cung cấp một lượng lớn kiến thức,
thông tin về đề tài Luận văn. Mặc dù vậy, các cơng trình trên mới tập trung đề
cập đến cơ sở lý luận chung về ngôn luận, quyền tự do ngôn luận, quyền con
người của mỗi công dân được thể hiện tự do trên báo chí trong thời đại công
nghệ thông tin bùng nổ như thế này là chưa đầy đủ, chưa rõ nét.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này vẫn có tính rất cấp thiết và có ý
nghĩa cả về thực tiễn lẫn lý luận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu


4


Luận văn nghiên cứu tổng quát về tình hình thực hiện quyền tự do ngôn
luận ở Việt Nam, đánh giá lại hệ thống chính sách, pháp luật liên quan, làm rõ
các vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm quyền tự do ngơn luận trên báo chí
của cơng dân ở Việt Nam. Qua đó kiến nghị, đề xuất phương hướng, giải
pháp hoàn thiện pháp luật, cơ chế để nâng cao hiệu quả và đi vào cuộc sống
hiện đại ngày nay, bảo đảm quyền tự do ngôn luận trên báo chí của mỗi cơng
dân được bảo vệ theo pháp luật.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, Luận văn đề ra những những nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề nhận thức, lý luận về quyền tự do
ngơn luận trên báo chí của cơng dân và sự cần thiết QLNN bằng pháp luật
trong lĩnh vực báo chí, vai trị của pháp luật về QLNN trong lĩnh vực báo chí.
Quan điểm, chính sách, pháp luật liên quan đến việc bảo đảm quyền tự do
ngôn luận trên báo chí , từ đó đối chiếu, so sánh pháp luật Việt Nam về bảo
đảm quyền tự do ngôn luận với các chuẩn mực của pháp luật quốc tế.
- Phân tích pháp luật hiện hành liên quan đến quyền tự do ngơn luận
trên báo chí của cơng dân ở Việt Nam. Đánh giá về tính tương thích với các
tiêu chuẩn của Luật nhân quyền quốc tế và thực trạng bảo đảm quyền tự do
ngơn luận trên báo chí ở Việt Nam hiện nay. Từ đó rút ra nguyên nhân của
những bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền tự do ngôn luận ở Việt
Nam.
- Kiến nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện
hành lang pháp lý, nhằm đảm bảo và tăng cường khả năng thực hiện quyền tự
do ngơn luận trên báo chí của cơng dân ở Việt Nam trong tình hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

5


Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận, pháp lý và
thực trạng bảo đảm quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân ở nước
ta hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Vế nội dung, đề tài Luận văn không nghiên cứu mở rộng đến các quyền
con người khác, mà chỉ đi sâu nghiên cứu về vấn đề lý luận, pháp luật hiện
hành và thực trạng bảo đảm về quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng
dân ở Việt nam.
Về không gian, đề tài Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng bảo
đảm quyền tự do ngôn luận trên báo chí của cơng dân ở Việt Nam, khơng mở
rộng đến các quốc gia khác.
Về Thời gian, Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận thực tiễn về pháp
luật và thực trạng đảm bảo quyền tự do ngôn luận trên báo chí của cơng dân
từ năm 1997 đến nay. Đồng thời đảm bảo quền tự do ngôn luận của công dân
trên nền báo chí cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận: Quan điểm của
cộng đồng quốc tế về quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin;
Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam về bảo
đảm thực hiện quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng
hợp, thơng kê, lơgíc, so sánh, đối chiếu, khoa học dự báo để hình thành các
khái niệm khoa học, đánh giá pháp luật, thực hiện pháp luật về QLNN trong

6



lĩnh vực báo chí thể hiện quyền tự do ngơn luận của mỗi công dân trong
khuôn khổ pháp luật.
Luận văn khai thác tư liệu, thơng tin của các cơng trình nghiên cứu đã
công bố, các bài viết nghiên cứu để lập luận và chứng minh cho các luận
điểm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp nhiều kiến thức, luận điểm, thơng tin và đề xuất mới
có giá trị tham khảo trong việc nêu cao quyền tự do ngôn luận trên báo chí
của cơng dân ở nước ta trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể cịn được sử dụng làm nguồn tham khảo trong việc
giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành về quyền con người, quyền tự do báo chí
ở Học viện Khoa học xã hội và các cơ sở đào tạo khác có liên quan ở Việt
Nam ta.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học về quyền tự do ngôn luận
trên báo chí của cơng dân gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền tự do ngơn luận trên báo
chí của cơng dân.
Chương 2: Pháp luật và thực trạng về quyền tự do ngôn luận trên báo
chí của cơng dân.
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền tự
do ngôn luận trên báo chí của cơng dân.

7



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO NGƠN LUẬN TRÊN
BÁO CHÍ CỦA CƠNG DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền tự do ngơn luận trên báo chí
của công dân
1.1.1. Khái niệm quyền tự do ngôn luận trên báo chí của cơng dân
Ngày nay trên thế giới, quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí là yếu tố
hết sức quan trọng đối với sự ổn định, phát triển của mỗi đất nước, đồng thời
còn là biểu hiện trực tiếp về quan niệm, chính sách nhân quyền ở đất nước đó.
Tun ngơn quốc tế nhân quyền, Cơng ước quốc tế về các quyên dân sự và
chính trị của Liên hợp quốc đều khẳng định về các quyền cơ bản này và nhà
nước ta luôn nghiêm túc tuân thủ các cam kết.
Tự do ngơn luận trên báo chí thuộc các quyền cơ bản của con người
trong một xã hội phát triển. Song thực hiện quyền tự do trên báo chí như thế
nào lại là vấn đề cần đề cập một cách cự thể, căn cứ vào sự lựa chọn với tình
hình phát triển của mỗi quốc gia và hệ thống pháp luật của quốc gia đó, cùng
với tiêu chí các tiêu chí của nền văn hố mà trực tiếp là đạo đức. Nên dù thực
hiện các quyền này theo pháp luật để phù hợp với truyền thống văn hoá, phục
vụ lợi ích quốc gia, của dân tộc, của cộng đồng. Vì vậy, báo chí khơng thể lợi
dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí mà xâm phạm
tới quyền và lợi ích của mọi tổ chức, cá nhân, của đất nước.
Đó là những vấn đề tất yếu mà chỉ từ vấn đề nhận thức đầy đủ, nghiêm
túc thì mỗi cơng dân, mỗi cơ quan báo chí, mỗi người làm báo mới có thể sử
dụng quyền tự do báo chí và quyền tự do ngơn luận trên báo chí một cách
thiết thực, hiệu quả, có ý nghĩa tích cực với xã hội và con người, qua đó thể
hiện tinh thần “sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật”. Chúng ta luôn
tin tưởng rằng, từ quan điểm, chính sách đúng đắn của nhà nước Việt Nam về
8



tự do ngơn luận, tự do báo chí hiện nay và lâu dài, mọi người dân Việt Nam
sẽ được hưởng các quyền này mày một đầy đủ hơn, được tạo các điều kiện để
phát triển toàn diện và hài hoà, từ đó có những đóng góp thiết thực vào sự
phát triển chung của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân
Quyền tự do ngơn luận trên báo chí đã được C.Mác nêu với cung bậc là
đỉnh cao của tự do: “báo chí là nơi để con người thực hiện quyền tự do ngôn
luận của mình, bởi một nền báo chí tự do là hiện thân trí tuệ của nhân dân”. Ở
Việt Nam trong Luật Báo chí Điều 4, Chương 1 đã ghi rõ “báo chí là diễn đàn
thực hiện quyền tự do ngơn luận của nhân dân”.
Như vậy, tự do báo chí và tự do ngơn luận có phần đồng nhất. Đó là
quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân, là quyền được tự do tìm
kiếm thơng tin, chia sẻ thơng tin hoặc ý kiến của mình trên váo chí.
Với tính chất mở và liên kết rất rộng của báo chí nói chung, mạng xã
hội… nói riêng là nơi ít có và khó kiểm sốt chặt chẽ hết của nhà nước. Đây
là vấn đề rất dễ bị lợi dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên
báo chí. Khơng có quốc gia nào trên thế giới coi quyền tự do báo chí, tự do
ngơn luận trên báo chí là vơ hạn, hay nói cách khác, quyền tự do báo chí, tự
do ngơn luận trên báo chí là có giới hạn.
Tự do ngơn luận trên báo chí chỉ được bảo vệ khi những phát ngơn,
bình luận, chia sẻ… trên báo chí khi khơng bị xâm phạm lợi ích hợp pháp
chính đáng của quốc gia và cộng đồng, hay khơng xâm phạm những quyền, tự
do chính đáng của người khác. Đây là điều phù hợp với các quy định trong
Tuyên ngôn quốc tế và Nhân quyền.
1.1.3. Quan niệm của quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân
Trong tất cả các văn kiện pháp luật của quốc tế và Việt Nam, khái niệm
“quyền” luôn bao gồm: Quyền và nghĩa vụ. Trong đó, tự do ngơn luận, báo
9



chí, tiếp cận thơng tin là một quyền cơ bản được ghi nhận trong bản Tuyên
ngôn Quốc tế về nhân quyền (1948) và được thể chế trong “Công ước Quốc tế
về các Quyền Dân sự và Chính trị” 1966, đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của người hưởng thụ quyền tự do ngơn luận, báo chí. Theo đó người dân có
quyền tự do ngơn luận, quyền được sử dụng các phương tiện báo chí, thơng
tin, mạng internet, các trang mạng xã hội không trái với quy định của pháp
luật. Tuy nhiên, người sử dụng quyền này có nghĩa vụ phải tuân thủ quy định
của pháp luật và chấp nhận những hạn chế quyền. Việc thực hiện những
quyền này phải kèm theo những nghĩa vụ và trách nhiệm đặc biệt, và việc này
có thể phải chịu một số hạn chế nhất định, nhằm tơn trọng các quyền hoặc uy
tín của người khác như: Bảo vệ An ninh Quốc gia, trật tự công cộng, sức khoẻ
hoặc đạo đức của xã hội.
Ở Việt Nam, “quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin,
hội họp, lập hội, biểu tình” đã được quy định trong Hiến pháp Nước Cộng hoà
XHCN Việt nam (2013) và được cụ thể hoá trong nhiều đạo luật, Nghị định
như: Luật Báo chí (2016), Luật tiếp cận thơng tin (2016), Nghị định
72/2013/NĐ-CP, ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng,… và thực thi nghiêm túc, tạo
khơng khí dân chủ trong xã hội. Điều đó khẳng định và thể chế hoá quan điểm
nhất quán của Đảng và nhà nước ta tôn trọng và bảo đảm thực thi quyền tự do
ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, quyền sáng tạo tác phẩm báo chí,
cung cấp thơng tin cho báo chí, phản hồi thơng tin trên báo chí, tiếp cận thơng
tin báo chí, v.v Quyền tiếp cận thông tin của công dân được quy định rộng rãi
hơn, đó khơng chỉ là một quyền thụ động do cơ quan nhà nước công khai
thông tin theo nhận thức của mình, mà cịn là quyền chủ động, được đòi hỏi
các cơ quan, tổ chức nhà nước đáp ứng. Trên khơng gian mạng nhà nước ta đã
có những quy định về quyền tự do ngơn luận, báo chí, Tiếp cận thơng tin. Vì
10



vậy, cơng dân có quyền được sử dụng các dịch vụ trên internet, trừ các dịch
vụ bị cấm theo quy định của pháp luật và có nghĩa vụ tuân thủ các quy định
về bảo đảm an tồn thơng tin, an ninh thông tin. Phải chịu trách nhiệm về
những nội dung thơng tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã
hội…
Tuy nhiên, cũng như các quyền con người khác, việc thực hiện quyền
tự do ngôn luận, tự do báo chí phải do pháp luật quy định và trong khuôn khổ
pháp luật. Quy định rõ mối quan hệ giữa quyền với nghĩa vụ công dân:
“Không được xâm phạm lợi ích quốc gia – dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác”. Việc hạn chế các quyền này theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do: Quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ cộng đồng là một tất yếu. Những hành vi
đăng, phát thông tin xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền; bịa đặt gây
hoang mang trong nhân dân; xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách
mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc; thông tin sai sự thật, xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm cá
nhân… đều bị pháp luật xử lý. Việc tiếp cận thông tin là những quy định về
phân loại những thông tin mà người dân được tiếp cận và những thông tin cơ
quan, tổ chức không được pháp cung cấp. Do vậy, “quyền công dân không
tách rời nghĩa vụ công dân”; “nghĩa vụ và trách nhiệm đặc biệt” hoặc “Một
số hạn chế nhất định” theo quy định của pháp Luật Việt Nam hồn tồn
tương thích, phù hợp với Luật quốc tế về Quyền con người.
Hiện nay, quyền tự do ngơn luận trên báo chí ở Việt Nam khơng những
được bảo đảm tốt mà cịn là nhân tố tích cực trong cuộc đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực trong xã hội. Nhiều vụ tham nhũng lớn được người
dân phản ánh, báo chí phanh phui, trước khi cơ quan chức năng phát hiện.
Những năm gần đây, các tổ chức đồn thể, Mặt trận Tổ quốc tham gia tích
11



cực việc giám sát, phản biện đối với chính sách của nhà nước. “Quyền phát
biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới”, tham gia phản biện, giám sát
của cá nhân, tổ chức được Đảng, nhà nước ta tơn trọng, khuyến khích. Tuy
nhiên, vấn đề là phản biện ra sao và động cơ phản biện như thế nào để đảm
bảo tính khách quan, tránh hiện tượng “bơi đen” xã hội, bị kẻ xấu lợi dụng
gây tổn hại cho người dân, xã hội và đất nước.
Tự do ngôn luận và quyền tự do ngơn luận có mối liên hệ mật thiết với
các quyền như: Quyền tự do biểu đạt, tự do thông tin… Thuật ngữ tự do biểu
đạt (Freedom of expression) đơi khi cịn được dùng để đề cập đến cả hành
động tìm kiếm, tiếp nhận và chia sẻ thông tin hoặc quan niệm, bất kể bằng
cách sử dụng phương tiện truyền thơng nào.
Ở một góc độ khác, tự do ngôn luận thể hiện ở sự tự do phát biểu mà
không bị kiểm duyệt hoặc hạn chế. Quyền này có thể bị hạn chế, chẳng hạn
như sự hạn chế với những phát ngôn reo rắc sự hận thù (Hate speech), hay
phân biệt đối xử về chủng tộc, dân tộc, giới, tơn giáo, tín ngưỡng… Trong
thực tiễn cũng khơng tồn tại quyền tự do ngôn luận tuyệt đối trong các hệ
thống pháp luật và các xã hội trên thế giới.
Theo Điều 25, Hiến pháp (2013): “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận,
tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình”, các hạn chế đối
với tự do ngôn luận phải được luật pháp quy định và chỉ được quy định trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ của cộng đồng.
Như vậy, Quyền tự do ngôn luận trên báo chí của cơng dân, là quyền
mà cơng dân được tự do thể hiện ý kiến, quan điểm trên báo chí mà không trái
với pháp luật quốc gia và quốc tế. Đó là quyền của cơng dân thơng qua báo
chí, mạng xã hội,… được thực hiện thông qua việc phát ngôn tự do trên

12



phương tiện báo chí, truyền thơng đại chúng, cung cấp phục vụ cho công dân,
mà không bị kiểm duyệt.
1.1.4. Công tác quy hoạch báo chí trong trong thời kỳ phát triển cơng
nghệ thơng tin
Năm 2020 là năm có nhiều thách thức đối với cơng tác báo chí, nhất là
khi sự phát triển của internet, mạng xã hội hay các phương tiện truyền thông
khác tiếp tục ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cơ quan báo chí; việc thực
hiện quy hoạch báo chí cũng đặt ra nhiều thách thức, địi hỏi những nỗ lực,
quyết tâm lớn để hoàn thành nhiệm vụ này trong thời gian tới. Đến nay, việc
triển khai đã đạt được một số kết quả ban đầu, nhận thức của cơ quan chủ
quản, cơ quan báo chí thực hiện quy hoạch đã được nâng lên.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, các cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí cần
tiếp tục làm tốt nhiệm vụ tham mưu cho Đảng, nhà nước những vấn đề trong
chỉ đạo, định hướng, quản lý báo chí. Các cơ quan chủ quản báo chí đẩy mạnh
các biện pháp, hình thức thực hiện tốt cơ chế kiểm tra, giám sát cơ quan báo
chí. Các cơ quan báo chí tiếp tục tuân thủ, thực hiện nghiêm các quy định của
Đảng, pháp luật của nhà nước về báo chí; thơng tin, tun truyền kịp thời, đầy
đủ các diễn biến trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội, đặc biệt là các hoạt
động kỷ niệm những ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng trong năm 2020.
Đồng thời người làm báo tiếp tục nâng cao bản lĩnh chính trị, trách
nhiệm người cơng dân, sứ mệnh người làm báo nhằm tạo sự đồng thuận xã
hội, giữ vững niềm tin vào nhân dân, vào sự lãnh đạo của Đảng.
1.2. Trách nhiệm bảo đảm quyền tự do ngôn luận trên báo chí của
cơng dân
Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ Ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng
Khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí và Chiến lược phịng chống tham nhũng đến năm 2020 đã đề
13



ra nhiệm vụ nghiên cứu và ban hành Luật đảm bảo quyền tự do ngôn luận của
công dân, coi đây là một biện pháp quan trọng trong cơng tác phịng chống
tham nhũng của Đảng và nhà nước.
1.2.1. Lý luận bảo đảm về quyền tự do báo chí, tự do ngơn luận
Việt Nam là quốc gia thực sự có tự do báo chí, tự do ngơn luận: Để
quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí ngày càng được đảm bảo trong thực tiễn
cuộc sống, năm 2016, Quốc hội Việt Nam ban hành Luật Tiếp cận thơng tin
và Luật Báo chí. Tại Điều 10 của Luật này cũng quy định công dân có quyền
tự do tiếp cận thơng tin được cơ quan nhà nước công khai, đồng thời được
yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
Về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của công
dân, theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật báo chí năm 2016 thì:
Điều 10: Quyền tự do báo chí của cơng dân:
- Sáng tạo tác phẩm báo chí.
- Cung cấp thơng tin cho báo chí.
- Phản hồi thơng tin trên báo chí.
- Tiếp cận thơng tin báo chí.
- Liên kết với các cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.
- In, phát hành báo in.
Điều 11:Quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân:
- Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới.
- Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với
các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và
các tổ chức, cá nhân khác.
14



1.2.2. Trách nhiệm của nhà nước, của cơ quan báo chí đối với quyền tự
do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân
Luật báo chí 2016 cũng quy định rõ trách nhiệm của nhà nước, của cơ
quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, tự do ngơn luận của cơng dân:
Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự
do ngơn luận trên báo chí của cơng dân, theo Điều 12 của Luật báo chí 2016:
- Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phầm báo chí khác
của cơng dân phù hợp với tơn chỉ, mục đích và khơng có nội dung quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 của luật này; trong trường
hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu.
- Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn
bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi
đến.
Theo Điều 13 của Luật Báo chí 2016: Trách nhiệm của nhà nước đối
với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân:
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền tự do
báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí và để báo chí phát huy đúng vai
trị của mình.
- Báo chí, nhà báo hoạt động trong khn khổ pháp luật và được nhà
nước bảo hộ. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn
luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích chủa nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cơng dân.
- Báo chí khơng bị kiểm duyệt trước khi in, truyền dẫn và phát sóng.
Như vậy, về mặt pháp lý, quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí và
quyền tiếp cận thông tin của công dân ở Việt Nam đã được quy định toàn
diện, đầy đủ, với những nội dung cụ thể, dễ hiểu, dễ áp dụng, dễ thực hiện
trong cuộc sống.
15



1.3. Các yếu tố tác động đến bảo đảm quyền tự do ngơn luận trên
báo chí của cơng dân
1.3.1. Tâm lý con người
Con người là chủ thể quan trọng trong sáng tạo và thơng tin, trên đó
con người thực hiện các hành vi mang bản chất xã hội như trao đổi, học tập,
lao động, giao tiếp, sáng tạo, tiêu dùng… đây là hành vi có ý thức, phục vụ
nhu câu cuộc sống cũng như sự phát triển của xã hội loài người. Đồng thời là
kết quả của sự tương tác của con người phương tiện như báo chí và các dich
vụ khác diễn ra trên không gian mạng, trên phương tiện truyền thông đại
chúng. Nếu như thiếu sự tương tác của con người, sẽ khơng có thơng tin trao
đổi thì mọi việc lại không tồn tại, sự phát triển và tồn tại của phương tiện
thơng tin hồn tồn do ý muốn của con người và vì con người. Vì vậy, tâm
lý con người tác động rất lớn đến quyền tự do ngơn luận trên báo chí
cũng như trên mạng xã hội hiện đại ngày nay.
Với thời đại công nghiệp 4.0 ngày nay, việc sử dụng Internet là phổ
biến, Việt Nam có trên 30 triệu người sử dụng Facebook hàng ngày, đó là
chưa kể số người sử dụng các mạng xã hội khác. Với bản chất chất phát, thật
thà, cởi mở của người Việt, họ không ngần ngại chia sẻ những thơng tin ngày
một nhiều hơn trên các báo chí, diễn đàn xã hội, nếu không tuân thủ các quy
định pháp luật dẫn đến trao đổi, lưu trữ hoặc công khai các thơng tin, tài liệu
bí mật nhà nước, bí mật nội bộ hay vơ tình tham gia vào việc tạo ra, lưu hành,
tuyền bá các thông tin xấu, bịa đặt, xuyên tạc sai sự thật sẽ rất nguy hại đến
đất nước.
Cho nên việc trang bị cho con người những kiến thức, kỹ năng về công
nghệ là cần thiết, nhưng quan trọng hơn vẫn là xây dựng ý thức và văn hố
ứng xử trong thời đại kết nối tồn cầu ngày nay.

16



1.3.2. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội
Trong khi tình hình thế giới biến động phức tạp, khó lường về nhiều
mặt thì sự phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
của Việt Nam vẫn ln đạt mức tăng trưởng khả quan so với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm 2019, GDP tăng
6,98% - mức tăng cao nhất trong vòng 9 năm qua. Lạm phát tiếp tục được
kiểm soát ở mức thấp, bình quân 9 tháng tăng 2,5% - mức tăng thấp nhất
trong 3 năm qua. Vốn FDI thực hiện cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, ước
đạt 14,2 tỷ USD, tăng 7,3%. Thu ngân sách nhà nước tăng cao (10,1%), bội
chi cịn 3,4% GDP, nợ cơng cịn dưới 57% GDP... Đó là những số liệu minh
chứng một cách thuyết phục về sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam,
cũng như môi trường đầu tư thuận lợi, an toàn, hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là sự xuất hiện của ngày càng nhiều các tập đoàn kinh tế lớn
trên thế giới…
Thực tế, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, để phù hợp
với tình hình thực tiễn, trong bối cảnh “thế giới phẳng” tồn cầu hóa, hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã điều chỉnh, bổ sung, xây dựng nhiều
đạo luật mới, đề cao, tôn trọng các quyền cơ bản, chính đáng của con người,
trong đó có quyền tự do ngôn luận, tự do Internet.
Như vậy, trước sự tương tác đa chiều thì ngơn luận có trách nhiệm mỗi
cơng dân trên internet là tiếng nói quan trọng nhằm đạt tới sự đồng thuận xã
hội cũng như góp phần phát hiện tình hình, giúp cho sự điều chỉnh các chủ
trương, chính sách và kinh tế, văn hố - xã hội của các cấp có thẩm quyền.
1.3.3. Nội luật hố hệ thống pháp luật
Công ước quốc tế về các quyền Dân sự - chính trị (1966) đã ghi nhận
về quyền tự do ngôn luận là một quyền con người quan trọng, mà Việt Nam là
thành viên của Công ước này từ năm 1982. Việc nội luật hoá các quy định của
Công ước vào hệ thống pháp luật quốc gia được Việt Nam thực hiện theo
17



những lộ trình nhất định. Q trình đó thể hiện đòi hỏi nội tại về phát triển tự
do của con người Việt Nam và thể hiện cam kết của nước ta khi tham gia các
điều ước quốc tế về quyền con người.
Là thành viên của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị,
việc nội luật các quy định của Công ước vào hệ thống pháp luật quốc gia
được Việt Nam thực hiện theo những lộ trình nhất định. Quyền tự do ngôn
luận là một trong những quyền quan trọng của con người, do vậy quyền này
được bảo vệ khơng chỉ ở cấp độ đạo luật có giá trị pháp lý cao nhất của quốc
gia là Hiến pháp mà cịn được chi tiết hố trong các văn bản luật của Việt
Nam.

18


Tiểu kết chương 1
Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do ngôn luận là điều mà được Đảng,
nhà nước ta luôn coi trọng. Bởi quyền tự do ngôn luận là một kênh đánh giá
mức độ dân chủ của một quốc gia một cách công khai, minh bạch trong hoạt
động của nhà nước, Chính phủ… giúp người dân hiểu biết và giám sát chặt
chẽ việc nhà nước làm, giảm thiểu hành vi lạm quyền, tham nhũng và những
hành vi khác đi ngượic lại lợi ích của cơng dân. Đồng thời mong muốn góp
phần giải quyết những tồn tại, vướng mắc, thúc đẩy sự đảm bảo hơn về quyền
này ở nước ta trong thời gian tới, đặc biệt ứng dụng đồng bộ và tương thích
hơn với luật quốc tế.
Quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân là quyền được phát
biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới; tham gia ý kiến xây dựng và
thực hiện đường lối , chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước; góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với
các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và
các tổ chức, cá nhân khác.
Trong thời gian qua, nhà nước ta đã rất chú trọng đến quyền tự do ngơn
luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin của công dân, điều này được thể hiện
trong chủ trương, chính sách của nhà nước. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền
tự do ngôn luận này của người dân vẫn cịn khó khăn. Vì vậy, nhà nước ta cần
chú trọng hơn nữa bằng cách cần thay đổi cơ chế pháp lý hữu hiệu, thực tế
nhằm đáp ứng, phù hợp hơn với tình hình mới của thời đại cơng nghệ 4.0, để
mỗi cơng dân thực hiện quyền của mình vào q trình QLNN một cách chủ
động, thực chất và hiệu quả hơn.

19


×